ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1958/KH-SGDĐT
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 6 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 35/NQ-CP NGÀY 04 THÁNG 6 NĂM 2019 CỦA CHÍNH PHỦ
VỀ TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC CỦA XÃ HỘI ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2022
Căn cứ Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 04
tháng 6 năm 2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội
đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 766/QĐ-UBND ngày
17 tháng 3 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện
Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ về tăng cường huy
động các nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2022 - 2025;
Sở Giáo dục và Đào tạo lập Kế hoạch
thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP năm 2022 với những nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tăng cường huy động các nguồn lực của
xã hội, tạo bước chuyển biến rõ rệt, thực chất trong thu hút, sử dụng và quản
lý các nguồn lực của các cá nhân, tổ chức ở trong và ngoài nước đầu tư cho phát
triển giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nhân lực đáp
ứng yêu cầu của cách mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
Đẩy mạnh huy động các nguồn lực của
xã hội, thúc đẩy sự phát triển của các cơ sở giáo dục ngoài công lập đạt tỷ lệ
39,00% số cơ sở và 32,50% số người học vào cuối năm 2022. Cụ thể:
2.1. Đối với giáo dục mầm non: Đặc biệt là ở các khu công nghiệp, khu chế xuất, những khu vực có tốc
độ đô thị hóa nhanh hoặc có số trẻ em trong độ tuổi đi học mầm non, mẫu giáo
tăng nhanh do di dân cơ học:
Phấn đấu đến cuối năm 2022, số cơ sở giáo
dục mầm non ngoài công lập đạt 67,50% với số trẻ em theo học đạt 57,50%.
2.2. Đối với giáo dục phổ
thông:
Phấn đấu đến cuối năm 2022, tỷ lệ các
trường phổ thông ngoài công lập là 14,00% và số học sinh theo học đạt 7,50%.
II. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Hoàn thiện cơ
chế chính sách
- Rà soát hệ thống các văn bản, chính
sách về xã hội hóa đã ban hành của Ủy ban nhân dân Thành phố, hệ thống hóa các
quy định về huy động các nguồn lực xã hội cho giáo dục theo từng lĩnh vực và
nhóm vấn đề cụ thể, phát hiện những quy định còn chồng chéo, mâu thuẫn và còn
thiếu; tham mưu đề xuất hướng chỉnh sửa, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ cho phù
hợp; kịp thời cập nhật những chủ trương, định hướng mới về xã hội hóa và có
liên quan.
Cụ thể:
+ Tham mưu, đề xuất giải pháp tạo điều
kiện để nhà đầu tư sử dụng đất không nằm trong quy hoạch giáo dục xây dựng trường
phổ thông tư thục đáp ứng nhu cầu xã hội hóa giáo dục, thu hút đầu tư trong
lĩnh vực giáo dục và giảm áp lực sĩ số lên hệ thống trường công lập của Thành
phố.
+ Đề xuất xem xét các Quy định tiêu
chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học
phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (ban hành kèm Thông tư số
13/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 5 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo) khi áp dụng
tại Thành phố Hồ Chí Minh, trong đó có quy định về diện tích tối thiểu từ 8-10
m2/ học sinh.
+ Đối với các lĩnh vực hoạt động giáo
dục liên quan đến cơ sở giáo dục ngắn hạn có vốn đầu tư nước ngoài, trung tâm
ngoại ngữ, tin học, giáo dục kỹ năng sống và hoạt động ngoài giờ lên lớp chính
khóa, dịch vụ tư vấn du học, văn phòng đại diện: Tham mưu hoàn thiện khung pháp
lý về các quy định điều kiện cơ sở vật chất (tiêu chuẩn cụ thể về phòng học,
các phòng chức năng, trang thiết bị dạy học), điều kiện về nhân sự (tiêu chí cụ
thể đối với giáo viên: các loại chứng chỉ giảng dạy tương đương với chứng chỉ
nghiệp vụ sư phạm: TESOL, TKT,...);
- Tham mưu hoàn thiện khung khổ pháp
lý về địa vị pháp lý, quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của các cá nhân, tổ chức đầu
tư cho giáo dục và các cơ sở giáo dục ngoài công lập; về sử dụng các nguồn kinh
phí ngoài ngân sách Nhà nước;
- Tham mưu đổi mới cơ chế phân bổ nguồn
lực, quản lý, cấp phát ngân sách nhà nước theo hướng Nhà nước bảo đảm đầu tư
cho các dịch vụ sự nghiệp công cơ bản thiết yếu (giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông); chuyển từ hỗ trợ cho các cơ sở giáo dục sang hỗ trợ trực tiếp cho các đối
tượng chính sách, chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát bình quân sang cơ chế
Nhà nước đặt hàng;
- Tham mưu xây dựng, ban hành chính
sách về quyền lợi của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được tuyển dụng,
làm việc tại các cơ sở giáo dục ngoài công lập (bao gồm cả các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp ngoài công lập) trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, bảo đảm ít nhất
ngang bằng với quyền lợi của đội ngũ nhà giáo làm việc tại các cơ sở giáo dục
công lập.
2. Cải thiện môi
trường đầu tư
- Rà soát các điều kiện đầu tư, các
chính sách thuế, chính sách đất đai trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; đẩy mạnh
cải cách thủ tục hành chính, cắt giảm các thủ tục không cần thiết, đơn giản hóa
quy trình thủ tục cho nhà đầu tư; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin nhằm
bảo đảm thông tin thông suốt, minh bạch; giải quyết kịp thời những thắc mắc của
nhà đầu tư trong quá trình thành lập, hoạt động của các cơ sở giáo dục ngoài
công lập.
- Bảo đảm đối xử bình đẳng và tạo môi
trường cạnh tranh công bằng, minh bạch; không phân biệt cơ sở giáo dục công lập
và cơ sở giáo dục ngoài công lập, người học đều được tiếp cận cơ hội giáo dục
và hưởng lợi từ các chính sách phát triển giáo dục của Đảng và Nhà nước; Đối với
vốn viện trợ ODA: Các cơ sở giáo dục ngoài công lập được tiếp cận, thụ hưởng vốn
viện trợ ODA theo quy định của pháp luật liên quan; Đối với vốn vay nước ngoài
(vay ODA, vay ưu đãi): Các cơ sở giáo dục ngoài công lập không thuộc đối tượng
được cấp phát từ nguồn vốn vay; Đối với vốn vay tín dụng trong nước: Các cơ sở
giáo dục ngoài công lập được tiếp cận, thụ hưởng nguồn vốn tín dụng trong nước
ưu đãi (nếu có).
3. Đẩy mạnh giao
quyền tự chủ cho các cơ sở giáo dục công lập
Tiếp tục thực hiện đổi mới cơ chế quản
lý đối với các đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công cả
về tổ chức, nhân sự, tài chính, tài sản, phân phối thu nhập, hợp tác, liên
doanh, liên kết..., chú trọng các giải pháp sau:
- Đẩy mạnh cung ứng dịch vụ công
trong lĩnh vực giáo dục theo cơ chế thị trường, xác định rõ các đơn vị cung cấp
dịch vụ không sử dụng ngân sách nhà nước, đơn vị được quyết định các khoản thu,
mức thu bảo đảm bù đắp chi phí hợp lý, có tích lũy;
- Đổi mới cơ cấu sử dụng nguồn ngân
sách Nhà nước theo hướng tăng đầu tư để bảo đảm cơ sở vật chất các cơ sở giáo dục,
tăng cường quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình của các cơ sở giáo dục để từng
bước tăng nguồn thu đảm bảo chi thường xuyên;
- Thúc đẩy áp dụng cơ chế tự chủ của
các cơ sở giáo dục công lập;
- Từng bước thí điểm đầu tư theo hình
thức đối tác công - tư (PPP) trong giáo dục, trước mắt là các dự án phát triển
cơ sở hạ tầng giáo dục.
4. Tăng cường các
điều kiện bảo đảm chất lượng và kiểm định chất lượng giáo dục
- Rà soát, bổ sung, ban hành các quy
định về bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục, trong đó có cơ chế, chính
sách bắt buộc các cơ sở đào tạo thực hiện công tác kiểm định chất lượng giáo dục
và kiểm định các chương trình đào tạo của đơn vị mình;
- Thực hiện công tác kiểm định chất
lượng giáo dục ở tất cả các cấp học và trình độ đào tạo, công khai các điều kiện
bảo đảm chất lượng và kết quả kiểm định chất lượng giáo dục của các cơ sở giáo
dục;
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát, nhằm sớm phát hiện các bất cập, khó khăn, vướng mắc để kịp thời có biện
pháp hỗ trợ, hướng dẫn hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền tháo gỡ, xử lý; có chế
tài với các cơ sở giáo dục không tuân thủ theo quy định.
5. Tiếp tục đẩy mạnh
thông tin, truyền thông
- Tuyên truyền sâu rộng, tập huấn về
các chủ trương, chính sách xã hội hóa để tất cả các đối tượng liên quan nhận thức
đúng đắn, đầy đủ và thực hiện có hiệu quả chủ trương huy động các nguồn lực của
xã hội cho giáo dục;
- Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư trong và ngoài
nước qua các chương trình, hội nghị, sự kiện, hoạt động đối ngoại chính thức và
ngoại giao Nhân dân;
- Ghi nhận, tôn vinh, nhân rộng gương
điển hình những cá nhân, tổ chức có đóng góp, tài trợ cho sự nghiệp giáo dục;
- Tăng cường bồi dưỡng kiến thức pháp
lý và chuyên môn, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức các cơ quan
quản lý và cơ sở giáo dục trong việc thu hút và quản lý các nguồn lực huy động.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo (Cơ quan
thường trực)
- Phối hợp với sở, ngành, Ủy ban nhân
dân quận, huyện, Thành phố Thủ Đức và cơ quan truyền thông thực hiện các nhiệm
vụ được phân công theo Quyết định số 766/QĐ-UBND ngày 17 tháng 3 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày
04 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội
đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
giai đoạn 2022 - 2025;
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành
phố ban hành các văn bản hướng dẫn phát triển các cơ sở giáo dục ngoài công lập
trên địa bàn; hướng dẫn cơ chế, chính sách đối với các cơ sở giáo dục ngoài
công lập vì lợi nhuận và không vì lợi nhuận;
- Cho phép các cơ sở giáo dục ngoài
công lập chủ động thực hiện chương trình dạy học của Bộ Giáo dục và Đào tạo và
các cam kết đã công bố; thực hiện kiểm tra, đánh giá và kiểm định dựa trên kết
quả đầu ra; khuyến khích các trường thu hút chuyên gia trong và ngoài nước tham
gia hợp tác, cộng tác;
- Đầu mối cung cấp thông tin trong
triển khai thực hiện Kế hoạch, đảm bảo thông tin kịp thời, đúng định hướng.
- Chủ trì theo dõi, đôn đốc triển
khai thực hiện, thanh tra, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch này, hằng
năm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố; đề xuất tháo gỡ những vấn đề
phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Kế hoạch; phấn đấu
đạt các chỉ tiêu đã đề ra.
2. Phòng Giáo dục và Đào tạo
Căn cứ Kế hoạch của Sở Giáo dục và
Đào tạo, phối hợp các ban, ngành, tổ chức, đoàn thể địa phương và các đơn vị trực
thuộc xây dựng kế hoạch thực hiện hàng năm theo chức năng, nhiệm vụ; tổ chức thực
hiện theo những chỉ đạo, định hướng của Sở Giáo dục và Đào tạo nhằm đạt các chỉ
tiêu đề ra./.
Nơi nhận:
- Các Phòng thuộc Sở;
- Phòng GDĐT quận, huyện, TP Thủ Đức;
- Giám đốc Sở (để b/c);
- Lưu: VT, P.KHTC (Phong).
|
KT.
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Lê Hoài Nam
|