|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Kế hoạch 194/KH-UBND 2022 Chiến lược hợp tác đầu tư nước ngoài Vĩnh Phúc 2021 2030
Số hiệu:
|
194/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Vĩnh Phúc
|
|
Người ký:
|
Vũ Chí Giang
|
Ngày ban hành:
|
26/07/2022
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
194/KH-UBND
|
Vĩnh
Phúc, ngày 26 tháng 7 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC HỢP TÁC ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
Thực hiện Chiến lược hợp tác đầu tư
nước ngoài giai đoạn 2021 - 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
số 667/QĐ-TTG ngày 02/6/2022, UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành kế hoạch triển khai
các giải pháp nâng cao hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh như
sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Thu hút các dự án đầu tư nước ngoài
(ĐTNN) sử dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ cao của Cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ tư, quản trị hiện đại, có giá trị gia tăng cao, có tác
động lan tỏa tích cực, kết nối chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu.
- Mở rộng thị trường, tranh thủ vốn,
công nghệ, kiến thức quản lý, văn hóa doanh nghiệp của khu vực có vốn ĐTNN;
nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, doanh nghiệp và sản phẩm nội địa; thúc
đẩy các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ trong nước;
- Nâng cao hiệu quả, chất lượng toàn
diện trong công tác thu hút, sử dụng vốn ĐTNN, tăng tỷ lệ đóng góp của khu vực
ĐTNN trong phát triển kinh tế - xã hội, tương xứng với những ưu đãi, hỗ trợ được
hưởng;
- Xây dựng và phát triển các trung
tâm đổi mới sáng tạo của tỉnh Vĩnh Phúc, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội
cho giai đoạn tới.
2. Mục tiêu cụ thể
- Hoàn thành các mục tiêu cụ thể nêu
tại Kế hoạch số 157-KH/TU ngày 08-11-2019 của Tỉnh ủy thực
hiện Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20-8-2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn
thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước
ngoài đến năm 2030.
- Nâng cao tỷ lệ vốn đầu tư đăng ký của
các quốc gia và vùng lãnh thổ trong một số khu vực trong tổng số vốn ĐTNN của tỉnh
lên hơn 80% đến năm 2030, bao gồm: Châu Á: Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Thái
Lan, Ấn Độ, Malaysia, Indonesia, Trung Quốc, Đài Loan (Trung Quốc); Châu Âu:
Anh, Pháp, Đức, Ý, Tây Ban Nha, Liên bang Nga, Thụy Điển; Châu Mỹ: Hoa Kỳ; Châu
Úc: Australia.
- Thu hút thêm 1-5 Tập đoàn đa quốc
gia thuộc nhóm 500 Tập đoàn lớn nhất thế giới do Tạp chí Fortune (Hoa Kỳ) xếp hạng
đầu tư vào tỉnh Vĩnh Phúc.
- Nằm trong nhóm 10 tỉnh, thành phố đứng
đầu cả nước về chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Tiếp tục triển
khai có hiệu quả các giải pháp được giao tại:
- Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày
20-8-2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng
cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030;
- Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày
22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công
nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
- Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày
3/6/2017 Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về phát
triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa;
- Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày
27/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện
thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến
năm 2030;
- Quyết định số 1851/QĐ-TTg ngày
27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Thúc đẩy chuyển giao, làm
chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam trong các ngành, lĩnh vực
ưu tiên giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
- Quyết định số 67/QĐ-TTg ngày
02/10/2019 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Ảnh hưởng của tranh chấp
thương mại Mỹ - Trung đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam”.
- Quyết định số 1102/QĐ-TTg ngày
06/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch thực hiện Hiệp định Thương
mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu.
- Nghị quyết 02/NQ-CP của Chính phủ về
những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh quốc gia;
- Kế hoạch số 157-KH/TU ngày 08-11-2019 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày
20-8-2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng
cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030.
2. Cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền
kinh tế
a) Về thể chế
- Tăng cường sự vào cuộc chủ động, mạnh
mẽ, đồng đều và thực chất của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố nhằm
kiến tạo môi trường đầu tư kinh doanh công bằng, thông thoáng và minh bạch. Bảo
đảm môi trường đầu tư, pháp luật ổn định, thống nhất, đồng bộ và ngày càng hoàn
thiện thích ứng kịp thời với vấn đề mới, xử lý được các bất cập để nâng cao chất
lượng, hiệu quả ĐTNN.
- Thực hiện áp dụng các thủ tục đầu
tư kinh doanh một cách linh hoạt theo nguyên tắc hậu kiểm đối với những ngành,
nghề kinh doanh phù hợp theo quy định của pháp luật để tạo sự cạnh tranh trong
quá trình thu hút và sử dụng vốn ĐTNN.
- Rà soát và tham mưu đề xuất các Bộ,
ngành TW tiếp tục cắt giảm ngành, nghề và điều kiện đầu tư kinh doanh không càn
thiết, bất hợp lý, đảm bảo thực hiện đầy đủ, nhất quán quyền tự do kinh doanh của
nhà đầu tư theo quy định của pháp luật.
- Tăng cường minh bạch hóa các hoạt động
quản lý nhà nước về đầu tư, công tác giám sát và thi hành pháp luật, công tác hỗ
trợ sau đầu tư nhằm hạn chế và phòng ngừa tranh chấp đầu tư; đề xuất giải pháp
nhằm giải quyết vướng mắc, tranh chấp của nhà đầu tư.
- Theo dõi và kiểm soát chặt chẽ hành
vi thâu tóm của nhà ĐTNN và doanh nghiệp có vốn ĐTNN đối với doanh nghiệp trong
nước, đặc biệt là doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực
chiến lược; kiểm soát chặt chẽ đối với dự án đầu tư có nguy cơ gây ảnh hưởng tiêu
cực tới an ninh, trật tự công cộng.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, giảm
tối đa thời gian thực hiện thủ tục đầu tư kinh doanh; đối xử bình đẳng giữa
doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài; bảo vệ lợi ích hợp pháp của
các nhà đầu tư nhằm nâng cao niềm tin của các nhà đầu tư nước ngoài.
- Đẩy nhanh việc xây dựng, phát triển
Chính phủ điện tử tại tỉnh Vĩnh Phúc; cung cấp dịch vụ công trực tuyến để tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh việc thực hiện các cam kết
trong EVFTA theo hướng đảm bảo lợi ích giữa Việt Nam - EU,
trong đó, tăng cường giám sát thực thi ở cấp cơ sở để bảo đảm các chính sách về
cải thiện môi trường kinh doanh được triển khai có hiệu quả trên thực tế.
- Cải thiện khả năng dự báo và tính
minh bạch trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh; Tăng cường
các hoạt động theo dõi, đánh giá sự phù hợp, tác động, chất lượng của chính
sách và tính hiệu lực, hiệu quả thực thi chính sách về hợp tác đầu tư nước
ngoài trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát, ban hành chính sách tạo
hành lang pháp lý cho phát triển và quản lý các hình thức và phương thức đầu tư
mới phù hợp với thông lệ quốc tế.
b) Về cơ sở hạ tầng
- Quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng
theo hướng đồng bộ hiện đại, với tư duy chiến lược, tầm nhìn dài hạn, gắn với
liên kết vùng. Cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế và các ngành phi sản xuất
hiện đại thuộc các ngành tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, thương mại điện tử, viễn
thông để đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các
thành phần kinh tế, trong đó có khu vực ĐTNN, đầu tư xây dựng và kinh doanh kết
cấu hạ tầng bằng nhiều hình thức tuân thủ theo quy định của pháp luật Việt Nam
và phù hợp với thông lệ quốc tế.
- Ban hành danh mục dự án ưu tiên thu
hút đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nhằm phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng chất
lượng cao, như hạ tầng giao thông, hạ tầng viễn thông, công nghệ thông tin, điện,
nước, logistics..., hạ tầng xã hội như: bệnh viện, trường học, dạy nghề…của tỉnh
Vĩnh Phúc.
c) Về thị trường hàng hóa
- Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, tận
dụng lợi thế đem lại từ các Hiệp định thương mại tự do đã ký kết, nhất là các
hiệp định thế hệ mới như Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình
Dương (CPTPP), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA)
và Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP).
- Nghiên cứu để kiến nghị với cơ quan
có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung một số chính sách liên quan đến hàng rào thuế
quan và phi thuế quan đảm bảo cam kết hội nhập cũng như quyền lợi của doanh
nghiệp trong nước, nâng cao hiệu quả hợp tác với khu vực ĐTNN.
- Hình thành đầy đủ và đảm bảo vận
hành hiệu quả các loại thị trường phục vụ cho sản xuất hàng hóa, đặc biệt là
các thị trường liên quan trực tiếp đến ĐTNN như tài chính, đất đai, lao động,
công nghệ...
- Tăng cường tự do hóa thị trường các
nhân tố sản xuất hàng hóa; bảo đảm nguyên tắc thị trường trong tiếp cận đất
đai, vốn và cơ hội gia nhập thị trường.
3. Phát triển hệ
sinh thái về khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo
- Thúc đẩy và nâng cao nhận thức của
các cấp chính quyền về tầm quan trọng của đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp sáng
tạo. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong nghiên cứu và phát triển, đổi mới công nghệ,
khởi nghiệp sáng tạo. Xây dựng và phát triển Trung tâm Đổi mới sáng tạo của tỉnh
Vĩnh Phúc và doanh nghiệp nhằm phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp, đổi mới
sáng tạo, hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận với hoạt động đổi mới công nghệ, khởi
nghiệp sáng tạo.
- Triển khai quyết liệt và hiệu quả
Nghị quyết số 50/NQ-CP của Chính phủ ngày 17 tháng 4 năm 2020 về Chương trình
hành động thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ
Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư.
- Xây dựng và phát triển hệ sinh thái
khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo với cơ chế quản lý linh hoạt, phù hợp với
môi trường kinh doanh số để tạo không gian thuận lợi cho đổi mới sáng tạo và khởi
nghiệp sáng tạo, tạo nền tảng thu hút, phát triển các ngành công nghệ cao.
- Khuyến khích hợp
tác, chuyển giao công nghệ và quản trị dựa trên cơ sở thỏa thuận, tự nguyện cho
doanh nghiệp trong nước. Nâng cao các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về sản phẩm,
bảo vệ môi trường, tài nguyên và tiết kiệm năng lượng hài hòa với tiêu chuẩn của
khu vực và thế giới.
- Đẩy mạnh việc bảo vệ và thương mại
hóa quyền sở hữu trí tuệ nhằm bảo đảm quyền và lợi ích của tổ chức, cá nhân
tham gia các hoạt động khoa học công nghệ, hoạt động sáng tạo.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
gắn với đổi mới sáng tạo, ứng dụng và phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ. Khuyến
khích khu vực tư nhân đầu tư cho đào tạo lao động những ngành,
nghề, lĩnh vực trọng điểm đòi hỏi chất lượng cao mà Việt Nam còn thiếu và các
doanh nghiệp ĐTNN có nhu cầu.
4. Đổi mới và
nâng cao cạnh tranh trong thu hút ĐTNN
- Xây dựng chính sách thu hút ĐTNN
cân đối, hợp lý, bảo đảm việc thu hút, hợp tác ĐTNN theo đúng định hướng, quy
hoạch, yêu cầu phát triển.
- Tập trung thu hút các dự án có quy
mô lớn để làm hạt nhân, động lực kéo theo các dự án vệ tinh, hình thành các cụm
liên kết về sản xuất - chế tạo - cung ứng - dịch vụ trên địa bàn tỉnh.
Ưu tiên thu hút các dự án có khả năng
thúc đẩy nhanh dịch chuyển cơ cấu kinh tế, có tác động lan tỏa, kết nối chuỗi sản
xuất và cung ứng toàn cầu, gắn kết hữu cơ với khu vực kinh tế trong nước để
phát triển công nghiệp hỗ trợ.
Tăng cường thu hút nguồn vốn, công
nghệ, kinh nghiệm quản trị tiên tiến của các doanh nghiệp ĐTNN, trong đó chú trọng
chuyển đổi từ số lượng sang chất lượng, chuyển đổi từ gia công, lắp ráp (OEM)
sang thiết kế và sản xuất (ODM), nâng cao giá trị gia tăng, tham gia vào nấc
cao hơn trong chuỗi giá trị. Đồng thời chú trọng đến các dự án có quy mô vừa và
nhỏ, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế ngành, kinh tế địa phương.
- Ưu tiên thu hút các dự án đầu tư
vào lĩnh vực công nghiệp công nghệ cao, công nghệ nguồn, công nghệ sạch thân
thiện với môi trường, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên, đất đai, lao động,
tạo điều kiện và tăng cường liên kết với các doanh nghiệp trong nước. Chú trọng
thu hút đầu tư vào các lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ như: chế biến, chế tạo, linh
kiện điện, điện tử, phụ tùng ô tô, xe máy, công nghiệp công nghệ cao. Đối với
ngành nông nghiệp: thu hút ĐTNN vào nông nghiệp thông minh, thích ứng với biến
đổi khí hậu, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, giống vật nuôi theo hướng bền vững.
- Đẩy mạnh việc tìm hiểu, thường
xuyên cập nhật thông tin về điều kiện đảm bảo đầu tư của các Tập
đoàn đa quốc gia hàng đầu thế giới nhằm nắm bắt chính xác định hướng đầu tư của
các Tập đoàn này để giới thiệu, quảng bá phù hợp với định hướng phát triển của
tỉnh và của từng Tập đoàn. Thiết lập mối liên kết giữa các Tập đoàn đa quốc gia
với doanh nghiệp trong nước, khuyến khích các Tập đoàn đa quốc gia phối hợp với
các cơ sở đào tạo bậc đại học và dạy nghề trình độ cao, các tổ chức nghiên cứu
khoa học trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc để nâng cao trình độ và năng lực.
- Chính sách hỗ trợ đầu tư cần được
xem xét, căn cứ vào kết quả đầu ra như giá trị gia tăng, hợp phần sử dụng công
nghệ cao, nghiên cứu và phát triển, chuyển giao công nghệ cho doanh nghiệp
trong nước, hỗ trợ doanh nghiệp trong nước đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và
vừa tham gia các cấp độ trong chuỗi cung ứng.
- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố thường xuyên rà soát, chuẩn bị các điều kiện về mặt bằng, đất đai, hạ
tầng, lao động, năng lượng... để sẵn sàng đón nhận dòng vốn đầu tư dịch chuyển,
tái định vị sản xuất. Rà soát các khu công nghiệp để chuẩn bị quỹ đất sạch
sẵn sàng đón làn sóng ĐTNN. Đẩy mạnh nâng cấp cơ sở hạ tầng đồng
bộ để tạo ưu thế cạnh tranh thu hút đầu tư trong dài hạn.
5. Phát triển
công nghiệp hỗ trợ, thúc đẩy liên kết, lan tỏa
- Đánh giá hiện trạng, xu hướng công
nghệ và thị trường, xây dựng chiến lược ưu tiên phát triển một số lĩnh vực cụ
thể thuộc công nghiệp hỗ trợ (CNHT) theo từng thời kỳ để ưu tiên phát triển,
tránh đầu tư dàn trải, không hiệu quả.
- Xây dựng cơ chế khuyến khích, ưu
đãi thỏa đáng để tăng liên kết giữa ĐTNN và đầu tư trong nước, lĩnh vực ưu tiên
thu hút đầu tư; nâng cao năng lực hấp thụ, dần tiến tới tự chủ công nghệ; phát
triển cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị, góp phần nâng cao giá trị gia tăng nội
địa, sức cạnh tranh của sản phẩm.
- Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ; thúc đẩy sự hình thành và phát triển của
các tổ chức trung gian, tạo điều kiện để phát triển thị trường khoa học và công
nghệ, khuyến khích doanh nghiệp chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ, thúc
đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu và phát triển công nghệ; hình thành liên
doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp ĐTNN với các viện nghiên cứu, trường đại
học trên địa địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
6. Phát huy năng
lực nội tại và tận dụng lợi thế cạnh tranh nhằm cải thiện hiệu quả hợp tác ĐTNN
a) Đẩy mạnh việc thực thi các nhóm
chính sách thúc đẩy tăng năng suất lao động, năng suất các
yếu tố tổng hợp (TFP), cụ thể:
- Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa
học và công nghệ, đổi mới sáng tạo.
- Hiện đại hóa và thị trường hóa giáo
dục - đào tạo, gồm cả đào tạo nghề, chú trọng nâng cao trình độ, kỹ năng tay
nghề, kỹ năng công nghệ số phù hợp với nhu cầu thực tế và đáp ứng yêu cầu của
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực đào tạo đội ngũ chuyên gia, nâng cao năng suất để hỗ trợ doanh nghiệp
đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số.
b) Thúc đẩy phát triển sản xuất kinh
doanh: xác định rõ ngành, lĩnh vực, sản phẩm có lợi thế cạnh tranh chủ đạo để
có những chính sách hỗ trợ phát triển phù hợp; tập trung nâng cao năng suất lao
động, năng lực cạnh tranh, trình độ công nghệ, đổi mới sáng tạo.
c) Nâng cao năng lực của doanh nghiệp
trong nước
- Phát triển khu vực doanh nghiệp
trong nước trong hội nhập quốc tế; hỗ trợ tối đa doanh nghiệp khởi nghiệp,
doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa để liên doanh, liên kết
với khu vực ĐTNN, tập trung vào lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ mới, công nghệ
tiên tiến, công nghệ chủ chốt của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, dịch vụ
hiện đại, công nghiệp chế tạo, công nghệ thông tin và dịch vụ tài chính.
- Nâng cao khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp và hàng hóa của Việt Nam. Đẩy mạnh các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa theo quy định của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Thúc đẩy, hỗ trợ doanh nghiệp trong
nước liên doanh, liên kết thông qua hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn
góp của doanh nghiệp ĐTNN trong những ngành, lĩnh vực sử dụng công nghệ cao,
công nghệ mới, tiên tiến, tiến tới sở hữu và làm chủ công nghệ.
- Định hướng, hỗ trợ doanh nghiệp
trong nước đánh giá, lựa chọn và tiếp nhận công nghệ được chuyển giao từ doanh
nghiệp ĐTNN, đảm bảo tính tương thích, đồng bộ và phù hợp với mục tiêu phát triển
công nghệ quốc gia trong từng giai đoạn.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về doanh
nghiệp trong nước trên địa bàn tỉnh có đủ khả năng cung cấp nguyên vật liệu,
linh kiện, phụ kiện trong ngành CNHT để thông tin rộng rãi cho nhà ĐTNN tiếp cận
và kết nối.
d) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Đảm bảo thực hiện cam kết trong các
hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để
thu hút ĐTNN chất lượng cao.
- Tăng cường đào tạo chuyên môn, kỹ
năng, kỷ luật, văn hóa và nâng cao nhận thức cho lực lượng lao động, đặc biệt
trong những ngành ưu tiên thu hút ĐTNN, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và yêu cầu
thu hút và sử dụng ĐTNN. Nghiên cứu xây dựng cơ chế phối hợp với các tập đoàn,
nhà đầu tư lớn trong và ngoài nước để đào tạo theo “đơn đặt hàng”.
- Khuyến khích doanh nghiệp ĐTNN đào
tạo, nâng cao kỹ năng, trình độ cho lao động Việt Nam tiến tới lao động Việt
Nam có thể đảm nhiệm vị trí quan trọng trong doanh nghiệp ĐTNN.
- Khuyến khích sử dụng người lao động
Việt Nam đã làm việc, tu nghiệp ở nước ngoài, đặc biệt là các nước phát triển
trở về làm việc tại tỉnh Vĩnh Phúc.
- Khuyến khích tổ chức giáo dục nghề
nghiệp toàn cầu đầu tư vào Việt Nam; đẩy mạnh phân luồng đào tạo đại học, cao đẳng
và dạy nghề; cải cách chức năng, nhiệm vụ, tổ chức của hệ thống quản lý giáo dục, dạy nghề cho phù hợp và đáp ứng yêu cầu phát triển của
thị trường lao động; đẩy mạnh mô hình “trường học trong
doanh nghiệp”.
- Đầu tư, phát triển hệ thống thông
tin thị trường lao động hiện đại, hỗ trợ tối đa các doanh nghiệp trong việc thu
hút, đào tạo và tuyển dụng lao động.
7. Nâng cao hiệu
quả của hội nhập kinh tế quốc tế
- Chủ động hội nhập quốc tế toàn diện
theo hướng hiệu lực và hiệu quả hơn, nắm bắt cơ hội, vượt qua thách thức, để
hội nhập quốc tế đóng góp thiết thực, có sức lan tỏa, thực sự trở
thành phương tiện phục vụ phát triển đất nước bền vững
trên cơ sở bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia.
- Triển khai biện pháp đồng hành và hỗ
trợ doanh nghiệp trong quá trình hội nhập và thực hiện cam kết về hội nhập kinh
tế quốc tế, kịp thời lắng nghe ý kiến và phản hồi của các
doanh nghiệp về các vấn đề chính sách, vướng mắc trong hội nhập kinh tế quốc tế.
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của Nhà
nước, doanh nghiệp và người tiêu dùng Việt Nam trong các tranh chấp kinh tế,
thương mại và đầu tư quốc tế.
- Phối hợp với Bộ Công Thương thực hiện
các biện pháp phòng vệ thương mại nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
8. Hiện đại hóa
và đa dạng hóa công tác xúc tiến đầu tư
- Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện, nâng
cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư. Tăng cường sự phối hợp, liên kết giữa với
các cơ quan trung ương, các hiệp hội nghề nghiệp, các Đại sứ quán của các nước
tại Việt Nam, các Đại sứ quán Việt Nam tại nước ngoài, các tổ chức của các
Chính phủ các nước trong công tác xúc tiến đầu tư.
- Đổi mới công tác xúc tiến đầu tư thực
chất, hiệu quả, có mục tiêu, trọng tâm, trọng điểm. Khi triển khai hoạt động
xúc tiến đầu tư cần gắn với tiêu chí hợp tác đầu tư mới; tiếp tục duy trì thị
trường và đối tác truyền thống, đồng thời mở rộng thị trường, đối tác mới.
- Chủ động tiếp cận, vận động linh hoạt
qua các kênh khác nhau như: các cá nhân có ảnh hưởng lớn, nhà đầu tư, hiệp hội
doanh nghiệp, tổ chức quốc tế, công ty tư vấn hàng đầu, quỹ đầu tư và cá nhân
có tầm ảnh hưởng để thu hút các tập đoàn lớn đầu tư vào tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đầu tư thỏa đáng nhằm đa dạng hóa và
hiện đại hóa các hoạt động và phương thức xúc tiến đầu tư.
- Tăng cường cơ chế đối thoại, đổi mới,
mở rộng phương thức tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của nhà đầu tư; xử lý dứt điểm,
kịp thời các khó khăn, vướng mắc liên quan đến các dự án đang thực hiện.
- Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá hiệu
quả các hoạt động xúc tiến đầu tư tại cấp tỉnh sau khi có hướng dẫn của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
9. Nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước về ĐTNN
- Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, giám sát
việc cấp, điều chỉnh, thu hồi dự án ĐTNN, ban hành quy định hỗ trợ đầu tư..., kịp
thời phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm, có dấu hiệu trái pháp luật.
- Đảm hiệu quả kinh tế - xã hội - môi
trường, phù hợp quy hoạch, theo đúng tiêu chí lựa chọn, sàng lọc dự án... trong
công tác quản lý nhà nước về ĐTNN trên địa bàn tỉnh; quy trình, thủ tục cấp, điều
chỉnh, thu hồi, chấm dứt hoạt động của dự án ĐTNN theo đúng quy định pháp luật.
- Đẩy mạnh phân công, phân cấp, ủy
quyền, phối hợp giữa các sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh gắn với tăng cường kiểm
tra, giám sát. Đơn giản hóa và thống nhất bộ mẫu báo cáo định kỳ của doanh nghiệp
lên các cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Xử lý dứt điểm các dự án gây ô nhiễm
môi trường, sử dụng đất không hiệu quả, kinh doanh thua lỗ nhiều năm, dự án
không triển khai hoặc không thực hiện đúng cam kết. Phòng ngừa, giải quyết sớm,
có hiệu quả các tranh chấp liên quan đến ĐTNN.
- Phối hợp hoàn thiện hệ thống cơ sở
dữ liệu, thông tin quốc gia về đầu tư theo hướng đồng bộ, liên thông với các
lĩnh vực lao động, đất đai, xây dựng, thuế, hải quan, ngân hàng, ngoại hối, chứng
khoán... Nâng cao chất lượng công tác thống kê, bảo đảm kịp thời, đầy đủ, chính
xác và phù hợp với thông lệ quốc tế; gắn liền trách nhiệm báo cáo định kỳ doanh
nghiệp với chế độ ưu đãi hậu kiểm.
10. Lồng ghép quan điểm, mục tiêu của
Chiến lược vào kế hoạch, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh
Phúc, của cơ quan, đơn vị.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các đơn vị
liên quan nghiêm túc tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện có hiệu quả và chịu
trách nhiệm trước UBND tỉnh về các nhiệm vụ và giải pháp tại mục II và Phụ lục
ban hành kèm theo Kế hoạch này.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư theo
dõi, đôn đốc các Sở, ngành, các địa phương, đơn vị tổ chức triển khai thực hiện
Kế hoạch. Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn
đề phát sinh, vướng mắc, các đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về UBND tỉnh
(qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để xem xét, giải quyết.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực
hiện Chiến lược hợp tác đầu tư nước ngoài giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc. UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện nghiêm túc, có
hiệu quả Kế hoạch này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ
(b/c);
- Bộ KH&ĐT (b/c);
- TTTU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch các PCT UBND tỉnh;
- CPVP UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, Ngành thuộc UBND tỉnh;
- Các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- HHDN tỉnh; TTHCC;
- CVNCTH;
- Lưu: VT, KT6.
(D- b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Chí Giang
|
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CỦA
CÁC SỞ, NGÀNH, UBND CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm Kế hoạch số 194/KH-UBND
ngày 26/7/2022 của UBND tỉnh)
STT
|
Nội
dung nhiệm vụ
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
1
|
Thực hiện áp dụng các thủ tục đầu
tư kinh doanh một cách linh hoạt theo nguyên tắc hậu kiểm đối với những
ngành, nghề kinh doanh phù hợp theo quy định của pháp luật để tạo sự cạnh
tranh trong quá trình thu hút và sử dụng vốn ĐTNN.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ
quan cấp phép kinh doanh theo quy định của pháp luật
|
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thành phố trên địa bàn tỉnh
|
Thường
xuyên
|
2
|
Rà soát và tham mưu đề xuất các Bộ,
ngành TW tiếp tục cắt giảm ngành, nghề và điều kiện đầu tư kinh doanh không cần
thiết, bất hợp lý, đảm bảo thực hiện đầy đủ, nhất quán quyền tự do kinh doanh
của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ
quan cấp phép kinh doanh theo quy định của pháp luật
|
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thành phố trên địa bàn tỉnh
|
Thường
xuyên
|
3
|
Tăng cường minh bạch hóa các hoạt động
quản lý nhà nước về đầu tư, công tác giám sát và thi hành pháp luật, công tác
hỗ trợ sau đầu tư nhằm hạn chế và phòng ngừa tranh chấp đầu tư; đề xuất giải
pháp nhằm giải quyết vướng mắc, tranh chấp của nhà đầu tư.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý
các KCN
|
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thành phố trên địa bàn tỉnh
|
Thường
xuyên
|
4
|
Theo dõi và kiểm soát chặt chẽ hành
vi thâu tóm của nhà ĐTNN và doanh nghiệp có vốn ĐTNN đối với doanh nghiệp
trong nước, đặc biệt là doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp hoạt động trong các
lĩnh vực chiến lược; kiểm soát chặt chẽ đối với dự án đầu tư có nguy cơ gây ảnh
hưởng tiêu cực tới an ninh, trật tự công cộng.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý
các KCN
|
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Vĩnh
Phúc, Công an tỉnh; Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trên địa
bàn tỉnh
|
Thường
xuyên
|
5
|
Đẩy mạnh cải cách hành chính, giảm tối
đa thời gian thực hiện thủ tục đầu tư kinh doanh; đối xử bình đẳng giữa doanh
nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài; bảo vệ lợi ích hợp pháp của các
nhà đầu tư nhằm nâng cao niềm tin của các nhà đầu tư nước ngoài.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý
các KCN
|
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thành phố trên địa bàn tỉnh
|
Thường
xuyên
|
6
|
Đẩy nhanh việc xây dựng, phát triển
Chính phủ điện tử tại tỉnh Vĩnh Phúc; cung cấp dịch vụ công trực tuyến để tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp.
|
Sở Thông tin và Truyền thông, Văn
phòng UBND tỉnh
|
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thành phố trên địa bàn tỉnh
|
Thường
xuyên
|
7
|
Đẩy mạnh việc thực hiện các cam kết
trong EVFTA theo hướng đảm bảo lợi ích giữa Việt Nam - EU, trong đó, tăng cường giám sát thực thi ở cấp cơ sở để bảo đảm các
chính sách về cải thiện môi trường kinh doanh được triển khai có hiệu quả
trên thực tế.
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thành phố trên địa bàn tỉnh
|
Thường
xuyên
|
8
|
- Cải thiện khả năng dự báo và tính
minh bạch trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh; Tăng
cường các hoạt động theo dõi, đánh giá sự phù hợp, tác động, chất lượng của
chính sách và tính hiệu lực, hiệu quả thực thi chính sách về hợp tác đầu tư
nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát, ban hành chính sách tạo
hành lang pháp lý cho phát triển và quản lý các hình thức và phương thức đầu
tư mới phù hợp với thông lệ quốc tế.
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thành phố trên địa bàn tỉnh
|
|
9
|
Quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng
theo hướng đồng bộ hiện đại, với tư duy chiến lược, tầm nhìn dài hạn, gắn với
liên kết vùng. Cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế và các ngành phi sản
xuất hiện đại thuộc các ngành tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, thương mại điện
tử, viễn thông để đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp.
|
Sở Giao thông vận tải, Sở Tài
chính, Sở Công Thương, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Xây dựng
|
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thành phố trên địa bàn tỉnh
|
Hàng
năm
|
10
|
Tạo điều kiện thuận lợi cho các
thành phần kinh tế, trong đó có khu vực ĐTNN, đầu tư xây dựng và kinh doanh kết
cấu hạ tầng bằng nhiều hình thức tuân thủ theo quy định của pháp luật Việt
Nam và phù hợp với thông lệ quốc tế.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý
các KCN, Sở Giao thông vận tải, Sở Tài chính, Sở Công
Thương, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Xây dựng
|
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thành phố trên địa bàn tỉnh
|
Thường
xuyên
|
11
|
Ban hành danh mục dự án ưu tiên thu
hút đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nhằm phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng chất
lượng cao, như hạ tầng giao thông, hạ tầng viễn thông, công nghệ thông tin,
điện, nước, logistics..., hạ tầng xã hội như: bệnh viện, trường học, dạy nghề...
của tỉnh Vĩnh Phúc.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thành phố trên địa bàn tỉnh
|
Hàng
năm
|
12
|
Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, tận
dụng lợi thế đem lại từ các Hiệp định thương mại tự do đã ký kết, nhất là các
hiệp định thế hệ mới như Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái
Bình Dương (CPTPP), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam EU (EVFTA) và Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP).
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thành phố trên địa bàn tỉnh
|
Thường
xuyên
|
13
|
Nghiên cứu để kiến nghị với cơ quan
có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung một số chính sách liên quan đến hàng rào thuế
quan và phi thuế quan đảm bảo cam kết hội nhập cũng như quyền lợi của doanh nghiệp
trong nước, nâng cao hiệu quả hợp tác với khu vực ĐTNN
|
Cục thuế tỉnh, Chi cục hải quan tỉnh,
Sở Công Thương
|
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thành phố trên địa bàn tỉnh
|
Thường
xuyên
|
14
|
- Hình thành đầy đủ và đảm bảo vận
hành hiệu quả các loại thị trường phục vụ cho sản xuất hàng hóa, đặc biệt là
các thị trường liên quan trực tiếp đến ĐTNN như tài chính, đất đai, lao động,
công nghệ...
- Tăng cường tự do hóa thị trường
các nhân tố sản xuất hàng hóa; bảo đảm nguyên tắc thị trường trong tiếp cận đất
đai, vốn và cơ hội gia nhập thị trường.
|
Sở Công Thương, Sở Tài chính, Ngân
hàng nhà nước chi nhánh Vĩnh Phúc, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
LĐ-TB&XH, Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thành phố trên địa bàn tỉnh
|
Thường
xuyên
|
15
|
- Thúc đẩy và nâng cao nhận thức của
các cấp chính quyền về tầm quan trọng của đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp
sáng tạo. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong nghiên cứu và phát triển, đổi mới
công nghệ, khởi nghiệp sáng tạo. Xây dựng và phát triển Trung tâm Đổi mới
sáng tạo của tỉnh Vĩnh Phúc và doanh nghiệp nhằm phát triển hệ sinh thái khởi
nghiệp, đổi mới sáng tạo, hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận với hoạt động đổi mới
công nghệ, khởi nghiệp sáng tạo.
- Triển khai quyết liệt và hiệu quả
Nghị quyết số 50/NQ-CP của Chính phủ ngày 17 tháng 4 năm 2020 về Chương trình
hành động thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ
Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư.
- Xây dựng và phát triển hệ sinh
thái khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo với cơ chế quản lý linh hoạt, phù
hợp với môi trường kinh doanh số để tạo không gian thuận lợi cho đổi mới sáng
tạo và khởi nghiệp sáng tạo, tạo nền tảng thu hút, phát triển các ngành công
nghệ cao.
- Khuyến khích hợp tác, chuyển giao
công nghệ và quản trị dựa trên cơ sở thỏa thuận, tự nguyện cho doanh nghiệp
trong nước. Nâng cao các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về sản phẩm, bảo vệ
môi trường, tài nguyên và tiết kiệm năng lượng hài hòa với tiêu chuẩn của khu
vực và thế giới.
- Đẩy mạnh việc bảo vệ và thương mại
hóa quyền sở hữu trí tuệ nhằm bảo đảm quyền và lợi ích của tổ chức, cá nhân
tham gia các hoạt động khoa học công nghệ, hoạt động sáng tạo.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thành phố trên địa bàn tỉnh
|
Thường
xuyên
|
16
|
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
gắn với đổi mới sáng tạo, ứng dụng và phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ.
Khuyến khích khu vực tư nhân đầu tư cho đào tạo lao động những ngành, nghề,
lĩnh vực trọng điểm đòi hỏi chất lượng cao mà Việt Nam còn thiếu và các doanh
nghiệp ĐTNN có nhu cầu.
|
Sở Lao động - TB&XH
|
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Khoa học
và Công nghệ
|
Thường
xuyên
|
17
|
- Xây dựng chính sách thu hút ĐTNN
cân đối, hợp lý, bảo đảm việc thu hút, hợp tác ĐTNN theo đúng định hướng, quy
hoạch, yêu cầu phát triển.
- Tập trung thu hút các dự án có
quy mô lớn để làm hạt nhân, động lực kéo theo các dự án vệ tinh, hình thành
các cụm liên kết về sản xuất - chế tạo - cung ứng - dịch vụ trên địa bàn tỉnh.
Ưu tiên thu hút các dự án có khả
năng thúc đẩy nhanh dịch chuyển cơ cấu kinh tế, có tác động lan tỏa, kết nối
chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu, gắn kết hữu cơ với khu vực kinh tế trong
nước để phát triển công nghiệp hỗ trợ.
Tăng cường thu hút nguồn vốn, công
nghệ, kinh nghiệm quản trị tiên tiến của các doanh nghiệp ĐTNN, trong đó chú
trọng chuyển đổi từ số lượng sang chất lượng, chuyển đổi từ gia công, lắp ráp
(OEM) sang thiết kế và sản xuất (ODM), nâng cao giá trị gia tăng, tham gia
vào nấc cao hơn trong chuỗi giá trị. Đồng thời chú trọng đến các dự án có quy
mô vừa và nhỏ, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế ngành, kinh tế địa
phương.
- Ưu tiên thu hút các dự án đầu tư
vào lĩnh vực công nghiệp công nghệ cao, công nghệ nguồn, công nghệ sạch thân
thiện với môi trường, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên, đất đai, lao động,
tạo điều kiện và tăng cường liên kết với các doanh nghiệp trong nước. Chú trọng
thu hút đầu tư vào các lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ như: chế biến, chế tạo,
linh kiện điện, điện tử, phụ tùng ô tô, xe máy, công nghiệp công nghệ cao. Đối
với ngành nông nghiệp: thu hút ĐTNN vào nông nghiệp thông minh, thích ứng với
biến đổi khí hậu, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, giống vật nuôi theo hướng bền
vững.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý
các KCN
|
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thành phố trên địa bàn tỉnh
|
Thường
xuyên
|
18
|
Đẩy mạnh việc tìm hiểu, thường
xuyên cập nhật thông tin về điều kiện đảm bảo đầu tư của các Tập
đoàn đa quốc gia hàng đầu thế giới nhằm nắm bắt chính xác định hướng đầu tư của
các Tập đoàn này để giới thiệu, quảng bá phù hợp với định hướng phát triển của
tỉnh và của từng Tập đoàn. Thiết lập mối liên kết giữa các Tập đoàn đa quốc
gia với doanh nghiệp trong nước, khuyến khích các Tập đoàn đa quốc gia phối hợp
với các cơ sở đào tạo bậc đại học và dạy nghề trình độ cao, các tổ chức
nghiên cứu khoa học trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc để nâng cao trình độ và năng
lực.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý
các KCN, Sở Lao động - TB&XH
|
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thành phố trên địa bàn tỉnh
|
Thường
xuyên
|
19
|
Chính sách hỗ trợ đầu tư cần được
xem xét, căn cứ vào kết quả đầu ra như giá trị gia tăng, hợp phần sử dụng
công nghệ cao, nghiên cứu và phát triển, chuyển giao công nghệ cho doanh nghiệp
trong nước, hỗ trợ doanh nghiệp trong nước đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ
và vừa tham gia các cấp độ trong chuỗi cung ứng.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thành phố trên địa bàn tỉnh
|
Thường
xuyên
|
20
|
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố thường xuyên rà soát, chuẩn bị các điều kiện về mặt bằng, đất đai,
hạ tầng, lao động, năng lượng... để sẵn sàng đón nhận dòng vốn đầu tư dịch
chuyển, tái định vị sản xuất. Rà soát các khu công nghiệp để chuẩn bị quỹ đất
sạch sẵn sàng đón làn sóng ĐTNN. Đẩy mạnh nâng cấp cơ sở
hạ tầng đồng bộ để tạo ưu thế cạnh tranh thu hút đầu tư trong dài hạn.
|
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thành phố trên địa bàn tỉnh
|
|
Thường
xuyên
|
21
|
- Đánh giá hiện trạng, xu hướng
công nghệ và thị trường, xây dựng chiến lược ưu tiên phát triển một số lĩnh vực
cụ thể thuộc công nghiệp hỗ trợ (CNHT) theo từng thời kỳ để ưu tiên phát triển,
tránh đầu tư dàn trải, không hiệu quả.
- Xây dựng cơ chế khuyến khích, ưu
đãi thỏa đáng để tăng liên kết giữa ĐTNN và đầu tư trong nước, lĩnh vực ưu
tiên thu hút đầu tư; nâng cao năng lực hấp thụ, dần tiến tới tự chủ công nghệ;
phát triển cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị, góp phần nâng cao giá trị gia
tăng nội địa, sức cạnh tranh của sản phẩm.
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thành phố trên địa bàn tỉnh
|
Hàng
năm và theo yêu cầu
|
22
|
- Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ
trợ doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ; thúc đẩy sự hình thành và phát triển
của các tổ chức trung gian, tạo điều kiện để phát triển thị trường khoa học
và công nghệ, khuyến khích doanh nghiệp chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công
nghệ, thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu và phát triển công nghệ;
hình thành liên doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp ĐTNN với các viện
nghiên cứu, trường đại học trên địa địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng
khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thành phố trên địa bàn tỉnh
|
Thường
xuyên
|
23
|
Hiện đại hóa và thị trường hóa giáo
dục - đào tạo, gồm cả đào tạo nghề, chú trọng nâng cao trình độ, kỹ năng tay
nghề, kỹ năng công nghệ số phù hợp với nhu cầu thực tế và đáp ứng yêu cầu của
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo và Sở Lao động
- TB&XH
|
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thành phố trên địa bàn tỉnh
|
Thường
xuyên
|
24
|
Tăng cường hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực đào tạo đội ngũ chuyên gia, nâng cao năng suất để hỗ trợ doanh nghiệp
đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thành phố trên địa bàn tỉnh
|
Thường
xuyên
|
25
|
Thúc đẩy phát triển sản xuất kinh
doanh: xác định rõ ngành, lĩnh vực, sản phẩm có lợi thế cạnh tranh chủ đạo để
có những chính sách hỗ trợ phát triển phù hợp; tập trung nâng cao năng suất
lao động, năng lực cạnh tranh, trình độ công nghệ, đổi mới sáng tạo.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học
và Công nghệ, Sở Công Thương
|
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thành phố trên địa bàn tỉnh
|
Thường
xuyên
|
26
|
Phát triển khu vực doanh nghiệp trong
nước trong hội nhập quốc tế; hỗ trợ tối đa doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh
nghiệp đổi mới sáng tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa để liên doanh, liên kết với
khu vực ĐTNN, tập trung vào lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ mới, công nghệ
tiên tiến, công nghệ chủ chốt của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, dịch
vụ hiện đại, công nghiệp chế tạo, công nghệ thông tin và dịch vụ tài chính.
|
Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công
Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thành phố trên địa bàn tỉnh
|
Thường
xuyên
|
27
|
Nâng cao khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp và hàng hóa của Việt Nam. Đẩy mạnh các biện pháp hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
|
Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công
nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thành phố trên địa bàn tỉnh
|
Thường
xuyên
|
28
|
- Thúc đẩy, hỗ trợ doanh nghiệp
trong nước liên doanh, liên kết thông qua hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần
vốn góp của doanh nghiệp ĐTNN trong những ngành, lĩnh vực sử dụng công nghệ
cao, công nghệ mới, tiên tiến, tiến tới sở hữu và làm chủ công nghệ.
- Định hướng, hỗ trợ doanh nghiệp
trong nước đánh giá, lựa chọn và tiếp nhận công nghệ được chuyển giao từ
doanh nghiệp ĐTNN, đảm bảo tính tương thích, đồng bộ và phù hợp với mục tiêu
phát triển công nghệ quốc gia trong từng giai đoạn.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý
các KCN, Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thành phố trên địa bàn tỉnh
|
Thường
xuyên
|
29
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu về doanh
nghiệp trong nước trên địa bàn tỉnh có đủ khả năng cung cấp nguyên vật liệu,
linh kiện, phụ kiện trong ngành CNHT để thông tin rộng rãi cho nhà ĐTNN tiếp
cận và kết nối.
|
Sở Công Thương
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý
các KCN
|
Hàng
năm
|
30
|
Đảm bảo thực hiện cam kết trong các
hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để
thu hút ĐTNN chất lượng cao.
|
Sở Lao động - TB&XH
|
Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Ban quản lý các KCN, các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trên địa
bàn tỉnh
|
Thường
xuyên
|
31
|
- Tăng cường đào tạo chuyên môn, kỹ
năng, kỷ luật, văn hóa và nâng cao nhận thức cho lực lượng lao động, đặc biệt
trong những ngành ưu tiên thu hút ĐTNN, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và yêu
cầu thu hút và sử dụng ĐTNN. Nghiên cứu xây dựng cơ chế phối hợp với các tập
đoàn, nhà đầu tư lớn trong và ngoài nước để đào tạo theo
“đơn đặt hàng”.
- Khuyến khích doanh nghiệp ĐTNN
đào tạo, nâng cao kỹ năng, trình độ cho lao động Việt Nam tiến tới lao động
Việt Nam có thể đảm nhiệm vị trí quan trọng trong doanh nghiệp ĐTNN.
- Khuyến khích sử dụng người lao động
Việt Nam đã làm việc, tu nghiệp ở nước ngoài, đặc biệt là các nước phát triển
trở về làm việc tại tỉnh Vĩnh Phúc.
- Khuyến khích tổ chức giáo dục nghề
nghiệp toàn cầu đầu tư vào Việt Nam; đẩy mạnh phân luồng đào tạo đại học, cao
đẳng và dạy nghề; cải cách chức năng, nhiệm vụ, tổ chức của hệ thống quản lý
giáo dục, dạy nghề cho phù hợp và đáp ứng yêu cầu phát triển của thị trường
lao động; đẩy mạnh mô hình "trường học trong doanh nghiệp".
- Đầu tư, phát triển hệ thống thông
tin thị trường lao động hiện đại, hỗ trợ tối đa các doanh nghiệp trong việc
thu hút, đào tạo và tuyển dụng lao động.
|
Sở Lao động - TB&XH, Sở Giáo dục
và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thành phố trên địa bàn tỉnh
|
Thường
xuyên
|
32
|
- Chủ động hội nhập quốc tế toàn diện
theo hướng hiệu lực và hiệu quả hơn, nắm bắt cơ hội, vượt qua thách thức, để
hội nhập quốc tế đóng góp thiết thực, có sức lan tỏa, thực sự trở thành
phương tiện phục vụ phát triển đất nước bền vững trên cơ sở bảo vệ chủ quyền,
an ninh quốc gia.
- Triển khai biện pháp đồng hành và
hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình hội nhập và thực hiện cam kết về hội nhập
kinh tế quốc tế, kịp thời lắng nghe ý kiến và phản hồi của các doanh nghiệp về
các vấn đề chính sách, vướng mắc trong hội nhập kinh tế quốc tế.
|
Sở Công Thương
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý
các KCN, Công an tỉnh, Sở Tư pháp
|
|
33
|
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của Nhà
nước, doanh nghiệp và người tiêu dùng Việt Nam trong các tranh chấp kinh tế,
thương mại và đầu tư quốc tế.
- Phối hợp với Bộ Công Thương thực
hiện các biện pháp phòng vệ thương mại nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Ban quản lý các KCN
|
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thành phố trên địa bàn tỉnh
|
Thường
xuyên
|
34
|
- Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện,
nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư. Tăng cường sự phối hợp, liên kết
giữa với các cơ quan trung ương, các hiệp hội nghề nghiệp, các Đại sứ quán của
các nước tại Việt Nam, các Đại sứ quán Việt Nam tại nước ngoài, các tổ chức của
các Chính phủ các nước trong công tác xúc tiến đầu tư.
- Đổi mới công tác xúc tiến đầu tư
thực chất, hiệu quả, có mục tiêu, trọng tâm, trọng điểm. Khi triển khai hoạt
động xúc tiến đầu tư cần gắn với tiêu chí hợp tác đầu tư mới; tiếp tục duy
trì thị trường và đối tác truyền thống, đồng thời mở rộng thị trường, đối tác
mới.
- Chủ động tiếp cận, vận động linh
hoạt qua các kênh khác nhau như: các cá nhân có ảnh hưởng lớn, nhà đầu tư, hiệp
hội doanh nghiệp, tổ chức quốc tế, công ty tư vấn hàng đầu, quỹ đầu tư và cá
nhân có tầm ảnh hưởng để thu hút các tập đoàn lớn đầu tư vào tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đầu tư thỏa đáng nhằm đa dạng hóa
và hiện đại hóa các hoạt động và phương thức xúc tiến đầu tư.
- Tăng cường cơ chế đối thoại, đổi
mới, mở rộng phương thức tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của nhà đầu tư; xử lý
dứt điểm, kịp thời các khó khăn, vướng mắc liên quan đến các dự án đang thực
hiện.
- Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá hiệu
quả các hoạt động xúc tiến đầu tư tại cấp tỉnh sau khi có hướng dẫn của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý
các KCN, Sở Ngoại vụ
|
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thành phố trên địa bàn tỉnh
|
Thường
xuyên
|
35
|
- Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra,
giám sát việc cấp, điều chỉnh, thu hồi dự án ĐTNN, ban hành quy định hỗ trợ đầu
tư..., kịp thời phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm, có dấu hiệu trái
pháp luật.
- Đảm bảo hiệu
quả kinh tế - xã hội - môi trường, phù hợp quy hoạch, theo đúng tiêu chí lựa
chọn, sàng lọc dự án... trong công tác quản lý nhà nước về ĐTNN trên địa bàn
tỉnh; quy trình, thủ tục cấp, điều chỉnh, thu hồi, chấm dứt hoạt động của dự
án ĐTNN theo đúng quy định pháp luật.
- Đẩy mạnh phân công, phân cấp, ủy
quyền, phối hợp giữa các sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh gắn với tăng cường
kiểm tra, giám sát. Đơn giản hóa và thống nhất bộ mẫu báo cáo định kỳ của
doanh nghiệp lên các cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Xử lý dứt điểm các dự án gây ô
nhiễm môi trường, sử dụng đất không hiệu quả, kinh doanh thua lỗ nhiều năm, dự
án không triển khai hoặc không thực hiện đúng cam kết. Phòng ngừa, giải quyết
sớm, có hiệu quả các tranh chấp liên quan đến ĐTNN.
- Phối hợp hoàn thiện hệ thống cơ sở
dữ liệu, thông tin quốc gia về đầu tư theo hướng đồng bộ, liên thông với các
lĩnh vực lao động, đất đai, xây dựng, thuế, hải quan, ngân hàng, ngoại hối,
chứng khoán... Nâng cao chất lượng công tác thống kê, bảo đảm kịp thời, đầy đủ,
chính xác và phù hợp với thông lệ quốc tế; gắn liền trách nhiệm báo cáo định
kỳ doanh nghiệp với chế độ ưu đãi hậu kiểm.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý
các KCN
|
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thành phố trên địa bàn tỉnh
|
Thường
xuyên
|
36
|
Lồng ghép quan điểm, mục tiêu của
Chiến lược vào kế hoạch, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh
Phúc, của cơ quan, đơn vị.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thành phố trên địa bàn tỉnh
|
Hàng
năm
|
Kế hoạch 194/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược hợp tác đầu tư nước ngoài giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch 194/KH-UBND ngày 26/07/2022 thực hiện Chiến lược hợp tác đầu tư nước ngoài giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
2.353
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|