UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/KH-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 28 tháng 01 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 2109/QĐ-TTG NGÀY 15/12/2021
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “ĐỊNH HƯỚNG THU HÚT, QUẢN LÝ VÀ
SỬ DỤNG VỐN ODA VÀ VỐN VAY ƯU ĐÃI CỦA CÁC NHÀ TÀI TRỢ NƯỚC NGOÀI GIAI ĐOẠN
2021-2025”
Căn cứ Quyết định
số 2109/QĐ-TTg ngày 15/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án
"Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các
nhà tài trợ nước ngoài giai đoạn 2021- 2025” (sau đây gọi tắt là Quyết định số
2109/QĐ-TTg), Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết
định số 2109/QĐ-TTg ngày 15/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Triển khai thực
hiện có hiệu quả việc thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ nước ngoài giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh, trên cơ sở
các quan điểm chỉ đạo, nguyên tắc, nội dung trong Quyết định số 2109/QĐ-TTg
ngày 15/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ, phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm và Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 của tỉnh
Tuyên Quang.
2. Yên cầu
Việc triển khai
thực hiện Kế hoạch phải đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng, sự quản lý, điều
hành tập trung của Ủy ban nhân dân tỉnh, sự phối hợp chặt chẽ và có hiệu quả giữa
các ngành, các cấp, huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị. Cụ thể hóa
các nhiệm vụ, giải pháp; phân công trách nhiệm cụ thể, phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ của các cấp, ngành, đơn vị gắn với kiểm tra, đánh giá theo định kỳ việc
triển khai thực hiện.
II. MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG THU HÚT, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN ODA VÀ VỐN VAY ƯU
ĐÃI CỦA CÁC NHÀ TÀI TRỢ NƯỚC NGOÀI GIAI ĐOẠN 2021-2025.
1. Nguyên tắc chung
- Tuân thủ các
quan điểm, nguyên tắc chỉ đạo chung đã được quy định tại các văn bản chỉ đạo, định
hướng của Đảng và Chính phủ; đặc biệt là Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2021-2025, tỉnh Tuyên Quang, Nghị định số 114/2021/NĐ-CP ngày 16/12/2021 của
Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
nước ngoài và Quyết định số 2109/QĐ-TTg ngày 15/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
- Việc huy động,
quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài phải
gắn với việc cơ cấu lại đầu tư công; bất kỳ khoản vay mới nào cũng cần được xem
xét hiệu quả kinh tế, phương án tài chính, đánh giá tác động tới kế hoạch đầu
tư công trung hạn, các chỉ tiêu nợ công, ngân sách cũng như khả năng trả nợ của
tỉnh trong tương lai.
- Việc đàm phán,
ký kết các hiệp định, thỏa thuận vay phải phù hợp với điều kiện, tiêu chí về hiệu
quả kinh tế - xã hội và khả năng trả nợ, không vay vốn với những dự án có điều
kiện quy định gây bất lợi cho nhà nước và tỉnh Tuyên Quang hoặc hiệu quả kém so
với vay trong nước.
- Vốn vay ODA và
vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài chỉ sử dụng cho chi đầu tư phát
triển, không sử dụng cho chi thường xuyên. Tập trung cho một số lĩnh vực chủ chốt
để đảm bảo phát huy được tối đa hiệu quả kinh tế theo quy mô, ưu tiên đầu tư
cho các dự án có hiệu quả kinh tế - xã hội, trực tiếp thúc đẩy tăng trưởng gắn
với phát triển bền vững; các dự án có tính chất hàng hóa công cộng, thuộc nhiệm
vụ chi của ngân sách tỉnh, có hiệu ứng lan tỏa như thích ứng biến đổi khí hậu,
nâng cao chất lượng môi trường, giáo dục, y tế, công nghệ, kỹ năng.
- Sử dụng vốn ODA
và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài cho các lĩnh vực, dự án mà vốn
đầu tư công trong nước chưa đáp ứng được, khu vực tư nhân không có động lực để
đầu tư hoặc một số lĩnh vực đặc thù cần Nhà nước đầu tư để kiểm soát và quản lý
nhằm tạo thuận lợi phát triển các ngành kinh tế khác.
- Đối với các
chương trình, dự án đã và đang triển khai: Tập trung xử lý các vướng mắc, đẩy
nhanh tiến độ thực hiện của các dự án, góp phần thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư
và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư.
- Đối với các
chương trình, dự án đã và đang xây dựng hồ sơ đề xuất: Khẩn trương hoàn thiện đề
xuất dự án, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư trên cơ sở rà soát kỹ các hoạt động;
phối hợp với các bộ, ngành trung ương, các cơ quan, đ ơn vị hoàn thành báo cáo
đề nghị, xin ý kiến các bộ ngành liên quan; tiếp thu ý kiến góp ý hoàn thiện đề
xuất dự án, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình
Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.
- Đối với các
chương trình dự án sẽ huy động: Ưu tiên cho hoạt động vận động, thu hút đối với
vốn ODA không hoàn lại, thuộc lĩnh vực ưu tiên theo Văn bản này.
2. Ngành, lĩnh vực ưu tiên
Trên cơ sở định
hướng thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của cả nước,
trong giai đoạn 2021-2025, tỉnh ưu tiên thu hút vốn ODA và vốn vay ưu đãi vào
các lĩnh vực sau:
- Ưu tiên sử dụng
cho các dự án có hiệu quả kinh tế - xã hội, trực tiếp thúc đẩy tăng trưởng gắn
với phát triển bền vững, nhất là các dự án có khả năng tạo nguồn thu trong
trung và dài hạn để tăng cường năng lực trả nợ, như:
+ Các dự án phát
triển nông nghiệp thông minh, nông nghiệp sạch (thủy lợi, ứng dụng khoa học
công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp, điện khí hóa nông nghiệp...)
+ Các dự án dự án
về phát triển kết cấu hạ tầng giao thông theo Quy hoạch (liên tỉnh, đường quốc
lộ nối với cao tốc, đường tỉnh lộ, đường huyện,...);
+ Phát triển cơ sở
hạ tầng thủy lợi;
+ Các công trình
điện nông thôn;
+ Phát triển hệ
thống kết cấu hạ tầng đô thị và phát triển đô thị;
+ Các công trình
phục vụ y tế, giáo dục;
+ Phát triển du lịch
theo hướng xây dựng hệ thống du lịch thông minh.
- Ưu tiên các dự
án có tính chất hàng hóa công cộng, thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước,
có hiệu ứng lan tỏa như: Thích ứng biến đổi khí hậu, nâng cao chất lượng môi
trường, giáo dục, y tế, công nghệ.
- Ưu tiên sử dụng
vốn ODA và vốn vay ưu đãi như là đòn bẩy, thúc đẩy, thu hút đầu tư tư nhân,
không sử dụng vốn vay nước ngoài cho các dự án mà tư nhân quan tâm, có khả năng
thực hiện với công nghệ hiệu quả và chi phí thấp hơn.
- Vốn ODA không
hoàn lại được ưu tiên sử dụng để thực hiện chương trình, dự án phát triển cơ sở
hạ tầng kinh tế - xã hội; tăng cường năng lực; hỗ trợ xây dựng chính sách, thể
chế và cải cách; phòng, chống, giảm nhẹ rủi ro thiên tai và thích ứng với biến
đổi khí hậu; an sinh xã hội”.
3. Kế hoạch bố trí vốn ODA và vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
giai đoạn 2021 - 2025
Căn cứ Nghị quyết
số 67/NQ-HĐND ngày 20/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang thông qua
Kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025, tỉnh
Tuyên Quang, vốn ODA giao trong giai đoạn là 503,6 tỷ đồng, vốn đối ứng NSTW là
70,0 tỷ đồng để tiếp tục thực hiện 04 dự án chuyển tiếp từ giai đoạn 2016-2020,
các dự án chuyển tiếp bao gồm:
- Dự án sửa chữa
và nâng cao an toàn đập (WB8);
- Chương trình mở
rộng quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn dựa trên kết quả, vốn vay Ngân hàng
Thế giới (WB);
- Dự án Chương
trình phát triển khu vực nông thôn tỉnh Tuyên Quang (KOICA);
- Dự án Chương trình
đô thị miền núi phía Bắc - Thành phố Tuyên Quang (WB).
4. Một số dự án ODA và các nhà tài trợ dự kiến vận động trong giai đoạn
2021-2025
(1) Dự án Phát
triển cơ sở hạ tầng thích ứng với biến đổi khí hậu để hỗ trợ sản xuất cho đồng bào
dân tộc các tỉnh miền núi, trung du phía Bắc, tỉnh Tuyên Quang sử dụng vốn vay
của Chính phủ Nhật Bản (Tổng mức đầu tư dự kiến 998,20 tỷ đồng, trong đó: vốn
vay JICA 789,64 tỷ đồng (áp dụng cơ chế tài chính ngân sách trung ương cấp phát
90%, địa phương vay lại 10% ); vốn đối ứng ngân sách địa phương 208,56 tỷ đồng).
(2) Dự án hỗ trợ
kỹ thuật “Tăng cường quản lý tài nguyên thiên nhiên bền vững (SNRM2)” sử dụng vốn
ODA không hoàn lại do Chính phủ Nhật Bản viện trợ (Tổng mức đầu tư dự kiến cho
cả dự án trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh Hòa Bình, Sơn La, Tuyên Quang, Lào Cai
là 135,50 tỷ đồng, trong đó vốn ODA không hoàn lại 110,50 tỷ đồng; Vốn đối ứng
25,0 tỷ đồng (trong đó tỉnh Tuyên Quang là 3,50 tỷ)).
(3) Dự án Phục hồi
và quản lý rừng bền vững tại miền Trung và miền Bắc Việt Nam (gọi tắt là Dự án
KfW9 giai đoạn 2) tỉnh Tuyên Quang sử dụng vốn do Chính phủ Cộng hòa Liên bang
Đức thông qua Ngân hàng tái thiết Đức (KfW) tài trợ (Tổng mức đầu tư dự kiến
146,0 tỷ đồng, trong đó vốn vay ODA: 51,3 tỷ đồng, vốn viện trợ không hoàn lại
62,1 tỷ đồng, vốn đối ứng ngân sách địa phương 32,6 tỷ đồng).
(4) Dự án đầu tư
phát triển đô thị thông minh thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang sử dụng vốn
viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Hàn Quốc thông qua Cơ quan Hợp tác quốc tế
Hàn Quốc (KOICA) (Tổng mức đầu tư dự kiến là: 160 tỷ đồng, trong đó: Vốn viện
trợ không hoàn lại là: 141,8 tỷ đồng; Vốn đối ứng là: 18,2 tỷ đồng).
(5) Các dự án vận
động vốn vay ODA của Quỹ hợp tác phát triển kinh tế Hàn Quốc (EDCF) do Ngân
hàng xuất nhập khẩu Hàn Quốc (KEXIM) quản lý và vận hành giai đoạn 2021-2025 (Tổng
mức đầu tư dự kiến 1.802,5 tỷ đồng, trong đó vốn vay ODA 1.445 tỷ đồng, vốn đối
ứng 357,5 tỷ đồng. Các dự án b ao gồ m: (1) Dự án đầu tư xây dựng đường từ
trung tâm thành phố Tuyên Quang đi khu d u lịch suối khoáng Mỹ Lâm, phường Mỹ
Lâm, thành phố Tuyên Quang (Tổng mức đầu tư dự kiến: 852,5 tỷ đồng); (2) Dự án
xây dựng Cầu Trường Thi, thành phố Tuyên Quang (Tổng mức đầu tư dự kiến: 600 tỷ
đồng); (3) Dự án xây dựng Cầu Minh Xuân, thành phố Tuyên Quang (Tổng mức đầu tư
dự kiến: 350 tỷ đồng).
(6) Dự án Bệnh viện
đa khoa Kim Xuyên, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang vận động nguồn vốn ODA của
Chính phủ Cộng hòa Liên bang Đức (Tổng mức đầu tư dự kiến: 281,490 tỷ đồng,
trong đó vốn vay ODA: 236,628 tỷ đồng, vốn đối ứng 44,862 tỷ đồng)
(7) Dự án Phát
triển cơ sở hạ tầng thuỷ lợi nhỏ bao gồm cả cấp nước sinh hoạt và lồng ghép với
hoạt động sinh kế bền vững cho đồng bào dân tộc các tỉnh miền núi phía Bắc
thích ứng với biến đổi khí hậu - tỉnh Tuyên Quang sử dụng vốn vay ODA của Ngân
hàng thế giới (WB) (Tổng mức đầu tư dự kiến là: 536, 118 tỷ đồng, trong đó: Vốn
vay ODA: 462,15 tỷ đồng; Vốn viện trợ không hoàn lại: 11,618 tỷ đồng; Vốn đối ứng
là: 62,35 tỷ đồng).
(8) Dự án phát
triển bền vững chuỗi giá trị nông nghiệp, vay vốn WB (Tổng mức đầu tư dự kiến:
696,123 tỷ VNĐ, trong đó vốn vay ODA: 599,3 tỷ đồng; Vốn viện trợ không hoàn lại
37,5 tỷ đồng; Vốn đối ứng 59,323 tỷ đồng).
(Có phụ lục số
01 kèm theo)
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Về hoàn thiện cơ chế, chính sách và thể chế
- Trong quá trình
thực hiện, tiếp tục rà soát, các cơ chế, chính sách, quy định của pháp luật
liên quan đến các quy trình, thủ tục về thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài để kịp thời đề xuất cấp có thẩm quyền
sửa đổi, bổ sung theo quy định.
- Tổ chức thực hiện
có hiệu quả các các cơ chế, chính sách, quy định hiện hành về huy động, quản lý
và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
2. Nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ nước ngoài
a) Huy động và sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài,
đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, không phân tán, dàn trải, manh mún; phải đúng,
trúng các mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch
đầu tư công đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, tập trung nguồn lực cao độ
để đẩy nhanh tiến độ thực hiện; phát huy vai trò dẫn dắt, lan tỏa của nguồn vốn
này trong đầu tư công, là “vốn mồi”, “chất xúc tác” để huy động đầu tư của khu
vực ngoài nhà nước, tạo không gian, động lực mới thúc đẩy phát triển kinh tế -
xã hội bền vững.
b) Tiếp tục đẩy mạnh
công tác phối hợp, trao đổi với các bộ, ngành trung ương, nhà tài trợ nước
ngoài nhằm tăng cường công tác vận động, thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
ODA và vốn vay ưu đãi, đặc biệt chú trọng vào các dự án có quy mô lớn về phát
triển kinh tế - xã hội, các dự án kết nối hạ tầng có tính chất liên vùng, có
tác động lan tỏa, các dự án về ứng phó và chống biến đổi khí hậu, các khoản hỗ
trợ cho việc phòng, chống dịch bệnh COVID-19.
c) Lựa chọn các dự
án phải hiệu quả, bảo đảm nằm trong cân đối tổng thể đầu tư công trung hạn và nợ
công trung hạn, phù hợp với khả năng vay lại và trả nợ vốn vay của tỉnh.
d) Rà soát các
chương trình, dự án đang thực hiện và đã ký hiệp định, đảm bảo bố trí đủ vốn
cho các chương trình, dự án này.
đ) Đối với vốn
vay ODA, vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài:
- Tận dụng tối đa
nguồn vốn vay ODA còn lại trong giai đoạn 2016 - 2020 cũng như các năm sau; ưu
tiên huy động các nguồn có thời gian vay dài, lãi suất thấp và có thành tố viện
trợ không hoàn lại cao. Tập trung giải ngân vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài
đối với các hiệp định đã ký vay đến cuối năm 2020 chuyển sang giai đoạn 2021 -
2025.
- Việc huy động vốn
vay nước ngoài tập trung cho một số lĩnh vực chủ chốt để đảm bảo phát huy được
tối đa hiệu quả kinh tế theo quy mô; tập trung cho các dự án trực tiếp thúc đẩy
tăng trưởng gắn với phát triển bền vững; các dự án có hiệu ứng lan tỏa (như
thích ứng biến đổi khí hậu, nâng cao chất lượng môi trường, giáo dục, y tế,
công nghệ, kỹ năng); các dự án hạ tầng kinh tế thiết yếu không có khả năng thu
hồi vốn trực tiếp.
3. Về công tác tổ chức, điều hành, thúc đẩy tiến độ thực hiện các
chương trình, dự án
- Nâng cao năng lực
thực hiện gắn với công tác chỉ đạo, điều hành thống nhất từ tỉnh đến cơ sở, xác
định rõ và tăng cường vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy, chính quyền, cơ
quan, tổ chức, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu trong các khâu của quá
trình đầu tư từ lập, giao, phân bổ kế hoạch, triển khai kế hoạch nhất là công
tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư; đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, giám sát; kịp
thời biểu dương khen thưởng và xử lý sai phạm (nếu có).
- Phát huy vai
trò của Tổ công tác đặc biệt thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công của tỉnh, để
thường xuyên lãnh đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, xử lý các điểm nghẽn trong
giải ngân đầu tư công. Lập kế hoạch giải ngân chi tiết cho từng dự án, nhất là
các dự án trọng điểm, dự án có vốn lớn; phân công lãnh đạo cơ quan, đơn vị, địa
phương trực tiếp phụ trách từng dự án; tổ chức giao ban định kỳ với các cơ
quan, đơn vị liên quan để kịp thời nắm bắt và tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc
trong công tác giải ngân.
- Đảm bảo việc
phân bổ vốn vay ODA, ưu đãi nước ngoài phải đáp ứng đầy đủ các nguyên tắc, tiêu
chí nêu tại Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08/7/2020 của Quốc hội và Quyết
định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Nghị quyết số 973/2020/NQ-UBTVQH14.
4. Thúc đẩy giải ngân các chương trình, dự án
Đẩy nhanh tiến độ
thực hiện các chương trình, dự án (tại tất cả các khâu từ chuẩn bị dự án, thực
hiện dự án…); thực hiện nghiệm thu, thanh quyết toán với các hạng mục công
trình đã hoàn thành, không để dồn và tồn vốn cuối năm; bố trí đủ vốn đối ứng, đẩy
nhanh hoàn thành thủ tục để ký, trao hợp đồng cho các gói thầu”.
5. Về tổ chức thực hiện chương trình, dự án
- Nâng cao chất lượng
công tác chuẩn bị và tổ chức thực hiện dự án đầu tư công, bảo đảm phù hợp với
thực tế, hạn chế phải điều chỉnh trong quá trình triển khai; không đề xuất các
cấu phần áp dụng các công nghệ nhanh chóng lạc hậu mà doanh nghiệp trong nước
có thể thực hiện; kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô, tổng mức đầu tư của từng
dự án đầu tư theo đúng mục tiêu, lĩnh vực và quy định pháp luật.
- Tăng cường năng
lực tổ chức thực hiện dự án ODA của chủ đầu tư và Ban quản lý dự án, đảm bảo đội
ngũ cán bộ quản lý dự án có năng lực, trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu. Xử
lý nghiêm theo quy định của pháp luật các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, tổ chức,
cá nhân cố tình gây khó khăn, cản trở, làm chậm tiến độ giao vốn, thực hiện và
giải ngân vốn đầu tư công.
- Thực hiện
nghiêm công tác giám sát và đánh giá, đặc biệt chế độ báo cáo định kỳ về tình
hình thu hút và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài.
(Có phụ lục số
02 phân công nhiệm vụ chi tiết cho các đơn vị kèm theo)
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, các chủ chương trình,
dự án ODA trên địa bàn tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan tuyên truyền, quán
triệt nội dung kế hoạch này để tổ chức thực hiện tốt công tác vận động, quản lý
và sử dụng hiệu quả vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài tại
cơ quan, đơn vị và địa phương; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (đồng gửi Sở
Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp) tình hình triển khai thực hiện kế hoạch.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo tình hình
thực hiện và kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vướng
mắc, phát sinh vượt thẩm quyền./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
(Báo cáo)
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư; (Báo
cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy; (Báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (Báo cáo)
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- Các Chủ Chương trình, dự án ODA
- UBND huyện, thành phố;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|