KẾ HOẠCH
THU HÚT, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA
VÀ VỐN VAY ƯU ĐÃI GIAI ĐOẠN 2016 – 2020
Thực hiện Quyết định số 251/QĐ-TTg ngày
17/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ nước ngoài thời kỳ 2016 - 2020”; Uỷ ban nhân dân tỉnh An
Giang xây dựng Kế hoạch thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi
giai đoạn 2016-2020, cụ thể như sau:
I. QUAN ĐIỂM,
MỤC TIÊU, NGUYÊN TẮC
1. Quan điểm
Thu hút và sử dụng có hiệu quả
nguồn hỗ trợ phát triển chính thức và vốn vay ưu đãi vào mục tiêu tăng trưởng
kinh tế bền vững. Phát triển kinh tế và đẩy mạnh xoá đói giảm nghèo, Kết hợp
phát triển kinh tế, sử dụng có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi
trường, cải thiện điều kiện sống của nhân dân.
2. Mục tiêu
Tranh thủ và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA
và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ để thực hiện đầu tư các cơ sở hạ tầng thiết
yếu về kinh tế - xã hội góp phần phát triển kinh tế theo hướng bền vững, nâng
cao khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế, giáo dục cho nhân dân; Thúc đẩy cải
cách hành chính, nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan; thực hiện bảo vệ
môi trường ứng phó biến đổi khí hậu và kế hoạch tăng trưởng xanh.
3. Nguyên tắc
a. Nguyên tắc sử dụng vốn
Trong việc huy động nguồn vốn vay
ODA và vốn vay ưu đãi, cần tiếp cận linh hoạt theo hướng sử dụng tối đa các khoản
vay ODA với các điều kiện ưu đãi, kết hợp giữa viện trợ không hoàn lại, vay ODA
và cân nhắc vay ưu đãi để đảm bảo cân đối trả nợ các khoản vay. Cụ thể như sau:
Đối với vốn ODA không hoàn lại, ưu
tiên sử dụng cho các lĩnh vực xã hội như: Y tế, giáo dục, phát triển nguồn nhân
lực, khoa học, kỹ thuật, các chương trình, dự án hỗ trợ trực tiếp cải thiện đời
sống kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường cho người dân, và các dự án hỗ trợ kỹ
thuật.
Đối với vốn vay ODA, tập trung nguồn
vốn này cho cân đối ngân sách Nhà nước để đầu tư cho các lĩnh vực: xây dựng cơ
sở hạ tầng (bao gồm cả phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, xây dựng nông thôn mới,
...), các công trình phúc lợi xã hội và các lĩnh vực khác không có khả năng thu
hồi vốn trực tiếp, chương trình, dự án.
Đối với vốn vay ưu đãi: Tập trung
nguồn vốn này để đầu tư cho các chương trình, dự án có nguồn thu và có khả năng
trả nợ chắc chắn.
b. Nguyên tắc quản lý vốn
Vốn ODA và vốn vay ưu đãi là nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước được sử dụng
để thực hiện các mục tiêu ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và được phản ánh trong ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật.
Chính phủ thống nhất quản lý nhà
nước về vốn ODA và vốn vay ưu đãi trên cơ sở phân cấp gắn với trách nhiệm, quyền
hạn, năng lực quản lý của Bộ, ngành, địa phương; bảo đảm sự phối hợp quản lý,
giám sát và đánh giá của các cơ quan có liên quan theo quy định hiện hành của
pháp luật.
Bảo đảm công khai, minh bạch và đề
cao trách nhiệm giải trình về chính sách, trình tự và thủ tục vận động, quản lý
và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi giữa các ngành, lĩnh vực và giữa các địa
phương, tình hình thực hiện và kết quả sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi.
Phòng chống tham nhũng, thất
thoát, lãng phí trong quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi, ngăn ngừa
và xử lý các hành vi này theo quy định của pháp luật.
II. ĐỊNH HƯỚNG
THU HÚT VÀ SỬ DỤNG HIỆU QUẢ NGUỒN VỐN ODA VÀ VỐN VAY ƯU ĐÃI
1. Dự báo nhu cầu vốn đầu tư
phát triển thời kỳ 2016-2020
Theo kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội 5 năm 2016-2020, nhằm đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế bình quân
hàng năm 7%/năm thì tỉnh cần phải huy động tổng vốn đầu tư toàn xã hội khoảng
148 ngàn tỷ đồng. Dự kiến huy động các nguồn vốn ngoài nước khoảng 30 -
35%.Trong cơ cấu nguồn vốn đầu tư huy động từ bên ngoài, vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) và vốn ODA có vị trí rất quan trọng.
Để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư từ
bên ngoài, dự kiến huy động vốn ODA và vốn vay ưu đãi khoảng 17 ngàn 259 tỷ đồng,
và vốn đối ứng trên 4 ngàn 075 tỷ đồng.
2. Cơ chế tài chính trong nước
Kể từ năm 2010 khi Việt Nam trở
thành nước thu nhập trung bình thấp, môi trường hợp tác phát triển ở nước ta bắt
đầu thay đổi theo hướng chuyển dần từ quan hệ viện trợ sang quan hệ đối tác.
Nguồn vốn vay ODA tăng mạnh, trong khi nguồn ODA không hoàn lại giảm mạnh. Vốn
vay ODA ưu đãi (IDA[1] của WB, ADF[2] của ADB…) có
xu thế giảm dần và ODA vốn vay kém ưu đãi (IBRD[3] của WB,
OCR[4]
của ADB) có xu thế tăng lên dẫn đến vốn vay ODA trở nên đắt đỏ
hơn. Nhằm chia sẽ trách nhiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA, trong thời
gian tới Trung ương sẽ không cấp phát vốn ODA mà sẽ cho các địa phương vay lại,
dự kiến như sau:
- Hà nội và Thành phố Hồ Chí Minh:
vay lại vốn ODA 80%.
- 11 địa phương có đóng góp ngân
sách: vay lại vốn ODA 50%.
- Các tỉnh, thành khó khăn: vay lại
vốn ODA 10-30%.
Do đó, công tác thu hút vốn ODA và
vốn vay ưu đãi của tỉnh ưu tiên vào các dự án, công trình hạ tầng kinh tế, xã hội
quan trọng đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh và các chương
trình, dự án có khả năng thu hồi vốn để đảm bảo công tác trả nợ và lãi vay theo
quy định của Trung ương và nhà tài trợ.
3. Định hướng chung thu hút và
sử dụng ODA và vốn vay ưu đãi giai đoạn 2016-2020
Trên cơ sở Định hướng thu hút, quản
lý và sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của cả nước, trong giai đoạn
2016-2020, tỉnh ưu tiên thu hút vốn ODA và vốn vay ưu đãi vào các lĩnh vực sau:
+ Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ
theo hướng hiện đại, bao gồm: kết cấu hạ tầng kinh tế và hạ tầng xã hội.
+ Bảo vệ môi trường, ứng phó biến
đổi khí hậu và thực hiện kế hoạch tăng trưởng xanh.
+ Phát triển nông nghiệp và nông
thôn.
+ Cải cách hành chính, phát triển
nguồn nhân lực và các lĩnh vực xã hội khác.
+ Khu vực tư nhân tiếp cận và sử dụng
vốn ODA, vốn vay ưu đãi mà tỉnh sử dụng làm vốn đầu tư Nhà nước tham gia thực
hiện dự án theo hình thức đối tác công tư (PPP).
Tập trung thu hút và sử dụng vốn
ODA và vốn vay ưu đãi vào đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội khoảng 43,76%; Bảo vệ
môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu và thực hiện tăng trưởng xanh khoảng
27,16%; Phát triển nông nghiệp và nông thôn khoảng 19,56%; và cải cách hành
chính, phát triển nguồn nhân lực và các lĩnh vực xã hội khác là 9,51%.
4. Định hướng ưu tiên thu hút
và sử dụng ODA theo ngành và lĩnh vực
a. Kết cấu hạ tầng:
* Hạ tầng kinh tế: Cần ưu tiên kêu gọi, thu hút các dự án ODA và vốn vay ưu đãi để xây dựng
hạ tầng kinh tế theo hướng kiên cố, bền vững, hiện đại đảm bảo hiệu quả lâu
dài. Đây là lĩnh vực quan trọng, tạo nền tảng cho việc thúc đẩy kinh tế phát
triển. Vì vậy, cần tích cực vận động thu hút nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi
cho lĩnh vực này, cần tập trung cụ thể như sau:
- Về giao thông: từng bước hoàn thiện mạng lưới giao thông đường tỉnh theo quy hoạch,
phục vụ phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội.
- Về cấp thoát nước và phát triển
đô thị:Ưu tiên thu hút ODA để hỗ trợ, xây dựng đồng bộ
và từng bước hiện đại hoá hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị, hoàn thiện hệ thống
cấp nước sinh hoạt các thị trấn, cấp đủ nước sạch cho đô thị. Thu hút ODA để đầu
tư giải quyết vấn đề thoát nước, xử lý nước thải, chất thải rắn, rác thải đô thị.
- Về hạ tầng du lịch: Ưu tiên phát triển hạ tầng du lịch, góp phần phát triển du lịch trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh.
- Về Bưu chính Viễn thông: ưu
tiên đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin và trang thiết bị phục vụ xây dựng hệ
thống cơ sở dữ liệu.
Quy hoạch các dự án sử dụng vốn
ODA và vốn vay ưu đãi để xây dựng hạ tầng kinh tế như sau:
- Giao thông:
+ Dự án Xây dựng cầu 13 tuyến Nam
Vịnh Tre.
+ Dự án Nâng cấp đường tỉnh 947.
+ Dự án Nâng cấp đường tỉnh 949.
+ Dự án Nâng cấp đường tỉnh 952.
+ Dự án Nâng cấp đường tỉnh 954.
+ Dự án Cải tạo kênh Vĩnh Tế.
- Đô thị: Chống ngập và nâng cấp đô thị thành phố Châu Đốc thích ứng biến đổi
khí hậu.
- Cấp nước, thoát nước và xử lý
nước thải
+ Hệ thống cấp nước Bình Đức tỉnh
An Giang.
+ Mở rộng và nâng công suất hệ thống
cấp nước các thị trấn: Chợ Mới, Nhà Bàng, Núi Sập, Tri Tôn, Phú Mỹ.
+ Dự án hệ thống thoát nước và xử
lý nước thải và hạ tầng đấu nối, thị xã Tân Châu.
+ Hệ thống thoát nước và xử lý nước
thải: Phú Mỹ, Tịnh Biên, Tri Tôn.
- Hạ tầng du lịch:
+ Phát triển cơ sở hạ tầng gắn với
cải thiện môi trường khu du lịch Núi cấm.
+ Phát triển cơ sở hạ tầng gắn với
cải thiện môi trường thành phố Long Xuyên và thành phố Châu Đốc.
+ xây dựng cầu tàu đón khách du lịch
tại thành phố Long Xuyên
- Bưu chính viễn thông
+ Trang thiết bị hạ tầng công nghệ
thông tin để thực hiện thông tin về nông thôn.
+ Nâng cấp, mở rộng trang thiết bị
và tích hợp hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
* Hạ tầng xã hội:
Ưu tiên thu hút và sử dụng ODA để
đầu tư nâng cấp và tăng cường trang thiết bị y tế cho bệnh viện tỉnh, Hỗ trợ thực
hiện các chương trình quốc gia trong các lĩnh vực y tế.
Tập trung vào hiện đại hoá trường
đại học và ngành nghề đào tạo trọng điểm, đầu tư trang thiết bị phòng thí nghiệm
kết hợp nghiên cứu đào tạo ở trường Đại học.
Quy hoạch các dự án sử dụng vốn
ODA và vốn vay ưu đãi để xây dựng kết cấu hạ tầng xã hội như sau:
+ Dự án phát triển hạ tầng kỹ thuật
y tế An Giang (gồm trang thiết bị cho 2 bệnh viện: Đa khoa trung tâm An Giang
và Sản – Nhi An Giang).
+ Dự án Xây dựng bệnh viện Tim mạch
chuyên khoa hạng I cấp vùng.
b. Bảo vệ môi trường, ứng
phó biến đổi khí hậu và thực hiện kế hoạch tăng trưởng xanh
Ưu tiên thu hút và sử dụng ODA để
đầu tư các dự án bảo vệ môi trường, quản lý tài nguyên thiên nhiên bền vững, giảm
thiểu ô nhiễm môi trường, cải thiện môi trường đô thị, hỗ
trợ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu (như
hình thành các hệ sinh thái ven sông, giảm nhẹ tác động lũ lụt, phòng ngừa sự cố,
...)
Quy hoạch các dự án sử dụng vốn
ODA và vốn vay ưu đãi để xây dựng dự án bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên
nhiên như sau:
+ Dự án hỗ trợ giảm thiểu tác động
của Biến đổi khí hậu của tỉnh An Giang.
+ Quản lý nước và tái trồng rừng
tràm trên đất ngập nước.
+ Hệ thống thủy lợi vùng cao thích
ứng biến đổi khí hậu nhằm phục vụ tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp cho đồng bào
vùng Bảy Núi, tỉnh An Giang.
+ Nâng cao sinh kế cộng đồng sản
xuất lúa tỉnh An Giang trong điều kiện biến đồi khí hậu.
+ Mô hình nhà máy điện trấu 1MW đến
3MW cho các doanh nghiệp chế biến lúa gạo vừa và nhỏ tại một số huyện trên địa
bàn tỉnh An Giang.
+ Xây dựng 5 trạm quan trắc liên tục
tự động.
+ Đánh giá và dự báo tác động của
việc xây đập thủy điện khu vực thượng nguồn sông Mê Kông đến đa dạng sinh học tại
sông Tiền và sông Hậu khu vực An Giang, đề xuất giải pháp ứng phó.
+ Điều tra, khảo sát phân vùng sạt
lở tỉnh An Giang kết hợp tái định cư các hộ dân sông 1trong vùng có nguy cơ sạt
lở bờ sông.
+ Bảo tồn phục hồi rừng, đất ngập
nước và đa dạng sinh học toàn tỉnh An Giang.
c. Phát triển nông nghiệp và
nông thôn (nông nghiệp, thuỷ lợi, lâm nghiệp, thuỷ sản kết hợp xoá đói giảm nghèo)
Hỗ trợ thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, tập trung đầu tư các công trình phát triển
hạ tầng nông thôn. Ưu tiên xây dựng các dự án tổng hợp phát triển kinh tế xã hội
nông thôn gắn với công tác xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm nhằm phát
huy hiệu quả tổng hợp, nâng cao đời sống dân cư nông thôn một cách đồng đều.
Quy hoạch các dự án sử dụng vốn
ODA và vốn vay ưu đãi thuộc lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn như sau:
+ Tăng cường khả năng thích ứng và
quản lý nước cho vùng thượng nguồn sông Cửu Long.
+ Nâng cao khả năng thoát lũ và
thích ứng biến đổi khí hậu cho vùng tứ giác Long Xuyên.
+ Cơ sở hạ tầng tái cơ cấu ngành
nông nghiệp vùng tứ giác Long Xuyên.
d. Cải cách hành chính, phát
triển nguồn nhân lực và các lĩnh vực xã hội khác
Ưu tiên tăng cường năng lực cho đội
ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý của tỉnh ở các cấp (sở, ngành, các BQLDA,...) để
đáp ứng được nhu cầu phát triển và hội nhập quốc tế;
Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực,
đặc biệt nguồn nhân lực chất lượng cao để tiếp cận với khoa học kỹ thuật tiên
tiến, hiện đại đáp ứng yêu cầu phát triển. Hỗ trợ các trang thiết bị phục vụ
công tác nghiên cứu khoa học.
Quy hoạch các dự án sử dụng vốn ODA
và vốn vay ưu đãi cải cách hành chính, phát triển nguồn nhân lực và các lĩnh vực
xã hội khác.
+ Đại học An Giang_Chương trình
Chính sách phát triển giáo dục đại học.
+ Đầu tư trang thiết bị thí nghiệm
trường Đại học An Giang.
+ Đầu tư trang thiết bị phòng thí
nghiệm Trung tâm công nghệ sinh học.
+ Chương trình đào tạo nghề
2016-2020.
e. Thu hút và sử dụng ODA
theo nhà tài trợ
Các nhà tài trợ đều có chính sách,
quy mô tài trợ khác nhau và thế mạnh riêng trong việc cung cấp vốn ODA và vốn
vay ưu đãi cho Việt Nam. Vì vậy, các ngành các cấp cần có sự phối hợp với các Bộ,
ngành Trung ương để khai thác tối đa thế mạnh của từng nhà tài trợ để thu hút
và sử dụng có hiệu quả vốn viện trợ, cụ thể như sau:
- Đối với các tổ chức phát triển
như Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA), Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng
phát triển Châu Á (ADB), Ngân hàng tái thiết Đức (KFW), Ngân hàng xuất nhập khẩu
Hàn Quốc (KEXIM), Cơ quan phát triển Pháp (AFD): cần thu hút và sử dụng ODA của
các tổ chức này cho các công trình cơ sở hạ tầng kinh tế lớn, hạ tầng đô thị trọng
điểm, phát triển nông nghiệp và nông thôn kết hợp xóa đói, giảm nghèo, phát triển y tế, giáo dục và đào tạo, khoa học, công nghệ và đổi mới,
sáng tạo; tăng cường năng lực con người.
Mặc dù, trong
5 năm tới các Ngân hàng Phát triển vẫn sẽ tiếp tục cung cấp hỗ trợ phát triển chính thức cho Việt Nam, song mức độ ưu đãi sẽ giảm dần,
trong đó WB sẽ chấm dứt cung cấp vốn vay ODA (IDA) sau chu kỳ IDA-17 trong năm
2017, còn ADB sẽ dừng cung cấp vốn vay ODA (ADF) trong một hoặc hai năm sau đó.
Tình hình đó dẫn tới vốn vay sẽ tăng giá đòi hỏi Tỉnh cần phải tính toán, cân
nhắc toàn diện khi quyết định sử dụng nguồn vốn của các ngân hàng phát triển nhằm
đạt được hiệu quả đầu tư và bảo đảm cân đối vốn.
- Đối với các nhà tài trợ song
phương như: Anh, Canada, Đan Mạch, Đức, Hà Lan, Hàn Quốc, Mỹ, Nhật Bản, Phần
Lan, Trung Quốc...và các tổ chức đa phương như Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF), Quỹ
OPEC, Quỹ KUWAIT, Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB),
Ngân hàng Bắc Âu (NIB), Uỷ ban Châu Âu (EC), Chương trình phát triển của Liên
Hiệp Quốc (UNDP), Quỹ quốc tế phát triển nông nghiệp (IFAD), Quỹ dân số
(UNFPA),Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cần thu hút nguồn vốn ODA vào các lĩnh vực:
tăng cường năng lực con người, ứng phó với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ thiên
tai, xóa đói, giảm nghèo bền vững, một số dự án đầu tư quy mô nhỏ trong ngành y
tế và giáo dục và đào tạo, hỗ trợ thực hiện các cam kết toàn cầu như Chương
trình Nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững (SDGs).
III. CÁC GIẢI PHÁP
ĐỂ THU HÚT VÀ SỬ DỤNG HIỆU QUẢ NGUỒN VỐN ODA VÀ VỐN VAY ƯU ĐÃI TỪ NAY ĐẾN NĂM
2020
Để thực hiện có hiệu quả công tác
thu hút, quản lý và sử dụng ODA và vốn vay ưu đãi cần phải có những giải pháp cụ
thể như sau:
1. Công tác chuẩn bị dự án
Cập nhật các thông tin, số liệu
kinh tế - xã hội của tỉnh để phục vụ cho công tác vận động, thu hút vốn ODA và
vốn vay đãi.
Hàng năm các đơn vị có nhu cầu sử
dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng Báo cáo
đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi sao cho phù hợp với
Định hướng thu hút vốn ODA và vốn vay ưu đãi, Quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, quy hoạch phát triển ngành, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
và khả năng bố trí nguồn lực, khả năng tổ chức thực hiện.
Tăng cường quan hệ tiếp xúc, làm
việc với các Bộ, ngành Trung ương với các tổ chức song phương, đa phương để tiếp
nhận thông tin, được hỗ trợ, giúp đỡ vận động, thu hút vốn ODA và vốn vay ưu
đãi.
Triển khai thực hiện các nội dung
theo quy định tại Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16/3/2016 của Chính phủ và
các thông tư hướng dẫn.
2. Công tác giải phóng mặt bằng
(GPMB) và tái định cư
Công tác điều tra, lên phương án
và thực hiện bồi thường GPMB, tái định cư là một nội dung quan trọng, ảnh hưởng
không nhỏ đến tiến độ triển khai các dự án đầu tư có sử dụng đất nói chung và đặc
biệt là các dự án đầu tư có sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi. Do đó, cần
thực tốt các giải pháp sau:
- Thực hiện tốt các quy định của
Luật Đất đai và các văn bản Nghị định, Thông tư hướng dẫn về đất đai. Đẩy nhanh
việc quy hoạch sử dụng đất toàn tỉnh, các huyện nhằm phục vụ tốt hơn, kịp thời
cho phát triển kinh tế xã hội và thu hút các dự án đầu tư.
- Nghiên cứu bổ sung và hoàn thiện
các quy định, chính sách bồi thường GPMB, tái định cư của tỉnh theo hướng tiếp
cận với các chính sách giải phóng mặt và tái định cư của các nhà tài trợ để việc
triển khai dự án ODA và vốn vay ưu đãi không bị kéo dài góp phần tiết kiệm chi
phí thực hiện dự án.
- Tập trung chỉ đạo mạnh mẽ, quyết
liệt công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, xây dựng các khu tái định cư và cần
coi đây là trách nhiệm của các cấp, các ngành nhằm bảo đảm khởi công và hoàn
thành chương trình, dự án theo đúng tiến độ đã được thoả thuận với nhà tài trợ.
- Phối hợp một cách tích cực đồng
bộ với các nhà đầu tư để giải quyết dứt điểm theo từng dự án. Thực hiện tốt các
văn bản luật và các văn bản hướng dẫn dưới luật, đặc biệt, tập trung làm tốt
công tác quy hoạch, chuyển mục đích sử dụng đất, khắc phục cơ bản tình trạng dự
án chờ đất, giải quyết nhanh chóng các thủ tục về giao đất, cho thuê đất, các dịch
vụ về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
3. Nâng cao năng lực và cơ chế
phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong việc thu hút, quản lý và sử dụng ODA
Thống nhất chỉ đạo, các sở, ban
ngành liên quan phối hợp chặt chẽ trong quá trình triển khai thực hiện dự án (từ
bước chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc dự án); đóng góp ý kiến nhanh, chính xác
về các nội dung liên quan đến dự án; hướng dẫn thủ tục và phối hợp với các ban
quản lý dự án để đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện dự án.
Tích cực, chủ động tham gia các
khóa đào tạo về nâng cao năng lực thực hiện và quản lý dự án ở các cấp. Chú trọng
đào tạo các kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ lẫn kỹ năng hợp tác quốc tế và ngoại
ngữ, đặc biệt năng lực chuẩn bị chương trình, dự án.
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý cấp tỉnh theo hướng tăng cường chức năng đầu mối, điều phối; nâng cao
tính chủ động, vai trò kiểm tra, giám sát, hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ
máy này nhằm đảm bảo công tác vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn vốn
ODA và các khoản vay ưu đãi được tổ chức thực hiện chuyên nghiệp, bền vững; đảm
bảo sự thống nhất, toàn diện, theo định hướng, có hiệu quả.
4. Năng lực của các ban quản lý
dự án (BQLDA) ODA
Rà soát, kiện toàn, có thể sát nhập
các BQLDA thực hiện kém hiệu quả để tạo thành một số BQLDA có đủ năng lực đáp ứng
yêu cầu và có tính chuyên nghiệp trong quản lý các dự án ODA của tỉnh. Ủy quyền
cho BQLDA chịu trách nhiệm về một số hạng mục công việc của dự án để đẩy nhanh
tiến độ thực hiện dự án.
Nâng cao chất lượng, năng lực và
trình độ cán bộ của các BQLDA ODA. Củng cố và kiện toàn cơ cấu tổ chức và bộ
máy của BQLDA để đáp ứng các yêu cầu công việc trong các giai đoạn của dự án.
Thường xuyên cử cán bộ tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng về các nghiệp vụ quản
lý dự án.
5. Công tác theo dõi, giám sát
và đánh giá
Tăng cường công tác theo dõi, giám
sát và đánh giá thông qua việc hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý và dữ liệu
về tình hình thực hiện và giải ngân các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi
ở các cấp quản lý và các BQLDA theo quy định.
Nâng cao năng lực cán bộ, xây dựng
và áp dụng các chế tài nhằm đảm bảo việc tuân thủ các quy định của pháp luật về
theo dõi, giám sát và đánh giá việc quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu
đãi.
Tăng cường công tác theo dõi và
giám sát cộng đồng thông qua việc hoàn thiện thể chế, tạo môi trường thuận lợi
và khuyến khích sự tham gia của cộng đồng, góp phần vào việc đảm bảo hiệu quả sử
dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi, phòng chống thất thoát, lãng phí và tham nhũng.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Quán triệt và lồng ghép nội
dung vào các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
Sở Kế hoạch và Đầu tư triển khai,
thông tin nội dung kế hoạch đến các đơn vị, địa phương, các cấp, các ngành thuộc
tỉnh, các tổ chức khác có liên quan bằng các hình thức thích hợp và hướng dẫn tổ
chức thực hiện.
Các cơ quan chức năng quản lý nhà
nước và các đơn vị thụ hưởng quán triệt tinh thần, các nguyên tắc, định hướng vận
động và sử dụng nguồn vốn ODA và các khoản vay ưu đãi của kế hoạch để xây dựng
các chương trình, dự án vận động; lồng ghép với thực hiện các nhiệm vụ kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của ngành và địa phương, đồng thời căn cứ vào kế hoạch
này tiến hành công tác vận động.
2. Phối hợp với các nhà tài trợ
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ,
các cơ quan và địa phương trong phạm vi chức năng của mình giới thiệu với các
nhà tài trợ và các cơ quan, tổ chức có liên quan về nội dung của Kế hoạch, nâng
cao sự chủ động, tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan và hợp tác với
các nhà tài trợ trong quá trình vận động, chuẩn bị và thực hiện các dự án cụ thể
theo những định hướng của kế hoạch này.
3. Theo dõi, báo cáo và cập nhật
Đề án
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối
hợp với các đơn vị, địa phương có liên quan theo dõi tình hình thực hiện, định
kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh 6 tháng và hàng năm; chủ trì, phối hợp với các
đơn vị có liên quan cập nhật bổ sung phù hợp với tình hình thực tế./.
STT
|
Chương
trình, dự án
|
Nhà Tài trợ
(dự kiến)
|
Địa điểm
|
Mô tả
|
Tổng vốn
|
Vốn ODA và
vay ưu đãi
|
Vốn đối ứng
|
Ghi chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6 = 7+8
|
7
|
8
|
9
|
|
Tổng
|
|
|
|
21.334.758
|
17.259.095
|
4.075.663
|
|
A
|
Hạ Tầng kinh tế - xã hội
|
|
|
|
9.808.463
|
7.553.302
|
2.255.161
|
|
A1
|
Hạ tầng kinh tế
|
|
|
|
7.818.627
|
6.085.466
|
1.733.161
|
|
I
|
Giao thông
|
|
|
|
3.674.172
|
2.717.783
|
956.389
|
|
1
|
Dự án Xây dựng cầu 13 tuyến Nam Vịnh Tre.
|
|
Tri Tôn, Tịnh
Biên.
|
Xây dựng cầu chính, cầu dẫn và cầu nhỏ chợ 13,
với chiều dài phần cầu cầu chính là 368,7 m. Nhằm tăng cường khả năng thông
xe qua cầu, làm giảm chi phí vận chuyển hàng hoá, nâng cao khả năng cạnh
tranh. Đảm bảo an toàn cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ,
đường thuỷ.
|
149.690
|
131.300
|
18.390
|
|
2
|
Dự án Nâng cấp đường tỉnh 947
|
|
Châu Phú, Châu
Thành, Thoại Sơn
|
Nâng cấp 35 km đường đạt tiêu chuẩn đường cấp IV
đồng bằng, mặt đường rộng 7m, nền đường rộng 9m, mặt đường láng nhựa.
Xây dựng 24 cây cầu (tổng chiều dài dự kiến là
1.000m) bê tông cốt thép đảm bảo tải trọng thiết kế HL.93, chiều rộng cầu dự
kiến là 10m.
|
918.995
|
698.502
|
220.493
|
|
3
|
Dự án Nâng cấp đường tỉnh 949
|
|
Tri Tôn, Tịnh
Biên
|
Nâng cấp 22 km đường đạt tiêu chuẩn đường cấp
IV miền núi, mặt đường rộng 7m, nền đường rộng 12m, mặt đường láng nhựa.
Xây dựng 22 cống hộp bê tông cốt thép đảm bảo tải
trọng thiết kế HL.93, khẩu độ cống từ 2m đến 4m.
|
726.293
|
552.024
|
174.269
|
|
4
|
Dự án Nâng cấp đường tỉnh 952
|
|
Tân Châu
|
Xây dựng phần cầu và phần cống nhằm giảm tải lưu
lượng xe trên Quốc lộ 91, đảm bảo an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn.
Phát triển kinh tế, văn hoá trong tỉnh An Giang và các tỉnh lân cận, phát triển
mua bán quốc tế qua cửa khẩu Vĩnh Xương (giáp với Campuchia).
|
479.230
|
376.420
|
102.810
|
|
5
|
Dự án Nâng cấp đường tỉnh 954
|
|
Tân Châu, Phú
Tân
|
Xây dựng phần đường 45,65 km cấp IV đồng bằng
và phần cống thoát nước nhằm giảm tải lưu lượng xe trên Quốc lộ 91, đảm bảo
an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn.
- Phát triển kinh tế, văn hoá các huyện Chợ Mới,
Phú Tân, thị xã Tân Châu, phát triển mua bán quốc tế qua cửa khẩu Vĩnh Xương
(giáp với Campuchia).
|
994.830
|
743.890
|
250.940
|
|
6
|
Dự án Cải tạo kênh Vĩnh Tế
|
|
Châu Đốc, Tri
Tôn
|
Cải tạo kênh thành kênh cấp III; Tăng cường khả
năng vận chuyển hàng hoá từ trong vùng nội địa ra Vịnh Thái Lan và ngược lại;
Xả lũ, bảo vệ sản xuất nông nghiệp cho khu vực Tứ giác Long Xuyên, Ổn định đời
sống cho các hộ sống ven kênh, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
|
405.134
|
215.647
|
189.487
|
|
II
|
Phát triển đô thị
|
|
|
|
1.252.185
|
962.385
|
289.800
|
|
1
|
Chống ngập và nâng cấp đô thị
thành phố Châu Đốc thích ứng biến đổi khí hậu
|
|
Châu Đốc
|
Xây dựng kè bảo vệ bờ sông hậu dài 3.346 m; kè
bảo vệ bờ sông Châu Đốc dài 2.160, hệ thống chiếu sáng, thoát nước và cầu
Vĩnh ngươn (bắc qua sông Vĩnh Tế) dài 165,2 m.
|
1.252.185
|
962.385
|
289.800
|
|
III
|
Cấp nước, thoát nước và xử lý nước thải
|
|
|
|
2.649.270
|
2.172.448
|
476.822
|
|
1
|
Hệ thống cấp nước Bình Đức tỉnh
An Giang
|
|
Long Xuyên
|
Xây dựng hệ thống xử lý nước cấp công suất
36.000 m3/ngày. Mở rộng đường ống, cải tạo vả nâng cấp tuyến ống
hiện hữu.
|
540.000
|
432.000
|
108.000
|
|
2
|
Mở rộng và nâng công suất hệ
thống cấp nước thị trấn Chợ Mới
|
|
Chợ Mới
|
Xây dựng hệ thống xử lý nước cấp công suất
10.000 m3/ngày. Mở rộng đường ống, cải tạo vả nâng cấp tuyến ống
hiện hữu.
|
150.000
|
120.000
|
30.000
|
|
3
|
Mở rộng và nâng công suất hệ
thống cấp nước thị trấn Nhà Bàng
|
|
Tịnh Biên
|
Xây dựng hệ thống xử lý nước cấp công suất
7.000 m3/ngày. Mở rộng đường ống, cải tạo vả nâng cấp tuyến ống hiện
hữu.
|
72.000
|
60.000
|
12.000
|
|
4
|
Mở rộng và nâng công suất hệ
thống cấp nước thị trấn Núi Sập
|
|
Thoại Sơn
|
Xây dựng hệ thống xử lý nước cấp công suất
7.000 m3/ngày. Mở rộng đường ống, cải tạo vả nâng cấp tuyến ống hiện
hữu.
|
75.000
|
60.000
|
15.000
|
|
5
|
Mở rộng và nâng công suất hệ
thống cấp nước thị trấn Tri Tôn
|
|
Tri Tôn
|
Xây dựng hệ thống xử lý nước cấp công suất
7.000 m3/ngày. Mở rộng đường ống, cải tạo vả nâng cấp tuyến ống hiện
hữu.
|
163.988
|
131.164
|
32.824
|
|
6
|
Mở rộng và nâng công suất hệ
thống cấp nước thị trấn Phú Mỹ
|
|
Phú Tân
|
Xây dựng hệ thống xử lý nước cấp công suất
10.000 m3/ngày. Mở rộng đường ống, cải tạo vả nâng cấp tuyến ống
hiện hữu.
|
188.482
|
152.482
|
36.000
|
|
7
|
Dự án hệ thống thoát nước và
xử lý nước thải và hạ tầng đấu nối, thị xã Tân Châu.
|
Hàn Quốc
|
Tân Châu
|
Xây dựng 02 hệ thống thoát nước mưa và thoát
nước thải
|
820.910
|
656.728
|
164.182
|
|
8
|
Hệ thống thoát nước và xử lý
nước thải Phú Mỹ
|
|
Phú Tân
|
2.000 m3/ngày
|
181.503
|
145.551
|
35.952
|
|
9
|
Hệ thống thoát nước và xử lý
nước thải Tịnh Biên
|
|
Tịnh Biên
|
6.000 m3/ngày
|
300.853
|
289.321
|
11.532
|
|
10
|
Hệ thống thoát nước và xử lý
nước thải Tri Tôn
|
|
Tri Tôn
|
4.500m3/ngày
|
156.534
|
125.202
|
31.332
|
|
IV
|
Hạ tầng Du lịch
|
|
|
|
180.000
|
180.000
|
|
|
1
|
Phát triển cơ sở hạ tầng gắn
cải thiện môi trường khu du lịch Núi Cấm
|
|
Tịnh Biên
|
|
67.500
|
67.500
|
|
|
2
|
Phát triển cơ sở hạ tầng gắn
với cải thiện môi trường thành phố Long Xuyên và thành phố Châu Đốc
|
|
Long Xuyên;
Châu Đốc
|
|
67.500
|
67.500
|
|
3
|
Xây dựng cầu tàu đón khách du
lịch tại thành phố Long Xuyên
|
|
Long Xuyên
|
|
45.000
|
45.000
|
|
V
|
Bưu chính – Viễn thông
|
|
|
|
63.000
|
52.850
|
10.150
|
|
1
|
Trang thiết bị hạ tầng công
nghệ thông tin để thực hiện thông tin về nông thôn
|
|
|
Đầu tư trang thiết bị tin học và đường dây internet
nhằm phổ cập thông tin đến người dân vùng nông thôn và cán bộ hội phụ nữ cấp
huyện và cấp xã.
|
21.000
|
17.850
|
3.150
|
|
2
|
Nâng cấp, mở rộng trang thiết
bị và tích hợp hệ thống CCSDL chuyên ngành
|
|
|
Đầu tư hệ thống trang thiết bị tin học đảm bảo
lưu trữ an toàn CSDL tích hợp, xây dựng phần mềm khai thác CSDL tích hợp.
|
42.000
|
35.000
|
7.000
|
|
A2
|
Hạ tầng xã hội
|
|
|
|
1.989.836
|
1.467.836
|
522.000
|
|
1
|
Dự án phát triển hạ tầng kỹ
thuật y tế An Giang (gồm trang thiết bị cho 2 bệnh viện: Đa khoa trung tâm An
Giang và Sản – Nhi An Giang).
|
Ba Lan (hoặc
Áo)
|
Long Xuyên
|
Đầu tư trang thiết bị cho 02 bệnh viện thiết bị
hiện đại, đồng bộ giupa1 điều trị và chẩn đoán bệnh kịp thời cho người dân, tạo
điều kiện cho người dân tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng,
giảm các chi phí do phải chuyển lên các bệnh viện TP.HCM
|
609.836
|
609.836
|
|
|
2
|
Dự án Xây dựng bệnh viện Tim
mạch chuyên khoa hạng I cấp vùng
|
Jica
|
Long Xuyên
|
Quy mô 600 giường và các công trình phụ trợ
kèm theo, trang thiết bị phục vụ khám và điều trị đồng bộ.
|
1.380.000
|
858.000
|
522.000
|
Vốn đối ứng (bao gồm vốn TPCP 462 tỷ đồng và đối
ứng NS tỉnh 60 tỷ đồng)
|
B
|
Bảo vệ môi trường, ứng phó
Biến đổi khí hậu và thực hiện tăng trưởng xanh
|
|
|
|
5.367.277
|
4.687.509
|
679.768
|
|
1
|
Dự án hỗ trợ giảm thiểu tác động
của Biến đổi khí hậu tỉnh AG.
|
WB
|
AG
|
|
1.100.000
|
1.000.000
|
100.000
|
|
2
|
Quản lý nước và tái trồng rừng
tràm trên đất ngập nước.
|
|
Tri Tôn, Tịnh
Biên
|
80 ha
|
251.432
|
220.224
|
31.208
|
|
3
|
Hệ thống thủy lợi vùng cao thích
ứng biến đổi khí hậu nhằm phục vụ tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp cho đồng
bào vùng Bảy Núi, tỉnh An Giang
|
|
Tri Tôn, Tịnh
Biên
|
|
1.430.001
|
1.099.345
|
330.656
|
Vốn đối ứng: vốn chủ sở hữu
|
4
|
Nâng cao sinh kế cộng đồng sản
xuất lúa tỉnh An Giang trong điều kiện biến đồi khí hậu.
|
|
|
|
836.500
|
669.200
|
167.300
|
|
5
|
Mô hình nhà máy điện trấu 1MW
đến 3MW cho các doanh nghiệp chế biến lúa gạo vừa và nhỏ tại một số huyện
trên địa bàn tỉnh An Giang.
|
Thụy Điển
|
Long Xuyên,
Châu phú, Chợ Mới, Tân Châu, Thoại Sơn.
|
Xây dựng hai nhà máy công suất 1MW tại thành
phố Long Xuyên và huyện Châu Phú, 01 nhà máy công suất 2MW tại Chợ Mới và 2
nhà máy công suất 3MW tại thị xã Tân Châu và Thoại Sơn
|
538.944
|
512.000
|
26.944
|
Vốn đối ứng: vốn chủ sở hữu.
|
6
|
Xây dựng 5 trạm quan trắc tự
động.
|
Hà Lan
|
|
|
36.400
|
12.740
|
23.660
|
|
7
|
Đánh giá và dự báo tác động của
việc xây đập thủy điện khu vực thượng nguồn sông Mê Kông đến đa dạng sinh học
tại sông Tiền và sông Hậu khu vực An Giang, đề xuất giải pháp ứng phó.
|
|
|
|
4.000
|
4.000
|
|
|
8
|
Điều tra, khảo sát phân vùng
sạt lở tỉnh An Giang kết hợp tái định cư các hộ dân sống trong vùng có nguy
cơ sạt lở bờ sông.
|
|
|
|
110.000
|
110.000
|
|
9
|
Bảo tồn phục hồi rừng, đất ngập
nước và đa dạng sinh học toàn tỉnh An Giang.
|
|
|
|
1.060.000
|
1.060.000
|
|
C
|
Phát triển nông nghiệp,
nông thôn
|
|
|
|
4.493.645
|
3.376.516
|
1.117.129
|
|
1
|
Tăng cường khả năng thích ứng
và quản lý nước cho vùng thượng nguồn sông Cửu Long
|
WB
|
An Phú
|
|
650.376
|
513.042
|
137.334
|
|
2
|
Nâng cao khả năng thoát lũ và
thích ứng biến đổi khí hậu cho vùng tứ giác Long Xuyên
|
WB
|
Tri Tôn, Tịnh
Biên
|
|
943.269
|
688.474
|
254.795
|
|
3
|
Cơ sở hạ tầng tái cơ cấu
ngành nông nghiệp vùng tứ giác Long Xuyên
|
|
|
|
2.9000.000
|
2.175.000
|
725.000
|
|
D
|
Phát triển nguồn nhân lực,
khoa học công nghệ, các lĩnh vực xã hội khác.
|
|
|
|
1.665.373
|
1.641.768
|
23.605
|
|
1
|
Đại học An Giang_Chương trình
Chính sách phát triển giáo dục đại học
|
WB
|
Long Xuyên
|
|
1.461.279
|
1.461.279
|
|
|
2
|
Đầu tư trang thiết bị thí
nghiệm Trường Đại học An Giang.
|
WB
|
|
Trang thiết bị cho 45 phòng thí nghiệm phục vụ
công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
|
101.970
|
92.700
|
9.270
|
|
3
|
Đầu tư trang thiết bị phòng
thí nghiệm của Trung tâm Công nghệ sinh học.
|
|
|
Đầu tư trang thiết bị phòng thí nghiệm cho Trung
tâm nhằm đáp ứng tốt nhiệm vụ nghiên cứu, chuyển giao, các dịch vụ kỹ thuật
thuộc lĩnh vực công nghệ sinh học theo yêu cầu.
|
16.113
|
16.113
|
|
|
4
|
Chương trình đào tạo nghề
2016-2020
|
Đức
|
|
Trang thiết bị được đầu tư đồng bộ, hiện đại cho
lĩnh vực nghề Công nghệ Ô tô để tổ chức đào tạo theo định hướng nhu cầu
của thị trường lao động và doanh nghiệp. Lực lượng lao động có kỹ năng nghề
lĩnh vực được đầu tư từ dự án tăng thêm 20% vào năm 2020
|
86.011
|
71.676
|
14.335
|
|