ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
152/KH-UBND
|
Lạng
Sơn, ngày 07 tháng 09 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021 - 2025 TỈNH LẠNG SƠN
Phần I
ĐÁNH GIÁ TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020
I. NHỮNG THÀNH
TỰU CHỦ YẾU
1. Về phát triển
kinh tế
Kinh tế của tỉnh tiếp tục phát triển,
tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân hằng năm giai đoạn 2016
- 2020 ước đạt 5,45%, trong đó: Nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 1,24%; công
nghiệp - xây dựng tăng 12,76%; dịch vụ tăng 5,07%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản
phẩm giảm 0,83%. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng hướng, năm 2020 ngành
nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 20,83%, giảm 4,8% so với năm 2015; công nghiệp
- xây dựng 23,55%, tăng 6,16%; dịch vụ 50,87%, tăng 0,6%; thuế sản phẩm trừ trợ
cấp sản phẩm 4,75%, giảm 1,96%. GRDP bình quân đầu người năm 2020 đạt 44,5 triệu
đồng (gấp 1,44 lần so với năm 2015), tương đương 1.937 USD.
a) Xây dựng
và phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn
Việc xây dựng và phát triển Khu kinh
tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn đạt một số kết quả quan trọng cả về xây dựng kết
cấu hạ tầng, nâng cao năng lực thông quan hàng hóa, tạo môi trường khuyến khích
hoạt động xuất nhập khẩu và thu hút đầu tư. Đã cơ bản hoàn thiện hệ thống các
loại quy hoạch, từ quy hoạch chung xây dựng đến quy hoạch chi tiết các khu vực
cửa khẩu, khu chức năng của Khu kinh tế; tích cực tranh thủ các nguồn vốn đầu
tư từ ngân sách Trung ương và ưu tiên bố trí các nguồn vốn của tỉnh để tập
trung đầu tư xây dựng, hoàn thiện các công trình, dự án phát triển kết cấu hạ tầng
trọng yếu của Khu kinh tế cửa khẩu. Tổng vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
Khu KTCK Đồng Đăng - Lạng Sơn từ năm 2016 đến 2020 từ nguồn ngân sách nhà nước
khoảng 4.000 tỷ đồng, được tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng
xã hội, các chương trình dự án trọng điểm, các ngành kinh tế mũi nhọn để tạo động
lực cho các ngành khác cùng phát triển. Tích cực cải thiện môi trường đầu tư,
kinh doanh, trên địa bàn Khu kinh tế cửa khẩu hiện có 114 dự án trong nước còn
hiệu lực, với tổng vốn đăng ký đạt trên 20.000 tỷ đồng và 20 dự án có vốn đầu
tư nước ngoài, với tổng số vốn đầu tư đăng ký trên 207 triệu USD; đang triển
khai các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng Khu trung chuyển hàng hóa và Khu
chế xuất 1.
Đã tập trung đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính, chủ động trong công tác đối ngoại để nâng cao năng lực thông quan,
tạo thuận lợi cho trên 3.000 doanh nghiệp và tổ chức kinh tế trong cả nước thường
xuyên tham gia xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu của tỉnh với khoảng 2.000
xe/ngày. Năm 2020 tình hình hoạt động xuất nhập khẩu qua địa bàn tỉnh gặp nhiều
khó khăn do tác động của dịch bệnh COVID-19, đồng thời Trung Quốc ngày càng siết
chặt các quy định về kiểm tra xuất xứ và chất lượng hàng hóa hoa quả, nông sản
Việt Nam...Năm 2020, tổng kim ngạch xuất khẩu qua địa bàn tỉnh ước đạt 5.500
triệu USD, bình quân hằng năm tăng 5,9%, trong đó xuất khẩu 3.220 triệu USD,
tăng 14,1%; nhập khẩu 2.280 triệu USD, giảm 1,6%.
b) Về phát
triển nông, lâm nghiệp và xây dựng nông thôn mới
Chương trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp
gắn với xây dựng nông thôn mới được chú trọng, hướng vào phát triển các vùng sản
xuất tập trung gắn với cây, con chủ lực, thế mạnh các ngành, nghề truyền thống,
đặc sản của địa phương; từng bước hình thành, nhân rộng các mô hình liên kết
kinh tế, hợp tác xã nông nghiệp; phát triển các vùng sản xuất an toàn theo các
tiêu chuẩn tiên tiến (VietGap, GlobalGap), đẩy mạnh quảng bá giới thiệu, xây dựng
nhãn mác, thương hiệu để nâng cao giá trị sản phẩm. Lĩnh vực trồng trọt đã có
những chuyển biến mạnh về cơ cấu cây trồng, mùa vụ, áp dụng tiến bộ kỹ thuật về
giống, công nghệ cao vào sản xuất; sản lượng lương thực hằng năm đạt trên 310
nghìn tấn; hình thành khá rõ nét một số vùng sản xuất hàng hóa tập trung một số
sản phẩm chủ lực của tỉnh1. Chương trình mỗi xã một
sản phẩm (OCOP) triển khai có hiệu quả; các sản phẩm đặc sản của tỉnh đã dần khẳng
định được chất lượng và thương hiệu trong nước và quốc tế2. Hệ thống mạng lưới dịch vụ nông nghiệp được phát triển rộng khắp trên địa bàn nông thôn,
cung ứng đầy đủ, kịp thời vật tư phục vụ phát triển sản xuất trên địa bàn. Thực
hiện tốt công tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm.
Lĩnh vực chăn nuôi đã có những chuyển
dịch khá rõ nét về cơ cấu giống, cơ cấu đàn, nhất là hình thức chăn nuôi đã từng
bước chuyển khá rõ từ chăn nuôi nhỏ lẻ quy mô hộ sang chăn nuôi trang trại, gắn
với chế biến và thị trường tiêu thụ sản phẩm, đã có một số doanh nghiệp, hợp
tác xã ứng dụng công nghệ tiên tiến vào chăn nuôi với quy mô khá, mang lại hiệu
quả kinh tế cao. Tuy nhiên, do diện tích đồng cỏ thu hẹp và mức độ cơ giới hóa
nông nghiệp tăng nhanh, mặt khác do dịch tả lợn châu Phi diễn ra trên toàn tỉnh
từ năm 2019, hiện nay tổng đàn trâu, bò, lợn giảm so với năm 20153, đàn gia cầm phát triển tương đối ổn định, bình
quân hằng năm tăng 6,7%. Sản lượng thịt hơi các loại năm 2020 ước đạt 43,2
nghìn tấn. Nuôi trồng thủy sản có bước phát triển, diện tích nuôi trồng ổn định
khoảng 1.300 ha; tổng sản lượng năm 2020 ước đạt 1.940 tấn, tăng 17,6% so với
năm 2015.
Phong trào trồng rừng, phát triển
kinh tế đồi rừng đã và đang được người dân và doanh nghiệp hưởng ứng mạnh mẽ;
bình quân hằng năm trồng rừng mới được trên 10,3 nghìn ha, nâng độ che phủ rừng
từ 54,5% năm 2015 lên 63% năm 2020; tổng diện tích rừng khoán bảo vệ cả giai đoạn
đạt 120.986 ha, tổng diện tích rừng được khoanh nuôi đạt 5.938 ha. Chất lượng rừng
ngày một nâng cao, đã hình thành khá rõ nét các vùng sản xuất tập trung chuyên
canh một số loài cây chủ lực, cây gỗ lớn như: vùng thông diện tích 108.000 ha,
keo, bạch đàn trên 24.500 ha, hồi trên 40.000 ha, đang hình thành vùng cây
nguyên liệu quế gần 1.200ha,...
Chương trình xây dựng nông thôn mới được
tập trung chỉ đạo quyết liệt, toàn diện trên địa bàn tỉnh, trong đó tập trung
chỉ đạo quyết liệt các xã phấn đấu đạt chuẩn trong từng năm. Kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội khu vực nông thôn được tăng cường đầu tư bằng nhiều nguồn vốn,
kết hợp nhà nước và nhân dân cùng làm; phát triển sản xuất từng bước phát triển
gắn với việc tái cơ cấu ngành nông nghiệp; văn hóa, môi trường có sự chuyển biến
tích cực; hệ thống chính trị, an ninh trật tự và quốc phòng ở khu vực nông thôn
được giữ vững; diện mạo nông thôn có nhiều khởi sắc, đời sống vật chất và tinh
thần của Nhân dân được nâng cao. Năm 2020, toàn tỉnh có 74/207 xã đạt chuẩn
nông thôn mới (65/181 xã sau sáp nhập), tăng 61 xã so với năm 20154; có 07 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới
nâng cao; xây dựng được 30 khu dân cư kiểu mẫu; thành phố Lạng Sơn được Thủ tướng
Chính phủ công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
c) Sản xuất
công nghiệp
Sản xuất công nghiệp duy trì mức tăng
trưởng khá cao, chỉ số sản xuất công nghiệp hằng năm tăng trên 10,5%. Tiếp tục
khai thác tốt lợi thế trong các lĩnh vực sản xuất xi măng, vật liệu xây dựng,
than, điện, chế biến nông, lâm sản... Một số năng lực sản xuất mới tăng thêm, gồm:
03 nhà máy thủy điện (Bắc Khê 1, Thác Xăng (Bắc Giang 2), Khánh Khê), các cơ sở
chế biến gỗ khu vực huyện Hữu Lũng, chế biến nhựa thông tại các huyện Lộc Bình,
Đình Lập, khai thác và chế biến đá làm vật liệu xây dựng... Một
số sản phẩm công nghiệp chủ yếu của tỉnh là: 2 nhà máy xi măng với tổng công suất
126 vạn tấn/năm, nhà máy nhiệt điện Na Dương công suất 100 MW, mỏ than Na Dương
công suất 600 nghìn tấn/năm, một số nhà máy sản xuất gỗ và các sản phẩm từ gỗ với
công suất 90 nghìn m3/năm, hiện có khoảng 45 mỏ đá vôi đang khai
thác có tổng trữ lượng 405 triệu m3. Triển khai thực hiện dự án Cụm
công nghiệp Hợp thành 1, 2 theo hình thức đối tác công tư (PPP), tiếp tục xúc
tiến thu hút đầu tư xây dựng hạ tầng một số khu, cụm công nghiệp.
c) Thương mại, dịch vụ, du lịch
Lĩnh vực thương mại, dịch vụ, du lịch
phát triển khá toàn diện. Hệ thống phân phối hàng hóa phát triển đa dạng, rộng
khắp, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và phục vụ sản xuất, các mặt hàng thiết yếu được
quan tâm, cung ứng đầy đủ, kịp thời đến các xã vùng xa, xã đặc biệt khó khăn5. Công tác bình ổn thị trường giá cả hàng hóa được
triển khai thực hiện có hiệu quả gắn với việc thực hiện Cuộc vận động "Người
Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam". Sức mua của các khu vực dân cư tăng
khá, đặc biệt trong các ngày lễ, tết. Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ năm
2020 đạt 22.360 tỷ đồng, bình quân hằng năm tăng 11,4%. Năm 2020, kim ngạch xuất
khẩu các mặt hàng địa phương ước đạt 150 triệu USD, bình quân hằng năm tăng
9,34%6. Công tác quản lý thị trường, chống buôn lậu,
gian lận thương mại và hàng giả được chỉ đạo thực hiện quyết liệt, không để
hình thành các tụ điểm lớn, phức tạp7.
Hệ thống ngân hàng phát triển an toàn8, hiệu quả; mạng lưới thanh toán hiện đại đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh
doanh và đời sống xã hội, cơ cấu tín dụng tiếp tục theo hướng tập trung vào các
lĩnh vực ưu tiên, các chương trình, dự án phát triển kinh tế của địa phương.
Tích cực tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, hỗ trợ thị trường với chương trình
kết nối ngân hàng - doanh nghiệp; tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận vốn
vay với lãi suất hợp lý để hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh. Tổng nguồn vốn
tín dụng huy động bình quân hằng năm tăng 14,6%, dư nợ tín dụng tăng 16,8%, nợ xấu dưới mức 3%. Mạng lưới bưu chính, viễn thông tiếp tục phát triển, bảo đảm
thông tin liên lạc thông suốt, chuyển phát kịp thời, chất lượng ổn định9. Năm 2020, doanh thu bưu chính ước đạt 230 tỷ đồng,
bình quân hằng năm tăng 33,4%; doanh thu viễn thông 910 tỷ đồng, tăng 1%. Hoạt
động vận tải an toàn, cơ sở hạ tầng giao thông vận tải thường xuyên được bảo
trì, nâng cấp, đáp ứng tốt nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hóa; lượng luân chuyển
hành khách bình quân hằng năm tăng 11,5%, luân chuyển hàng hóa tăng 13,2%. Năm
2020, có 09 bến xe khách được công bố theo quy định đang phục vụ hoạt động vận
tải trên 480 tuyến vận tải khách nội (14 tuyến), liên tỉnh (439 tuyến)10; đã xây dựng được các bến xe hàng, bãi đỗ xe
hàng tại các khu vực cửa khẩu, cơ bản đáp ứng nhu cầu hoạt động vận tải hàng
hóa cho các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh.
Hoạt động du lịch phát triển cả về lượng
khách, loại hình dịch vụ, doanh thu và chất lượng phục vụ. Cơ sở hạ tầng, cơ sở
vật chất phục vụ du lịch từng bước được đầu tư nâng cấp, hình thành và đưa vào
hoạt động nhiều khu, điểm du lịch với nhiều loại hình như: du lịch văn hóa, tâm linh, sinh thái nghỉ dưỡng, văn hóa cộng
đồng, mua sắm, biên giới...; một số sản phẩm du lịch đang dần được khẳng định
thương hiệu, các khu, điểm du lịch đã chú trọng đầu tư, nâng cao chất lượng; hoạt
động kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch, lữ hành có sự chuyển biến tích cực11. Lượng khách du lịch đến Lạng Sơn năm sau cao
hơn năm trước, năm 2020 ước đạt 3.100 nghìn lượt khách, bình quân hằng năm tăng
5,7%, doanh thu đạt 1.325 tỷ đồng, tăng 9,67%. Đã trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đồ án quy hoạch chung xây dựng Khu du lịch quốc gia Mẫu Sơn đến năm 2040;
hỗ trợ, tạo thuận lợi cho nhà đầu tư triển khai dự án Quần thể khu du lịch sinh
thái, cáp treo Mẫu Sơn để tạo động lực thúc đẩy phát triển du lịch
trên địa bàn tỉnh.
đ) Phát triển doanh nghiệp và công
tác xúc tiến đầu tư
Công tác phát triển doanh nghiệp, hợp
tác xã và xúc tiến đầu tư được chú trọng, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu
tư và hỗ trợ doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh; đưa nhiệm vụ tháo gỡ
khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp lên nhiệm vụ hàng đầu, đặc biệt trong bối cảnh đại
dịch Covid-19 diễn biến phức tạp trong năm 2020. Thực hiện đồng bộ các biện
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh, thúc đẩy khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Trong
5 năm, có gần 1.900 doanh nghiệp thành lập mới, tăng 79%; số vốn đăng ký tăng
120% so với giai đoạn trước. Hiện toàn tỉnh có trên 3.350 doanh nghiệp hoạt động,
vốn đăng ký khoảng 29.000 tỷ đồng, duy trì việc làm cho trên 50.250 lao động,
thu nhập bình quân hằng tháng trung bình khoảng 5 triệu đồng/người. Kinh tế tập
thể được quan tâm phát triển, hình thành một số mô hình hợp tác xã kiểu mới gắn
với chuỗi liên kết hoạt động hiệu quả12. Việc cơ
cấu lại doanh nghiệp Nhà nước được thực hiện nghiêm túc, đúng quy định, hoàn
thành thoái vốn 03 doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh quản lý13.
Công tác xúc tiến, kêu gọi đầu tư,
xúc tiến thương mại được chú trọng, thường xuyên tổ chức các hội chợ, triển
lãm, tiếp xúc doanh nghiệp có tiềm năng kêu gọi đầu tư, phổ biến các luật mới
ban hành, các hội thảo nâng cao chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh, cải cách thủ tục
hành chính (năm 2019 chỉ số PCI xếp hạng 50/63, tăng 5 bậc so với 2016, chỉ số
PAPI xếp hạng 24/63). Tổ chức thành công Hội nghị xúc tiến đầu tư tỉnh Lạng Sơn
năm 2019, thu hút được nhiều nhà đầu tư lớn đến đầu tư và khảo sát đề xuất,
đăng ký đầu tư tại tỉnh. Từ năm 2016 đến tháng 7/2020, đã quyết định chủ trương
đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho 106 dự án mới, tổng vốn đăng ký
trên 18.200 tỷ đồng. Trên địa bàn tỉnh có 30 dự án có vốn đầu tư nước ngoài còn
hiệu lực với tổng số vốn đăng ký gần 236 triệu USD. Từ năm 2016 đến năm 2020, Tỉnh
đã triển khai thực hiện 12 dự án ODA với tổng vốn ODA là 1.876,7 tỷ đồng.
e) Công tác thu - chi ngân sách
Công tác quản lý, điều hành ngân sách
được quan tâm chỉ đạo. Tập trung thực hiện các biện pháp quản lý thu thuế, phí,
lệ phí và thu nợ thuế, tạo nguồn thu để tăng vốn cho đầu tư phát triển. Tổng
thu ngân sách trên địa bàn năm 2020 ước đạt 6.149,5 tỷ đồng, bình quân hằng năm
giảm 5,4%, trong đó thu nội địa 2.749,5 tỷ đồng, tăng 10,2%; thu từ hoạt động
xuất nhập khẩu 3.400 tỷ đồng, giảm 12,1%. Chi ngân sách được quản lý chặt chẽ,
tiết kiệm, ưu tiên cho mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội, an ninh quốc phòng; tiếp
tục thực hiện cơ cấu lại ngân sách nhà nước theo hướng giảm chi thường xuyên,
dành nguồn tăng chi đầu tư và thực hiện các nhiệm vụ khác. Tổng chi ngân sách địa
phương năm 2020 ước đạt 11.727,4 tỷ đồng, bình quân hằng năm tăng 3,9%, trong
đó: Chi đầu tư phát triển 1.470 tỷ đồng, tăng 2,9%; chi thường xuyên 7.462,6 tỷ
đồng tăng 5,4%, chi chương trình mục tiêu quốc gia và nhiệm vụ khác 2.610 tỷ đồng,
tăng 12,8%.
2. Công tác
quy hoạch, quản lý quy hoạch và phát triển đô thị
Tập trung quản lý và thực hiện các
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các ngành, lĩnh vực đã được phê duyệt;
tích cực triển khai lập quy hoạch tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn
đến năm 2050. Công tác lập kế hoạch sử dụng đất theo đúng quy định. Công tác
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, quản lý, khai thác sử dụng
đất đều đảm bảo đúng quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt. Công tác lập quy hoạch
xây dựng đô thị được đẩy mạnh, hiện nay 100% các đô thị đã được lập, điều chỉnh
quy hoạch chung đô thị; khoảng 35% quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết các
khu vực trung tâm đô thị, các khu chức năng đặc thù đã được lập. Tổ chức thực
hiện các quy hoạch đã hình thành vùng kinh tế động lực, các vùng chuyên canh tập
trung, khu, cụm công nghiệp, khu du lịch được mở rộng, hệ thống kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội được tăng cường, cải thiện.
Công tác quản lý đô thị có nhiều chuyển
biến, thành phố Lạng Sơn, các thị trấn, các khu vực cửa khẩu được đầu tư, chỉnh
trang, hệ thống giao thông công cộng, bến bãi, các cơ sở kinh doanh thương mại,
dịch vụ được sắp xếp trật tự hơn, lắp đặt hệ thống biển báo giao thông, điện
chiếu sáng đô thị, vỉa hè, cây xanh và vệ sinh môi trường, bộ mặt đô thị có nhiều
đổi thay. Trên địa bàn thành phố Lạng Sơn đã hình thành một số khu dân cư, khu
đô thị mới, như: Khu tái định cư và dân cư Nam thành phố Lạng Sơn; Khu tái định
cư A Mai Pha; Trung tâm thương mại, khách sạn, nhà phố thương mại của Tập đoàn
Vingroup; tiếp tục phát triển các Khu đô thị Phú Lộc I, II, III, IV, Khu đô thị
Nam Hoàng Đồng...Thành phố Lạng Sơn đã được Thủ tướng Chính phủ công nhận là đô
thị loại II trực thuộc tỉnh, thị trấn Đồng Đăng được Bộ Xây dựng công nhận là
đô thị loại IV.
3. Về huy động
vốn đầu tư phát triển và xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
Huy động các nguồn vốn đầu tư cho
phát triển ngày càng tăng; đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trọng
tâm là hạ tầng giao thông đạt nhiều kết quả quan trọng. Tổng vốn đầu tư thực hiện
trên địa bàn giai đoạn 2016 - 2020 ước đạt 101,5 nghìn tỷ đồng, gấp 2,3 lần
giai đoạn 2011 - 2015. Nguồn vốn đầu tư công được ưu tiên đầu tư cho các công
trình hạ tầng cấp thiết (giao thông, điện, thủy lợi, trường học, cơ sở y tế...)
và tập trung cho các khu vực kinh tế trọng điểm, khu vực nông thôn, vùng xa,
biên giới. Đã hoàn thành đưa vào sử dụng các dự án quan trọng như: Cầu 17/10; cầu
Kỳ Cùng; tuyến cao tốc Bắc Giang - Lạng Sơn (đoạn Bắc Giang - Chi Lăng); đường
chuyên dụng vận tải hàng hóa Cửa khẩu Quốc tế Hữu Nghị; đường xuất nhập khẩu
Tân Thanh (Việt Nam) đấu nối với Khả Phong (Trung Quốc); một số tuyến đường đấu
nối với đường tuần tra biên giới, đấu nối đường bộ qua biên giới tại các cửa khẩu,
cải tạo, nâng cấp một số tuyến đường nội thị thành phố Lạng Sơn và các thị trấn.
Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án: Đoạn cao tốc Chi Lăng - Hữu
Nghị; dự án “Hạ tầng cơ bản cho phát triển toàn diện các tỉnh vùng Đông Bắc: Hà
Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn”... Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án phát triển
giao thông nông thôn. Hệ thống công trình thủy lợi, nước sinh hoạt và vệ sinh
môi trường nông thôn được quan tâm đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp, quản lý
khai thác có hiệu quả đáp ứng cơ bản yêu cầu về nước sản xuất, sinh hoạt trên địa
bàn; phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn triển khai thực hiện dự
án Hồ chứa nước Bản Lải. Ước đến hết năm 2020, tỷ lệ cứng hóa đường ô tô đến
trung tâm xã đạt 85%, tăng 15,1% so với năm 2015; có 99,9% dân cư đô thị được sử
dụng nước sạch, tăng 2,9%; có 95% dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ
sinh tăng 10%; có 1.388 km kênh mương nội đồng đã được kiên cố hóa, đạt 50,62%,
hiệu quả tưới cho đất sản xuất nông nghiệp đạt 73,6%.
4. Phát triển
các lĩnh vực văn hóa - xã hội
a) Giáo dục -
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Giáo dục - đào tạo có bước chuyển biến
tiến bộ, chất lượng giáo dục toàn diện ở các cấp học tiếp tục được nâng lên.
Quy mô, mạng lưới trường, lớp được sắp xếp ngày càng hợp lý14. Đẩy mạnh đổi
mới phương pháp dạy, học và kiểm tra đánh giá; tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý, dạy, học và truyền thông giáo dục. Công tác quản lý
giáo dục có nhiều đổi mới theo hướng công khai, minh bạch, tăng cường phân cấp
và giao quyền tự chủ cho các cơ sở giáo dục. Chú trọng công tác giáo dục chính
trị tư tưởng, đạo đức, lối sống cho giáo viên, học sinh, sinh viên. Công tác bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục được quan tâm15. Tỷ lệ huy động trẻ em đến trường đạt hằng năm đạt trên 99%16; duy trì và
nâng cao kết quả phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; hoàn thành phổ cập giáo dục mầm
non đối với trẻ em 5 tuổi tại 100% xã, phường, thị trấn. Công tác giáo dục dân
tộc được chú trọng, hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú được củng
cố phát triển17. Thực hiện hiệu quả các đề án, chương trình giáo dục; tích cực chuẩn bị
và triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới theo đúng tiến độ. Cơ sở vật
chất, trang thiết bị dạy học được quan tâm đầu tư; triển khai xây dựng mới, cải
tạo, sửa chữa phòng học, phòng bộ môn, bếp ăn, phòng nội trú, nhà vệ sinh,...18. Công tác xây
dựng trường học đạt chuẩn quốc gia có kết quả tích cực; trong 5 năm có thêm 95
trường học đạt chuẩn quốc gia, hết năm 2020 toàn tỉnh có 225 trường đạt chuẩn.
Hoạt động xã hội hóa giáo dục được đẩy mạnh bằng nhiều hình thức và phù hợp với
điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh19.
Công tác đào tạo, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực được quan tâm, nguồn nhân lực được đào tạo ở các trường đại học,
cao đẳng trong và ngoài nước, trường chính trị và 21 cơ sở giáo dục nghề nghiệp
với tổng số người được đào tạo hằng năm trên 16.000 người, trong đó đào tạo nghề
trên 11.800 người. Tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng từ 43,4% năm 2015 lên 55% năm 2020 (trong đó đào tạo nghề tăng từ
38% lên 47,5%).
b) Văn hóa,
thể dục - thể thao
Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa gắn với phong trào xây dựng nông thôn mới; xây dựng nếp sống
văn hóa tiến bộ, văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội phát triển sâu rộng.
Các thiết chế văn hóa tiếp tục được đầu tư, năm 2020, tỷ lệ thôn, tổ dân cư có
nhà văn hóa đạt 99%, tăng 10,1% so với năm 2015 (trong đó, có 45,6% nhà văn hóa
đạt chuẩn). Công tác bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa được quan tâm,
chú trọng20, nhiều loại hình lễ hội, dân ca, trò chơi truyền thống được tái tạo,
phục dựng góp phần giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc. Tăng cường
công tác quản lý nhà nước về gia đình và phòng chống bạo lực gia đình có hiệu
quả, tiếp tục thực hiện tốt các chương trình, đề án, dự án về công tác gia
đình. Phong trào thể dục thể thao quần chúng phát triển mạnh mẽ thu hút đông đảo
tầng lớp Nhân dân tham gia; thể thao thành tích cao đạt được những kết quả đáng
khích lệ21. Các hoạt động báo chí, xuất bản, phát thanh, truyền hình, văn học nghệ
thuật có nhiều chuyển biến tích cực; chất lượng phát sóng phát thanh, truyền
hình được nâng lên, chú trọng các chương trình phát thanh, truyền hình tiếng
dân tộc và các chương trình nông nghiệp, nông thôn22.
c) Công tác
chăm sóc sức khỏe nhân dân
Công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe
nhân dân có nhiều chuyển biến tích cực. Công tác phòng chống dịch bệnh được
quan tâm và có sự chủ động tích cực, không để dịch lớn xảy ra, không phát sinh
bệnh dịch mới; thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh COVID-19.
Chất lượng khám chữa bệnh ngày được nâng lên, nhiều kỹ thuật chuyên môn cao đã
được triển khai thực hiện; tiếp tục đổi mới phong cách, tinh thần thái độ phục
vụ, nâng cao y đức, xây dựng cơ sở y tế “xanh - sạch - đẹp” hướng tới sự hài
lòng của người bệnh. Cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế được tăng cường, Bệnh
viện đa khoa tỉnh 700 giường được đưa vào sử dụng từ tháng 9/2019, các bệnh viện
huyện được đầu tư, bổ sung trang thiết bị y tế cơ bản và chuyên sâu đáp ứng được
các yêu cầu về triển khai dịch vụ kỹ thuật theo phân tuyến, vượt tuyến, có
09/14 Bệnh viện được nâng hạng23. Công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em được quan tâm, tỷ lệ tiêm chủng đủ 7
loại vắc xin hàng năm đạt 95-98%. Công tác phòng, chống ngộ độc thực phẩm được
triển khai quyết liệt, đồng bộ; không có vụ ngộ độc thực phẩm lớn xảy ra. Triển
khai thực hiện đề án tự chủ về tài chính tại 14 cơ sở khám chữa bệnh công lập24. Đẩy mạnh
công tác xã hội hóa, phát triển mạng lưới y tế tư nhân, đáp ứng nhu cầu khám chữa
bệnh của Nhân dân. Chất lượng dân số từng bước được nâng lên25, công tác
tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về dân số, kế hoạch hóa gia đình, sức
khỏe sinh sản cho người dân được đẩy mạnh. Ước đến hết năm 2020, có 164 xã đạt
Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã, đạt 72,6%26, có 11 bác sỹ và 30,7 giường bệnh trên 1 vạn
dân; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 98%, tỷ lệ chất thải y tế được
xử lý đạt 98%.
d) Công tác
giảm nghèo và việc làm
Công tác giảm nghèo, tạo việc làm và
đảm an sinh xã hội được tập trung chỉ đạo thực hiện. Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững được thực hiện hiệu quả, đồng bộ27 gắn với chương trình xây dựng
nông thôn mới, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 25,95% năm 2015 xuống còn 7,89% năm 2020,
bình quân hằng năm giảm 3,61%. Trong 5 năm đã giải quyết việc làm mới cho 72,2
nghìn lao động28. Các hoạt động “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”, an sinh xã hội;
công tác chăm sóc và bảo vệ trẻ em, bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ được
thực hiện thường xuyên, có hiệu quả.
đ) Công tác dân tộc, tôn giáo
Các chính sách về dân tộc, tôn giáo
thực hiện kịp thời, đúng quy định; đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào
các dân tộc, đồng bào tôn giáo từng bước được cải thiện và nâng cao; khối đại
đoàn kết toàn dân tộc không ngừng được củng cố, tăng cường; không để phát sinh
những vấn đề nổi cộm về tôn giáo, tín ngưỡng, góp phần ổn định an ninh trật tự
trên địa bàn tỉnh.
5. Phát triển
khoa học - công nghệ và bảo vệ tài nguyên - môi trường
Hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng
tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất và đời sống được chú trọng. Thực hiện
104 đề tài, dự án khoa học và công nghệ29 đã góp phần tích cực phục vụ các mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội, tạo ra những sản phẩm có sức cạnh tranh và hiệu quả
cao đối với cây trồng, vật nuôi chủ lực, đặc sản có thế mạnh của tỉnh. Tăng cường
công tác đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và phát triển tài sản trí tuệ,
hoàn thành việc xây dựng và bảo hộ đối với 02 chỉ dẫn địa lý, 02 nhãn hiệu chứng
nhận và 20 nhãn hiệu tập thể cho các sản phẩm nông, lâm đặc sản của tỉnh. Tích
cực triển khai các hoạt động hỗ trợ Hệ sinh thái khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo,
đưa Trang thông tin khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Lạng Sơn vào hoạt động.
Nhiều cơ quan, đơn vị đã chủ động ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, đổi
mới thiết bị công nghệ, thực hiện tiết kiệm điện năng, sản xuất vật liệu mới
thay thế... Công tác quản lý khoa học công nghệ trên các lĩnh vực: Tiêu chuẩn
đo lường chất lượng, quản lý công nghệ và an toàn bức xạ, quản lý sở hữu trí tuệ,...
được tăng cường.
Thực hiện tốt công tác quản lý, khai
thác đất đai, tài nguyên thiên nhiên, bảo đảm sự hài hòa giữa phát triển kinh tế
và bảo vệ tài nguyên, môi trường. Công tác đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quản lý khai thác khoáng sản, bảo vệ môi trường được đẩy mạnh. Đã
hoàn thành công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính 226/226 xã, phường, thị trấn;
xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính đưa vào vận hành 165/226 xã, phường, thị trấn;
giao đất cho các tổ chức được 417.334 ha, cho thuê đất 2.441ha; cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho 854 tổ chức và 71.920 giấy cho
hộ gia đình, cá nhân; cấp 46 giấy phép hoạt động khoáng sản và 73 giấy phép
khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước. Tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra hoạt động khai thác tài nguyên, khoáng sản; xử lý nghiêm
các hành vi vi phạm. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, đẩy mạnh kiểm tra,
giám sát, ngăn chặn nguồn gây ô nhiễm môi trường. Dự kiến năm 2020, tỷ lệ chất
thải rắn ở đô thị được thu gom và xử lý đạt 95%, tăng 5% so với năm 2015.
6. Công tác
thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng,
lãng phí
Công tác thanh tra, kiểm tra, giải
quyết đơn khiếu nại, tố cáo của công dân được quan tâm chỉ đạo thực hiện nghiêm
túc, đúng quy định, tập trung giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo ngay tại
cơ sở. Từ năm 2016 - 7/2020, đã triển khai thực hiện 1.069 cuộc thanh tra, kiểm
tra; đã kết thúc 1.012 cuộc, phát hiện sai phạm về kinh tế 58,8 tỷ đồng và
11.55,6m2 đất; kiến nghị xử lý thu hồi 32,7 tỷ đồng, thu hồi
7.554,6m2 đất; đã thu hồi được 24,8 tỷ đồng, đạt 85,5%.
Thực hiện xử phạt vi phạm hành chính
trên các lĩnh vực 13,6 tỷ đồng. Các cơ quan hành chính trong tỉnh đã tiếp 9.234
lượt công dân; đã giải quyết 609/622 đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền, đạt
97,9%. Tích cực xử lý, giải quyết các vụ việc phức tạp, tồn đọng, kéo dài, đến
nay cơ bản đã rà soát, giải quyết xong 27/27 vụ việc.
Công tác phòng, chống tham nhũng được
thực hiện đúng quy định. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống
tham nhũng tiếp tục được quan tâm. Thực hiện kê khai, minh bạch tài sản đúng
quy định, hằng năm số người kê khai tài sản thu nhập đều đạt 99,9% trên tổng số
người trong diện phải kê khai tài sản. Trong kỳ báo cáo không phát hiện cơ
quan, đơn vị hoặc cán bộ, công chức vi phạm quy định trọng việc tặng và nhận
quà. Đã thực hiện và kết thúc 54/59 cuộc thanh tra phòng, chống tham nhũng, đã
kiến nghị thu hồi 8.590 triệu đồng do vi phạm chế độ, định mức tiêu chuẩn, đã
thu hồi 3.243 triệu đồng.
7. Quốc phòng,
an ninh và đối ngoại
Tiềm lực quốc phòng, an ninh được
tăng cường, chủ quyền quốc gia được giữ vững. Thế trận quốc phòng toàn dân gắn
với thế trận an ninh nhân dân được xây dựng, củng cố, ngày càng vững mạnh. Năng
lực lãnh đạo, hiệu lực quản lý nhà nước về quốc phòng, an ninh được nâng cao.
Chủ động dự báo, nắm chắc tình hình hình, kịp thời xử lý các tình huống, không
để bị động bất ngờ. Công tác xây dựng tiềm lực về chính trị, kinh tế, quân sự
trong khu vực phòng thủ tỉnh được quan tâm; thường xuyên tổ chức diễn tập phòng
thủ các cấp bảo đảm chất lượng, năm 2019 cấp tỉnh diễn tập phòng thủ đạt kết quả
xuất sắc. Kết hợp chặt chẽ quốc phòng với kinh tế, xã hội trong công tác quy hoạch,
triển khai các dự án phát triển kinh tế - xã hội; rà phá bom mìn, vật liệu nổ;
đầu tư nâng cấp đường tuần tra biên giới, đường ra cửa khẩu, cột mốc và phối hợp
xây dựng Khu kinh tế quốc phòng Mẫu Sơn. Xây dựng lực lượng vũ trang địa phương
vững mạnh toàn diện, đủ số lượng, bảo đảm chất lượng; tuyển quân hằng năm đạt
chỉ tiêu; xây dựng và duy trì lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên hoạt động
rộng khắp. Thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục quốc phòng - an ninh cho các đối tượng,
chính sách hậu phương quân đội. Chất lượng tổng hợp của lực lượng vũ trang địa
phương được nâng cao, góp phần bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, biên giới
quốc gia.
Thực hiện có hiệu quả Chiến lược bảo
vệ Tổ quốc, Chương trình quốc gia về phòng, chống tội phạm; tăng cường củng cố
thế trận an ninh nhân dân, gắn với thế trận quốc phòng toàn dân vững mạnh, từng
bước tạo thế chủ động trong công tác đảm bảo an ninh trật tự. Phong trào toàn
dân bảo vệ an ninh Tổ quốc được trú trọng, thường xuyên đổi mới nội dung, hình
thức, huy động được đông đảo quần chúng tham gia và phát huy hiệu quả thiết thực.
Chủ động nắm tình hình, kịp thời xử lý, không để bị động, bất ngờ trong mọi
tình huống; đảm bảo giữ vững an ninh biên giới, an ninh chính trị nội bộ, an
ninh kinh tế, an ninh văn hóa tư tưởng, ngăn chặn, đẩy lùi các biểu hiện “tự diễn
biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; bảo vệ an toàn các công trình, mục tiêu trọng
điểm, sự kiện quan trọng diễn ra trên địa bàn; kịp thời giải quyết những vấn đề
phức tạp nảy sinh, không để hình thành “điểm nóng” về an ninh, trật tự. Phối hợp
chỉ đạo sắp xếp tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ của lực lượng công an, bố trí
công an chính quy đảm nhiệm chức danh trưởng công an xã bước đầu đạt kết quả
tích cực. Chú trọng công tác phòng ngừa, kiềm chế sự gia tăng của các loại tội
phạm, tệ nạn xã hội, không để hình thành các băng, nhóm tội phạm hoạt động theo
kiểu xã hội đen, mở các đợt cao điểm tấn công trấn áp tội phạm, các tụ điểm phức
tạp về an ninh trật tự; trật tự an toàn giao thông, phòng chống cháy nổ được đảm
bảo.
Công tác đối ngoại được thực hiện chủ
động và hiệu quả, triển khai đồng bộ đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối
ngoại Nhân dân. Quan hệ hữu nghị hợp tác với Quảng Tây (Trung Quốc) tiếp tục được
đẩy mạnh, ngày càng đi vào chiều sâu, tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại,
quản lý biên giới, phòng, chống tội phạm... Phát huy hiệu quả chương trình Gặp
gỡ đầu Xuân giữa Bí thư Tỉnh ủy - Bí thư Khu ủy và cơ chế Hội nghị Ủy ban công
tác liên hợp 04 tỉnh Lạng Sơn, Quảng Ninh, Cao Bằng, Hà Giang (Việt Nam) với
Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây (Trung Quốc); cơ chế hợp tác giữa các huyện
biên giới và cư dân biên giới Lạng Sơn - Quảng Tây; đã mở chính thức cửa khẩu
song phương Chi Ma - Ái Điểm. Quan hệ hợp tác với một số địa phương của Nhật Bản,
Hàn Quốc được duy trì và phát triển; bước đầu thiết lập quan hệ hợp tác với một
số địa phương, tổ chức quốc tế khác. Chủ động hội nhập quốc tế, tăng cường ngoại
giao kinh tế, thu hút đầu tư, mở rộng thị trường, tham gia diễn đàn hợp tác quốc
tế, xúc tiến đầu tư ở nước ngoài.
8. Công tác cải
cách hành chính
Công tác cải cách hành chính được đẩy
mạnh. Kịp thời công bố, công khai thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết
của các cấp chính quyền; chủ động rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính tạo
thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân. Đã thành lập và đưa vào hoạt động
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh để tiếp nhận và trả kết quả tập trung
các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tham mưu, giải quyết của các sở, ngành
tỉnh; toàn tỉnh đã có 90,5% tổng số thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một
cửa, một cửa liên thông. Kết quả các chỉ số: Hiệu quả quản trị và hành chính
công (PAPI), Cải cách hành chính (PAR INDEX), Sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng
công nghệ thông tin (ICT Index), Năng lực cạnh tranh (PCI) cấp tỉnh, đều tăng dần
qua từng năm. Thực hiện sắp xếp lại tổ chức bộ máy các cơ quan, đơn vị thuộc
UBND tỉnh và UBND cấp huyện30, sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã và sắp xếp, sáp nhập thôn, khối
phố trên địa bàn tỉnh31. Công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức được chỉ đạo tích cực, chất lượng, đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức đã có những chuyển biến tích cực nhất định, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị, quản lý hành chính cũng như
tin học, ngoại ngữ dần được nâng cao so với tiêu chuẩn chức danh và yêu cầu nhiệm
vụ. Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của một số đơn vị sự nghiệp công lập.
Công tác hiện đại hóa nền hành
chính được quan tâm32, phát huy tốt hệ thống họp trực tuyến 3 cấp; tích cực triển khai thực
hiện Đề án xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn 2019 - 2025. Kỷ
luật, kỷ cương hành chính được chỉ đạo thực hiện nghiêm túc; tác phong, lề lối
làm việc, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức được
nâng lên, phục vụ tốt hơn nhu cầu của người dân và doanh nghiệp.
III. NHỮNG HẠN
CHẾ, YẾU KÉM, NGUYÊN NHÂN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1. Hạn chế,
yếu kém
- Tăng trưởng
kinh tế bình quân hằng năm thấp hơn mục tiêu đề ra và chưa bền vững. Tái cơ cấu
ngành nông nghiệp bước đầu đã đạt được một số kết quả, nhưng vẫn còn nhiều hạn
chế; xây dựng chuỗi liên kết trong sản xuất nông nghiệp còn ít, ứng dụng tiến bộ
khoa học - kỹ thuật vào sản xuất chưa nhiều. Số tiêu chí nông thôn mới đạt chuẩn
bình quân trên địa bàn tỉnh còn thấp hơn so với cả nước. Phát triển kinh tế cửa
khẩu tuy đã đạt được một số thành tựu quan trọng nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu,
chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh. Hoạt động xuất nhập khẩu thiếu ổn định,
khó khăn về cơ chế, chính sách trong hoạt động thương mại biên giới, hoạt động
xuất nhập khẩu một số mặt hàng qua các cửa khẩu phụ phụ thuộc nhiều vào phía
Trung Quốc. Hoạt động thương mại, dịch vụ và du lịch chưa chuyển biến rõ nét.
Các cơ sở sản xuất công nghiệp hầu hết quy mô nhỏ, ít có dự án đổi mới công nghệ,
năng lực tài chính và khả năng cạnh tranh hạn chế.
- Công tác quản
lý quy hoạch xây dựng vẫn còn hạn chế, nhất là quy hoạch đất đai; có quy hoạch
phải điều chỉnh cục bộ nhiều lần. Cơ sở hạ tầng còn nhiều yếu kém, nhất là giao
thông, hạ tầng đô thị, trong khi đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước rất hạn
chế so với nhu cầu phát triển. Công tác giải phóng mặt bằng của một số dự án
còn nhiều hạn chế, thiếu mặt bằng sạch cho kêu gọi đầu tư phát triển. Công tác
quản lý dự án đầu tư, việc áp dụng các quy định mới về quản lý đầu tư xây dựng
còn nhiều lúng túng.
- Công tác
xúc tiến đầu tư, huy động các nguồn vốn bổ sung cho đầu tư phát triển chưa đáp ứng
được yêu cầu, nhất là nhu cầu vốn cho các dự án trọng điểm, dự án trong Khu
kinh tế cửa khẩu, chương trình xây dựng nông thôn mới. Công tác hỗ trợ, phát
triển doanh nghiệp tuy đã được quan tâm thực hiện nhưng chưa giải quyết được
căn bản về việc tạo môi trường lành mạnh, thuận lợi cho sản xuất kinh doanh.
Nhiều doanh nghiệp còn khó khăn trong tổ chức sản xuất, kinh doanh và thị trường
tiêu thụ; chất lượng nhiều loại hàng hóa, dịch vụ chưa đáp ứng được yêu cầu cạnh
tranh, hội nhập.
- Chất lượng
giáo dục chưa đồng đều, cơ sở hạ tầng phục vụ dạy và học chưa đáp ứng được yêu
cầu nhất là ở các xã vùng xa, các xã đặc biệt khó khăn và ở cấp học mầm non.
Công tác quản lý, bảo vệ, khai thác các di tích lịch sử, danh thắng hiệu quả
chưa cao; tốc độ phát triển du lịch còn chậm, cơ sở hạ tầng về du lịch còn hạn
chế, chưa khai thác hết tiềm năng, lợi thế; một số thiết chế văn hóa như: Bảo
tàng, thư viện... hiện đang xuống cấp, chưa phát huy hiệu quả. Cơ sở vật chất
phục vụ khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu ở tuyến xã còn thiếu, tỷ lệ bệnh nhân chuyển tuyến trên còn
cao. Chất lượng nguồn nhân lực còn thấp. Chương trình giảm nghèo ở một số nơi
chưa được thực hiện tích cực, chưa sát với thực tế, kết quả giảm nghèo chưa thực
sự bền vững.
- Công tác quản
lý nhà nước đối với lĩnh vực tài nguyên và môi trường còn hạn chế, còn xảy ra
tình trạng vi phạm trong lĩnh vực đất đai như sử dụng đất kém hiệu quả, đất
không đúng mục đích, bị lấn chiếm, một số dự án còn chậm tiến độ; trong khai
thác khoáng sản một số doanh nghiệp chưa thực hiện nghiêm túc các biện pháp cải
tạo, phục hồi môi trường sau khai thác khoáng sản; công tác bảo vệ môi trường
chưa chặt chẽ trên địa bàn còn nhiều cơ sở có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, để
xảy ra tình trạng xả thải trực tiếp chưa qua xử lý vào môi trường.
- Công tác cải
cách hành chính tuy có chuyển biến tích cực, nhưng nhìn chung chưa đáp ứng yêu
cầu. Sự phối hợp giữa các cấp, ngành thiếu chủ động, còn tình trạng đùn đẩy, né
tránh, ngại va chạm. Năng lực, trách nhiệm của một số lãnh đạo sở, ngành, cấp
huyện còn hạn chế, chưa thực hiện nghiêm chỉ đạo của cấp trên. Một bộ phận cán
bộ, công chức chưa tận tâm, tận lực thực hiện nhiệm vụ được giao, chưa đáp ứng
kỳ vọng của người dân, doanh nghiệp. Chưa có những giải pháp mang tính đột phá
nâng cao các chỉ số: Năng lực cạnh tranh, cải cách hành chính,... Tình hình tội
phạm, tệ nạn xã hội, đơn, thư khiếu nại, tố cáo tập trung đông người... vẫn còn
nhiều vấn đề cần tập trung giải quyết.
2. Nguyên
nhân hạn chế, yếu kém
a) Nguyên
nhân khách quan
Xuất phát điểm nền kinh tế của tỉnh
thấp so với mức bình quân chung của cả nước, có những điều kiện khó khăn đặc
thù (tình hình biên giới, địa hình miền núi bị chia cắt phức tạp...), đòi hỏi
phải có sự huy động nguồn lực đầu tư lớn, nhất là trong đầu tư xây dựng hạ tầng
cơ sở, kỹ thuật, trong khi nguồn vốn đầu tư từ ngân sách địa phương hết sức eo
hẹp, nguồn vốn hỗ trợ, đầu tư có mục tiêu từ ngân sách Trung ương chưa đáp ứng
được yêu cầu của nền sản xuất lớn, công nghệ hiện đại. Hệ thống cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội, năng lực sản xuất mới tuy đã được bổ sung, tăng cường nhưng vẫn
chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển, nhất là kết cấu hạ tầng cho nông nghiệp
và nông thôn. Trình độ dân trí không đồng đều giữa các khu vực, nguồn nhân lực
chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển. Tác động của biến đổi khí hậu, dịch bệnh
tiềm ẩn diễn biến phức tạp, khó lường...
b) Về chủ
quan.
Sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và tổ
chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ ở một số cơ quan, đơn vị chưa quyết liệt,
còn thiếu chủ động, sáng tạo, có biểu hiện trông chờ cấp trên. Khả năng dự báo
diễn biến tình hình thị trường còn hạn chế, không lường hết được những khó
khăn, những yếu tố phát sinh, khi xây dựng một số mục tiêu còn chủ quan, tính
khả thi thấp. Trình độ, năng lực của một bộ phận cán bộ lãnh đạo, quản lý, nhất
là ở cơ sở chưa tương xứng với nhiệm vụ được giao; ý thức và trách nhiệm nêu
gương của một số cán bộ, đảng viên, người đứng đầu cấp ủy, chính quyền chưa tốt;
kỷ luật, kỷ cương có lúc chưa nghiêm, tinh thần, thái độ, trách nhiệm với công
việc của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức chưa cao.
3. Bài học
kinh nghiệm
- Chủ động tổ
chức triển khai, vận dụng linh hoạt, cụ thể hóa các quy định của Trung ương phù
hợp với tình hình thực tế của địa phương. Trong xây dựng cơ chế, chính sách phải
xuất phát từ thực tế, giải quyết nhu cầu chung, khả năng của ngân sách, tạo động
lực thúc đẩy, thu hút nguồn lực của
xã hội, tránh tạo tư tưởng ỷ lại của Nhân dân. Đồng thời, khi đã ban hành cơ chế,
chính sách phải có giải pháp thiết thực để đưa chính sách vào cuộc sống, phát
huy hiệu quả; kịp thời sơ kết, tổng kết, đánh giá, sửa đổi cho phù hợp với tình
hình thực tế.
- Tập trung
phát huy nội lực, khai thác hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh của địa phương;
phát huy các thành tựu của giai đoạn trước, xác định hướng đi phù hợp; tranh thủ
sự chỉ đạo, giúp đỡ về cơ chế chính sách, nguồn lực của Trung ương; chủ động,
tích cực trong vận động ODA, FDI. Trong điều kiện nguồn lực đầu tư có hạn, nhu
cầu đầu tư rất lớn, việc lựa chọn, phân bổ nguồn lực đầu tư phải đảm bảo hài
hòa, tập trung cho các khu vực động lực, lĩnh vực trọng tâm để thúc đẩy phát
triển, đồng thời phải bảo đảm phát triển các khu vực khó khăn, giảm dần chênh lệch
giữa các vùng. Nguồn ngân sách chỉ tập trung đầu tư cho các công trình hạ tầng
thiết yếu, làm “vốn mồi” để thu hút, khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất
kinh doanh, huy động nguồn lực của xã hội, của người dân để phát triển.
- Tăng trưởng
kinh tế kinh tế phải gắn với phát triển văn hóa, xã hội và bảo vệ môi trường để
đảm bảo sự phát triển bền vững. Tập trung giải quyết các vấn đề bức xúc, chăm
lo đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội.
- Phát triển
kinh tế gắn với củng cố quốc phòng an ninh, giữ vững ổn định chính trị, bảo vệ
chủ quyền biên giới quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Tăng cường liên kết,
trao đổi thông tin, phối hợp với các tỉnh, thành phố trong nước, phát huy lợi
thế tỉnh biên giới, đẩy mạnh công tác đối ngoại địa phương để phục vụ mục tiêu
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.
Nhìn chung, trong 5 năm 2016 - 2020, tuy gặp nhiều khó khăn, thách thức và còn một
số mặt hạn chế, yếu kém, nhưng với sự nỗ lực phấn đấu của cả hệ thống chính trị,
sự đồng thuận của Nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp, tỉnh Lạng Sơn đã đạt được
nhiều kết quả quan trọng. Kinh tế tiếp tục phát triển; cơ cấu kinh tế chuyển dịch
đúng hướng; năng lực sản xuất mới, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được đầu
tư, bổ sung. Lĩnh vực văn hóa - xã hội có nhiều chuyển biến tiến bộ, an sinh xã
hội được bảo đảm, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ổn định, tiếp tục
được cải thiện. Công tác chỉ đạo điều hành, cải cách hành chính, tăng cường kỷ
luật kỷ cương đã có nhiều chuyển biến tích cực, hiệu lực, hiệu quả được nâng
lên. Quốc phòng, an ninh được tăng cường, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo,
chủ quyền an ninh biên giới được giữ vững.
Phần II
PHƯƠNG HƯỚNG,
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021 - 2025
I. DỰ BÁO BỐI
CẢNH TÌNH HÌNH 5 NĂM TỚI
1. Về thuận
lợi
- Là một tỉnh
miền núi, biên giới, có nhiều cửa khẩu đường bộ và đường sắt quan trọng nối liền
nước ta và khu vực ASEAN với Trung Quốc, một nền kinh tế lớn của thế giới, quan
hệ hữu nghị hợp tác, đối tác chiến lược toàn diện giữa Việt Nam với Trung Quốc
được duy trì và phát triển có tác động tích cực đối với sự phát triển của Lạng
Sơn, đặc biệt là tạo điều kiện thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị hợp tác giữa Lạng
Sơn với Khu tự trị dân tộc Choang, Quảng Tây (Trung Quốc). Lạng Sơn còn là điểm
nối quan trọng trong hợp tác phát triển liên vùng với Thủ đô Hà Nội và những tỉnh
đang có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao như: Quảng Ninh, Bắc Ninh, Bắc Giang và
các tỉnh vùng Đông Bắc của đất nước. Vị trí địa lý, điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng,
văn hóa là những tiềm năng và lợi thế để tỉnh tiếp tục đẩy mạnh phát triển các
lĩnh vực kinh tế cửa khẩu, thương mại, dịch vụ, du lịch và các ngành nông, lâm
nghiệp.
- Những kết
quả đạt được về phát triển kinh tế - xã hội trong những năm qua là tiền đề thuận
lợi để tiếp tục phát triển. Trong thời gian tới, một số dự án lớn trên địa bàn
sẽ từng bước hoàn thành và đi vào hoạt động như: đường cao tốc Lạng Sơn - Hà Nội
(đoạn Hữu Nghị - Chi Lăng), Hồ chứa nước Bản Lải, Nhiệt điện Na Dương II, các dự
án đầu tư vào Khu du lịch quốc gia Mẫu Sơn... sẽ tạo điều kiện thuận lợi, mở ra
cơ hội, thời cơ mới cho sự phát triển.
- Hệ thống
chính trị ngày càng vững mạnh, công tác cải cách hành chính được đẩy mạnh,
trách nhiệm các cấp, ngành, công chức trong thực thi nhiệm vụ được nâng lên,
môi trường đầu tư tiếp tục được cải thiện là những yếu tố tích cực trong tổ chức
thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh của tỉnh trong thời gian tới.
2. Về khó
khăn
- Quy mô nền
kinh tế nhỏ, sức cạnh tranh yếu; tăng trưởng kinh tế chưa bền vững, phụ thuộc
nhiều vào cơ chế, chính sách điều hành, điều tiết của Trung ương và các yếu tố
khách quan khác.
- Kết cấu hạ
tầng kinh tế, xã hội chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển. Nhu cầu đầu tư phát
triển, bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân, quốc
phòng, an ninh, phòng chống thiên tai, dịch bệnh... rất lớn nhưng nguồn lực còn
hạn hẹp. Thiếu mặt bằng sản xuất, chất lượng nguồn nhân lực thấp đã hạn chế đến
việc thu hút đầu tư.
- Hàng hóa và
các sản phẩm dịch vụ của tỉnh sẽ phải cạnh tranh với hàng hóa và sản phẩm dịch
vụ của các nước có nền kinh tế tiên tiến, thậm chí phải cạnh tranh với ngay cả
các sản phẩm trong nước.
- Đời sống
Nhân dân ở các vùng cao, biên giới còn nhiều khó khăn; vấn đề giải quyết việc
làm, tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông diễn biến phức tạp. Tình hình thời tiết
diễn biến bất thường, thiên tai, dịch bệnh (đặc biệt là dịch bệnh COVID-19) tiềm
ẩn nhiều nguy cơ gây ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội và đời sống
Nhân dân.
II. MỤC TIÊU VÀ CHỈ
TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu tổng
quát
Phấn đấu xây dựng tỉnh Lạng Sơn phát
triển nhanh và bền vững; huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho phát
triển kinh tế cửa khẩu, thương mại, du lịch, dịch vụ, hạ tầng khu, cụm công
nghiệp và tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; tập
trung đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông, đô thị; nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc; đảm bảo an sinh xã hội, cải
thiện đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân; bảo vệ môi trường sinh thái;
tăng cường quốc phòng, an ninh, đối ngoại, giữ vững chủ quyền biên giới quốc
gia.
2. Các chỉ
tiêu chủ yếu
(1) Tốc độ
tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân hằng năm từ 8 - 8,5%.
(2) Đến năm
2025, tỷ trọng các ngành trong cơ cấu GRDP: nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm
16 - 17%, công nghiệp - xây dựng 26 - 27%, dịch vụ 51 - 52%, thuế sản phẩm trừ
trợ cấp sản phẩm 4 - 5%.
(3) Đến năm
2025, GRDP bình quân đầu đạt khoảng 80 - 82 triệu đồng, tương đương 3.100 -
3.200 USD.
(4) Đến năm
2025, thu hút khách du lịch đạt khoảng 4.400 nghìn lượt, doanh thu du lịch khoảng
5.200 tỷ đồng.
(5) Kim ngạch
xuất khẩu hàng địa phương tăng bình quân từ 8 - 9%/năm.
(6) Thu nội địa
tăng bình quân từ 8 - 9%/năm.
(7) Tổng vốn
đầu tư toàn xã hội giai đoạn 5 năm từ 173 - 175 nghìn tỷ đồng.
(8) Đến năm
2025, có 115 xã đạt chuẩn nông thôn mới.
(9) Đến năm
2025, tỷ lệ xã có đường ô tô đến trung tâm xã được rải nhựa hoặc bê tông đạt 100%,
tỷ lệ thôn có đường ô tô đến trung tâm thôn được cứng hóa đạt khoảng 80%.
(10) Đến
2025, có 300 trường học đạt chuẩn quốc gia.
(11) Đến năm
2025, tỷ lệ thôn có nhà văn hóa đạt chuẩn đạt khoảng 60%.
(12) Đến năm
2025, có 200 xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã, có 11,5 bác sỹ và 32,3 giường
bệnh trên 1 vạn dân, tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt khoảng 98%.
(13) Đến năm
2025, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 65%.
(14) Giảm tỷ
lệ hộ nghèo hằng năm khoảng 3,0%.
(15) Giảm tai
nạn giao thông hằng năm cả 3 tiêu chí từ 5% trở lên, giảm phạm pháp hình sự hằng
năm từ 3% trở lên.
(16) Trồng rừng
mới hằng năm 9.000 ha; đến năm 2025, tỷ lệ che phủ của rừng đạt khoảng 65%.
(17) Đến năm
2025, tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt khoảng 99%.
(18) Đến năm
2025, tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom và xử lý đạt khoảng 97%; tỷ lệ
chất thải y tế được xử lý đạt 100%.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Về phát
triển kinh tế
a) Tiếp tục
phát triển kinh tế cửa khẩu, thương mại, dịch vụ và du lịch, xác định đây là
lĩnh vực kinh tế mũi nhọn để tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng nhanh và bền vững.
Tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng
Khu kinh tế cửa khẩu để khu vực này trở thành vùng kinh tế động lực của tỉnh,
phấn đấu xây dựng Lạng Sơn sớm trở thành một trong những trung tâm, đầu mối hoạt
động xuất nhập khẩu, thương mại, dịch vụ, du lịch và kinh tế cửa khẩu trọng điểm
của vùng Đông Bắc, đồng thời là cửa ngõ quan trọng thông thương hàng hóa của
các nước ASEAN với thị trường Trung Quốc và ngược lại. Đẩy mạnh cải cách hành
chính, phát huy tối đa lợi thế các cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính, cửa khẩu
phụ để thúc đẩy hoạt động xuất, nhập khẩu; thực hiện đồng bộ các dịch vụ
Logistis để rút ngắn thời gian kiểm hóa, kiểm soát, bốc xếp, trung chuyển hàng hóa qua biên giới, nhằm nâng
cao năng lực thông quan hàng hóa. Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư,
tạo điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh huy động mọi nguồn lực từ các nhà đầu tư,
doanh nghiệp trong và ngoài nước để đầu tư, xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng
và phát triển sản xuất kinh doanh tại Khu Kinh tế cửa khẩu, trong đó tập trung
phối hợp, hỗ trợ và tạo thuận lợi tốt nhất cho Nhà đầu tư để đẩy nhanh tiến độ
hoàn thành các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng Khu trung chuyển hàng hóa,
Khu chế xuất 1 và các khu chức năng khác.
Tiếp tục phát triển thương mại nội địa,
cơ sở hạ tầng thương mại, hệ thống mạng lưới chợ nông thôn, các trung tâm
thương mại, siêu thị, chợ đầu mối tại các khu vực dân cư, khu đô thị, khu, cụm
công nghiệp, khu vực cửa khẩu; hình thành trung tâm hội chợ, triển lãm tỉnh. Thực
hiện có hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, hội chợ triển lãm, trưng bày giới
thiệu sản phẩm chủ lực của địa phương ở các tỉnh trong nước và nước ngoài. Phát
triển các hoạt động thương mại điện tử; chú trọng giữ ổn định và tăng giá trị một
số mặt hàng xuất khẩu của địa phương, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư sản xuất
hàng hóa xuất khẩu, cung ứng cho xuất khẩu với các mặt hàng chủ lực của địa
phương như: hoa hồi, nhựa thông, thạch đen, ván ép, ván bóc... Phát triển các
ngành dịch vụ gắn với kinh tế cửa khẩu, trọng tâm là dịch vụ thương mại, trung
chuyển hàng hóa, tái chế hàng xuất khẩu, vận tải, kho bãi, dịch vụ tài chính,
ngân hàng, tư vấn... Khuyến khích phát triển một số loại dịch vụ mới có giá trị
gia tăng cao.
Tăng cường xúc tiến, quảng bá và huy
động tối đa các nguồn lực đầu tư phát triển du lịch; quy hoạch, tổ chức khai
thác tốt các tiềm năng, thế mạnh để phát triển du lịch, nâng cao chất lượng, đa
dạng hóa các loại hình du lịch mang tính đặc trưng, tăng tính cạnh tranh. Bảo tồn
các giá trị di sản văn hóa, cảnh quan môi trường nhằm phát triển du lịch bền vững.
Đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch, đổi mới cơ chế, nâng cao
hiệu quả quản lý du lịch, nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch. Đầu tư hạ tầng
và kết nối phát triển hệ thống các trung tâm, khu, điểm, tuyến du lịch. Liên kết
phát triển du lịch giữa các địa phương trong tỉnh, giữa các tỉnh trong khu vực
và trong cả nước; chú trọng hợp tác quốc tế trong phát triển du lịch. Từng bước
hoàn thành, đưa vào khai thác các dự án như: quần thể khu du lịch sinh thái,
cáp treo Mẫu Sơn; Khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng Emer Hill (thành phố Lạng
Sơn); Khu di tích Chi Lăng và các khu du lịch cộng đồng tại các huyện Bắc Sơn,
Bình Gia, Văn Lãng, Hữu Lũng,...
b) Đẩy mạnh
thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng gắn với xây dựng nông thôn mới.
Phát triển mạnh các sản phẩm chủ lực
gắn với hình thành vùng nguyên liệu, cây ăn quả, nông sản tập trung gắn với cấp
mã vùng trồng, mã vạch sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn quản lý chất lượng (VietGap,
GlobalGap) và truy xuất nguồn gốc33; đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ vào
sản xuất, xây dựng thương hiệu và quảng bá sản phẩm gắn với gắn với đổi mới
hình thức sản xuất, có sự tham gia của doanh nghiệp để từng bước hình thành chuỗi
giá trị từ sản xuất đến thị trường tiêu thụ. Từng bước phát triển chăn nuôi
theo hướng gia trại, trang trại tập trung gắn với các cơ sở giết mổ, chế biến
và tiêu thụ sản phẩm; tận dụng tối đa mặt nước hiện có để mở rộng diện tích
nuôi các loài cá truyền thống; chú trọng đầu tư mở rộng mô hình nuôi cá lồng tại
các địa phương có tiềm năng34. Chủ động các biện pháp phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn;
phòng, chống dịch bệnh hại cây trồng, vật nuôi.
Tiếp tục phát huy tiềm năng, lợi thế
của kinh tế đồi rừng, phát triển lâm nghiệp bền vững. Thực hiện tốt công tác trồng
rừng mới, trong đó chú trọng tăng tỷ lệ rừng kinh tế trong tổng diện tích rừng
hiện có; phát triển và khai thác hiệu quả lâm sản ngoài gỗ; khuyến khích các tổ
chức, cá nhân đầu tư liên kết phát triển các vùng nguyên liệu gắn chế biến,
tiêu thụ sản phẩm, ưu tiên các sản phẩm Hồi, vùng cây gỗ lớn; tăng cường các biện
pháp quản lý, bảo vệ, phòng chống cháy rừng. Tập trung triển khai thực hiện Đề
án phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2020 - 2030.
Thúc đẩy triển khai Chương trình OCOP
nhằm phát triển các sản phẩm đặc sản của địa phương, phát triển du lịch cộng đồng
gắn với xây dựng nông thôn mới. Đẩy mạnh đổi mới mạnh mẽ các hình thức tổ chức
sản xuất; phát triển sản xuất theo định hướng quy hoạch và thị trường tiêu thụ.
Triển khai có hiệu quả chính sách khuyến khích đầu tư phát triển nông nghiệp
nông thôn, tạo điều kiện thuận lợi nhất thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát
triển nông lâm nghiệp. Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động hệ thống dịch vụ
nông nghiệp, tăng cường quản lý chất lượng nông lâm sản, thủy sản, giống cây trồng
vật nuôi, vật tư nông nghiệp, vệ sinh an toàn thực phẩm.
Thực hiện đồng bộ, toàn diện, nâng
cao chất lượng các tiêu chí xây dựng
nông thôn mới, quan tâm xây dựng
nông thôn mới ở các xã khó khăn, xã, thôn biên giới. Chủ động,
linh hoạt huy động các nguồn lực, nhất là nguồn lực ngoài ngân sách cho xây dựng
kết cấu hạ tầng, phát triển sản xuất, nâng cao mức sống của người dân. Tiếp tục
thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn
minh”; vận động xây dựng nếp sống văn hóa mới, giữ gìn bản sắc dân tộc, phong tục
tập quán tốt đẹp, tham gia xây dựng, bảo vệ môi trường nông thôn xanh, sạch, đẹp...
c) Phát triển
công nghiệp theo hướng nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh và hiện đại hóa
Tiếp tục tạo thuận lợi cho phát triển
sản xuất, kinh doanh, khai thác tối đa năng lực sản xuất của các cơ sở công
nghiệp hiện có. Đẩy mạnh công nghiệp chế biến và công nghiệp ứng dụng công nghệ
cao, trong đó ưu tiên phát triển một số sản phẩm công nghiệp, như: Vật liệu xây
dựng, điện, chế biến nông lâm sản, điện tử, gia công cơ khí, công nghiệp phụ trợ;
tái chế và sản xuất hàng tiêu dùng, hàng hóa phục vụ xuất khẩu... Thúc đẩy hoàn
thành, đưa vào vận hành Nhà máy Nhiệt điện Na Dương giai đoạn 2; các nhà máy thủy điện nhỏ thuộc bậc thang sông Kỳ Cùng; tập
trung phát triển, xây dựng hoàn chỉnh hạ tầng cụm công nghiệp Hợp Thành 1, 2
(huyện Cao Lộc); xây dựng đề án thành lập Khu công nghiệp- đô thị- dịch vụ Hữu
Lũng, trong đó hoàn thành xây dựng hạ tầng và đưa vào hoạt động 01 khu công
nghiệp tại huyện Hữu Lũng; tiếp tục phát triển các cụm công nghiệp tại huyện Hữu
Lũng, Chi Lăng và những nơi thuận lợi để thu hút đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp
trên địa bàn.
d) Đẩy mạnh
công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch; huy động nguồn lực bằng nhiều hình thức
để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trọng tâm là hạ tầng giao thông,
đô thị
Tập trung hoàn thành công tác lập và
triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh Lạng Sơn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2050; thực hiện tốt công tác quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và quy hoạch xây dựng
theo quy định, bảo đảm phát huy được tiềm năng, thế mạnh của tỉnh để phát triển
kinh tế - xã hội nhanh, bền vững. Tăng cường quản lý, sử dụng có hiệu quả các
nguồn vốn đầu tư công. Đổi mới và đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, phương thức
huy động vốn, tăng cường tiếp xúc, làm việc với các nhà đầu tư chiến lược trong
nước và nước ngoài để xúc tiến triển khai một số dự án quy mô lớn, có sức lan tỏa,
tạo động lực cho phát triển; đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư cho các công
trình, dự án hạ tầng giao thông, dịch vụ, y tế, giáo dục, hạ tầng thiết yếu
vùng khó khăn. Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư, tiếp tục triển khai có hiệu quả các
dự án quan trọng tại khu vực cửa khẩu, thành phố Lạng Sơn theo hình thức đối
tác công tư (PPP); tăng cường xúc tiến vận động các nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) và nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Làm tốt công
tác giải phóng mặt bằng, tạo thuận lợi cho các dự án có nguồn vốn trong và
ngoài ngân sách; hình thành các quỹ đất sạch cho phát triển kinh tế - xã hội.
Tập trung đầu tư hoàn chỉnh các tuyến
đường giao thông ra các cửa khẩu, các tuyến chính đường nội thị, tuyến đường
giao thông vành đai của thành phố Lạng Sơn; tiếp tục đầu tư, nâng cấp các tuyến
đường tỉnh, đường huyện. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào làm đường giao thông nông
thôn. Ưu tiên nguồn lực cho đầu tư kết cấu hạ tầng nông nghiệp và nông thôn,
hoàn thiện cơ bản mạng lưới kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn gắn với củng cố
nâng cấp hệ thống thủy lợi. Tăng
cường đầu tư hạ tầng các thị trấn, thị tứ, các khu dân cư nông thôn, khu vực cửa
khẩu. Đầu tư xây dựng hoàn thiện đường cao tốc Hà Nội - Lạng Sơn (đoạn Chi Lăng
- Hữu Nghị); cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 4B; đầu tư xây dựng và hoàn thành theo lộ
trình một số khu đô thị mới, như: Mai Pha, Nam Hoàng Đồng giai đoạn 2, thị trấn
Hữu Lũng, thị trấn Đồng Mỏ...; nghiên cứu điều chỉnh, mở rộng địa giới hành
chính thành phố Lạng Sơn; tiếp tục sắp xếp các đơn vị hành chính cho phù hợp.
Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và PTNT
hoàn thành dự án Hồ chứa nước Bản Lải giai đoạn 1. Tiếp tục phát triển mạng lưới
thủy lợi, ưu tiên đầu tư sửa chữa, nâng cấp các công trình đầu mối, hệ thống
kênh, mương hiện có; tiếp tục thực hiện chương trình kiên cố hóa kênh, mương; đầu
tư các công trình thủy lợi quy mô
vừa và nhỏ phục vụ sản xuất và đời sống gắn với nuôi trồng thủy sản. Đầu tư một số dự án phòng, chống thiên
tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng dân
cư.
Đảm bảo cung cấp đủ nhu cầu nước sinh
hoạt và nước sản xuất cho các khu dân cư và các khu, cụm công nghiệp; triển
khai có hiệu quả các dự án đầu tư cấp nước tại các thị trấn, nâng cấp các dự án
cấp nước hiện có. Đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước, xử lý nước thải sinh hoạt
và công nghiệp tại các khu đô thị, khu, cụm công nghiệp.
Tiếp tục phát triển hạ tầng giáo dục,
đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao, khoa học và công nghệ thông tin.
đ) Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu
tư, sản xuất kinh doanh, tạo thuận lợi nhất cho doanh nghiệp, hợp tác xã phát
triển
Thực hiện đồng bộ các giải pháp cải
thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), thực hiện Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh trên toàn bộ các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện (DDCI). Tạo điều kiện
thuận lợi để phát triển nhanh hệ thống doanh nghiệp cả về số lượng, quy mô,
công nghệ và trình độ quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh để nâng cao chất lượng,
hiệu quả và sức cạnh tranh. Khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới, sáng tạo,
áp dụng công nghệ mới, nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của
sản phẩm. Thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đẩy mạnh phát triển các thành phần kinh tế,
nhất là kinh tế tư nhân trong những ngành chủ lực, có lợi thế của tỉnh; hỗ trợ,
tạo điều kiện thuận lợi cho các hợp tác xã phát triển. Kịp thời tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc liên quan đến hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh.
e) Tăng cường
quản lý điều hành thu, chi ngân sách
Thực hiện đồng bộ các giải pháp về quản
lý thu ngân sách nhà nước, chủ động xử lý các tác động đến nguồn thu ngân sách,
quyết tâm thu đạt và vượt dự toán giao. Quyết liệt chỉ đạo chống thất thu thuế
nhất là trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ, đất đai, tài nguyên khoáng sản, các đối tượng nộp thuế theo hình
thức khoán. Phát huy tốt nguồn lực đất đai để tăng thu ngân sách và phát triển
kinh tế - xã hội. Nâng cao hiệu quả chi tiêu công, thực hiện nghiệm kỷ luật tài
chính - ngân sách. Thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí trong các cơ quan, tổ chức
và toàn thể xã hội, tiếp tục cơ cấu chi ngân sách nhà nước theo tăng dần tỷ trọng
chi đầu tư phát triển, đảm bảo tỉ lệ hợp lý giữa chi thường xuyên, chi đầu tư
và trả nợ. Thực hiện giải pháp trong quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước và
tài sản công, đảm bảo chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả theo đúng tiêu chuẩn, chế độ,
định mức quy định. Đẩy mạnh cải cách khu vực sự nghiệp công kết hợp với xã hội
hóa, thực hiện lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp theo hướng tính đúng, tính đủ
chi phí. Tăng cường quản lý cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công, làm
cơ sở cơ cấu lại các lĩnh vực chi ngân sách nhà nước.
2. Nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực; phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa - xã hội;
đẩy mạnh công tác giảm nghèo
a) Nâng cao
chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu
cầu phát triển
Tiếp tục triển khai đồng bộ các giải
pháp để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Xây dựng, chuẩn hóa đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục bảo đảm tiêu chuẩn, chất lượng, có cơ cấu và số
lượng hợp lý; tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học; tăng cường cơ sở vật chất
đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông mới và Luật Giáo dục năm 2019.
Duy trì kết quả và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục các cấp học. Thực hiện
tốt các cơ chế, chính sách phát triển giáo dục ở miền núi và vùng đồng bào dân
tộc thiểu số. Tiếp tục rà soát, sắp xếp các trường, điểm trường bảo đảm phù hợp
thực tiễn; cơ cấu lại đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý theo hướng tinh gọn, hiệu
quả. Tiếp tục thực hiện kiên cố hóa hệ thống trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên, tăng cường cơ sở
vật chất và thiết bị dạy học; quan tâm, hỗ trợ giáo dục dân tộc; mở rộng, nâng
cấp hệ thống trường dân tộc nội trú và bán trú. Đẩy mạnh công tác xây dựng trường
học đạt chuẩn quốc gia. Tăng cường huy động các nguồn lực xã hội đầu tư phát
triển giáo dục và đào tạo,đa dạng hóa các loại hình giáo dục ngoài công lập. Tiếp
tục triển khai thực hiện Đề án giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học
sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025. Đào tạo, xây dựng được nguồn
nhân lực bảo đảm chất lượng, có đạo đức, kỷ luật, ý thức trách nhiệm công dân
và xã hội; có kỹ năng sống, kỹ năng làm việc; khả năng ngoại ngữ, công nghệ
thông tin, tư duy sáng tạo và hội nhập, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh và đất nước.
b) Phát triển
toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, thể thao, thông tin và truyền thông,
nâng cao chất lượng đời sống văn hóa, tinh thần của Nhân dân
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cuộc Vận
động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh” và Phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; xây dựng nếp sống văn hóa,
văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội. Chú trọng thực hiện các chính
sách về bảo tồn và phát huy bản sắc, nét đặc sắc văn hóa các dân tộc, giữ gìn
giá trị các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể, truyền thống lịch sử cách mạng,
gắn với phát triển kinh tế - xã hội. Đa dạng hóa các hoạt động văn hóa, văn nghệ, phát huy hiệu quả các hoạt động thông
qua việc thường xuyên tổ chức và tham gia các lễ hội, hội thi, hội diễn các cấp.
Thúc đẩy hoạt động của hệ thống thư viện toàn tỉnh, chú trọng việc phát triển
và nâng cao chất lượng phục vụ của các điểm, trạm, chi nhánh, tủ sách ở cơ sở;
thực hiện tốt hoạt động thư viện điện tử. Kiện toàn, duy trì mạng lưới chiếu
phim lưu động phục vụ nhân dân vùng cao, biên giới. Phát triển phong trào thể dục
- thể thao quần chúng; đào tạo, bồi dưỡng lực lượng thể thao thành tích cao. Đổi
mới nội dung, đa dạng hóa hình thức truyền thông về xây dựng gia đình, phòng,
chống bạo lực gia đình. Tăng cường công tác quản lý, định hướng báo chí, xuất bản;
tiếp tục đổi mới nội dung, chương trình phát sóng của Đài phát thanh và Truyền
hình địa phương; đẩy mạnh quảng bá giới thiệu hình ảnh và sản phẩm của tỉnh Lạng
Sơn để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
c) Tăng cường
công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân
Nâng cao năng lực, chủ động, tích cực
phòng, chống dịch bệnh, không để các dịch bệnh lớn xảy ra. Tích cực triển khai
các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh; đổi mới phong cách,
tinh thần thái độ phục vụ, nâng cao y đức, xây dựng cơ sở y tế “Xanh - Sạch - Đẹp”
hướng tới sự hài lòng của người bệnh. Tập trung củng cố, nâng cao hiệu quả mạng
lưới y tế cơ sở, giảm quá tải bệnh viện tuyến trên, phát triển y học cổ truyền,
y tế ngoài công lập, đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực y tế. Chú trọng công
tác đào tạo, nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ y tế các tuyến, tăng cường
cán bộ có trình độ quản lý và chuyên môn về cơ sở. Đẩy mạnh thực hiện các giải
pháp nâng cao chất lượng dân số. Tăng cường trách nhiệm và nâng cao hiệu quả quản
lý nhà nước về an toàn thực phẩm, môi trường y tế. Đẩy mạnh thực hiện tự chủ
chi thường xuyên theo lộ trình tiến tới tự chủ toàn bộ tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập.
d) Thực hiện
tốt các chính sách an sinh xã hội, dân tộc, tôn giáo
Thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính
sách về giải quyết việc làm, nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông
thôn gắn với đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng cao chất lượng, năng suất
lao động; chú trọng tổ chức tốt xuất khẩu lao động. Huy động, sử dụng tốt các
nguồn lực hỗ trợ cho giảm nghèo, lồng ghép hiệu quả hai Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững với xây dựng nông thôn mới và các chương trình, dự
án, chính sách khác để tạo điều kiện phát triển sản xuất, tăng thu nhập của người
dân tại các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn, an toàn khu, biên giới và thôn đặc
biệt khó khăn. Phát triển nhà ở xã hội cho người có thu nhập thấp, công nhân ở
các khu, cụm công nghiệp sẽ hình thành trên địa bàn. Mở rộng diện bao phủ, nâng
cao hiệu quả hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Thực hiện tốt chính sách
ưu đãi người có công với cách mạng, các chính sách trợ giúp thường xuyên và đột
xuất đối với các đối tượng yếu thế trong xã hội, phát động rộng rãi các phong
trào nhân đạo, từ thiện... Thực hiện hiệu quả các chính sách về bình đẳng giới
và vì sự tiến bộ của phụ nữ. Quan tâm công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ quyền
lợi của trẻ em, phát triển thanh niên.
Thực hiện tốt chính sách dân tộc, tôn
giáo, tín ngưỡng. Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách hỗ trợ của
Trung ương, của tỉnh đối với đồng bào dân tộc thiểu số, các vùng đặc biệt khó khăn.
Đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật ứng dụng vào sản xuất và đời sống, tạo điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội ở các xã, thôn, bản trong vùng dân tộc, vùng đặc
biệt khó khăn.
3. Phát triển
khoa học - công nghệ và bảo vệ tài nguyên - môi trường
a) Tập trung phát triển khoa học,
công nghệ, đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học - công
nghệ vào sản xuất và đời sống; cơ cấu lại các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
theo hướng phục vụ thiết thực các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Thúc đẩy
tạo lập, phát triển thị trường khoa học và công nghệ và Hệ sinh thái khởi nghiệp
Đổi mới sáng tạo. Tạo lập môi trường thuận lợi để hỗ trợ, thúc đẩy hình thành,
phát triển các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Tiếp tục thực hiện có
hiệu quả chương trình nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của
doanh nghiệp. Nâng cao năng lực tiếp cận, chủ động tham gia cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ 4; khuyến khích đẩy mạnh ứng dụng công nghệ mới, công nghệ tiên
tiến, công nghệ sạch vào phục vụ sản xuất, kinh doanh. Tăng cường xác lập, khai
thác và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả quản
lý nhà nước về khoa học, công nghệ.
b) Tăng cường quản lý nhà nước để bảo
vệ, khai thác hợp lý, hiệu quả đất đai, tài nguyên thiên nhiên, đảm bảo sự hài
hòa giữa phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ tài nguyên - môi trường. Nâng
cao chất lượng công tác lập, thẩm định, công khai minh bạch quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đến năm 2030. Tăng cường công tác quản lý tài nguyên nước. Quản lý,
thực hiện tốt quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030. Đẩy mạnh công tác phòng ngừa, kiểm soát chặt chẽ ô nhiễm môi trường
trên địa bàn tỉnh. Giảm thiểu mức độ gia tăng ô nhiễm, phục hồi suy thoái và
nâng cao chất lượng môi trường; tập trung xử lý dứt điểm 100% cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng. Thực hiện xã hội hóa đầu tư, khuyến khích chuyển giao các công nghệ tiên tiến trong thu gom
và xử lý rác thải, nước thải; tập trung giải quyết nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của toàn
xã hội về công tác bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Chủ động, tích cực
thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi
khí hậu.
4. Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
phòng, chống tham nhũng; chống buôn lậu, gian lận thương mại
a) Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, nhất là các lĩnh vực quản lý đất đai, đầu tư xây
dựng cơ bản, quản lý vốn, tài sản của Nhà nước; thực hiện nghiêm túc các kết luận
thanh tra, kiểm toán, quyết định xử lý sau thanh tra. Tăng cường lãnh đạo, chỉ
đạo, nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
ngay từ cơ sở; tập trung giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo
dài, đông người, không để hình thành điểm nóng, mất an ninh trật tự. Thực hiện
đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật, nâng cao hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật trong các
tầng lớp Nhân dân, đặc biệt là đồng bào vùng xa, biên giới.
b) Thực hiện
đồng bộ các biện pháp quản lý tốt thị trường, quan hệ cung cầu, giá cả hàng hóa
và các hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật; tạo môi trường
lành mạnh, bình đẳng, thuận lợi trong hoạt động của doanh nghiệp, các tổ chức,
tập thể và cá nhân. Kiểm soát chặt chẽ, triển khai có hiệu quả công tác chống
buôn lậu, gian lận thương mại trên địa bàn.
5. Tăng cường
quốc phòng, an ninh; công tác đối ngoại
a) Tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo
đảm trật tự an toàn xã hội
Tăng cường xây dựng khu vực biên giới
vững mạnh toàn diện; bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc
gia. Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân,
trọng tâm là xây dựng “thế trận lòng dân” vững chắc. Tập trung xây dựng khu vực
phòng thủ, từng bước đầu tư xây dựng các công trình quốc phòng của tỉnh, huyện
tạo thành thế trận phòng thủ liên hoàn, vững chắc; quan tâm xây dựng căn cứ chiến
đấu, căn cứ hậu phương; tổ chức diễn tập tác chiến khu vực phòng thủ tỉnh, huyện,
xã theo kế hoạch. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc
phòng, an ninh trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; phối hợp
triển khai xây dựng đường tuần tra biên giới và xây dựng Khu kinh tế quốc phòng
Mẫu Sơn; chủ động chuẩn bị tốt kế hoạch động viên nền kinh tế quốc dân khi có
tình huống xảy ra. Xây dựng lực lượng vũ trang địa phương vững mạnh toàn diện;
nâng cao chất lượng công tác tuyển quân, tuyển sinh quân sự; hoàn thành nhiệm vụ
giáo dục quốc phòng, an ninh cho các đối tượng đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ
Tổ quốc, giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia. Thực hiện tốt chính sách hậu
phương quân đội.
Thực hiện tốt công tác bảo đảm an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa,
đấu tranh, kiềm chế các loại tội phạm, tệ nạn xã hội. Tiếp tục quán triệt, thực
hiện các quan điểm, chủ trương của Đảng về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình
hình mới; phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị và toàn dân trong thực hiện
nhiệm vụ đảm bảo an ninh trật tự, xây dựng, củng cố thế trận an ninh nhân dân gắn
với thế trận quốc phòng toàn dân. Chủ động phòng ngừa, đấu tranh với hoạt động
xâm phạm an ninh quốc gia của các thế lực thù địch, phản động và phần tử xấu,
các biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; kịp thời giải quyết
những vấn đề phức tạp ngay tại cơ sở, không để hình thành “điểm nóng” về an
ninh trật tự; bảo vệ an toàn các mục tiêu trọng điểm, các sự kiện quan trọng.
Tiếp tục chỉ đạo chỉ đạo thực hiện Chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm;
thường xuyên mở các đợt tấn công trấn áp, kéo giảm các loại tội phạm, tệ nạn xã
hội, không để hình thành tội phạm có tổ chức hoạt động kiểu “xã hội đen” và các
tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước
về an ninh trật tự; bảo đảm trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng, phòng
cháy, chữa cháy, hạn chế các vụ tai nạn giao thông, cháy, nổ xảy ra.
b) Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại
Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác đối
ngoại, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế. Mở rộng, đẩy mạnh các hoạt động đối
ngoại đồng bộ trên cả ba trụ cột: Đối ngoại Đảng, Ngoại giao Nhà nước và Đối
ngoại nhân dân. Tiếp tục thúc đẩy tăng cường và mở rộng phát triển quan hệ hữu
nghị, hợp tác với Quảng Tây và các địa phương khác của Trung Quốc, các địa
phương của các nước có quan hệ truyền thống, các nước ASEAN, Nhật Bản, Hàn Quốc,
Australia, Pháp và các đối tác tiềm năng khác, các tổ chức quốc tế, khu vực.
Triển khai các giải pháp đột phá về hội nhập quốc tế nhằm huy động tối đa mọi
nguồn lực, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế, xã hội, xây dựng
khu vực biên giới hòa bình hữu nghị,
hợp tác và phát triển.
6. Đẩy mạnh
cải cách hành chính; nâng cao năng lực điều hành và hiệu quả tổ chức thực hiện
của các cấp chính quyền
Đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng
tâm là cải cách thủ tục hành chính; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý, điều hành; tổ chức thực hiện hiệu quả nhiệm vụ xây dựng Chính phủ
điện tử; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công; bảo đảm tính công khai
minh bạch, thuận lợi cho người dân, mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ công
trực tuyến mức độ 3, 4, thực hiện tốt cơ chế "một cửa", "một cửa
liên thông" cấp huyện, xã. Triển khai các chương trình chuyển đổi số, xây
dựng đô thị thông minh theo chỉ đạo của Chính phủ. Thực hiện các giải pháp đồng
bộ nhằm cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao các chỉ số: Hiệu quả quản trị và
hành chính công (PAPI), Cải cách hành chính (PAR INDEX), sẵn sàng cho phát triển
và ứng dụng công nghệ thông tin (ICT Index), Năng lực cạnh tranh (PCI) cấp tỉnh.
Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp. Tiếp tục triển khai thực hiện sắp xếp,
tinh giản biên chế, xây dựng bộ máy chính quyền các cấp tinh gọn, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả. Đổi mới cơ chế, chính sách, quản lý chặt chẽ nguồn lực tài
chính, tài sản công; đẩy mạnh xã hội hóa nguồn kinh phí và thực hiện cơ chế tự
chủ trong các đơn vị sự nghiệp công lập, tiếp tục thực hiện chuyển một số đơn vị
sang hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp.
Tiếp tục củng cố, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý, điều hành của Ủy
ban nhân dân các cấp. Tập trung tổ chức triển khai có hiệu quả Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, các chương trình, đề án phát triển kinh tế - xã hội
và các nghị quyết của Hội đồng nhân dân. Kịp thời cụ thể hóa các chủ trương, định
hướng thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân để tổ chức thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế
- xã hội. Tranh thủ tối đa sự ủng hộ của các cơ quan Trung ương, các nhà đầu tư
và doanh nghiệp về mọi mặt để khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế của tỉnh,
huy động nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội. Trong chỉ đạo, điều hành cần
ưu tiên nguồn lực, tập trung giải quyết hiệu quả, bảo đảm tiến độ đối với các vấn
đề trọng tâm, trọng điểm, có tính lan tỏa; chú trọng tính liên kết và phát triển
bền vững, hài hòa. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính trong thực thi công
vụ, tạo chuyển biến rõ nét trong nhận thức về trách nhiệm cá nhân trong thực
thi công vụ, nhất là đối với người đứng đầu chính quyền, các cơ quan, đơn vị. Xử
lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật, phòng chống, ngăn chặn các hành vi
sách nhiễu người dân, doanh nghiệp. Thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng,
tạo động lực để hoàn thành tốt các chỉ tiêu kinh tế - xã hội. Chủ động đề xuất
với cấp ủy và Hội đồng nhân dân các chủ trương, biện pháp, cơ chế, chính sách
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, nhằm thực hiện thắng
lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các cấp, các ngành chỉ đạo quán triệt phương hướng, nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 trong toàn thể cán bộ, công chức, viên chức,
các tầng lớp Nhân dân và hệ thống doanh nghiệp; tăng cường lãnh đạo, tạo sự thống
nhất về nhận thức, hành động và chỉ đạo triển khai thực hiện.
2. Trong quá trình thực hiện, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố,
tổ chức, đơn vị liên quan phải bám sát quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển
để xây dựng, cụ thể hóa thành các chương trình, kế hoạch để triển khai thực hiện;
kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, tập trung giải quyết những vấn đề
phát sinh, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu đề ra.
3. Phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và Nhân dân trong việc thực hiện và giám sát
thực hiện phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2021 - 2025./.
Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở: KH&ĐT, TC;
- Cục Thống kê;
- C, PVP UBND tỉnh,
các phòng, ban CM, TH-CB;
- Lưu: VT, THNC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Tiến Thiệu
|
1
Như: Na diện tích 3.200 ha; thạch đen trên 2.500 ha; thuốc lá
trên 2.200 ha; cây có múi 3.895 ha; rau các loại trên 8.000 ha,...
2
Thương hiệu Na Chi Lăng đã vinh dự tôn vinh top 10 “Thương hiệu
vàng nông nghiệp Việt Nam” trong 3 năm liên tiếp 2017, 2018, 2019. Đến hết năm
2019 đã có 20 sản phẩm được chứng nhận đạt từ 3 sao trở lên, dự kiến năm 2020,
sẽ cấp Giấy chứng nhận cho từ 5 - 10 sản phẩm đạt hạng 3 sao và từ 2 - 3 sản phẩm
đạt 4 sao cấp tỉnh.
3
Hiện tổng đàn trâu có khoảng 85,3 nghìn con, giảm 29,8% so với
năm 2015; tổng đàn bò khoảng 32 nghìn con, giảm 8,6%; đàn lợn 102 nghìn con, giảm
66.6%.
4
Số tiêu chí nông thôn mới bình quân toàn tỉnh đạt 12,7 tiêu
chí/xã, tăng 5,3 tiêu chí/xã so với năm 2015.
5
Trên địa bàn tỉnh hiện có 02 Trung tâm thương mại, 03 siêu thị hạng
3; 83 chợ, trong đó có 62 chợ nông thôn và các đại lý, cửa hàng tiện ích, bán lẻ,....
6
Các mặt hàng địa phương xuất khẩu chủ yếu, gồm: Hoa hồi, nhựa
thông, thạch đen, ván bóc và các mặt hàng nông, lâm sản.
7
Các lực lượng chức năng đã kiểm tra 19.764 vụ, xử phạt vi phạm
hành chính 15.242 vụ, tổng số tiền xử lý vi phạm hành chính 504,7 tỷ đồng, đã
khởi tố 1.570 vụ, 2.265 đối tượng.
8
Hiện trên địa bàn tỉnh có: Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, 15 Chi nhánh Ngân hàng thương mại, 02 Ngân hàng chính sách.
9
Trên địa bàn tỉnh có 41 bưu cục; 136 điểm bưu điện văn hóa xã; 100%
xã có sóng di động 2G, 3G; 100% xã, phường, thị trấn có sóng di động 3G, 4G; có
trên 814 nghìn thuê bao điện thoại và 126 nghìn thuê bao Internet.
10
Có 173 doanh nghiệp với 2111 xe, có 01 doanh nghiệp vận tải hành
khách công cộng bằng xe buýt nội tỉnh thực hiện tại 02 tuyến (Mai Pha - Tân
Thanh, Bến xe Phía Bắc - Na Dương), 18 doanh nghiệp kinh doanh vận tải bằng xe
taxi với tổng số 512 xe hoạt động trên địa bàn Thành phố và các huyện Bắc Sơn,
Văn Quan, Hữu Lũng.
11
Hiện nay cả tỉnh có 212 cơ sở lưu trú du lịch, 10 doanh nghiệp,
chi nhánh, văn phòng đại diện tham gia hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành,
hơn 50 hướng dẫn viên du lịch.
12
Dự ước hết năm 2020 toàn tỉnh có 02 liên hiệp hợp tác xã và 278 hợp
tác xã.
13
Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển Nhà và Đô thị Lạng Sơn; Công ty
Cổ phần cấp thoát nước Lạng Sơn; Công ty Cổ phần Quản lý và Xây dựng giao
thông.
14
Trong 5 năm sáp nhập được 55 cặp trường, giảm 172 điểm trường.
15
Tỷ lệ cán bộ quản lý, giáo viên có trình độ trên chuẩn năm 2020 ở
tất cả các cấp học đều tăng so với năm 2015, trong đó: Cấp mầm non: Trình độ đại
học tăng 24,43%; Cấp tiểu học: Đại học tăng 5,77%; Cấp trung học cơ sở: Thạc sĩ
tăng 0,07%, Đại học tăng 9,42%; Cấp trung học phổ thông: Tiến sĩ tăng 0,06%, Thạc
sĩ tăng 4,05%; Giáo dục thường xuyên: Thạc sĩ tăng 0,85%; Cao đẳng sư phạm: Thạc
sĩ tăng 8%.
16
Tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 giai đoạn 2016 - 2020 luôn đạt
trên 99,8%; 99,4% học sinh trong độ tuổi tiểu học đi học; Tỷ lệ học sinh được học
2 buổi/ngày đạt 93,9%; Số học sinh hoàn thành chương trình lớp học đạt 99,3%;
Trẻ 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đúng độ tuổi đạt tỷ lệ 98,24%.
17
Với 108/693 đơn vị trường học.
18
Năm 2020, toàn tỉnh có 7.776 phòng học, trong đó có 5.506 phòng
kiên cố chiếm 70% (tăng 7,4% so với năm 2016), 2.026 phòng bán kiên cố chiếm
26%, 244 phòng tạm chiếm 4%.
19
Hiện có 35 cơ sở mầm non ngoài công lập, 1 trường THPT ngoài công
lập, 226 trung tâm học tập cộng đồng.
20
Có 75 lượt di tích được tu bổ, tôn tạo, phục hồi; 11 di tích được
xếp hạng các cấp; 8 di sản được đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc
gia; hoàn thành xây dựng bộ hồ sơ di sản “Then Tày, Nùng, Thái Việt Nam” trình
UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại.
21
Trong 5 năm, các vận động viên của tỉnh đạt 253 huy chương các loại
tại các giải thể thao trong nước, quốc tế. Xếp hạng thứ 48/65 tỉnh thành ngành
toàn quốc, xếp thứ 9/19 các tỉnh miền núi.
22
Năm 2020, tỷ lệ hộ được xem truyền hình Việt Nam đạt trên 95%,
nghe đài tiếng nói Việt Nam đạt 100%.
23
Bệnh viện đa khoa tỉnh được nâng hạng từ hạng II lên hạng I và 08
bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến huyện được nâng hạng từ hạng III lên hạng II.
24
Từ năm 2019, Bệnh viện Đa khoa tỉnh đã tự chủ 100% kinh phí chi
hoạt động thường xuyên; các cơ sở y tế còn lại đều tự chủ đạt từ 70% đến 80%
kinh phí
25
Tuổi thọ trung bình tăng từ 72 tuổi năm 2015 lên 72,3 tuổi năm
2019.
26
Tính theo số liệu sau khi sáp nhập xã, đến năm 2020, toàn tỉnh có
145/200 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã.
27
Tổng kinh phí thực hiện các dự án thuộc Chương trình Mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững và các chính sách giảm nghèo giai đoạn 2016-2020 là
trên 4.380 tỷ đồng.
28
Quỹ quốc gia giải quyết việc làm giải ngân cho vay cho 8.731 dự án,
tổng số vốn vay là 335 tỷ đồng, giải quyết việc làm mới cho trên 8.741 lao động;
có hơn 1.400 người đi xuất khẩu lao động.
29
Trong đó: Đề tài lĩnh vực Nông nghiệp và phát triển nông thôn,
chiếm 50%, lĩnh vực Văn hóa - Xã hội chiếm 26%, lĩnh vực Y dược, chiếm 9%, lĩnh
vực khoa học kỹ thuật và công nghệ chiếm 15%.
30
Kết quả cấp tỉnh đã giảm 01 đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh,
12 phòng chuyên môn và tương đương thuộc các Sở, Ban, ngành, 01 Chi cục và 24
đơn vị sự nghiệp công lập; cấp huyện giảm 21 cơ quan chuyên môn và 11 đơn vị sự
nghiệp.
31
Sắp xếp lại 51 đơn vị hành chính cấp xã thành 25 đơn vị; sau sắp xếp cả tỉnh còn 200 đơn vị hành chính xã. Thực hiện sắp xếp, sáp nhập thôn, khối phố trên
địa bàn tỉnh từ 2.314 thôn, khối
phố xuống còn 1.851 thôn, khối phố, giảm 463 thôn, khối phố.
32
Cổng dịch vụ công điện tử của tỉnh triển khai cung cấp 1.836 dịch
vụ công trực tuyến, trong đó: 794 dịch vụ mức độ 2; 470 dịch vụ mức độ 3; 572 dịch
vụ mức độ 4.
33
Xây dựng các vùng sản xuất tập trung sản phẩm nông nghiệp như:
Rau các loại, diện tích: 4.000 ha; lúa đặc sản, chất lượng cao: 5.000 ha; thạch
đen: 3.000 ha; các vùng trồng cây ăn quả tập trung: Na: 3.500 ha; Quýt: 1.500
ha; Hồng vành khuyên, Hồng Bảo Lâm, 2.000 ha; phát triển sản xuất, nâng cao chất
lượng một số cây trồng mới có tiềm năng như: Táo đại, mận cơm; chanh leo, mắc
ca,...
34
Tại các huyện Văn Quan, Văn Lãng, Tràng Định, Bắc Sơn.