ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4223/KH-UBND
|
Đắk
Lắk, ngày 18 tháng 5 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 35/NQ-CP NGÀY 04/6/2019 CỦA CHÍNH PHỦ
VỀ TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC CỦA XÃ HỘI ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK GIAI ĐOẠN 2019-2025
Thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày
04/6/2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư
cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019 - 2025 (sau đây viết tắt là
NQ 35), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết
số 35/NQ-CP ngày 04/6/2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực của
xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai
đoạn 2019 - 2025, cụ thể như sau:
I. THỰC TRẠNG MẠNG
LƯỚI TRƯỜNG, LỚP, QUY MÔ CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1.1. Những chính
sách đã ban hành liên quan đến phát triển giáo dục ngoài công lập
Trong thời gian qua, HĐND và UBND tỉnh
đã ban hành nhiều quy định tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư
cho phát triển giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, điển hình là các
văn bản sau:
- Hội đồng Nhân dân tỉnh ban hành Nghị
quyết số 94/2013/NQ-HĐND ngày 19/7/2013 về quy hoạch phát triển giáo dục và đào
tạo tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2011 - 2020, định hướng đến 2025 . Trong đó có các nội
dung liên quan đến quy hoạch và phát triển các trường ngoài công lập.
- Ủy ban Nhân dân tỉnh đã ban hành
các quyết định
+ Quyết định số 28/2012/QĐ-UBND ngày
02/8/2012 quy định về chính sách ưu đãi sử dụng đất đối với các dự án xã hội
hóa thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa TDTT, môi trường trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk
+ Quyết định số 31/2013/QĐ-UBND ngày
13/12/2013 về việc sửa đổi bổ sung khoản 2 điều 3 của Quyết định số
28/2012/QĐ-UBND ngày 02/8/2012 quy định về chính sách ưu đãi sử dụng đất đối với
các dự án xã hội hóa thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa TDTT, môi trường
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
+ Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND ngày
06/01/2016 về việc miễn giảm tiền thuê đất đối với các dự án xã hội hóa thuộc
lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa TDTT, môi trường, giám định tư pháp trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk .
1.2. Quy mô trường,
cơ sở giáo dục học sinh và người học toàn tỉnh
- Về quy mô trường, cơ sở giáo dục:
Theo số liệu đến tháng 12/2019, toàn ngành có 1.069 trường, cơ sở giáo dục từ mầm
non đến Đại học bao gồm:
+ Mầm non: 330 trường.
+ Tiểu học: 412 trường.
+ THCS: 234 trường.
+ THPT: 56 trường.
+ Đại học: 02 trường.
+ Trường và Cơ sở Giáo dục nghề nghiệp:
35 trường và cơ sở.
- Về quy mô học sinh, người học:
481.453 học sinh và người học, bao gồm Mầm non: 103.781 cháu, Tiểu học: 180.461,
THCS: 118.779, THPT: Đại học và nghề nghiệp 10.071.
1.3. Quy mô trường,
cơ sở giáo dục ngoài công lập
Theo số liệu đến tháng 12/2019, số cơ
sở giáo dục và đào tạo ngoài công lập là 98 cơ sở, bao gồm: Mầm non: 73 trường,
Tiểu học: 7 trường, Trung học phổ thông: 01 trường, Phổ thông nhiều cấp học: 3
trường, cơ sở giáo dục nghề nghiệp: 13 cơ sở, Đại học: 01 trường. Tổng kinh phí
đầu tư hơn 2.624 tỷ đồng (trong đó hơn 6 tỷ đồng từ Ngân sách tỉnh dành cho đền
bù, giải phóng mặt bằng), diện tích đất đã bố trí cho các cơ sở giáo dục và đào
tạo ngoài công lập hơn 357.345 m2.
Một số mục tiêu cụ thể của giáo dục
và đào tạo Đắk Lắk (so với NQ35) đã đạt được như sau:
- Số cơ sở giáo dục ngoài công lập:
98/1069 cơ sở, chiếm tỉ lệ 9,17%, vượt 0,42% so với mục tiêu của NQ35 (mục tiêu
của NQ35: 8,75%).
- Tỉ lệ người học ngoài công lập
40.441/481.853, chiếm tỉ lệ 8,4%, đạt 94,38% so với mục tiêu của NQ35 (mục tiêu
của NQ35: 8,9%), trong đó:
1.1. Đối với giáo dục mầm non: số cơ
sở ngoài công lập 73/330 cơ sở, chiếm tỉ lệ 22,12% (mục tiêu của NQ35: ít nhất
20%), số học sinh 28.320/99.666, chiếm tỉ lệ 28,41% (mục tiêu của NQ35: khoảng
25%). Như vậy giáo dục mầm non đã vượt chỉ tiêu so với NQ 35.
1.2 . Đối với giáo dục phổ thông: số
cơ sở ngoài công lập 11/702 cơ sở, chiếm tỉ lệ 1,57%, đạt 68,26% so với mục
tiêu của NQ35 (mục tiêu của NQ35: 2,3%), số học sinh 9.980/372.116, chiếm tỉ lệ
2,68% đạt 99,26% so với mục tiêu của NQ35 (mục tiêu của NQ35: 2,7%) . Như vậy
giáo dục phổ thông chưa đạt mục tiêu của NQ 35.
1.3 Đối với giáo dục nghề nghiệp: số
cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập 13/35 cơ sở chiếm tỷ lệ 37,14%, vượt
2,14% so với mục tiêu của NQ 35 (mục tiêu NQ 35 là 35%)
1.4 . Đối với giáo dục đại học: số cơ
sở giáo dục đại học ngoài công lập 1/2 cơ sở chiếm tỷ lệ 50%, số sinh viên theo
học 2.141/10.071, chiếm tỷ lệ 21,26% vượt mục tiêu so với mục tiêu của NQ 35 (mục
tiêu NQ 35 tương ứng là 28% và 18%).
1.4. Đánh giá
chung
1.4.1. Ưu điểm
Trong thời gian qua, được sự quan tâm
chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh đã chỉ đạo các Sở ngành, các huyện,
thị xã, thành phố trong việc huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát
triển giáo dục và đào tạo, do đó đã đạt được những kết quả nổi bật như sau:
- Mạng lưới cơ sở giáo dục ngoài công
lập được thành lập, cấp phép hoạt động ngày càng tăng, không những tập trung tại
thành phố Buôn Ma Thuột mà tại các huyện, thị xã cũng hình thành các trường
ngoài công lập (thị xã Buôn Hồ, huyện Krông Pắc, huyện Krông Năng, huyện
Eakar,...).
- Quy mô trường lớp, học sinh, điều kiện
cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn học liệu dạy học của các cơ sở giáo dục
công lập ngày càng được đầu tư quy mô, bài bản, đáp ứng nhu cầu học tập của học
sinh. Một số cơ sở có tổng mức đầu tư lớn (trường TH-THCS-THPT Hoàng Việt hơn
300 tỷ đồng, trường TH-THCS-THPT Victory hơn 150 tỷ đồng, Đại học Buôn Ma Thuột
hơn 228 tỷ đồng). Hiện nay UBND tỉnh đang chỉ đạo các Sở ngành tham mưu phê duyệt
chủ trương đầu tư Thành phố Giáo dục quốc tế Đắk Lắk, tại phường Tân Hòa, thành
phố Buôn Ma Thuột với diện tích dự kiến khoảng 89ha, tổng mức đầu tư hơn 2.500
tỷ đồng.
1.4.2. Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đáng khích lệ,
Đắk Lắk là một tỉnh miền núi với nhiều đặc thù thì việc huy động các nguồn lực
của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh trong thời
gian qua gặp những khó khăn cơ bản như sau:
- Mạng lưới cơ sở giáo dục ngoài công
lập hàng năm đều tăng nhưng tập trung chủ yếu ở cấp học mầm non, quy mô về số lớp
và số học sinh vẫn còn nhỏ (do yêu cầu đối với cấp học mầm non về quy mô, diện
tích cơ sở nhỏ, nguồn kinh phí đầu tư không lớn nên việc thành lập đơn giản hơn
các cấp khác).
- Mạng lưới cơ sở giáo dục ngoài công
lập chủ yếu tập trung trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, đối với các huyện
chủ yếu tập trung tại trung tâm và vùng có điều kiện kinh tế phát triển. Đối với
vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số việc hình thành các cơ sở giáo dục và
đào tạo ngoài công lập, việc huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát
triển giáo dục và đào tạo là rất khó khăn và hạn chế.
- Đời sống của người dân chủ yếu phụ
thuộc vào nông nghiệp nên số lượng người học hàng năm theo học tại các cơ sở
giáo dục ngoài công lập có sự biến động theo kết quả của các mùa vụ, năng suất
và giá cả của các sản phẩm nông nghiệp, đặc biệt là đối với cấp học mầm non.
II. MỤC ĐÍCH, YÊU
CẦU
Tổ chức, triển khai thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu đã xác định trong Nghị quyết số 35/NQ-CP
ngày 04/6/2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu
tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019 - 2025 đối với các cấp,
các ngành, các địa phương .
Xác định các nhiệm vụ trọng tâm, đảm
bảo thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 04/6/2019 của Chính phủ,
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu của cách mạng công nghiệp
4.0 và hội nhập quốc tế .
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
chung
Tăng cường huy động các nguồn lực của
xã hội, tạo bước chuyển biến rõ rệt, thực chất trong thu hút, sử dụng và quản
lý hiệu quả các nguồn lực của các cá nhân, tổ chức ở trong và ngoài nước đầu tư
cho phát triển giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
2. Mục tiêu cụ
thể
Huy động các nguồn lực của xã hội,
thúc đẩy sự phát triển của các cơ sở giáo dục ngoài công lập:
- Đối với giáo dục mầm non đến phổ
thông, phấn đấu số cơ sở ngoài công lập đạt tỷ lệ 8,82%, tương ứng với 8,9% người
học vào năm 2020 và đạt 13,5%, tương ứng với 16% người học vào năm 2025, cụ thể:
+ Số cơ sở mầm non ngoài công lập năm
2020 có đạt tỉ lệ 22,12% tương ứng với 28,41% người học; năm 2025 đạt tỉ lệ
25,07% tương ứng với khoảng 30% người học.
+ Số cơ sở giáo dục phổ thông ngoài
công lập đến năm 2020 chiếm tỉ lệ 2,42% tương ứng với khoảng 2,6% người học; đến
năm 2025 có 18/664 cơ sở, chiếm tỉ lệ 2,7% tương ứng với khoảng 3% người học.
- Đối với giáo dục nghề nghiệp, phấn
đấu đến năm 2020, số cơ sở ngoài công lập chiếm tỉ lệ 37,14% tương ứng với khoảng
35% người học được tuyển mới; đến năm 2025 chiếm tỉ lệ 42,86% tương ứng với khoảng
42% người học được tuyển mới.
IV. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Hoàn thiện
thể chế
- Rà soát hệ thống các văn bản, chính
sách về xã hội hóa đã ban hành của tỉnh, hệ thống hóa các quy định về huy động
các nguồn lực xã hội cho giáo dục theo từng lĩnh vực và nhóm vấn đề cụ thể,
phát hiện những quy định còn chồng chéo, mâu thuẫn và còn thiếu, đề xuất hướng
chỉnh sửa, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ cho phù hợp; kịp thời cập nhật những
chủ trương, định hướng mới về xã hội hóa và có liên quan.
- Hoàn thiện khung khổ pháp lý về quyền,
trách nhiệm và nghĩa vụ của các cá nhân, tổ chức đầu tư cho giáo dục và các cơ
sở giáo dục ngoài công lập; về sử dụng các nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà
nước.
- Thực hiện đổi mới cơ chế phân bổ
nguồn lực, quản lý, cấp phát ngân sách nhà nước theo hướng Nhà nước bảo đảm đầu
tư cho các dịch vụ sự nghiệp công cơ bản thiết yếu (giáo dục mầm non, giáo dục
phổ thông); chuyển từ hỗ trợ cho các cơ sở giáo dục sang hỗ trợ trực tiếp cho
các đối tượng chính sách, chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát bình quân sang
cơ chế Nhà nước đặt hàng.
- Từng bước xây dựng, ban hành chính
sách về quyền lợi của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được tuyển dụng,
làm việc tại các cơ sở giáo dục ngoài công lập (bao gồm cả các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp ngoài công lập) trên địa bàn tỉnh, bảo đảm ít nhất ngang bằng với
quyền lợi của đội ngũ nhà giáo làm việc tại các cơ sở giáo dục công lập.
2. Cải thiện
môi trường đầu tư
- Rà soát các điều kiện đầu tư, các
chính sách thuế, chính sách đất đai trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; đẩy mạnh
cải cách thủ tục hành chính, cắt giảm các thủ tục không cần thiết, đơn giản hóa
quy trình thủ tục cho nhà đầu tư; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin nhằm
bảo đảm thông tin thông suốt, minh bạch; giải quyết kịp thời những thắc mắc của
nhà đầu tư trong quá trình thành lập, hoạt động của các cơ sở giáo dục ngoài
công lập.
- Ưu tiên những vị trí thuận lợi
trong quy hoạch sử dụng đất cho xây dựng các trường học, khu vui chơi giải trí
cho người dân.
- Bảo đảm đối xử bình đẳng và tạo môi
trường cạnh tranh công bằng, minh bạch; không phân biệt cơ sở giáo dục công lập
và cơ sở giáo dục ngoài công lập, mọi người học đều được tiếp cận cơ hội giáo dục
và hưởng lợi từ các chính sách phát triển giáo dục của Đảng, Nhà nước và của tỉnh.
- Tạo điều kiện thuận lợi về giấy
phép lao động để khuyến khích các nhà trí thức, doanh nhân, doanh nghiệp Việt
Nam và nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam và nước ngoài đóng góp công sức,
trí tuệ và tài chính cho phát triển giáo dục và đào tạo.
3. Đẩy mạnh
giao quyền tự chủ cho các cơ sở giáo dục công lập
- Tiếp tục thực hiện đổi mới cơ chế
quản lý đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần của Nghị quyết số
19-NQ/TW của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp
tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp công lập; Chương trình số 24-CTr/TU ngày 11/3/2013 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Kế hoạch số 2010/KH-UBND ngày 22/4/2014 của UBND tỉnh “Về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 của Chính phủ về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và các
văn bản pháp luật liên quan nhằm thu hút sự đóng góp, tài trợ, đầu tư của các
cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước dưới các hình thức khác
nhau, đẩy mạnh cung ứng dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực giáo dục theo cơ
chế thị trường, đảm bảo phù hợp và theo quy định hiện hành, qua đó tạo nguồn lực
bổ sung để đầu tư, đổi mới cơ sở vật chất, trang thiết bị, công nghệ dạy học .
- Ban hành giá dịch vụ giáo dục theo
lộ trình phù hợp tình hình thực tế tại địa phương trên cơ sở định mức kinh tế -
kỹ thuật trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo được cấp thẩm quyền ban hành .
- Đẩy mạnh cung ứng dịch vụ sự nghiệp
công trong lĩnh vực giáo dục theo cơ chế thị trường, trong đó xác định rõ các
đơn vị cung cấp dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực giáo dục không sử dụng
ngân sách nhà nước, đơn vị được quyết định các khoản thu, mức thu bảo đảm bù đắp
chi phí hợp lý, có tích lũy để thu hút nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế
ngoài nhà nước tham gia cung ứng dịch vụ;
- Đổi mới cơ cấu sử dụng nguồn ngân
sách nhà nước theo hướng tăng đầu tư để bảo đảm cơ sở vật chất các cơ sở giáo dục,
tăng cường quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình của các cơ sở giáo dục để từng
bước tăng nguồn thu đảm bảo chi thường xuyên. Thúc đẩy áp dụng cơ chế tự chủ của
các cơ sở giáo dục công lập, trước hết đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục
đại học. Khuyến khích các cơ sở giáo dục công lập tự chủ tài chính.
- Từng bước thí điểm đầu tư theo hình
thức đối tác công - tư (PPP) trong giáo dục, trước mắt là các dự án phát triển
cơ sở hạ tầng giáo dục .
4. Tăng cường
các điều kiện bảo đảm chất lượng và kiểm định chất lượng giáo dục
- Rà soát, bổ sung, ban hành các quy định
về bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục, trong đó có cơ chế, chính sách bắt
buộc các cơ sở đào tạo thực hiện công tác kiểm định chất lượng giáo dục và kiểm
định các chương trình đào tạo của đơn vị mình.
- Thực hiện công tác kiểm định chất
lượng giáo dục ở tất cả các cấp học và trình độ đào tạo, đặc biệt đối với lĩnh
vực giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp, công khai các điều kiện bảo đảm
chất lượng và kết quả kiểm định chất lượng giáo dục của các cơ sở giáo dục.
- Tăng cường công tác kiểm tra giám
sát, kiểm tra định kỳ, kiểm tra chuyên đề xã hội hóa đối với các cơ sở giáo dục
công lập cũng như ngoài công lập nhằm sớm phát hiện các bất cập, khó khăn, vướng
mắc để kịp thời có biện pháp hỗ trợ, hướng dẫn hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền
tháo gỡ, xử lý; có chế tài với các cơ sở giáo dục không tuân thủ theo quy định.
5. Tiếp tục đẩy mạnh
thông tin, truyền thông
- Tuyên truyền sâu rộng về các chủ
trương, chính sách về xã hội hóa để tất cả các đối tượng liên quan (các cơ quan
quản lý, nhà đầu tư, đơn vị công lập, ngoài công lập và toàn xã hội) nhận thức
đúng đắn, đầy đủ và thực hiện có hiệu quả chủ trương huy động các nguồn lực của
xã hội cho giáo dục, khắc phục và tiến tới xóa bỏ những định kiến, phân biệt đối
xử giữa khối công lập và khối ngoài công lập.
- Phổ biến, tuyên truyền và tập huấn
cho các nhà đầu tư, người quản lý các cơ sở giáo dục ngoài công lập về các
chính sách của nhà nước, quyền và nghĩa vụ của người tham gia tài trợ, đầu tư
cho các cơ sở giáo dục.
- Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư trong và ngoài
nước; lồng ghép các nội dung tuyên truyền, động viên, khuyến khích người nước
ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài đầu tư, đóng góp cho giáo dục của tỉnh nhà.
- Chú trọng thực hiện các hình thức
ghi nhận, tôn vinh những cá nhân, tổ chức có đóng góp, tài trợ cho giáo dục,
tuyên dương và phát động nhân rộng những gương điển hình đóng góp cho sự nghiệp
giáo dục.
- Tăng cường bồi dưỡng kiến thức pháp
lý và chuyên môn, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức các cơ quan
quản lý và cơ sở giáo dục trong việc thu hút và quản lý các nguồn lực huy động.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục
và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
và địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch; tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ
thực hiện Kế hoạch, định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo
kết quả thực hiện; tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh Kế hoạch cho phù hợp với tình
hình thực tiễn, bảo đảm các mục tiêu đã đề ra (nếu có).
- Thường xuyên rà soát các điều kiện đầu
tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo để tham mưu cắt giảm các điều
kiện không cần thiết, đơn giản hóa thủ tục hành chính.
- Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo, hướng
dẫn các địa phương chú trọng phát triển các cơ sở giáo dục ngoài công lập trong
quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục và đào tạo.
- Tham mưu UBND tỉnh ưu tiên lồng
ghép các vấn đề xã hội hóa, phát triển các cơ sở giáo dục ngoài công lập trong
các chương trình, kế hoạch phát triển phù hợp điều kiện, mức độ phát triển kinh
tế - xã hội và khả năng chi trả của người dân tại địa phương.
- Triển khai thực hiện và hướng dẫn
các huyện, thị xã thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số
877/QĐ-UBND ngày 19/4/2019 của UBND tỉnh Đắk Lắk về ban hành Đề án sắp xếp, tổ
chức lại mạng lưới các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk giai đoạn 2018-2025, định hướng đến năm 2030 theo hướng: hạn chế việc phát
triển các cơ sở giáo dục công lập mà cần đầu tư có trọng điểm, dành ngân sách
nhà nước cho các khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc một số cơ
sở giáo dục trọng điểm; tạo điều kiện chuyển đổi mô hình các cơ sở giáo dục mầm
non, trung học phổ thông từ công lập ra ngoài công lập ở những nơi có khả năng
xã hội hóa cao; tham mưu đẩy mạnh tự chủ tài chính của các cơ sở giáo dục công
lập với lộ trình phù hợp cho từng cấp học; chủ động phân luồng và định hướng
cho phụ huynh và người học lựa chọn các mô hình trường không phân biệt công lập
hay ngoài công lập.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
rà soát các điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo để
tham mưu cắt giảm các điều kiện không cần thiết, đơn giản hóa thủ tục hành
chính.
- Chủ trì thẩm định nguồn vốn, khả
năng cân đối vốn đối với phần vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh tham gia thực hiện
các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư trong lĩnh vực giáo dục và
đào tạo; tổng hợp kế hoạch đầu tư công để thực hiện các dự án đầu tư theo hình
thức đối tác công - tư trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo trong kế hoạch đầu tư
công trung hạn và hàng năm.
- Cập nhật, bổ sung danh mục ưu tiên
thu hút đầu tư và kêu gọi đầu tư dự án giáo dục ngoài công lập; nghiên cứu các
mô hình thu hút nguồn vốn FDI vào phát triển dịch vụ giáo dục .
3. Sở Tài chính
- Rà soát, tham mưu cho UBND tỉnh sửa
đổi, bổ sung quy định về xã hội hóa đối với các cơ sở giáo dục ở các địa bàn có
khả năng xã hội hóa cao.
- Tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn
kinh thực hiện bồi hoàn thỏa đáng cho những nhà đầu tư đã ứng trước kinh phí bồi
thường, hỗ trợ tái định cư dự án xã hội hóa theo phương án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; kịp thời xác nhận ưu đãi thuế (kể cả trong và sau thời gian xây dựng);
xử lý nhanh chóng, kịp thời các kiến nghị của nhà đầu tư.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Ngân hàng Nhà nước và các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh có giải pháp cụ
thể hỗ trợ lãi suất tín dụng, bố trí ngân sách hỗ trợ vốn đầu tư cơ sở vật chất,
mua sắm trang thiết bị, hỗ trợ tài chính, tổ chức bồi dưỡng quản lý, chuyên môn
cho giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục cho các cơ sở giáo dục ngoài công lập từ
nguồn ngân sách địa phương, phù hợp với khả năng huy động của ngân sách và điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
4. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan tham mưu cho UBND tỉnh các giải pháp khuyến khích doanh nghiệp tham
gia vào hoạt động giáo dục nghề nghiệp; chủ trì, phối hợp các ngành liên quan
triển khai thực hiện các chính sách khuyến khích, hỗ trợ học sinh học nghề;
hàng năm, phối hợp thực hiện lập dự toán kinh phí hỗ trợ chi phí học tập, chi
phí đào tạo theo các chính sách, các chương trình, dự án, đề án để thực hiện tốt
công tác hỗ trợ cho các đối tượng chính sách theo quy định khi tham gia học tại
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, gắn với giải quyết việc
làm, tạo việc làm và xuất khẩu lao động cho lực lượng học sinh sau tốt nghiệp
khóa học nghề. Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện liên kết đào tạo giữa các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh; đánh giá chất lượng và hiệu quả
đào tạo; định kỳ t ổ ng hợp báo cáo kết quả liên kết đào tạo và đề xuất kiến
nghị các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện kế hoạch.
- Thường xuyên rà soát, cập nhật các
điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp để tham mưu
cho UBND tỉnh đơn giản hóa các thủ tục hành chính về hoạt động giáo dục nghề
nghiệp; thủ tục cấp, gia hạn giấy phép lao động cho người nước ngoài tham gia
giảng dạy, nghiên cứu khoa học trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra giám
sát, hướng dẫn về xã hội hóa đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
5. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn
các địa phương ưu tiên bố trí quỹ đất dành cho giáo dục trong quy hoạch sử dụng
đất của địa phương; rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đất đai,
trong đó có thủ tục giao đất, cho thuê đất phục vụ cho phát triển giáo dục
ngoài công lập.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành,
đơn vị c ó liên quan tổ chức rà soát, lập, điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất, Kế
hoạch sử dụng đất trên cơ sở nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực trong
đó có nhu cầu phát triển giáo dục ngoài công lập.
- Hướng dẫn các cơ sở giáo dục ngoài
công lập thực hiện các thủ tục liên quan đến đất đai, môi trường theo quy định
hiện hành; thực hiện các công tác quản lý nhà nước về đất đai, môi trường và kiểm
tra, xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định.
6. Sở Thông tin
và Truyền thông
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
trong công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho mọi tầng lớp xã hội về các
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về huy động các nguồn lực của xã hội
cho giáo dục, về quyền lợi và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân tham gia tài
trợ, đầu tư cho giáo dục; chú trọng phát hiện, tôn vinh và nhân rộng những
gương điển hình về tài trợ, đóng góp cho giáo dục.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục nhận thức cho mọi tầng lớp trong xã hội về quyền bình đẳng và công bằng
trong việc tiếp cận cơ hội giáo dục và hưởng lợi từ các chính sách phát triển
giáo dục giữa các cơ sở giáo dục công lập và các cơ sở giáo dục ngoài công lập,
giữa người theo học tại cơ sở giáo dục công lập và cơ sở giáo dục ngoài công lập.
7. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch thực hiện tại địa
phương mình; chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn với sự
tham gia kiểm tra, giám sát của Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức chính trị - xã hội của địa phương để thực hiện các mục tiêu của Kế
hoạch theo đúng quy định. Định kỳ hàng năm, gửi báo cáo về Sở Giáo dục và Đào tạo
để tổng hợp báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch, lộ trình để thu
hút các nguồn lực xã hội cho phát triển giáo dục tại địa phương; ưu tiên lồng
ghép các vấn đề xã hội hóa, phát triển các cơ sở giáo dục ngoài công lập trong
các chương trình, kế hoạch phát triển phù hợp điều kiện, mức độ phát triển kinh
tế - xã hội và khả năng chi trả của người dân tại địa phương.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
Quyết định số 877/QĐ-UBND ngày 19/4/2019 của UBND tỉnh Đắk Lắk về Ban hành Đề
án sắp xếp, tổ chức lại mạng lưới các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2018-2025, định hướng đến năm 2030.
- Thực hiện việc bố trí quỹ đất dành
cho giáo dục, chú trọng bảo đảm giao đất hoặc cho thuê đất đã hoàn thành giải
phóng mặt bằng cho chủ đầu tư; thực hiện bồi hoàn thỏa đáng cho những nhà đầu
tư đã ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư dự án xã hội hóa theo
phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với cơ sở giáo dục ngoài công lập
từ mầm non, tiểu học, THCS trên địa bàn).
- Có giải pháp cụ thể hỗ trợ lãi suất
tín dụng, hỗ trợ vốn đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, hỗ trợ tài
chính, tổ chức bồi dưỡng quản lý, chuyên môn cho giáo viên, cán bộ quản lý giáo
dục cho các cơ sở giáo dục ngoài công lập (đặc biệt là các cơ sở giáo dục mầm
non tại các địa phương đông dân, khu công nghiệp, cụm công nghiệp) từ nguồn
ngân sách địa phương, phù hợp với khả năng huy động của ngân sách và điều kiện
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát các
cơ sở giáo dục ngoài công lập trên địa bàn, trong đó đặc biệt chú trọng các yêu
cầu về công khai mức học phí, công khai tài chính và cam kết chất lượng. Báo
cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện qua Sở Giáo dục và Đào tạo.
Trên đây là Kế hoạch của Ủy ban nhân
dân tỉnh Đắk Lắk về triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 04/6/2019
của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát
triển giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2019 - 2025. Nếu
có vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện, liên hệ với Sở Giáo dục và
Đào tạo để được hướng dẫn, giải quyết hoặc để báo cáo, đề xuất UBND tỉnh giải
quyết đối với vấn đề vượt thẩm quyền./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ GDĐT, Bộ LĐTB &XH;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban VHXH - HĐND tỉnh;
- Các sở: GDĐT, LĐTBXH, KHĐT, TC, TTTT, TNMT;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- UBND các huyện, TX, TP
- Các phòng: KT, TH;
- Lưu VT, KGVX.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
H’Yim Kđoh
|