ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 41/KH-UBND
|
An Giang, ngày
19 tháng 01 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
KỊCH
BẢN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ NĂM 2021 TỈNH AN GIANG
Căn cứ Nghị
quyết số 34/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh An
Giang về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2021.
Để hoàn thành thắng lợi các mục
tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch kịch bản
tăng trưởng kinh tế năm 2021, trong
đó đưa ra chỉ tiêu cụ thể cho từng quý để các cơ quan, đơn vị tập trung triển
khai thực hiện với quyết tâm đạt kết quả cao nhất, góp phần thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của cả năm đã đề ra.
I. KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2021
1. Mục tiêu:
Khai thác lợi thế so sánh của Tỉnh
trong liên kết vùng và hội nhập quốc tế. Huy động mọi nguồn lực, đẩy mạnh chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, phát triển nông nghiệp theo chiều sâu, tập trung đầu tư cơ
sở hạ tầng nhất là hạ tầng giao thông để tạo nền tảng phát triển du lịch,
thương mại và dịch vụ; Tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh và thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp sáng tạo; Ứng phó và thích ứng với biến
đổi khí hậu, chủ động phòng, chống thiên tai, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản
lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; Đẩy mạnh ứng dụng và chuyển giao công nghệ
cao, công nghệ sinh học vào sản xuất và chế biến; Đẩy mạnh cải cách hành chính,
cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp, đặc
biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa; Thực hiện tốt các chính sách về giảm nghèo,
đào tạo nghề, giải quyết việc làm; Giữ vững ổn định chính trị, quốc phòng, an
ninh và trật tự an toàn xã hội, từng bước giảm thiểu tai nạn giao thông.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
(1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế
(GRDP) là 6% - 6,5%. Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 2,80%
- 2,82%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 8,34% - 8,87%; khu vực dịch vụ
tăng 8,03% - 8,95%; thuế sản phẩm trừ trợ giá sản phẩm tăng 4,73% - 5,05%.
(2) GRDP bình quân đầu người là
50,665 - 50,914 triệu đồng/người/năm[1].
(3) Tổng vốn đầu tư xã hội là
28.799 - 29.171 tỷ đồng[2].
(4) Kim ngạch xuất khẩu là 965 triệu
USD.
(5) Thu ngân sách là 6.863 tỷ đồng.
(6) Tỷ lệ đô thị hóa đạt 40%.
(7) Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc
gia là 43,91%.
(8) Tỷ lệ lao động qua đào tạo trong
tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân là 66,5%.
(9) Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giảm
bình quân 1 -1,2% năm
(10) Số bác sĩ trên 01 vạn dân là
9,4 bác sĩ/01 vạn dân.
(11) Số giường bệnh trên 01 vạn
dân 26,10 giường/01 vạn dân.
(12) Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế
là 91%.
(13) Có 05 xã đạt chuẩn xã nông
thôn mới nâng cao.
(14) Tỷ lệ dân số nông thôn được
cung cấp nước sạch, hợp vệ sinh là 91%.
(15) Tỷ lệ cơ quan nhà nước các cấp
hoàn thiện chính quyền điện tử đạt 20%.
II. KỊCH BẢN TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ NĂM 2021
Căn cứ mục tiêu tăng trưởng kinh tế
(GRDP) của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 của tỉnh An Giang tăng
6,00% - 6,50%. Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kịch bản tăng trưởng với mục tiêu
phấn đấu tăng 6,50%, cụ thể từng quý như sau:
- Mục tiêu Quý I/2021 so với Quý
I/2020: tăng trưởng GRDP là 5,59%, trong đó: Khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản
tăng 2,62%; Khu vực Công nghiệp và xây dựng tăng 7,55%; Khu vực Dịch vụ tăng
8,87%; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp tăng 4,85%.
- Mục tiêu Quý II/2021 so với Quý
II/2020: tăng trưởng GRDP là 8,85%, trong đó: Khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy
sản tăng 8,17%; Khu vực Công nghiệp và xây dựng tăng 9,76%; Khu vực Dịch vụ
tăng 9,10%; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp giảm 4,49%;
Lũy kế 6 tháng tăng trưởng GRDP là
6,81%, trong đó: Khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,55%; Khu vực Công
nghiệp và xây dựng tăng 8,66%; Khu vực Dịch vụ tăng 8,98%; Thuế sản phẩm trừ trợ
cấp tăng 4,68%.
- Mục tiêu Quý III/2021 so với Quý
III/2020: tăng trưởng GRDP là 6,13%, trong đó: Khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy
sản tăng 2,61%; Khu vực Công nghiệp và xây dựng tăng 8,27%; Khu vực Dịch vụ
tăng 8,85%; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp tăng 5,51%;
Lũy kế 9 tháng: tăng trưởng GRDP
là 6,55%, trong đó: Khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,16%; Khu vực
Công nghiệp và xây dựng tăng 8,51%; Khu vực Dịch vụ tăng 8,93%; Thuế sản phẩm
trừ trợ cấp tăng 4,93%.
- Mục tiêu Quý IV/2021 so với Quý
IV/2020: tăng trưởng GRDP là 6,35%, trong đó: Khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy
sản tăng 1,90%; Khu vực Công nghiệp và xây dựng tăng 9,77%; Khu vực Dịch vụ
tăng 9,01%; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp tăng 5,18%.
Lũy kế cả năm 2021: tăng trưởng
GRDP là 6,50%, trong đó: Khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,82%; Khu vực
Công nghiệp và xây dựng tăng 8,87%; Khu vực Dịch vụ tăng 8,95%; Thuế sản phẩm
trừ trợ cấp tăng 5,05%.
(Phụ
lục chi tiết kèm theo)
III. CÁC NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chịu trách nhiệm đối với các chỉ
tiêu: (1) tốc độ tăng trưởng khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 2,82%;
(2) có 05 xã đạt chuẩn xã nông thôn mới nâng cao.
Đảm bảo kịp thời tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh có những chính sách, giải pháp thực hiện phù hợp để đạt được các
chỉ tiêu này.
b) Chủ trì, phối hợp các cơ quan,
đơn vị có liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
(1) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành và triển khai thực hiện Chương trình Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh
An Giang giai đoạn 2021-2025, Kế hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến 2030.
(2) Phối hợp chặt chẽ với Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện nghiêm túc giải pháp cấp bách để thúc
đẩy sản xuất nông lâm thủy sản, đẩy mạnh tiêu thụ nông sản trong nước và xuất khẩu
trong bối cảnh ứng phó với dịch Covid-19 và tác động tiêu cực của thời tiết.
(3) Thường xuyên theo dõi, cập nhật
thông tin từ Bộ, ngành Trung ương về tình hình, phương án ứng phó kịp thời, đảm
bảo sản xuất và cung ứng nông sản hiệu quả, giải pháp tháo gỡ khó khăn trong việc
xuất nhập khẩu do tác động của dịch bệnh Covid-19, đặc biệt là tình hình xuất
nhập khẩu, giao thương biên giới với Trung Quốc để kịp thời thông tin đến các
doanh nghiệp.
(4) Hình thành và phát triển các hệ
thống sản xuất và cung ứng giống nông nghiệp các vùng sản xuất sản phẩm nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao qui mô hàng hóa cho từng địa phương cụ thể theo
hướng mỗi địa phương 01 - 02 sản phẩm chủ lực.
(5) Triển khai thực hiện tốt chính
sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn để thu hút vốn
đầu tư, từng bước hình thành các doanh nghiệp, phát triển các mô hình tổ hợp
tác, hợp tác xã hoạt động hiệu quả.
(6) Tiếp tục hỗ trợ cho các doanh
nghiệp xây dựng và mở rộng vùng nguyên liệu, kết hợp đầu tư nhà máy sơ chế, kho
bảo quản, tồn trữ và tiến tới chế biến sản phẩm gần vùng nguyên liệu. Triển
khai thực hiện Chương trình phát triển kinh tế hợp tác gắn với tổ chức sản xuất
theo chuỗi giá trị ngành hàng chủ lực tỉnh An Giang giai đoạn 2021-2025, thông
qua đó khuyến khích phát triển mô hình sản xuất nông nghiệp tập trung, từng bước
hình thành một số doanh nghiệp nông nghiệp đầu tàu giữ vai trò dẫn dắt quá
trình thực hiện chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ hàng hóa nông sản.
(7) Phối hợp với Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phốxây dựng và triển khai kế hoạch chuyển đổi từ lúa
sang màu năm 2021. Triển khai áp dụng chương trình “3 giảm, 3 tăng” và “1 phải,
5 giảm”, mở rộng áp dụng Global GAP, Viet GAP để giảm giá thành, nâng cao năng
suất và lợi nhuận cho người dân.
(8) Tiếp tục thực hiện và nhân rộng
các mô hình sản xuất theo chuỗi giá trị, nhân rộng mô hình “Cánh đồng lớn”, gắn
với thực hiện các mô hình kinh tế hợp tác của hợp tác xã kiểu mới, liên kết từ
cung ứng đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra trong sản xuất và cung cấp các dịch
vụ khác.
(9) Tăng cường công tác phòng chống
dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi, tổ chức triển khai tốt công tác bảo vệ thực
vật, chăn nuôi và thú y trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục thực hiện công tác phòng chống
hạn hán và xâm nhập mặn và thiên tai.
2. Sở Công
thương:
a) Chịu trách nhiệm đối với các chỉ
tiêu: (1) tốc độ tăng trưởng khu công nghiệp - xây dựng
tăng 8,87%, trong đó khu vực công nghiệp tăng 10,20%; (2) tổng mức bán lẻ hàng
hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt khoảng 145.594 tỷ đồng; (3) kim ngạch xuất
khẩu là 965 triệu USD.
Đảm bảo kịp thời tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh có những chính sách, giải pháp thực hiện phù hợp để đạt được các
chỉ tiêu này.
b) Chủ trì, phối hợp các cơ quan,
đơn vị có liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
(1) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết phê duyệt Chương trình hỗ trợ
đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn
2021-2025. Trên cơ sở tiềm năng phát triển và tính lan tỏa của từng cụm công
nghiệp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thứ tự ưu tiên để đầu tư các cụm công nghiệp
từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trong giai đoạn 2021-2025.
(2) Hỗ trợ mời gọi đầu tư vào các
cụm công nghiệp, trong đó ưu tiên các ngành công nghiệp sử dụng công nghệ cao,
thân thiện với môi trường, phù hợp với quy hoạch và có khả năng tạo ra giá trị
kinh tế cao; triển khai các giải pháp nhằm phát triển ngành công nghiệp chế biến
là một trong những động lực chính để nâng cao giá trị xuất khẩu, góp phần vào
tăng trưởng của tỉnh.
(3) Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, sửa đổi Quyết định số
80/2016/QĐ-UBND ngày 09/12/2016 quy định về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh
An Giang, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thu hút các dự án đầu tư.
(4) Tăng cường mời gọi nhà đầu tư
xây dựng mới các công trình phát triển hạ tầng thương mại; phát triển các loại
hình dịch vụ thương mại tại Long Xuyên và Châu Đốc và một số địa phương khác có
tiềm năng.
(5) Tiếp tục duy trì cơ chế đối
thoại thường xuyên với các doanh nghiệp để xử lý kịp thời các khó khăn, vướng mắc
trong sản xuất, kinh doanh.
(6) Tiếp tục thực hiện Kế hoạch
phát triển thương mại điện tử tỉnh An Giang giai đoạn 2021-2025. Hỗ trợ doanh
nghiệp và người dân tiếp cận và ứng dụng những lợi ích của thương mại điện tử.
(7) Mở rộng quan hệ với các Tham
tán thương mại của các nước tại Việt Nam; Thiết lập các kênh thông tin với các
Tham tán thương mại Việt Nam tại các Quốc gia, vùng lãnh thổ để mở rộng thị trường
cho các sản phẩm, hàng hóa sản xuất tại An Giang. Tiếp tục hỗ trợ địa phương
huyện biên giới đẩy mạnh hoạt động giao thương hàng hoá qua biên giới, phát triển
kinh tế biên mậu.
(8) Chú trọng các thị trường tiềm
năng và chủ yếu của sản phẩm tỉnh An Giang, trong đó có thị trường Trung Quốc,
kịp thời tháo gỡ khó khăn và đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm chính ngạch sang
Trung Quốc. Tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế, triển khai các kế hoạch thực
hiện Hiệp định CPTPP, EVFTA; Triển khai xuất khẩu theo hướng đa dạng hóa thị
trường, ổn định những thị trường truyền thống, đổi mới phương thức tiếp thị xuất
khẩu, hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng thị trường đẩy mạnh xuất khẩu vào EU và thị
trường các nước tham gia Hiệp định CPTPP.
(9) Triển khai đề án phát triển
logistics; hỗ trợ từng doanh nghiệp hoặc một nhóm doanh nghiệp xây dựng và phát
triển quy trình khép kín từ sản xuất, gia công, chế biến đến kho bãi, bao bì
đóng gói đến giao nhận, vận chuyển tham gia hệ thống phân phối trên thị trường
nội địa hoặc xuất khẩu.
(10) Thường xuyên nắm bắt, theo
dõi tình hình sản xuất của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, nhằm kịp thời
tham mưu những giải pháp tháo gỡ vướng mắc, khó khăn của các doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất ứng phó với dịch Covid-19.
3. Sở Xây dựng:
a) Chịu trách nhiệm đối với các chỉ
tiêu: (1) tỷ lệ đô thị hóa đạt 40%; (2) phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thực
hiện chỉ tiêu tăng trưởng khu vực xây dựng đạt khoảng 5,15%.
Đảm bảo kịp thời tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh có những chính sách, giải pháp thực hiện phù hợp để đạt được các chỉ
tiêu này.
b) Chủ trì, phối hợp các cơ quan,
đơn vị có liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
(1) Rà soát, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt Chương trình phát triển đô thị tỉnh An Giang; xây dựng kế hoạch, lộ
trình nâng cấp và phát triển các đô thị trung tâm, khu đô thị mới để tạo sự lan
tỏa về phát triển kinh tế.
(2) Hoàn thiện hệ thống xử lý rác
thải sinh hoạt theo quy hoạch, phấn đấu các đô thị từ loại III trở lên và đô thị
loại IV quy mô dân số lớn có hệ thống xử lý nước thải.
(3) Theo dõi và nhắc nhỡ các chủ đầu
tư, Ban Quản lý dự án thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các nhà thầu thi công xây
dựng.
4. Sở Giao
thông vận tải:
Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn
vị có liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
(1) Thường xuyên cập nhật thông
tin tình hình dịch bệnh và các thông báo hướng dẫn từ Bộ Giao thông vận tải, Tổng
cục Đường bộ Việt Nam để kịp thời thông tin đến các đơn vị kinh doanh vận tải
biết và có kế hoạch khôi phục hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp.
(2) Thường xuyên cập nhật thông
tin về hoạt động vận tải tại các tỉnh, thành phố và văn bản của Bộ Giao thông vận
tải, kịp thời thông tin đến các đơn vị kinh doanh vận tải để tổ chức vận tải
hành khách phù hợp theo tình hình hiện tại. Có thể tạm ngừng hoạt động vận chuyển
hành khách trên các tuyến có điểm đi, điểm đến là các khu vực có cảnh báo đặc
biệt về tình hình lây nhiễm của dịch bệnh.
(3) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố thực hiện lồng ghép đầu tư phát triển hạ tầng giao thông với hạ tầng
các khu, điểm du lịch.
(4) Thực hiện duy tu sửa chữa các
công trình giao thông trên các tuyến đường tỉnh và quốc lộ nhận ủy thác trong
năm 2021 sử dụng kinh phí từ vốn sự nghiệp giao thông. Duy tu, sửa chữa kịp
thời các tuyến đường xuống cấp, ảnh hưởng đến việc đi lại của người dân;
thực hiện phân luồng, phân tuyến đảm bảo an toàn giao thông các tuyến
đường đang đầu tư, nâng cấp và bảo đảm sự an toàn, thuận tiện cho nhân dân
và khách du lịch khi đi lại, góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông.
(5) Nghiên cứu, đề xuất nâng cấp
các tuyến Đường tỉnh (mặt nhựa hoặc bê tông tối thiểu 7m) để phục vụ du lịch và
phát triển kinh tế xã hội cho các huyện vùng Biên giới và Miền núi.
(6) Tiếp tục tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh phối hợp Bộ Giao thông vận tải triển khai dự án Tuyến nối Quốc lộ
91 và tránh thành phố Long Xuyên giai đoạn 2019 – 2023; hỗ trợ các thủ tục để
triển khai thực hiện dự án Xây dựng tuyến đường liên kết vùng, đoạn từ thị xã
Tân Châu đến thành phố Châu Đốc, kết nối với tỉnh Kiên Giang và tỉnh Đồng Tháp.
(7) Tiếp tục mời gọi đầu tư các
công trình: Tuyến tránh Cái Dầu, Tuyến xe buýt nhanh nội ô thành phố Long xuyên,
Châu Đốc.
5. Sở Tài
nguyên và Môi trường:
Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn
vị có liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
(1) Tập trung tháo gỡ điểm nghẽn về
tích tụ đất đai, xây dựng và triển khai có hiệu quả đề án tạo quỹ đất phục vụ
yêu cầu thu hút đầu tư; quản lý chặt chẽ đất công, đất bãi bồi. Triển khai
Chương trình phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế và tạo quỹ đất để phục vụ mời gọi
đầu tư.
(2) Chủ trì, phối hợp với các chủ
đầu tư, các Sở ngành có liên quan xử lý (hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử
lý nếu vượt thẩm quyền) các khó khăn, vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng
của các dự án; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các dự án chậm
triển khai do vướng mắc kéo dài trong công tác giải phóng mặt bằng nhưng không
kịp thời báo cáo, xử lý.
(3) Tham mưu cấp thẩm quyền kiên
quyết thu hồi đất các dự án được giao nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không
đúng mục đích, kém hiệu quả;có chính sách khuyến khích, ưu đãi đối với các cơ sở
sản xuất áp dụng công nghệ sản xuất sạch, ít chất thải; các mô hình tiêu thụ tiết
kiệm, sử dụng năng lượng tái tạo, năng lượng sạch.
(4) Đầu tư các công trình xử lý chất
thải ở các khu, cụm công nghiệp, bệnh viện, khu đô thị, khu chăn nuôi, nuôi trồng
thuỷ sản tập trung...
(5) Tổ chức đấu giá quyền khai
thác khoáng sản đá vật liệu xây dựng thông thường, cát vật liệu xây dựng thông
thường tỉnh An Giang theo Kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt góp phần
tăng nguồn thu ngân sách.
6. Sở Khoa học
và Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn
vị có liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
(1) Triển khai Quyết định số
100/QĐ-TTg ngày 19/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án triển
khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc. Hỗ trợ kinh phí phát triển
nhãn hiệu cho các sản phẩm địa phương và sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao. Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 2163/QĐ-UBND ngày 29/11/2012 của
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về ban hành Kế hoạch phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn 2012 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
(2) Thực hiện Đề án hỗ trợ hệ sinh
thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025 theo Quyết định số
844/QĐ-TTg ngày 18/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Xúc tiến, thúc đẩy hoạt động
ươm tạo và phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Hỗ trợ doanh nghiệp
thành lập tổ chức nghiên cứu và phát triển, ưu tiên hỗ trợ nâng cao năng lực và
tăng cường tiềm lực cho các hoạt động nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ
và sản xuất thử nghiệm các sản phẩm chủ lực, thế mạnh, các sản phẩm mới có triển
vọng phát triển.
(3) Tổ chức khảo sát, đánh giá,
xúc tiến ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ và ươm tạo doanh
nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh.
(4) Đẩy mạnh hoạt động kết nối với
các sàn giao dịch ý tưởng, sàn giao dịch công nghệ trong nước và liên thông với
hệ thống các trung tâm ứng dụng và chuyển giao công nghệ của các tỉnh, thành phố.
Nâng cao chất lượng và hoạt động hiệu quả sàn giao dịch công nghệ. Xúc tiến, hỗ
trợ thương mại hóa các kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh
An Giang.
7. Sở Thông
tin và Truyền thông chủ trì thực hiện
a) Chịu trách nhiệm đối với chỉ
tiêu: tỷ lệ cơ quan nhà nước các cấp hoàn thiện chính quyền điện tử đạt 20%.
Đảm bảo kịp thời tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh có những chính sách, giải pháp thực hiện phù hợp để đạt được các
chỉ tiêu này.
b) Chủ trì, phối hợp các cơ quan,
đơn vị có liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
(1) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành và triển khai thực hiện Chương trình Chuyển đổi số của tỉnh.
(2) Xây dựng và thực hiện Kế hoạch
phát triển dịch vụ Công nghệ thông tin và truyền thông, doanh nghiệp công nghệ
số trên địa bàn tỉnh giai đoạn2021-2025 theo Chỉ thị 01/CT-TTg ngày 14/01/2020
của Thủ tướng Chính phủ về thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt
Nam.
(3) Tiếp tục tuyên truyền việc hỗ
trợ chi phí thực hiện tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành
chính qua dịch vụ bưu chính công ích trên địa bàn tỉnh cho người dân và doanh
nghiệp; tuyên truyền người dân, doanh nghiệp sử dụng sàn thương mại điện tử và
các dịch vụ giao hàng tận nơi.
(4) Triển khai các ứng dụng mua sắm
giao hàng tận nhà và thanh toán trực tuyến; các phương thức thanh toán không sử
dụng tiền mặt tại các đơn vị sự nghiệp, các siêu thị, trung tâm mua sắm, các cửa
hàng kinh doanh dịch vụ trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch:
a) Chịu trách nhiệm đối với các chỉ
tiêu: (1) tổng lượt khách đến tham quan, du lịch trên địa bàn tỉnh đạt khoảng 7
triệu lượt khách; (2) tổng doanh thu từ hoạt động du lịch đạt khoảng 4.300 tỷ đồng.
Đảm bảo kịp thời tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh có những chính sách, giải pháp thực hiện phù hợp để đạt được các
chỉ tiêu này.
b) Chủ trì, phối hợp các cơ quan,
đơn vị có liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
(1) Triển khai Chương trình hành động
về phát triển hạ tầng du lịch tỉnh An Giang giai đoạn 2020-2025 nhằm tạo điều
kiện thuận lợi để thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển hạ tầng du lịch của tỉnh.
Phát huy thế mạnh đặc thù của du lịch An Giang, phát triển đồng bộ các loại
hình du lịch tâm linh - sinh thái - nghỉ dưỡng.
(2) Huy động các nguồn lực đầu tư
hoàn thiện hạ tầng giao thông kết nối các điểm, khu du lịch trọng điểm, phục vụ
nhu cầu của du khách và thu hút các nhà đầu tư chiến lược.
(3) Phối hợp với Trung tâm xúc tiến
Thương mại và Đầu tư tỉnh rà soát, kêu gọi đầu tư phát triển các khu, điểm có
khả năng phát triển du lịch vùng Bảy Núi; khai thác đặc trưng riêng của từng địa
phương để khai thác du lịch và hình thành “Mỗi địa phương là một điểm đến”. Làm
tốt công tác xúc tiến, kêu gọi đầu tư phát triển mạnh hạ tầng du dịch, đa dạng
hóa sản phẩm du lịch, những hoạt động văn hóa, giải trí về đêm… thu hút và giữ
chân du khách.
(4) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Công thương xây dựng mô hình sản phẩm du lịch sinh
thái nông nghiệp gắn với Chương trình OCOP và xây dựng nông thôn mới.
(5) Đẩy mạnh quảng bá hình ảnh du
lịch và con người An Giang; tăng cường liên kết vùng, trong và ngoài nước nhằm
khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh du lịch của Tỉnh.
(6) Triển khai chính sách hỗ trợ đầu
tư phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh; nắm bắt những vấn đề khó khăn, vướng mắc
của các nhà đầu tư nhằm kịp thời xử lý, kiến nghị cấp có thẩm quyền tháo gỡ khó
khăn để đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư do doanh nghiệp thực hiện.
9. Sở Tài
chính:
a) Chịu trách nhiệm đối với chỉ
tiêu: thu ngân sách đạt 6.863 tỷ đồng.
Đảm bảo kịp thời tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh có những chính sách, giải pháp thực hiện phù hợp để đạt được các
chỉ tiêu này.
b) Chủ trì, phối hợp các cơ quan,
đơn vị có liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
(1) Phối hợp đẩy mạnh các hoạt động
xúc tiến, kêu gọi đầu tư để thu hút được các dự án đầu tư trọng điểm mang lại nguồn
thu lớn và ổn định cho ngân sách nhà nước; quản lý, tổ chức thực hiện hiệu quả
các nguồn thu hiện có. Chủ động rà soát, xác định các nguồn thu còn tiềm năng,
các lĩnh vực, loại thuế còn thất thu để kịp thời đề xuất các giải pháp quản lý
hiệu quả.
(2) Xây dựng chương trình/kế hoạch
chống chuyển giá đối với khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài với mục tiêu
lành mạnh hóa tài chính ngân sách – thuế của tỉnh.
(3) Thực hiện đúng lộ trình cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước, thoái vốn tại các doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần
hóa. Nghiêm túc thực hiện đúng lộ trình cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp trên địa
bàn tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
(4) Chủ động dành nguồn thực hiện
cải cách tiền lương theo quy định gắn với sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản
biên chế, nâng cao mức độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. Đẩy mạnh
việc triển khai cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công theo lộ trình tính
giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định
số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2016 của Chính phủ.
10. Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn
vị có liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
(1) Phối hợp với Cục Thống kê và
các Sở, ngành có liên quan theo dõi tình hình kinh tế - xã hội; kịp thời tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp điều hành để hoàn thành nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội năm 2021 theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
(2) Chủ động phối hợp với các Sở
ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp cấp bách nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã
hội trong tình hình dịch bệnh Covid-19 tiếp tục diễn biến phức tạp.
(3) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết quy định về các nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa phương giai đoạn
2021-2025.
(4) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành và triển khai thực hiện Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn
2021-2025 nguồn vốn ngân sách địa phương, Kế hoạch đầu tư công năm 2021 nguồn vốn
ngân sách trung ương và nguồn vốn ngân sách địa phương.
(5) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh theo dõi việc triển khai thực hiện Kế hoạch đầu tư
công năm 2021 nguồn vốn ngân sách trung ương và nguồn vốn ngân sách địa phương;
kịp thời xử lý (hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý nếu vượt thẩm quyền)
các khó khăn, vướng mắc của các chủ đầu tư nhằm phấn đấu giải ngân 100% số vốn
kế hoạch được giao.
(6) Triển khai thực hiện có hiệu
quả Nghị quyết số 10-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XII) và Nghị
quyết số 98/NQ-CP của Chính phủ về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động
lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; tiếp tục
hoàn thiện cơ chế, chính sách thu hút nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh
tế; khuyến khích xã hội tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng quy định
của pháp luật.
(7) Triển khai Đề án phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2020-2025; khuyến khích, thúc đẩy và hỗ trợ
doanh nghiệp trong nước liên doanh, liên kết, chuyển giao công nghệ với doanh
nghiệp FDI, đẩy mạnh công nghiệp phụ trợ để doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào
chuỗi liên kết của doanh nghiệp FDI.
(8) Xây dựng và triển khai kế hoạch
5 năm 2021-2025 về phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh. Triển khai kế
hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2021. Xây dựng chương trình hỗ trợ đầu tư
kết cấu hạ tầng cho hợp tác xã giai đoạn 2021-2025.
(9) Thường xuyên nắm bắt, theo dõi
tình hình sản xuất của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, nhằm kịp thời tham
mưu những giải pháp tháo gỡ vướng mắc, khó khăn của các doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất ứng phó với dịch Covid-19.
(10) Tăng cường đối thoại trực tiếp
với doanh nghiệp để lắng nghe đề xuất, kiến nghị của doanh nghiệp và giải quyết
kịp thời khó khăn vướng mắc nhất là làm việc với các nhà đầu tư có dự án chậm
tiến độ để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc. Đồng thời, tăng cường công tác giám
sát, đánh giá đầu tư nhằm rà soát, thu hồi các dự án đầu tư đã được cấp quyết định
chủ trương đầu tư, chứng nhận đầu tư mà không triển khai thực hiện để tạo cơ hội
cho các nhà đầu tư mới tiếp cận các dự án mời gọi đầu tư của tỉnh.
11. Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh An Giang:
Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn
vị có liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
(1) Tổ chức kênh đối thoại giữa
doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng để xây dựng mối quan hệ hợp tác, đàm phán
cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi vốn vay… Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận
các gói tín dụng ưu đãi của nhà nước, như: đầu tư nhà ở xã hội, tín dụng xây dựng
chuỗi sản xuất nông nghiệp…
(2) Thực hiện các giải pháp mở rộng
tín dụng hiệu quả đi đôi với kiểm soát chất lượng tín dụng, nhất là đối với các
lĩnh vực ưu tiên (nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, ứng dụng
công nghệ cao...), hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, gắn với thực hiện các chính
sách tín dụng trọng điểm của ngành, các chương trình, đề án của tỉnh, nhất là tổ
chức thực hiện Nghị quyết 09/NQ-TU ngày 27/6/2012 của Ban Chấp hành Tỉnh ủy An
Giang về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn
2012 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
(3) Đẩy mạnh thanh toán không dùng
tiền mặt nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp
để giảm thất thu thuế. Hệ thống dịch vụ ngân hàng trên địa bàn tỉnh cần cải tiến
nâng cao chất lượng phục vụ, mở rộng các dịch vụ tiện ích, đa dạng hóa các hình
thức thanh toán, tạo sự thuận lợi, dễ dàng cho người sử dụng; Thực hiện triển
khai công tác tuyên truyền để mọi người dân và các chủ thể tham gia hoạt động
kinh tế thấy được lợi ích của việc thanh toán không dùng tiền mặt, tạo thành
thói quen của người dân và các tổ chức, dần dần sẽ giảm thiểu hình thức thanh
toán bằng tiền mặt.
12. Cục Thống
kê tỉnh:
Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn
vị có liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
(1) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư và các Sở, ngành có liên quan theo dõi tình hình kinh tế - xã hội; phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp
điều hành để hoàn thành nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 theo Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
(2) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư đánh giá tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo từng
quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm 2021.
13. Ban Quản
lý Khu kinh tế tỉnh:
Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn
vị có liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
(1) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
nâng cao vai trò định hướng các nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương và
ngân sách địa phương, tăng cường thu hút và huy động các nguồn vốn hợp pháp
khác để đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội phục
vụ cho sự phát triển bền vững của các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu.
(2) Tập trung thu hút đầu tư vào sản
xuất - kinh doanh tại các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu có chọn lọc
theo các ngành có lợi thế cạnh tranh, có ý nghĩa chiến lược đối với sự tăng trưởng
nhanh và bền vững của tỉnh, ứng dụng công nghệ cao, thân thiện với môi trường,
sử dụng nguồn nguyên liệu sẵn có của địa phương, giải quyết việc làm, đóng góp
nhiều cho ngân sách như công nghiệp chế biến nông sản công nghệ cao, công nghiệp
phụ trợ, công nghiệp sinh thái, công nghiệp nhẹ.
14. Giám đốc,
Thủ trưởng các Sở, ban ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố:
Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, ban
ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm
thực hiện các nhiệm vụ sau:
(1) Căn cứ Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, kịch bản tăng trưởng kinh tế năm 2021 và Chương trình công
tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, ban ngành tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố rà soát, bổ sung kế hoạch,
chương trình công tác của đơn vị và địa phương cụ thể và đầy đủ; phối hợp chặt
chẽ với các tổ chức đoàn thể để triển khai thực hiện các giải pháp một cách đồng
bộ và hiệu quả, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra
theo từng quý của năm.
(2) Theo chức năng, nhiệm vụ được
giao, thường xuyên theo dõi tình hình sản xuất của các doanh nghiệp trên địa
bàn, kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh những giải pháp tháo gỡ vướng mắc của
các doanh nghiệp và các giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
15. Các chủ đầu
tư, Giám đốc các ban Quản lý dự án:
Các chủ đầu tư, Giám đốc các ban
Quản lý dự án có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau:
(1) Chủ động theo dõi, đôn đốc quyết
liệt việc thực hiện và giải ngân các dự án do đơn vị quản lý; tập trung đẩy
nhanh giải ngân vốn đầu tư công ngay từ đầu năm, nỗ lực để giải ngân 100% số vốn
kế hoạch được giao trong năm 2021.
(2) Chủ động phối hợp với các Sở
ngành có liên quan để kịp thời xử lý các khó khăn, vướng mắc trong quá trình
triển khai thực hiện; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nếu
để xảy ra chậm trễ trong giải ngân vốn.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Nhiệm vụ của năm 2021 là hết sức nặng nề, đòi hỏi phải có sự nỗ lực
và quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị, của doanh nghiệp và nhân dân. Từng
ngành, từng cấp căn cứ vào kịch bản tăng trưởng này, xây dựng kế hoạch chi tiết,
chủ động đề ra các giải pháp tích cực, khả thi, hiệu quả; tận dụng tốt thời cơ,
chủ động vượt qua mọi thách thức để đảm bảo thực hiện thắng lợi kế hoạch kinh tế
- xã hội năm 2021 của tỉnh./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|
KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ NĂM 2021
(Kèm
theo Kế hoạch số 41/KH-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh
An Giang)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Thực hiện 2020
|
Năm 2021
|
Ghi chú
|
|
Kế hoạch 2021
|
Mục tiêu Quý 1
|
Mục tiêu Quý 2
|
Mục tiêu 6 tháng
|
Mục tiêu Quý 3
|
Mục tiêu 9 tháng
|
Mục tiêu Quý 4
|
Mục tiêu cả năm 2021
|
|
|
I
|
MỘT SỐ CHỈ
TIÊU ĐIỀU HÀNH VĨ MÔ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Cân đối ngân
sách nhà nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Thu ngân sách
Nhà nước trên địa bàn (không bao gồm số bổ sung từ NSTW)
|
Tỷ đồng
|
7.107
|
6.863
|
1.801
|
1.804
|
3.605
|
1.801
|
5.406
|
1.801
|
7.207
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Thu nội địa
|
Tỷ đồng
|
6.525
|
6.679
|
1.755
|
1.758
|
3.513
|
1.755
|
5.268
|
1.755
|
7.023
|
|
|
|
- Thu cân đối
ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu
|
Tỷ đồng
|
240
|
184
|
46
|
46
|
92
|
46
|
138
|
46
|
184
|
|
|
1.2
|
Chi ngân sách
địa phương
|
Tỷ đồng
|
15.330
|
15.143
|
3.786
|
3.786
|
7.572
|
3.786
|
11.357
|
3.786
|
15.143
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Chi đầu tư
phát triển do địa phương quản lý
|
Tỷ đồng
|
4.841
|
5.190
|
1.298
|
1.298
|
2.595
|
1.298
|
3.893
|
1.298
|
5.190
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Vốn cân đối ngân
sách địa phương
|
Tỷ đồng
|
3.452
|
3.477
|
869
|
869
|
1.739
|
869
|
2.608
|
869
|
3.477
|
|
|
|
+ Đầu tư theo
các chương trình mục tiêu,chương trình mục tiêu quốc gia từ ngân sách Trung
ương
|
Tỷ đồng
|
1.389
|
1.508
|
377
|
377
|
754
|
377
|
1.131
|
377
|
1.508
|
|
|
|
+ Chi đầu
tư từ nguồn vay trong năm
|
Tỷ đồng
|
|
205
|
51
|
51
|
102
|
51
|
154
|
51
|
205
|
|
|
|
- Chi thường
xuyên (bao gồm chi cải cách tiền lương và tinh giản biên chế)
|
Tỷ đồng
|
10.480
|
9.678
|
2.419
|
2.419
|
4.839
|
2.419
|
7.258
|
2.419
|
9.678
|
|
|
2
|
Tổng vốn đầu
tư phát triển toàn xã hội
|
Tỷ đồng
|
27.962
|
29.171
|
|
|
|
|
|
|
29.171
|
|
|
3
|
Vốn đầu tư từ
nước ngoài trên địa bàn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Vốn thực hiện
|
Triệu USD
|
15
|
18
|
4
|
4
|
8
|
5
|
13
|
5
|
18
|
|
|
|
+ Đầu tư trực tiếp
nước ngoài
|
Triệu USD
|
15
|
16
|
4
|
4
|
8
|
4
|
12
|
4
|
16
|
|
|
|
+ Đầu tư qua góp
vốn, mua cổ phần
|
Triệu USD
|
|
2
|
|
|
|
1
|
1
|
1
|
2
|
|
|
3.2
|
Vốn đăng ký
|
Triệu USD
|
3
|
26
|
6
|
6
|
12
|
7
|
19
|
7
|
26
|
|
|
|
+ Đăng ký cấp mới
|
Triệu USD
|
2
|
24
|
6
|
6
|
12
|
6
|
18
|
6
|
24
|
|
|
|
+ Góp vốn, mua cổ
phần
|
Triệu USD
|
|
2
|
|
|
|
1
|
1
|
1
|
2
|
|
|
3.3
|
Số dự án
|
Dự án
|
1
|
4
|
|
2
|
2
|
|
2
|
2
|
4
|
|
|
|
+ Cấp mới
|
Dự án
|
1
|
4
|
|
2
|
2
|
|
2
|
2
|
4
|
|
|
4
|
Phát triển DN
trong nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4.1
|
Doanh nghiệp
nhà nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tổng số doanh nghiệp
nhà nước trên địa bàn
|
Doanh nghiệp
|
5
|
6
|
1
|
|
1
|
|
1
|
1
|
6
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Số doanh nghiệp
giữ nguyên 100% vốn nhà nước
|
Doanh nghiệp
|
2
|
2
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
4.2
|
Doanh nghiệp
ngoài nhà nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số doanh nghiệp
đang hoạt động (lũy kế đến kỳ báo cáo)
|
Doanh nghiệp
|
5.617
|
6.793
|
6.403
|
6.533
|
6.533
|
6.663
|
6.663
|
6.793
|
6.793
|
|
|
|
Số doanh nghiệp
tư nhân trong nước đăng ký thành lập mới trên địa bàn
|
Doanh nghiệp
|
851
|
800
|
200
|
200
|
400
|
200
|
600
|
200
|
800
|
|
|
|
Tổng vốn đăng ký
doanh nghiệp tư nhân trong nước đăng ký thành lập mới trên địa bàn
|
Tỷ đồng
|
7.288
|
6.235
|
1500
|
1560
|
3060
|
1580
|
4640
|
1.595
|
6.235
|
|
|
|
Số doanh nghiệp
giải thể ngừng hoạt động
|
Doanh nghiệp
|
240
|
280
|
60
|
70
|
130
|
80
|
210
|
70
|
280
|
|
|
II
|
TĂNG TRƯỞNG TỔNG
SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH (GRDP) (Theo giá so sánh năm 2010)
|
%
|
102,69
|
106,50
|
105,59
|
108,85
|
106,81
|
106,13
|
106,55
|
106,35
|
106,50
|
|
|
1
|
Nông, lâm nghiệp
và thuỷ sản
|
%
|
102,46
|
102,82
|
102,62
|
108,17
|
103,55
|
102,61
|
103,16
|
101,90
|
102,82
|
|
|
2
|
Công nghiệp và
xây dựng
|
%
|
106,54
|
108,87
|
107,55
|
109,76
|
108,66
|
108,27
|
108,51
|
109,77
|
108,87
|
|
|
3
|
Dịch vụ
|
%
|
101,65
|
108,95
|
108,87
|
109,10
|
108,98
|
108,85
|
108,93
|
109,01
|
108,95
|
|
|
4
|
Thuế sản phẩm trừ
trợ cấp
|
%
|
102,25
|
105,05
|
104,85
|
104,49
|
104,68
|
105,51
|
104,93
|
105,18
|
105,05
|
|
|
III
|
CÁC CHỈ TIÊU
CHỦ YẾU SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Giá trị sản
xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Giá trị sản xuất
nông, lâm nghiệp và thuỷ sản (theo giá hiện hành)
|
Tỷ đồng
|
61.302
|
64.817
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Giá trị sản
xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản (theo giá so sánh 2010)
|
Tỷ đồng
|
46.493
|
47.935
|
16.754
|
4.068
|
20.822
|
14.294
|
35.116
|
12.819
|
47.935
|
|
|
2
|
Một số sản phẩm
nông nghiệp chủ yếu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Lúa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Năng suất
|
Tạ/ha
|
62,70
|
63,03
|
71,14
|
|
71,14
|
57,10
|
64,19
|
59,70
|
63,03
|
|
|
|
- Sản lượng
|
Tấn
|
3.995.244
|
3.940.602
|
1.667.961
|
|
1.667.961
|
1.313.300
|
2.981.261
|
959.319
|
3.940.580
|
|
|
2.2
|
Ngô
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Năng suất
|
Tạ/ha
|
74,00
|
74,00
|
81,02
|
|
81,02
|
68,86
|
70,15
|
73,08
|
74,00
|
|
|
|
- Sản lượng
|
Tấn
|
44.273
|
44.273
|
17.055
|
|
17.055
|
18.558
|
35.612
|
8.667
|
44.280
|
|
|
2.3
|
Một số sản phẩm
cây lâu năm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bưởi, Cam,
chanh, quýt
|
Tấn
|
7.868
|
9.868
|
2.467
|
2.467
|
4.934
|
2.467
|
7.401
|
2.467
|
9.868
|
|
|
|
Xoài
|
Tấn
|
178.000
|
198.000
|
47.000
|
49.500
|
96.500
|
47.000
|
143.500
|
54.500
|
198.000
|
|
|
|
Mít
|
Tấn
|
6.027
|
8.027
|
2.007
|
2.007
|
4.014
|
2.007
|
6.020
|
2.007
|
8.027
|
|
|
2.4
|
Rau màu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Năng suất
|
Tạ/ha
|
23,50
|
24,00
|
24,00
|
|
24,00
|
25,50
|
21,67
|
22,00
|
24,00
|
|
|
|
- Sản lượng
|
Tấn
|
729.000
|
750.600
|
271.069
|
|
271.069
|
266.293
|
537.362
|
216.600
|
753.962
|
|
|
2.5
|
Sản phẩm chăn
nuôi chủ yếu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Thịt hơi các
loại
|
Tấn
|
23.600
|
25.600
|
6.400
|
6.400
|
12.800
|
6.400
|
19.200
|
6.400
|
25.600
|
|
|
|
Trong đó:
Thịt lợn
|
Tấn
|
8.300
|
10.100
|
2.525
|
2.525
|
5.050
|
2.525
|
7.575
|
2.525
|
10.100
|
|
|
3
|
Thủy sản
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng sản lượng
thủy sản
|
Tấn
|
511.100
|
551.600
|
137.900
|
137.900
|
275.800
|
137.900
|
413.700
|
137.900
|
551.600
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Sản lượng khai
thác
|
Tấn
|
15.100
|
15.100
|
3.775
|
3.775
|
7.550
|
3.775
|
11.325
|
3.775
|
15.100
|
|
|
|
- Sản lượng nuôi
trồng
|
Tấn
|
496.000
|
536.500
|
134.125
|
134.125
|
268.250
|
134.125
|
402.375
|
134.125
|
536.500
|
|
|
IV
|
CÁC CHỈ TIÊU
SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Chỉ số sản xuất
công nghiệp (IIP) so với cùng kỳ (tính theo năm gốc 2015)
|
|
104,32
|
107,50
|
106,01
|
108,94
|
107,44
|
107,10
|
107,24
|
107,65
|
107,50
|
|
|
1.1
|
Công nghiệp khai
khoáng
|
%
|
109,95
|
105,52
|
103,93
|
106,33
|
105,25
|
104,98
|
105,12
|
106,65
|
105,52
|
|
|
1.2
|
Công nghiệp chế
biến, chế tạo
|
%
|
101,83
|
107,07
|
105,48
|
108,98
|
107,08
|
107,00
|
107,05
|
107,57
|
107,07
|
|
|
1.3
|
Sản xuất và phân
phối điện
|
%
|
119,37
|
121,05
|
119,10
|
121,29
|
120,49
|
121,21
|
120,71
|
122,45
|
121,05
|
|
|
1.4
|
Cung cấp nước,
quản lý và xử lý rác thải, nước thải
|
%
|
109,36
|
108,47
|
105,26
|
105,47
|
105,36
|
112,18
|
107,43
|
111,39
|
108,47
|
|
|
2
|
Một số sản phẩm
công nghiệp chủ yếu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Đá xây dựng khác
|
1.000m3
|
6.112
|
6.450
|
1.479
|
1.584
|
3.063
|
1.624
|
4.687
|
1.763
|
6.450
|
|
|
2.2
|
Phi lê đông lạnh
|
Ngàn tấn
|
154
|
164
|
36
|
39
|
75
|
44
|
119
|
45
|
164
|
|
|
2.3
|
Gạo đã xát toàn
bộ hoặc sơ bộ, đã hoặc chưa đánh bóng hạt hoặc hồ
|
Ngàn tấn
|
1.695
|
1.813
|
415
|
510
|
925
|
489
|
1.414
|
399
|
1.813
|
|
|
2.4
|
Áo sơ mi cho người
lớn không dệt kim hoặc đan móc
|
1000 cái
|
38.282
|
41.125
|
9.581
|
9.848
|
19.429
|
10.734
|
30.163
|
10.962
|
41.125
|
|
|
2.5
|
Xi măng Portland
đen
|
1.000Tấn
|
438
|
484
|
111
|
133
|
244
|
123
|
367
|
117
|
484
|
|
|
2.6
|
Điện thương phẩm
|
Triệu KWh
|
3.260
|
3.555
|
866
|
946
|
1.812
|
890
|
2.702
|
853
|
3.555
|
|
|
V
|
CÁC CHỈ TIÊU
DỊCH VỤ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng mức bán
lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng (theo giá hiện hành)
|
Tỷ đồng
|
130.407
|
145.594
|
34.961
|
30.439
|
65.400
|
36.729
|
102.129
|
43.465
|
145.594
|
|
|
1.1
|
Bán lẻ hàng hóa
|
Tỷ đồng
|
103.371
|
116.005
|
27.825
|
24.755
|
52.580
|
29.358
|
81.938
|
34.632
|
116.005
|
|
|
1.2
|
Dịch vụ lưu trú,
ăn uống
|
Tỷ đồng
|
17.720
|
19.417
|
4.863
|
3.666
|
8.530
|
4.810
|
13.339
|
5.797
|
19.417
|
|
|
1.3
|
Du lịch lữ hành
|
Tỷ đồng
|
32
|
36
|
11
|
4
|
15
|
10
|
25
|
11
|
36
|
|
|
1.4
|
Dịch vụ khác
|
Tỷ đồng
|
9.284
|
10.137
|
2.261,3
|
2.014,1
|
4.275,4
|
2.550,7
|
6.826,1
|
3.026,3
|
10.137
|
|
|
2
|
Du lịch
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Tổng lượt khách
đến tham quan, du lịch trên địa bàn tỉnh
|
Nghìn lượt
|
6.500
|
7.000
|
2.200
|
2.000
|
4.200
|
1.600
|
5.800
|
1.200
|
7.000
|
|
|
2.2
|
Lượt khách thống
kê tại các cơ sở kinh doanh du lịch, nhà nghỉ, nhà trọ
|
Nghìn lượt
|
800
|
900
|
300
|
|
580
|
160
|
740
|
160
|
900
|
|
|
|
- Trong đó:
Khách quốc tế
|
Nghìn lượt
|
15
|
55
|
17
|
17
|
34
|
11
|
45
|
10
|
55
|
|
|
2.3
|
Ước tổng doanh
thu từ hoạt động du lịch
|
Tỷ đồng
|
4.000
|
4.300
|
1.500
|
1.300
|
2.800
|
800
|
3.600
|
700
|
4.300
|
|
|
VI
|
MẶT HÀNG XUẤT,
NHẬP KHẨU CHỦ YẾU
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng kim ngạch
xuất khẩu
|
Triệu USD
|
930
|
965
|
225
|
235
|
460
|
248
|
708
|
257
|
965
|
|
|
1.1
|
Gạo
|
Triệu USD
|
270
|
275
|
63
|
65
|
128
|
72
|
200
|
75
|
275
|
|
|
1.2
|
Thủy sản
|
Triệu USD
|
282
|
295
|
70
|
73
|
143
|
75
|
218
|
77
|
295
|
|
|
1.3
|
Rau quả đông lạnh
|
Triệu USD
|
17
|
18
|
4
|
4
|
8
|
5
|
13
|
5
|
18
|
|
|
1.4
|
May mặc
|
Triệu USD
|
135
|
145
|
32
|
35
|
67
|
38
|
105
|
40
|
145
|
|
|
1.5
|
Hàng hóa khác
|
Triệu USD
|
226
|
233
|
56
|
58
|
114
|
59
|
173
|
60
|
233
|
|
|
2
|
Tổng kim ngạch
nhập khẩu
|
Triệu USD
|
172
|
190
|
40
|
45
|
85
|
50
|
135
|
55
|
190
|
|
|
[1] Nếu tốc độ tăng trưởng
năm 2020 tăng 2,69% thì GRDP bình quân đầu người Kế hoạch năm 2021 là 49.599 -
49.919 triệu đồng/người/năm.
[2] Nếu tốc độ tăng trưởng
năm 2020 tăng 2,69% thì Tổng vốn đầu tư xã hội kế hoạch
năm 2021 là 28.336 - 28.733 tỷ đồng..