ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
118/KH-UBND
|
Bà
Rịa - Vũng Tàu, ngày 28 tháng 8 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2021
Phần I
TÌNH HÌNH THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2020
I. Bối cảnh thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020
Năm 2020 là năm cuối thực hiện nhiệm
vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, Đảng bộ và chính quyền
các cấp toàn tỉnh đã tập trung triển khai các giải pháp nhằm đảm bảo thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020. Tuy
nhiên, ngay từ những tháng đầu năm 2020 tình hình dịch bệnh Covid-19 đã tác động
gây đảo lộn các hoạt động kinh tế - xã hội của các nước trên thế giới cũng như
của nước ta.
Trên địa bàn Tỉnh đã phải chuyển hướng
điều hành phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với yêu cầu kiểm soát, phòng ngừa
dịch bệnh. Một số mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội không thể tiếp
tục thực hiện trong điều kiện dịch bệnh; một số hoạt động phải thay đổi, điều
chỉnh kế hoạch và phương thức thực hiện; hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, nhất là các doanh nghiệp khu vực
dịch vụ du lịch.
II. Dự kiến kết
quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020
1. Về tăng trưởng
kinh tế
- Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)
trừ dầu thô và khí đốt dự kiến cả năm tăng 3,3%, thấp hơn kế hoạch đề ra là
tăng 7,5%.
- Cơ cấu kinh tế 2020: nông nghiệp,
lâm nghiệp và thủy sản 11,98%; công nghiệp - xây dựng 58,66%; dịch vụ 35,6%; so
với năm 2019 cơ cấu kinh tế có xu hướng chuyển dịch tăng tỷ trọng công nghiệp -
xây dựng và giảm tỷ trọng các thành phần còn lại.
2. Về thực hiện
cơ cấu lại từng ngành, lĩnh vực
2.1. Về công nghiệp
Dịch bệnh Covid-19 đã tác động gây
nhiều khó khăn cho sản xuất công nghiệp, nhưng giá trị sản xuất công nghiệp trừ
dầu khí vẫn duy trì được mức tăng trưởng khá với dự kiến tăng 8,06%, thấp hơn khoảng 1% so với kế hoạch
(tăng 9,05%). Trong năm 2020, dự kiến sẽ có thêm 22 dự án
sản xuất công nghiệp lớn đi vào hoạt động. Cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp tiếp
tục chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo; giảm tỷ trọng công nghiệp khai thác. Năm 2020, tỷ trọng công nghiệp
chế biến, chế tạo chiếm khoảng 87,7% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp trừ
dầu khí.
Trong năm 2020, các khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh dự kiến thu hút được 45 dự án đầu tư với tổng vốn đầu tư đăng
ký quy đổi tương đương 420 triệu USD; tổng diện tích đất sử dụng 100ha. Dự kiến đến cuối năm 2020, tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp đạt
52,45% trên 15 khu công nghiệp được thành lập và 62,35% trên 13 khu công nghiệp
đang hoạt động.
2.2. Về nông, lâm, ngư nghiệp
So với các khu vực công nghiệp và dịch
vụ, tác động của dịch bệnh Covid-19 đến sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp ít hơn.
Giá trị sản xuất nông nghiệp dự kiến tăng 2,81% (kế hoạch đề ra là tăng 3,46%);
giá trị sản xuất lâm nghiệp dự kiến tăng 1,1% (kế hoạch tăng 1,1%); giá trị sản
xuất ngư nghiệp dự kiến tăng 3,92% (kế hoạch tăng 3,91%).
Công tác phòng chống dịch bệnh trên
cây trồng, vật nuôi được triển khai thực hiện đồng bộ không để xảy ra các dịch
bệnh ở quy mô lớn; riêng bệnh dịch tả heo Châu Phi đã được khống chế, đến nay
không phát sinh thêm ổ dịch mới. Diện tích gieo trồng cây hàng năm năm 2020 đạt
59.941ha và tổng diện tích trồng cây công nghiệp lâu năm khoảng 58.500ha. Giá
trị sản phẩm thu được trên 01 ha đất trồng trọt bình quân toàn tỉnh năm 2020 ước
đạt 109,94 triệu đồng/ha. Tổng sản lượng thịt hơi các loại năm 2020 khoảng
118.299 tấn, tốc độ tăng 6,5%/năm.
Đã trồng được khoảng 643ha rừng. Tỷ lệ
che phủ cây xanh được duy trì ổn định là 43,94% trong đó tỷ lệ che phủ rừng là
13,7%. Các trường hợp vi phạm pháp luật về bảo vệ rừng như: khai thác, vận chuyển lâm sản, lấn chiếm đất rừng,
xây dựng trái phép... bị phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh[1].
Tổng sản lượng thủy sản khai thác năm
2020 khoảng 352.000 tấn. Những nghề khai thác gần bờ gây
suy kiệt nguồn lợi thủy sản đang giảm dần. Đã thành lập 346 tổ đội đoàn kết khai thác trên biển với 2.453 tàu cá và 2.222 thành viên.
Các nhiệm vụ, giải pháp khắc phục cảnh báo “Thẻ vàng” của Ủy ban Châu Âu về chống
khai thác hải sản bất hợp pháp theo Chỉ thị số 45/CT-TTg ngày 13/12/2017 của Thủ
tướng Chính phủ tiếp tục được tập trung thực hiện; trong 8 tháng đầu năm 2020
không ghi nhận thông tin tàu cá tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu vi phạm vùng biển nước
ngoài.
Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản
khoảng 6.800ha. Sản lượng thủy sản nuôi năm 2020 đạt khoảng 19.000 tấn, tốc độ
bình quân tăng 4,78%/năm. Trong cơ cấu sản phẩm thủy sản nuôi, sản lượng tôm
chiếm khoảng 30-40%. Giá trị sản phẩm tính trên 01 ha mặt nước nuôi trồng thủy
sản đến năm 2020 ước đạt 213,95 triệu đồng. Hiện đang triển khai công tác di dời
các cơ sở chế biến hải sản vào các cụm chế biến hải sản tập trung tại xã Lộc An
huyện, huyện Đất Đỏ và xã Bình Châu, huyện Xuyên Mộc.
Đã triển khai các nhiệm vụ, giải pháp
phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Về trồng trọt, đến nay trên địa bàn tỉnh có 45 cơ sở sản xuất ứng dụng công nghệ cao với
diện tích sản xuất 2.558ha, trong đó có 2.527 ha đang sản xuất với sản lượng ước
đạt 27.830 tấn/năm; ngoài ra, có 16.189 ha áp dụng tưới nước
tiết kiệm, tưới nước kết hợp dinh dưỡng, tiết kiệm được nhân công, từ đó tăng
hiệu quả sản xuất. Về chăn nuôi có
131 trang trại nuôi heo, gia cầm ứng dụng công nghệ cao, chiếm 27,5% tổng đàn
chăn nuôi gia cầm và 59,3% tổng
đàn chăn nuôi heo. Về nuôi trồng thủy sản và sản xuất giống
có 18 cơ sở ứng dụng công nghệ cao với diện tích 352 ha, trong đó đang sản xuất
222ha, sản lượng ước đạt 1.821 tấn/năm và 4,8 tỷ con giống/năm.
2.3. Về dịch vụ
- Tình hình giá cả trên địa bàn tỉnh ổn
định, chỉ số giá tiêu dùng tháng 7 tăng 0,62% so với tháng trước và tăng 4,15%
so với tháng cùng kỳ; bình quân 7 tháng năm 2020 tăng 4,22%. Ước chỉ số giá
tiêu dùng (CPI) năm 2020 tăng khoảng 5%.
- Hoạt động mua sắm tại các trung tâm thương mại, siêu thị và
các chợ truyền thống đang dần khôi phục sau thời gian thực hiện giãn cách xã hội
do ảnh hưởng dịch Covid-19; tuy nhiên tổng mức bán lẻ hàng hóa dự kiến chỉ tăng 9,01%, thấp hơn kế hoạch đề ra
(tăng 14,03%). Đã xây dựng kế hoạch chuẩn bị hàng hóa, bảo
đảm cân đối cung cầu, bình ổn thị trường ứng phó với dịch Covid-19 trên địa bàn
tỉnh. Các hoạt động thanh tra, kiểm tra, quản lý thị trường được chú trọng; tập trung vào các nhiệm vụ đấu
tranh chống buôn lậu, buôn bán hàng cấm, hàng giả; chống vi phạm trong kinh
doanh và vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong
chính sách giá, gian lận thương mại, quyền sở hữu trí tuệ...
- Kim ngạch xuất khẩu trừ dầu khí dự
kiến đạt 5.322 triệu USD, tăng 6,55%, thấp hơn kế hoạch đề ra là tăng 10,07%.
Xuất khẩu trên địa bàn tỉnh tăng trưởng trở lại. Tuy nhiên xuất khẩu sang một số
quốc gia vẫn giảm do ảnh hưởng của dịch Covid-19 như Thái Lan, Indonesia,
Philippines, Malaysia, Hàn Quốc, Đài Loan, Bangladesh, Trung Quốc,... (thị trường
Châu Á); Mỹ, Brazil (thị trường Châu Mỹ). Kim ngạch nhập khẩu dự kiến đạt 7.225
triệu USD, tăng 4,35%, thấp hơn kế hoạch đề ra là tăng 8,99%.
- Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch
vụ hỗ trợ vận tải dự kiến giảm 8,92% (kế hoạch tăng
9,61%); trong đó dịch vụ cảng dự kiến tăng 4,14%, (kế hoạch tăng 7,05%). Đã triển
khai nhiều nhiệm vụ, giải pháp về phát triển cảng, dịch vụ logistic như: Phê
duyệt báo cáo tiền khả thi dự án đường cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu; phê duyệt
chủ trương đầu tư dự án cầu Phước An, thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và
huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai; Lựa chọn nhà đầu tư dự án trung tâm Logistics
Cái Mép Hạ; triển khai xây dựng Đề án đầu tư Trung tâm kiểm tra hàng hóa chuyên
ngành tập trung tại Cái Mép - Thị Vải.
- Du lịch là một trong những lĩnh vực chịu tác động mạnh của dịch bệnh Covid-19; doanh thu dịch vụ
lưu trú khả năng giảm 12,72% (kế hoạch tăng 17,86%). Để tăng cường công tác quản lý và thúc đẩy phát triển du lịch trên địa bàn, tỉnh đã ban hành Kế
hoạch phát triển sản phẩm du lịch cộng đồng đến năm 2025 và Quy chế quản lý Khu
du lịch quốc gia Côn Đảo; đang hoàn thiện Đề án Nghiên cứu
thị trường và phát triển ngành du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2025.
- Về dịch vụ tài
chính - ngân hàng:
Đã triển khai kịp thời và đầy đủ các
chính sách hỗ trợ theo quy định của Trung ương, đồng thời tổ chức Hội nghị Kết
nối Ngân hàng - Doanh nghiệp tại tỉnh nhằm hỗ trợ khách hàng gặp khó khăn do dịch
Covid-19. Các chi nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh đã tích cực chủ
động, cung cấp, giới thiệu các chương trình, gói tín dụng ưu đãi
để hỗ trợ doanh nghiệp, khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch
Covid-19 tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Kết quả: (i) Thực hiện cơ cấu lại
thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ đối với 388 khách hàng, với tổng dư nợ là
819 tỷ đồng; (ii) Miễn, giảm lãi vay, giữ nguyên nhóm nợ 59 khách hàng, với dư nợ 484 tỷ đồng; (iii) Cho vay mới
lãi suất ưu đãi thấp hơn so với lãi suất cho vay trước khi có dịch khoảng từ
1-2% cho 4.376 khách hàng với doanh số cho vay mới lũy kể từ ngày 23/01/2020 đạt
14.059 tỷ đồng. Dự kiến tổng nguồn vốn huy động từ nền kinh tế đến cuối năm
2020 đạt khoảng 150.000 tỷ đồng, tăng 6,55% so với đầu năm.
Dự kiến doanh số cho vay lũy kế từ đầu năm đến cuối năm 2020 đạt khoảng
195.000 tỷ đồng, dư nợ khoảng 100.000 tỷ đồng, tăng 12,15% so với đầu năm.
Trong đó khách hàng doanh nghiệp với doanh số cho vay khoảng 52.000 tỷ đồng, dư nợ
khoảng 37.500 tỷ đồng, tăng 4,39% so với đầu năm, chiếm
37,5% tổng dư nợ. Tỷ lệ nợ xấu nội bảng toàn hệ thống các chi nhánh TCTD đến 31/12/2020
dự kiến khoảng 950 tỷ đồng, chiếm 0,95% trong tổng dư nợ; trong đó nợ xấu khối
doanh nghiệp khoảng 550 tỷ đồng, chiếm 1,46% trong tổng dư nợ khối doanh nghiệp.
3. Về thu, chi
ngân sách
Dự kiến tình hình thu, chi ngân sách
cả năm 2020 như sau:
- Tổng thu ngân sách trên địa bàn khoảng
70.861 tỷ đồng, đạt 93,2% dự toán, giảm 20,8% so với năm 2019, trong đó: thu nội
địa khoảng 33.700 tỷ đồng, đạt 92,47% dự toán, tăng 16,57% so với năm 2019.
- Tổng chi ngân sách trên địa bàn khoảng
24.492 tỷ đồng, đạt 103,18% dự toán, tăng 31,39% so với năm 2019, trong đó: chi
đầu tư phát triển khoảng 13.177 tỷ đồng, đạt 105,39% dự toán, tăng 41,92% so với
năm 2019; chi thường xuyên khoảng 10.805 tỷ đồng, đạt 100,75% dự toán, tăng
15,92% so với năm 2019.
4. Về đầu tư phát
triển
Tổng vốn đầu tư phát triển ước đạt
55.177 tỷ đồng, tăng 7,59% so với năm 2020, trong đó vốn đầu tư thực hiện của
các doanh nghiệp chiếm khoảng 76,2%.
Giá trị giải ngân vốn ngân sách tỉnh
quản lý đến ngày 19/8/2020 là 2.470,645 tỷ đồng, đạt 31% tổng kế hoạch vốn
2020, trong đó vốn ngân sách tỉnh 2.237,526 tỷ đồng, đạt 30% kế hoạch; vốn
Trung ương 233,119 tỷ đồng, đạt 45% kế hoạch (gồm: Vốn
trong nước 188,37 tỷ đồng, đạt 42% kế hoạch và vốn nước ngoài 71,550 tỷ đồng;
trong đó giải ngân 100% kế hoạch vốn từ năm trước chuyển sang là 26,801 tỷ đồng
và giải ngân 44,749 tỷ đồng, đạt 39% kế hoạch vốn năm 2020). Kế hoạch 2020 bố
trí khởi công xây dựng mới 42 dự án. Đến hết tháng 8/2019 đã khởi công 9
dự án; đang đấu thầu 09 dự án, đang lập và thẩm định thiết kế bản
vẽ thi công - tổng dự toán 24 dự án; từ nay đến hết tháng 9/2020 đấu thầu xong
09 dự án, phê duyệt xong 24 dự án đang lập thủ tục và thẩm định thiết kế bản vẽ
thi công - tổng dự toán; trong tháng 10/2020 sẽ khởi công thêm 09 dự án, đồng
thời phê duyệt kế hoạch đấu thầu 24 dự án còn lại để khởi công trong năm 2020.
Dự kiến đến cuối năm 2020 sẽ thực hiện và giải ngân hết số vốn kế hoạch.
Dự kiến năm 2020 cấp giấy chứng nhận
đầu tư cho 25 dự án đầu tư nước ngoài và 51 dự án đầu tư trong nước, vốn đầu tư
đăng ký khoảng 365 triệu USD và 8.734 tỷ đồng; điều chỉnh tăng vốn cho 23 dự án đầu tư nước ngoài và 05 dự án đầu tư trong nước với tổng
vốn đầu tư đăng ký tăng thêm là 1.686 triệu USD và 5.452 tỷ đồng; chấp thuận 10
hồ sơ nhà đầu tư nước ngoài đề nghị góp vốn/mua cổ phần/phần vốn góp. Dự án Tổ
hợp Hóa dầu miền Nam Việt Nam đã được Thủ tướng Chính phủ đồng ý
tăng vốn đầu tư từ 3.770 triệu USD lên 5.156 triệu USD (tăng 1.386 triệu USD),
hiện dự án đang được triển khai xây dựng. Dự kiến đến cuối năm 2020, trên địa
bàn tỉnh có 414 dự án đầu tư nước ngoài và 606 dự án đầu tư trong nước còn hiệu
lực với tổng vốn đầu tư đăng ký khoảng 28.580 triệu USD và 302.606 tỷ đồng.
5. Về thực hiện
các đột phá chiến lược
Các ngành, các cấp đã tập trung triển khai các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện 03 đột phá lớn về: hoàn thiện
thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; và xây
dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ theo kế hoạch đề ra.
- Về hoàn thiện
thể chế: Xây dựng bộ máy kỷ cương, liêm chính, hành động, phục vụ, tạo môi trường
đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân. Siết chặt kỷ cương,
kỷ luật hành chính, công vụ, tạo động lực và áp lực trách nhiệm đối với tập thể,
cá nhân, nhất là người đứng đầu. Môi
trường đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh tiếp tục được cải thiện; đã chỉ đạo
xử lý, tránh sự chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra giữa các cơ quan trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký
thành lập, giảm phiền hà cho doanh
nghiệp. Đến nay có 18 sở, ban, ngành, 08 huyện, thị xã, thành phố và UBND các
xã, thị trấn thuộc huyện Châu Đức triển khai Dịch vụ công mức độ 3, 4. Hiện tại,
đã thực hiện cung ứng dịch vụ công trực tuyến 03 cấp với 2.268 thủ tục[2]; trong đó đã cung ứng dịch
vụ công mức độ 1, 2 là 2.268 thủ tục, mức độ 3 là 1.089 thủ tục và mức độ 4 là
450 thủ tục.
- Về đào tạo nguồn
nhân lực: Trong năm 2020 các cơ sở dạy nghề ước tuyển sinh đào tạo nghề cho khoảng 30.000 người. Đã thực hiện kế hoạch đào tạo
nghề cho lao động nông thôn và đào tạo nghề cho người khuyết tật năm 2020; hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề cho thanh niên xuất ngũ năm
2020 và hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề trình độ sơ cấp và dưới 03 tháng đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2020. Đang hoàn thiện Đề án Phát triển nguồn nhân lực
du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Về xây dựng kết
cấu hạ tầng: Đã bố trí vốn đầu tư khởi công mới 42 dự án đầu
tư vốn ngân sách; đồng thời thực hiện các giải pháp nhằm hỗ
trợ các doanh nghiệp thúc đẩy tiến độ đầu tư để sớm hoàn thành dự án đưa vào hoạt
động. Đang triển khai hoàn thiện thủ tục trình phê duyệt báo cáo tiền khả thi dự án đường cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu để sớm hoàn thành kết
nối với tuyến cao tốc liên vùng theo quy hoạch; đã phê duyệt chủ trương đầu tư cầu Phước An để kết nối
hệ thống đường liên cảng Cái Mép - Thị Vải với các đường cao tốc liên vùng phía nam và đường cao tốc Bắc - Nam. Xây dựng lộ trình thực
hiện 39 dự án trọng điểm (gồm 16 dự án đầu tư công và 23 dự
án kêu gọi đầu tư từ vốn doanh nghiệp và các nguồn vốn khác) để thúc đẩy tiến độ
triển khai của các dự án. Đã ban hành Danh mục dự án kêu gọi đầu tư năm 2020 và
giai đoạn 2021 - 2025 (nguồn vốn ngoài ngân sách).
6. Về thực hiện
cơ cấu lại một số lĩnh vực trọng tâm
6.1. Về cơ cấu lại đầu tư công
UBND tỉnh đã ban hành Chỉ thị số
19/CT-UBND ngày 31/12/2019 về điều hành đầu tư công năm
2020, chỉ đạo các ngành, các cấp khẩn trương triển khai thực
hiện kế hoạch đầu tư công được giao của năm 2020; kiểm soát chặt chẽ việc lập,
thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân
sách nhà nước; tăng cường quản lý nhằm không phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản; rà soát những danh mục dự án đầu tư công có thể kêu gọi xã hội hóa,
công khai minh bạch danh mục đầu tư để doanh nghiệp có khả năng đầu tư tham
gia.
Xây dựng lộ trình thực hiện 16 dự án
đầu tư công trọng điểm và kế hoạch giải ngân của từng dự án đầu tư công nhằm kịp
thời chỉ đạo các ngành, các cấp trong quá trình triển khai thực hiện các dự án
đảm bảo tiến độ. Tổ chức giao ban xây dựng cơ bản, tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc trong triển khai các dự án đầu tư
công, nhất là công tác bồi thường giải phóng mặt bằng cho
các dự án trọng điểm. Dự kiến đến thực hiện và giải ngân hết vốn kế hoạch năm
2020 theo quy định.
6.2. Về cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước
- Thực hiện sắp xếp, đổi mới doanh
nghiệp nhà nước theo phương án đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt, hiện đang thực hiện việc chuyển đổi Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp
thành Công ty TNHH hai thành viên trở lên.
- Thực hiện kế hoạch thoái vốn nhà nước
tại 15 doanh nghiệp có vốn nhà nước theo danh mục thực hiện thoái vốn giai đoạn
2017 - 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, đến nay đã hoàn thành thoái vốn 01 doanh nghiệp[3], đang thực hiện các thủ tục để thoái vốn nhà
nước đầu tư tại 11 doanh nghiệp, đang thực hiện thủ tục giải thể 01 doanh nghiệp, 01 doanh nghiệp không còn hoạt động và đang thực hiện
thanh tra việc chấp hành các quy định pháp luật của Người đại diện phần vốn nhà
nước, 01 doanh nghiệp là Công ty cổ phần Dịch vụ du lịch quốc tế tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu sẽ thực hiện thoái vốn sau khi có chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ về xử lý phần vốn đầu tư vào Công ty Liên doanh Vũng Tàu Paradise.
- Đang trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Danh mục 08 đơn vị sự nghiệp công lập cổ phần hóa.
6.3. Về cơ cấu các tổ chức tín dụng
Đã triển khai đến các quỹ tín dụng
nhân dân trên địa bàn Đề án củng cố và phát triển hệ thống quỹ tín dụng nhân
dân đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 theo chỉ đạo của NHNN Việt Nam tại
Quyết định số 209/QĐ-NHNN ngày 31/01/2019; triển khai đến các chi nhánh ngân
hàng thương mại và quỹ tín dụng
nhân dân trên địa bàn các nội dung liên quan đến đẩy mạnh cơ cấu lại hệ thống tổ chức tín dụng và quỹ tín dụng nhân dân gắn với xử lý nợ xấu giai
đoạn 2019 - 2020 theo chỉ đạo của NHNN Việt Nam tại công văn số 256/NHNN-TTGSNH
ngày 22/4/2019, theo đó yêu cầu áp dụng toàn diện các biện pháp quy định tại
Nghị quyết 42/2017/QH14 để đẩy nhanh tiến độ xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm của
các khoản nợ xấu, phấn đấu đưa tỷ lệ nợ xấu nội bảng xuống 2%; tập trung rà
soát việc phân loại nợ, bảo đảm phản ánh đúng chất lượng khoản vay, trích lập dự
phòng rủi ro đầy đủ theo quy định,...
Tổng số đầu mối tổ chức tín dụng trên
địa bàn tỉnh có 50 đơn vị, gồm: 01 chi nhánh NHCSXH, 01 chi nhánh Ngân hàng
Phát triển Việt Nam, 12 chi nhánh NHTM Nhà nước, 28 chi nhánh NHTMCP, 01 chi
nhánh NHLD và 07 QTDND.
7. Về cải thiện
môi trường kinh doanh, phát triển doanh nghiệp
7.1. Về cải thiện môi trường kinh
doanh
Đã thực hiện một số chính sách, giải
pháp về tăng cường quản lý, nâng cao năng lực cạnh tranh:
- Đã ban hành Kế hoạch hành động triển
khai, thực hiện về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện
môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 theo Nghị
quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ.
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã thông qua
Chương trình hành động của thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của
Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng,
hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030.
- Đang triển khai xây dựng cơ sở dữ
liệu quản lý dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh; xây dựng Bộ chỉ số DDCI.
7.2. Về phát triển doanh nghiệp
Dự kiến cấp giấy chứng nhận đăng ký
cho 1.800 doanh nghiệp thành lập mới, với tổng vốn đăng ký 19.495 tỷ đồng, tăng
12%; đăng ký tăng vốn cho 310 doanh nghiệp, với số vốn tăng thêm 7.900 tỷ đồng,
tăng 49,5%; cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho 190 chi nhánh, văn phòng
đại diện; đăng ký giải thể 125 doanh nghiệp; đăng ký tạm ngưng hoạt động cho
350 doanh nghiệp. Số doanh nghiệp
tạm ngưng, hoạt động trở lại từ đầu năm đến nay là 384
doanh nghiệp. Tính đến nay, số doanh nghiệp thực tế hoạt động là 11.650 doanh
nghiệp, chiếm tỷ lệ 65,54% số doanh nghiệp còn đăng ký (năm 2019 là 72,44%).
Thành lập mới 16 hợp tác xã, đạt 100%
kế hoạch; giải thể 01 hợp tác xã. Tính đến cuối năm 2020 trên địa bàn tỉnh có
140 hợp tác xã và 01 Liên hiệp hợp tác xã với 13.000 thành viên và 5.800 lao động.
Đã ban hành và triển khai Kế hoạch thực
hiện Quyết định 1362/QĐ-TTg ngày 11/10/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế
hoạch phát triển bền vững doanh nghiệp khu vực tư nhân đến năm 2025, tầm nhìn đến
năm 2030 trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục được thực hiện các giải pháp hỗ trợ phát
triển doanh nghiệp như: các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp về vốn, khoa học kỹ
thuật, xúc tiến thương mại, lao động, ... được các cơ quan chức năng liên quan
triển khai đầy đủ theo quy định của Chính phủ. Tiếp tục triển khai Kế hoạch thực
hiện Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2017 - 2020 và xây dựng
Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2021 - 2025.
8. Về phát triển
khoa học và công nghệ
Đã hỗ trợ kinh phí 503 triệu đồng cho
17 doanh nghiệp theo Chương trình khoa học và công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp.
Sàn giao dịch công nghệ trực tuyến của tỉnh tiếp tục hỗ trợ tích cực nhu cầu kết
nối, đã duyệt thành công 37 gian hàng và 239 sản phẩm chào
mua/bán trên sàn.
HĐND tỉnh đã ban hành nghị quyết quy
định nội dung, mức chi từ ngân sách Nhà nước để thực hiện hỗ trợ hệ sinh thái
khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2025. Đã thành lập
Trung tâm Đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; đồng thời triển
khai các giải pháp đẩy mạnh khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh.
9. Về phát triển
các lĩnh vực văn hóa, xã hội, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhân
dân
9.1. Về chăm sóc, bảo vệ sức khỏe
nhân dân
Đã chủ động phòng chống dịch bệnh,
giám sát dịch tễ và xử lý dịch sớm, ngăn chặn kịp thời việc lây lan trên diện rộng
và giảm hậu quả của dịch bệnh; đặc biệt đã triển khai tích cực các hoạt động
phòng, chống dịch bệnh Covid-19, đến nay trên địa bàn tỉnh không ghi nhận trường
hợp nào bị nhiễm bệnh trong cộng đồng. Duy trì tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cho trẻ
em đạt 98%, tỷ suất tử vong mẹ
liên quan đến thai sản và tỷ suất tử vong trẻ em ở mức thấp. Duy trì tốt hoạt động
khám chữa bệnh cho nhân dân trong điều kiện phòng chống và kiểm soát tốt dịch bệnh.
- Chất lượng bệnh viện công ngành y tế
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu được nâng lên, Bệnh viện Bà Rịa duy trì các hoạt động
theo tiêu chí cơ sở y tế “Văn minh, thân thiện, hiện đại”.
Nhân viên các cơ sở y tế được tham gia chương trình đào tạo liên tục về nội
dung tập huấn nâng cao kỹ năng giao tiếp; xây dựng phong
cách, thái độ phục vụ văn minh, thân thiện, không có tiêu cực với khẩu hiệu “Bệnh nhân đến đón tiếp niềm nở, bệnh nhân ở chăm sóc tận tình,
bệnh nhân về dặn dò chu đáo”.
Dự kiến đến cuối năm 2020, tỷ lệ trẻ
em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm còn 6,0%. Số giường bệnh/vạn dân 20,6 giường;
số bác sĩ/vạn dân 8,7 bác sĩ.
9.2. Về giáo dục và đào tạo
Trong thời gian thực hiện các biện
pháp phòng chống dịch bệnh Covid-19, Tỉnh đã chỉ đạo ngành giáo dục thực hiện
các giải pháp tổ chức dạy trực tuyến, rà soát giảm tải chương trình, bảo đảm hoàn thành nội dung chương trình học kỳ II, năm học 2019 - 2020
theo đúng kế hoạch điều chỉnh của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đã thực hiện nhiều giải
pháp để nâng cao toàn diện chất lượng giáo dục đào tạo trên địa bàn tỉnh; đổi mới
hoạt động nâng cao số lượng và chất lượng giáo dục mầm non theo quan điểm giáo
dục lấy học sinh làm trung tâm; 100% cơ sở giáo dục mầm non không có nạn bạo
hành, không có vấn đề ngộ độc thực phẩm xảy ra, đảm bảo an
toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ.
Triển khai xây dựng mô hình thí điểm
trường THPT tự chủ chất lượng cao đối với 03 Trường THPT và dịch vụ thực hiện tự
chủ cho 07 Trường THPT. Đã thống kê năng lực giáo viên tiếng
Anh, số giáo viên thiếu của mỗi cấp học và xây dựng Kế hoạch cụ thể để triển
khai thực hiện Nghị quyết số 123/NQ-HĐND ngày 13/12/2019 của HĐND tỉnh về việc
nâng cao năng lực sử dụng tiếng anh cho học sinh phổ thông từ lớp 3 đến lớp 12
từ năm học 2019 - 2020 đến năm học 2024 - 2025 trên địa bàn tỉnh.
Dự kiến đến cuối năm 2020, tỷ lệ huy
động số cháu đi mẫu giáo trong độ tuổi 92,5%; tỷ lệ huy động số cháu đi nhà trẻ
trong độ tuổi 30%.
9.3. Về phát triển văn hóa - thể
thao
Do ảnh hưởng của dịch Covid-19 nên
nhiều hoạt động văn hóa, thể thao đã phải hủy bỏ hoặc tổ
chức hạn chế hơn về quy mô, số lượng. Song các hoạt động tuyên truyền, văn hóa
và thể thao cơ bản vẫn được triển khai theo kế hoạch, tập trung vào các dịp kỷ
niệm; các ngày lễ, tết; đồng thời bổ sung nhiệm vụ tập trung đẩy mạnh công tác
tuyên truyền phòng, chống dịch
Covid-19. Đã ban hành Kế hoạch hoạt động công tác gia đình và phòng, chống bạo
lực gia đình tỉnh năm 2020.
Thực hiện lập hồ sơ công nhận di sản
văn hóa phi vật thể cấp quốc gia đối với Lễ Giỗ Bà Phi Yến. Thực hiện quy hoạch
khoanh vùng bảo vệ di tích trên địa bàn tỉnh; Hoàn chỉnh Đề án phát triển văn
hóa đọc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
9.4. Về An sinh xã hội
Giải quyết việc làm và tạo đủ việc
làm cho 34.000 lượt lao động, đạt 100%. Công tác tuyên truyền phổ biến chính
sách pháp luật lao động cho người lao động trong các doanh nghiệp được quan
tâm. Hoạt động kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp trong việc thực hiện chính
sách với người lao động, bảo đảm an toàn lao động và đóng bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp cho người lao động được tăng cường. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tuyển mới 30.000 người học nghề, đạt
100% kế hoạch.
Công tác chăm sóc nâng cao đời sống đối
tượng chính sách được thực hiện chu đáo với các chính sách cụ thể: giải quyết
chế độ đối với người có công với cách mạng; trợ cấp tết; giảm tiền mua nhà thuộc sở hữu nhà nước, cấp thẻ BHYT; tổ chức điều dưỡng tập
trung, thăm hỏi và tặng quà... Các chính sách cho đồng bào dân tộc tiếp tục được
triển khai tích cực.
Thực hiện đầy đủ, đúng pháp luật
chính sách trợ cấp thất nghiệp cho người lao động; công
tác bảo trợ xã hội được quan tâm[4].
Chương trình giảm nghèo bền vững được triển khai với nhiều giải pháp đồng bộ
như: Cho vay vốn, cấp thẻ bảo hiểm y tế[5]... Dự kiến đến cuối năm 2020, tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn
tiếp cận đa chiều của Quốc gia giảm còn 0,1%.
Công tác chăm sóc, bảo vệ trẻ em được
chú trọng; đã giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt xuống dưới 1,2% tổng số
trẻ em.; 100% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được bảo vệ, chăm sóc dưới các hình
thức; giảm tỷ lệ gia tăng số trẻ em bị xâm hại so với cùng kỳ năm 2019; 100% trẻ
em bị xâm hại khi phát hiện được hỗ trợ, quản lý ca kịp thời; Đảm bảo trẻ em có
nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt được quản lý và có các biện pháp can thiệp,
trợ giúp kịp thời.
10. Về quản lý
và bảo vệ tài nguyên và môi trường
Dự kiến đến cuối năm 2020, các chỉ
tiêu môi trường thực hiện đạt kế hoạch đề ra. Cụ thể: tỷ lệ khu công nghiệp, cụm
công nghiệp xử lý nước thải đạt quy chuẩn chuẩn Quốc gia đạt 100%; tỷ lệ cơ sở
sản xuất xây dựng mới áp dụng công nghệ tiên tiến hoặc trang bị các thiết bị giảm
thiểu ô nhiễm, xử lý chất thải đạt
tiêu chuẩn môi trường đạt 100%; tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom và xử lý
đạt tiêu chuẩn quốc gia đạt 95%.
Đã đầu tư hoàn chỉnh, đưa vào vận hành Trung tâm điều hành quan trắc để tiếp nhận dữ
liệu quan trắc tự động nước thải, khí thải. Đến nay, Trung tâm điều hành đã tiếp nhận dữ liệu quan trắc tự động của
24 cơ sở, 09 trạm quan trắc nước mặt tự động[6] và 03 Trạm quan trắc không khí xung quanh[7].
Đã ban hành và triển khai các văn bản
điều hành công tác quản lý, bảo vệ môi trường gồm: Kế hoạch triển khai công tác
bảo vệ môi trường năm 2020; Danh mục các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; Tiêu chí lựa chọn đối tác thực hiện xử
lý ô nhiễm chất thải rắn tồn đọng bằng giải pháp công nghệ đốt tại chỗ, áp dụng
cho khu vực Bãi Nhát, huyện Côn Đảo...
Đã tổ chức 07 cuộc thanh, kiểm tra
theo kế hoạch đối với 56 cơ sở về việc thực hiện thủ tục, hồ sơ môi trường, báo
cáo định kỳ; thanh kiểm tra việc thu gom, xử lý đối với nước thải, khí thải, chất
thải rắn và chất thải nguy hại, việc nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
và chất thải rắn theo quy định. Qua kết quả thanh, kiểm tra đã phát hiện 22 cơ
sở vi phạm về xả thải vượt quy chuẩn; giám sát môi trường
không đầy đủ theo quy định và thực hiện không đúng các nội dung trong đề án bảo
vệ môi trường và đã xử phạt theo quy định.
Công tác quản lý đất đai tiếp tục được
tăng cường. Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua việc cập nhật, điều chỉnh quy hoạch
sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu. Tổng diện tích đã cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất lũy tiến đến nay đạt 98,63%; trong đó diện tích đất đã cấp cho các
tổ chức sử dụng đạt 99,33% tổng diện tích đất cần cấp giấy; diện tích đất đã cấp
cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đạt 98,17% tổng diện tích đất cần cấp giấy. Đã ban hành và triển khai Đề án Tăng cường
quản lý đối với đất có nguồn gốc từ các nông, lâm trường quốc doanh trên địa
bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; Kế hoạch đấu giá quyền sử dụng
đất năm 2020 đối với quỹ đất do Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh quản lý. Tổ chức đấu giá thành 02 khu đất có tổng diện tích
28.519,8m2 với tổng giá trị bán đấu giá 199,2 tỷ đồng.
11. Về cải cách
hành chính; phòng, chống tham nhũng, lãng phí và giải quyết khiếu nại, tố cáo
11.1. Về cải cách hành chính
Đầu năm 2020 đã công bố các chỉ số
liên quan về đánh giá cải cách hành chính của tỉnh năm 2019 đều tăng hạng so với
năm 2018. Cụ thể: PAR INDEX xếp hạng 9/63 tỉnh, thành phố (tăng 03 bậc so với
năm 2018); PAPI xếp hạng 10/63 tỉnh, thành phố (tăng 20 bậc so với năm 2018);
PCI xếp hạng thứ 16/63 tỉnh, thành phố (tăng 05 bậc so với năm 2018).
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập
trung cấp tỉnh hoạt động ổn định, tỷ lệ giải quyết hồ sơ đúng hạn đạt 99,44%. Đối
với UBND cấp huyện, cấp xã đã kiện toàn và tiếp tục duy trì bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả theo cơ chê một cửa, một cửa liên thông theo Quyết định số
09/2015/QĐ-TTg của Chính phủ.
11.2. Về phòng, chống tham nhũng,
lãng phí; thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo
Các cấp ủy đảng, chính quyền, các cơ
quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh tiếp tục đẩy mạnh công tác quán triệt, tuyên
truyền, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng cho đội ngũ cán bộ, công
chức trong ngành và các tầng lớp nhân dân. Đã tổ chức Hội
nghị quán triệt triển khai Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 đến toàn thể
cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh. Sơ kết 05 năm thực
hiện Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng.
Các đơn vị thanh tra trong tỉnh đã
triển khai thực hiện 50 cuộc thanh tra hành chính, gồm có: 26 cuộc theo kế hoạch;
24 cuộc đột xuất; đã có kết luận thanh tra 15 cuộc, qua đó giúp các đơn vị, cá
nhân được thanh tra khắc phục những mặt
hạn chế trong quản lý và việc tuân thủ các chủ trương
chính sách của nhà nước, đã kiến nghị thu hồi được 20,9 tỷ đồng[8].
Các khiếu nại, tố cáo của nhân dân được
quan tâm giải quyết tính đến tháng 7/2020 tỷ lệ các vụ khiếu
nại đã giải quyết đạt 68,6% và tỷ lệ các vụ tố cáo đã giải quyết đạt 60,4%.
12. Về quốc
phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội
Các lực lượng vũ trang duy trì nghiêm
chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, nắm chắc tình hình trên
không, ven biển - đảo và nội địa. Tình hình an ninh chính
trị được giữ vững; bảo vệ tuyệt đối
an toàn các địa bàn, mục tiêu quan trọng về kinh tế,
văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng, các đoàn lãnh đạo Đảng, nhà
nước và quốc tế đến thăm, làm việc tại tỉnh. Đã hoàn thành 100% chỉ tiêu tuyển và giao quân năm 2020.
Tình hình trật tự an toàn xã hội được
bảo đảm. Các ngành, các cấp đã tăng cường các giải pháp đấu
tranh phòng chống tội phạm, ma túy và kiềm chế tai nạn giao thông.
13. Về công tác
đối ngoại
Đã tiếp đón 14 đoàn khách nước ngoài
đến thăm và làm việc tại tỉnh. Ban hành kế hoạch ký kết thỏa thuận hợp tác với
02 địa phương nước ngoài; tuy nhiên do tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến
phức tạp, các đối tác không thể đến thăm và làm việc tại tỉnh, nên đã không tiến
hành ký kết theo Kế hoạch.
III. MỘT SỐ TỒN
TẠI, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN
Dịch bệnh Covid-19 tuy không xảy ra
trực tiếp trên địa bàn tỉnh, nhưng đã gây những tác động lớn đến tình hình kinh
tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Thực hiện các chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về
phòng, chống dịch Covid-19, tỉnh đã triển khai quyết liệt các biện pháp cần thiết, thực hiện giãn cách xã hội,... kết quả phòng chống dịch bệnh
đã đạt kết quả tích cực; trên địa bàn tỉnh không xảy ra các trường hợp lây nhiễm
bệnh trong cộng đồng. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của dịch bệnh và thực hiện các biện
pháp phòng chống dịch, các ngành kinh tế của tỉnh chịu nhiều ảnh hưởng, tốc độ
tăng trưởng chậm lại đáng kể, những ngành bị ảnh hưởng nhiều
nhất là du lịch, xuất khẩu nông sản, thủy sản, dịch vụ vận tải, cảng biển và một
số nhóm ngành công nghiệp may mặc, giầy da... Hầu hết hoạt động các lĩnh vực
văn hóa - xã hội cũng chịu nhiều tác động, phải điều chỉnh
kế hoạch để ứng phó với dịch bệnh; đời sống sinh hoạt của nhân dân ít nhiều bị
xáo trộn.
(1) Hầu hết các chỉ tiêu phát triển
kinh tế đều tăng trưởng thấp hơn so với kế hoạch đề ra, đặc biệt khu vực dịch vụ
giảm mạnh so với cùng kỳ, doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải
giảm 8,92%, dịch vụ lưu trú giảm 12,72%, chỉ tiêu tăng trưởng GRDP từ dầu khí đạt
thấp, dự kiến chỉ tăng 3,3%. Nguyên nhân hạn chế này chủ yếu là do nguyên nhân
khách quan từ tác động của dịch Covid 19, dẫn đến các hoạt động sản xuất công
nghiệp, nông nghiệp bị ảnh hưởng, thiếu nguyên liệu sản xuất,
thu hẹp về thị trường; các hoạt động dịch vụ bị ngưng trệ, nhu cầu dịch vụ giảm.
(2) Các dự án đầu tư công được bố trí
kế hoạch khởi công năm 2020 đủ điều kiện khởi công đạt thấp,
đến nay mới có 9/42 dự án khởi công (chiếm 21,4%). Nguyên
nhân do chưa hoàn thành đầy đủ các thủ tục pháp lý để đủ điều kiện khởi công. Dự
kiến từ nay đến hết tháng 9/2020 phải đấu thầu xong 09 dự án, phê duyệt xong 24
dự án đang lập thủ tục và thẩm định thiết kế bản vẽ thi công - tổng dự toán; trong tháng 10/2020 sẽ khởi công được 09 dự án nữa, đồng
thời phê duyệt kế hoạch đấu thầu 24 dự án còn lại để khởi công trong năm 2020.
(3) Công tác bảo đảm an ninh trật tự,
an toàn xã hội có nhiều chuyển biến tích cực, song tình hình các loại tội phạm,
số vụ vi phạm pháp luật về ma túy, vi phạm an toàn giao thông, vi phạm pháp luật
về môi trường... vẫn còn xảy ra nhiều.
Phần II
KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2021
Năm 2021 là năm đầu thực hiện nhiệm vụ
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025; trong điều kiện tình
hình dịch bệnh Covid-19 vẫn còn đang diễn biến phức tạp, các hoạt động kinh tế
- xã hội năm 2021 vẫn còn chịu nhiều tác động. Nhiệm vụ của năm 2021 đặt ra là:
Cần đoàn kết, nỗ lực hơn nữa, tập trung triển khai quyết liệt các giải pháp được
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ VII (Dự kiến họp đầu tháng 10/2020) đảm bảo thực
hiện đạt kết quả cao nhất các mục tiêu phát triển kinh tế và đảm bảo an sinh xã
hội trên địa bàn tỉnh.
1. Mục tiêu, chỉ
tiêu chủ yếu
1.1. Mục tiêu
Triển khai đồng bộ các giải pháp thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng tăng trưởng, khai thác
và phát huy hiệu quả các nguồn lực phát triển; tăng trưởng kinh tế phải gắn với
bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống người dân. Đẩy mạnh cải cách
hành chính, nâng cao hiệu quả hoạt động bộ máy quản lý nhà nước; thực hiện tiết
kiệm, chống lãng phí và tăng cường phòng, chống tham nhũng. Bảo đảm vững chắc
quốc phòng, an ninh, ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.
1.2. Các chỉ tiêu chủ yếu
a) Các chỉ tiêu kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng GRDP 6,8%.
- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng
8,34%.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng
9,29%.
- Kim ngạch xuất khẩu trừ dầu đạt
5.692 triệu USD, tăng 6,95%.
- Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 4,03%;
giá trị sản xuất lâm nghiệp tăng 1,03%; giá trị sản xuất ngư nghiệp tăng 4,2%.
- Tổng vốn đầu tư trên địa bàn khoảng
57.980 tỷ đồng, tăng 5,08%.
- Tổng thu ngân sách trên địa bàn
63.216 tỷ đồng, giảm 10,79%; trong đó thu ngân sách nội địa 30.694 tỷ đồng, giảm
8,92%.
- Tổng chi ngân sách địa phương khoảng
21.260 tỷ đồng, giảm 13,2%; trong đó: chi đầu tư phát triển khoảng 10.033 tỷ đồng,
giảm 23,86%; chi thường xuyên khoảng 10.241 tỷ đồng, giảm 5,22%.
b) Chỉ tiêu văn hóa - xã hội
- Tỷ lệ huy động số cháu đi mẫu giáo
trong độ tuổi 93,5%; tỷ lệ huy động số cháu đi nhà trẻ trong độ tuổi 32%.
- Số giường bệnh/vạn dân 20,3 giường;
số bác sĩ/vạn dân 8,9 bác sĩ.
- Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng
nước hợp vệ sinh đạt 99,8%.
c) Các chỉ tiêu môi trường
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 13,8%.
- Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động
có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường 100%.
- Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom và
xử lý đạt tiêu chuẩn quốc gia: Rác thải y tế đạt 100%, rác thải công nghiệp
thông thường 100% và rác thải sinh hoạt đô thị đạt 95,2%.
2. Định hướng
và giải pháp phát triển các ngành và lĩnh vực
2.1. Về kinh tế
a) Phát triển công nghiệp
Tiếp tục triển khai thực hiện các nhiệm
vụ giải pháp phát triển đã xác định trong Chiến lược phát triển công nghiệp tỉnh
đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045 và Đề án tái cơ cấu ngành công thương phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững đến năm 2030.
Quan tâm, hỗ trợ hoạt động sản xuất
kinh doanh, giải quyết kịp thời các vướng mắc khó khăn của doanh nghiệp, đặc biệt
là các công ty, tập đoàn lớn có uy tín nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh. Khuyến khích mô hình doanh nghiệp chế xuất trong khu công nghiệp để
tạo chân hàng xuất khẩu, gắn kết phát triển các dịch vụ logistics đi kèm.
Đẩy mạnh công tác đầu tư hạ tầng kỹ
thuật khu công nghiệp; đồng thời phát triển các hạ tầng mềm như nhà ở công
nhân, khu vui chơi giải trí, dịch vụ ngân hàng, dịch vụ bưu chính viễn
thông,... đáp ứng nhu cầu tại chỗ của nhà đầu tư.
b) Phát triển các ngành dịch vụ,
trọng tâm là dịch vụ cảng và dịch vụ du lịch
Để thúc đẩy dịch
vụ cảng biển và dịch vụ logistics phát triển vững chắc, trong năm 2021 tập
trung triển khai các nhiệm vụ sau: Xây dựng trung tâm kiểm hóa chuyên ngành; rà
soát kiến nghị Trung ương các giải pháp để phát triển cảng trung chuyển quốc
Cái Mép - Thị Vải theo quy hoạch được duyệt; lựa chọn nhà đầu tư và triển khai
xây dựng Trung tâm logistics Cái Mép hạ. Thực hiện các giải pháp để tăng sản lượng
hàng hóa bằng tàu biển thông qua hệ thống cảng. Đôn đốc các dự án cảng thủy nội
địa sớm triển khai xây dựng. Tiếp tục đầu tư cải tạo, nâng cấp các tuyến giao
thông kết nối hệ thống cảng và khu công nghiệp của tỉnh; phối hợp với Bộ Giao
thông vận tải và các địa phương liên quan thúc đẩy hoàn thành sớm các thủ tục để
đầu tư các tuyến đường giao thông kết nối liên vùng như: đường cao tốc Biên Hòa
- Vũng Tàu, cầu Phước An; đường Vành đai 4; đường sắt Biên Hòa - Vũng Tàu và bổ
sung tuyến đường sắt kết nối từ Tây Ninh, Bình Phước qua Bình Dương, Đồng Nai
vào tuyến đường sắt Biên Hòa - Vũng Tàu...
Triển khai các nhiệm vụ và giải pháp
về phát triển du lịch. Triển khai các giải pháp về khai thác và phát triển thị
trường du lịch nội địa, nâng cao sức tiêu dùng trong nước và phát triển thương
hiệu Việt. Duy trì thường xuyên các hoạt động giữ gìn, bảo vệ môi trường biển,
môi trường đô thị; ứng xử văn minh... tạo sức hấp dẫn và
thiện cảm của du khách; chú trọng công tác an ninh, trật tự, bảo đảm an toàn
cho du khách. Nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực du lịch;
chú trọng đào tạo nguồn nhân lực có kỹ năng, trình độ chuyên môn cao đáp ứng
nhu cầu của thị trường lao động.
Phát triển mạnh thương mại điện tử và
sự gắn kết giữa thương mại điện tử với các loại hình hoạt động thương mại truyền
thống; trong năm 2021 triển khai thực hiện 03 đề án: Điều tra khảo sát, thống
kê về tình hình ứng dụng thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu; Đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng về thương mại điện tử cho
cán bộ quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; Hỗ trợ doanh nghiệp
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ứng dụng thương mại điện tử nhằm phát triển sản xuất,
kinh doanh. Tăng cường quản lý, kiểm tra, phòng, chống gian lận thương mại. Thực
hiện các chương trình bình ổn thị trường, đảm bảo cung cầu
hàng hóa; triển khai Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu,
vùng xa và hải đảo năm 2021.
Tăng cường công tác hỗ trợ doanh nghiệp
tham gia chương trình xúc tiến thương mại nội địa và xúc tiến xuất khẩu ngoài
nước nhằm giúp doanh nghiệp tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, đẩy
mạnh xuất khẩu hàng hóa, nhất là mặt hàng nông lâm thủy sản khi dịch bệnh
Covid-19 được khống chế. Tiếp tục triển khai Đề án hỗ trợ
doanh nghiệp thực hiện hiệp định CPTPP và các Hiệp định thương mại tự do khác.
c) Phát triển các ngành nông - lâm
- ngư nghiệp, tạo bước chuyển dịch mạnh mẽ phát triển
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu ngành
nông nghiệp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; nâng cao năng suất, chất lượng hiệu quả sản
xuất nông nghiệp. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư các dự án sản xuất
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Thực hiện cơ cấu lại cây trồng theo
hướng phát triển sản xuất quy mô lớn, tập trung gắn với bảo quản, chế biến và
tiêu thụ theo chuỗi giá trị trên cơ sở phát huy lợi thế của
địa phương và phù hợp với nhu cầu thị trường và diễn biến
của thời tiết, khí hậu. Tạo quỹ đất để kêu gọi, phát triển
doanh nghiệp đầu tư phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao với tổng diện
tích 4.000 ha tại Châu Đức, Xuyên Mộc, Đất Đỏ và thị xã Phú Mỹ. Tăng chất lượng
sản phẩm nông nghiệp sạch được chứng nhận an toàn, chứng nhận VietGAP và GAP
khác, sản phẩm nông nghiệp hữu cơ.
Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành chăn nuôi;
chuyển dịch cơ cấu đàn vật nuôi theo hướng tăng tỷ trọng gia cầm và gia súc lớn,
tạo sản phẩm an toàn. Thực hiện di dời, chấm dứt hoạt động chăn nuôi tại các
trang trại chăn nuôi gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến các khu dân cư. Sắp
xếp các cơ sở giết mổ gia súc gia cầm
đối với từng địa phương. Tăng cường quản lý thức ăn chăn nuôi; quản lý giống vật nuôi và kiểm soát việc sử dụng chất phụ gia, chất cấm trong chăn nuôi
Xây dựng và triển khai thực hiện
Chương trình mục tiêu Phát triển lâm nghiệp bền vững giai
đoạn 2021 - 2025, Phương án quản lý rừng bền vững. Quản lý, sử dụng bền vững,
hiệu quả tài nguyên rừng và quỹ đất lâm nghiệp đã được quy hoạch; bảo tồn đa dạng
sinh học, bảo vệ cảnh quan, môi trường sinh thái. Sử dụng hiệu quả Quỹ bảo vệ
và phát triển rừng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ
rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng.
Lập và triển khai thực hiện Đề án Du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong
Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu, rừng phòng hộ.
Sắp xếp, ổn định nuôi trồng thủy sản
lồng bè; phát triển các vùng nuôi thủy sản thâm canh ứng dụng công nghệ cao,
nuôi tiết kiệm nước, nuôi an toàn sinh học, bảo vệ môi trường sinh thái; phát
triển mô hình nuôi thủy sản mới theo hướng sản xuất nông nghiệp hữu cơ, nâng
cao chuỗi giá trị sản xuất thủy sản.
Xây dựng chính sách đầu tư bảo đảm cơ sở hạ tầng: điện, đường, thủy lợi... cho
các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung nằm trong khu quy hoạch của tỉnh; triển
khai đầu tư hạ tầng kỹ thuật Trung tâm giống thủy sản tập
trung tại thị trấn Phước Hải, huyện Đất Đỏ để di dời các cơ sở sản xuất giống
thủy sản trên địa bàn tỉnh vào khu quy hoạch.
Chuyển đổi cơ cấu khai thác hải sản,
tập trung khai thác các đối tượng có giá trị kinh tế, có khả năng xuất khẩu. Thực
hiện các quy định của Luật Thủy sản, tiếp tục các giải pháp cấp bách khắc phục
cảnh báo “Thẻ vàng” của Ủy ban Châu Âu về chống đánh bắt bất hợp pháp, không
khai báo và không theo quy định. Hoàn tất việc lắp đặt thiết bị giám sát hành
trình, quản lý chặt chẽ tàu cá hoạt động trên biển. Tiếp tục thực hiện chính
sách hỗ trợ ngư dân đánh bắt xa bờ; hỗ trợ thành lập các tổ đội đoàn kết khai thác trên biển, phấn đấu 70 -
80% tàu cá khai thác xa bờ hoạt động theo tổ đoàn kết khai
thác hải sản trên biển. Tổ chức sắp xếp lại tàu thuyền
khai thác vùng ven bờ, vùng lộng và vùng khơi theo hướng giảm dần tàu khai thác
ven bờ, khai thác kém hiệu quả, gây xâm hại đến nguồn lợi thủy sản và môi trường
thủy sinh; thực hiện Đề án hỗ trợ chuyển đổi nghề cho tàu cá hoạt động ven bờ
và các nghề hủy diệt nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện Dự án điều tra, đánh giá trữ lượng nguồn lợi thủy sản vùng ven bờ và
vùng lộng thuộc phạm vi quản lý của tỉnh. Huy động các tổ chức xã hội, thực hiện
công tác tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản, thả bổ sung giống một số
loài hải sản có giá trị kinh tế, thành phần loài đang có dấu hiệu suy giảm,
loài nguy cấp, quý hiếm ở các vùng nước ven bờ trên địa bàn tỉnh.
Chủ động phòng chống lụt bão và giảm
nhẹ thiên tai, phối hợp đồng bộ các lực lượng để theo dõi sát diễn biến và triển
khai kịp thời công tác phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn
khi có thiên tai xảy ra.
Tiếp tục thực hiện Chương trình xây dựng
nông thôn mới, phấn đấu năm 2020 có thêm 03 xã đạt chuẩn nông thôn mới; nâng tổng
số xã đạt chuẩn đến cuối năm 2021 là 42/45 xã, đạt 93,3%; thị xã Phú Mỹ được
công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
d) Phát triển doanh nghiệp
Tiếp tục triển khai thực hiện các nhiệm
vụ và giải pháp về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ doanh nhân.
Cải cách thủ tục hành chính trong
lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp, tăng cường công tác tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ
các tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử,
nâng cao chất lượng hướng dẫn và xử lý hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
Triển khai Kế hoạch thoái vốn các doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc tỉnh quản lý theo kế hoạch được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Kiểm tra, giám sát các Công ty TNHH một thành
viên 100% vốn nhà nước và các Công ty cổ phần có phần vốn góp của nhà nước thuộc
tỉnh quản lý. Chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn
nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp về Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà
nước của các doanh nghiệp đủ điều kiện chuyển giao.
Tiếp tục triển khai Kế hoạch thực hiện
Quyết định 1362/QĐ-TTg ngày 11/10/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch
phát triển bền vững doanh nghiệp khu vực tư nhân đến năm 2025, tầm nhìn đến năm
2030 trên địa bàn tỉnh. Triển khai Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể giai đoạn
2021 - 2025; huy động các lực lượng xã hội, các tổ chức đoàn thể tham
gia hỗ trợ thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể.
đ) Đầu tư phát triển
Tiếp tục thực hiện các giải pháp về
nâng cao hiệu quả thu hút và quản lý đầu tư của doanh nghiệp. Thu hút đầu tư
theo tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư và danh mục dự án ưu tiên thu hút đầu tư;
danh mục dự án thu hút đầu tư có điều kiện và tạm dừng thu hút đầu tư trên địa
bàn tỉnh; danh mục kêu gọi đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích xã hội hóa.
Phát huy các hoạt động của Japan Desk
tại Bà Rịa - Vũng Tàu và chuyên gia xúc tiến Hàn Quốc về xúc tiến đầu tư nhằm nâng cao năng lực xúc tiến đầu tư và tăng cường kênh thông tin giữa
nhà đầu tư và các cơ quan quản lý nhà nước. Đẩy mạnh các hoạt động hội nhập
kinh tế quốc tế của tỉnh nhằm góp phần nâng cao năng lực hội nhập kinh tế quốc
tế của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Triển khai thực hiện các nhóm giải
pháp cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp quốc gia
theo Nghị quyết của Chính phủ và Chương trình hành động về cải thiện môi trường
kinh doanh, đầu tư và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp Tỉnh (PCI): định
kỳ tổ chức hội nghị lãnh đạo tỉnh đối thoại với doanh nghiệp và nhà đầu tư để nắm
bắt các khó khăn, vướng mắc và nguyện vọng để có giải pháp phù hợp đối với từng
dự án; thực hiện quy trình rút ngắn thời gian quyết định chủ trương đầu tư; quy
trình đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
có sử dụng đất; duy trì hoạt động Tổ hỗ trợ các dự án đầu tư nhằm tăng cường công tác phối hợp giữa các Sở
ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố để giải quyết các khó khăn của nhà
đầu tư, nhất là các khó khăn trong công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng; tăng cường công tác hậu kiểm để kịp thời đôn đốc, xử lý đối với
những dự án chậm triển khai.
2.2. Về văn hóa - xã hội
a) Y tế, dân số và bảo đảm an toàn
vệ sinh thực phẩm
Bảo đảm các điều kiện về nguồn nhân lực,
cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ cho công tác khám chữa bệnh cho nhân
dân. Đầu tư nâng cao năng lực của y tế cơ sở, triển khai mô hình trạm y tế xã
theo nguyên lý y học gia đình, quản lý sức khỏe đến từng người dân. Thực hiện
phân loại để quản lý, theo dõi, điều trị các bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn
tính tại trạm y tế xã. Đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, luân phiên bác sỹ từ trung tâm y tế về trạm
y tế xã và ngược lại để nâng cao trình độ chuyên môn cho
viên chức y tế xã. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hoạt
động của trạm y tế xã, khám chữa bệnh từ xa.
Phát triển và nâng cao chất lượng đội
ngũ nhân viên y tế theo Đề án Phát triển nhân lực ngành y tế tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến 2030. Tiếp tục xây dựng phương án quản
lý, vận hành Bệnh viện mới thành phố Vũng Tàu. Nghiên cứu, đề xuất phương án sử
dụng Bệnh viện Lê Lợi.
Tăng cường công tác phòng chống dịch
bệnh; chủ động giám sát dịch, phát hiện sớm và chủ động dập dịch kịp thời không
để dịch lớn xảy ra, giảm tỷ lệ mắc và
tử vong do các bệnh truyền nhiễm. Củng cố, nâng cao năng lực hệ thống y tế dự
phòng và tăng cường năng lực giám sát bệnh không lây nhiễm.
Tăng cường kiểm tra, giám sát về vệ
sinh thực phẩm và an toàn thực phẩm nhằm đảm bảo sức khỏe cộng đồng, hạn chế không để xảy ra các vụ ngộ độc thực phẩm nghiêm trọng; đẩy mạnh
thông tin truyền thông dưới nhiều hình thức để nâng cao nhận thức của các đối
tượng tham gia sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng thực phẩm; giám sát ô nhiễm thực
phẩm, giám sát mối nguy an toàn thực phẩm, lấy mẫu xét nghiệm các chỉ tiêu đánh
giá ô nhiễm về vi sinh, hóa học để cảnh báo sớm tới cộng đồng.
b) Giáo dục - đào tạo
Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi và phổ cập giáo dục tiểu học
mức độ 3. Phát triển mạng lưới trường học các cấp đảm bảo nhu cầu dạy và học. Tất
cả học sinh từ lớp 3 đến lớp 12 được học Tiếng Anh theo Đề án 2020 của Chính phủ
và tăng cường thêm 2 tiết tiếng Anh/tuần theo Nghị quyết 123/2019/NQ-HĐND ngày
13/12/2019 của HĐND tỉnh. Chú trọng công tác phân luồng học sinh sau THCS. Thường
xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để từng bước nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và lãnh đạo cơ sở giáo dục, đào tạo;
đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục, đào
tạo. Tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng các hoạt động giáo dục và đào
tạo; thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục - đào tạo nhằm tăng cường cơ sở vật
chất đảm bảo chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo.
Tăng cường công tác giáo dục hướng
nghiệp; nâng cao chất lượng đào tạo của các trung tâm giáo dục nghề nghiệp -
giáo dục thường xuyên, triển khai giáo dục bắt buộc 9 năm sau năm 2020.
Rà soát, sắp xếp lại mạng lưới các cơ
sở giáo dục nghề nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh. Khuyến
khích các doanh nghiệp đầu tư thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp; liên doanh,
liên kết trong thực tập của sinh viên, học sinh, trong tuyển dụng và đào tạo
cho lao động đang làm việc tại doanh nghiệp. Đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ quản lý và đội ngũ nhà giáo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Tiếp
tục triển khai thực hiện các chương trình, đề án dạy nghề cho lao động nông
thôn.
c) Khoa học công nghệ
Nâng cao hiệu quả quản lý công nghệ;
tăng cường các hoạt động tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, tập trung vào
các lĩnh vực theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Hoàn thành
việc đánh giá trình độ, năng lực công nghệ của các ngành sản xuất và các dự án
đầu tư trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư đổi mới
công nghệ theo hướng sử dụng công nghệ cao, tiên tiến; vận
hành có hiệu quả sàn giao dịch công nghệ trực tuyến.
Xây dựng chương trình khoa học công
nghệ hỗ trợ doanh nghiệp giai đoạn 2021-2025; tiếp tục phát triển hoàn thiện Hệ
sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại tỉnh. Triển
khai có hiệu quả Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo tỉnh
giai đoạn 2019-2025. Thành lập và đưa vào hoạt động Trung tâm hỗ trợ đổi mới
sáng tạo và khởi nghiệp tại Trường Cao đẳng Kỹ thuật công nghệ tỉnh.
Triển khai các nội dung Chương trình
hợp tác quốc tế về khoa học công nghệ; thường xuyên tổ chức các hoạt động nhằm
kết nối các nhà khoa học, chuyên gia công nghệ với doanh nghiệp. Xây dựng và
triển khai Đề án thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh, trong đó có
nhân lực khoa học và công nghệ; có cơ chế, giải pháp nhằm thu hút, phát huy hiệu
quả nguồn lực xã hội đầu tư cho khoa học và công nghệ, nhất là nguồn lực đầu tư
của doanh nghiệp vào lĩnh vực công nghệ cao.
Tăng cường đầu tư nâng cao tiềm lực
khoa học và công nghệ của tỉnh; đầu tư dự án Khu khoa học và công nghệ biển của
tỉnh.
d) Văn hóa - thể thao
Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp về về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam, tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng và tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục
thể thao.
Đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa; phát triển phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục thể
thao quần chúng ở cơ sở. Chú trọng nâng cao chất lượng hoạt động của các Trung
tâm Văn hóa, Thể thao - Học tập cộng đồng tại các xã, phường,
thị trấn. Vận động cá nhân, tổ chức và các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp tham
gia xã hội hóa các thiết chế văn hóa cơ sở nhằm nâng cao chất lượng hoạt động
phong trào ở cơ sở, nhất là vùng nông thôn.
Tổ chức các giải thi đấu thể dục, thể
thao quần chúng và thể thao thành tích cao để khích lệ, động viên phong trào
rèn luyện thể dục thể thao, nâng cao sức khỏe nhân dân.
đ) Về
thông tin truyền thông
Xây dựng, phát triển Chính quyền điện
tử bảo đảm gắn kết chặt chẽ giữa ứng dụng công nghệ thông tin với cải cách hành
chính, đổi mới lề lối, phương thức làm việc phục vụ người
dân và doanh nghiệp, thực hiện chuyển đổi số quốc gia hướng tới Chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội số.
Duy trì, cập nhật Kiến trúc Chính quyền
điện tử cấp tỉnh phù hợp Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử phiên bản 2.0.
Xây dựng Trung tâm tích hợp dữ liệu của
tỉnh, hướng đến việc xây dựng Trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh.
Tăng cường việc đào tạo, bồi dưỡng nhân lực công nghệ thông tin và an toàn, an
ninh thông tin. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện các chính sách thu
hút nguồn nhân lực công nghệ thông tin về làm việc tại tỉnh.
Tiếp tục thực hiện Đề án truyền thông
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn
2019 - 2025. Tăng cường công tác thông tin cơ sở, tuyên truyền, phổ biến chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Cung cấp thông
tin cần thiết, kịp thời, góp phần nâng cao nhận thức, hành động của cán bộ, đảng
viên và nhân dân trong phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh chính trị.
e) An sinh xã hội
Tiếp tục vận hành hiệu quả sàn giao dịch
việc làm trên cơ sở kết nối giữa doanh nghiệp và người lao động để đảm bảo giữa
cung và cầu lao động; tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách
lao động, an toàn lao động và đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho
người lao động.
Xây dựng và triển khai thực hiện Nghị
quyết chuẩn nghèo và đề án giảm nghèo giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch hành động
thực hiện mục tiêu Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021 - 2025. Thực hiện tốt các chính sách đối với các
đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng và tại các cơ sở nuôi dưỡng tập trung;
các ưu đãi với người có công, với các gia đình chính sách; các chính sách đối với
đồng bào dân tộc thiểu số. Chú trọng công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ quyền
lợi của trẻ em; tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức của nhân dân về
bình đẳng giới, phòng chống bạo lực gia đình, chống xâm hại trẻ em.
2.3. Công tác quy hoạch, quản lý
đô thị, đất đai, tài nguyên và môi trường
Tổ chức lập quy hoạch tỉnh Bà Rịa
Vũng Tàu thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050. Rà soát, điều chỉnh các đồ án
quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, nhất là các quy hoạch thuộc các dự án bị
thu hồi. Tăng cường công khai, minh bạch quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng để
người dân, doanh nghiệp, nhà đầu tư biết và triển khai theo đúng quy định.
Tăng cường công tác giám sát, kiểm
tra việc quản lý, sử dụng đất, chứ trọng quản lý đất đai có nguồn gốc từ nông,
lâm trường quốc doanh. Rà soát, điều chỉnh bổ sung các quy định về trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Tổ chức đấu giá quyền khai thác
khoáng sản theo kế hoạch được duyệt; kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động
khai thác khoáng sản.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác quản lý, bảo
vệ môi trường; thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về bảo đảm an ninh, an toàn
nguồn nước sạch trên địa bàn tỉnh. Thực hiện Kế hoạch chuyển đổi chôn lấp chất
thải rắn sinh hoạt sang sử dụng công nghệ tiên tiến; thực hiện xử lý chất thải
rắn tồn động tại khu vực Bãi Nhát và đầu tư nhà máy đốt tại khu vực Bến Đầm, huyện Côn Đảo. Triển khai các nhiệm vụ, vụ, giải pháp xử lý các điểm đen về môi trường
trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường công tác quản lý quan trắc
tự động nước thải, khí thải nhằm chủ động trong việc giám sát, kiểm soát ô nhiễm;
tiếp tục thực hiện công khai thông tin chất lượng môi trường không khí xung
quanh ở các đô thị. Thực hiện thanh, kiểm tra và truyền thông nâng cao nhận thức
cộng đồng về bảo vệ môi trường. Tăng cường công tác quản lý về bảo tồn, đa dạng
sinh học.
2.4. Về cải cách hành chính
Tiếp tục thực hiện đổi mới, sắp xếp tổ
chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Hoàn
thành việc thực hiện tinh giản biên chế đối với các cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp theo Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị
giai đoạn 2015 - 2021. Tổ chức thi tuyển lãnh đạo tại một
số cơ quan, đơn vị nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC.
Rà soát, đưa một số thủ tục hành
chính của cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh vào thực hiện tại bộ phận một
cửa. Tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ theo Đề án tăng
cường năng lực đội ngũ công chức chuyên trách cải cách hành chính. Triển khai
có hiệu quả việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về
quy định hành chính để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của cá nhân, tổ chức.
2.5. Công tác chống tham nhũng,
lãng phí; thanh tra và giải quyết khiếu nại tố cáo
Thực hiện đồng bộ các giải pháp về
phòng, chống tham nhũng, lãng phí, trong đó tập trung công tác tuyên truyền,
phòng ngừa và chống tham nhũng; cung cấp thông tin, công khai kết quả công tác
phòng, chống tham nhũng; tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chiến lược quốc gia về
phòng, chống tham nhũng. Tăng cường phát hiện tham nhũng qua hoạt động thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; tập trung vào các lĩnh vực có nguy cơ tham
nhũng cao; chú trọng xử lý người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thiếu trách
nhiệm để xảy ra tham nhũng.
Tiếp tục nâng cao chất lượng hiệu quả
các cuộc thanh tra kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh tỉnh. Tăng cường công tác
đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thanh tra. Theo
dõi, đôn đốc thực hiện sau thanh tra.
Nâng cao hiệu quả công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh. Tăng cường thanh tra trách nhiệm Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị trong thực hiện công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo nhằm chấn chỉnh các đơn vị, thực hiện tốt hơn. Tăng
cường công tác nắm tình hình, kịp thời xử lý, ngăn chặn những phần tử kích động, xúi giục người dân tập trung đông người khiếu nại, tố cáo.
2.6. Quốc phòng - an ninh
Tiếp tục tập trung thực hiện nhiệm vụ
tăng cường tiềm lực quốc phòng, nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu, bảo đảm bảo
vệ vững chắc độc lập, chủ quyền lãnh
thổ và biển đảo. Xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc. Chú trọng nâng cao chất lượng tuyên truyền công tác tuyển quân, bảo
đảm tuyển quân đạt 100% chỉ tiêu; thực hiện tốt nhiệm vụ
giáo dục quốc phòng và an ninh cho các đối tượng.
Tiếp tục ngăn chặn làm giảm các loại
tội phạm hình sự, ma túy, tệ nạn xã hội và đặc biệt là giảm thiểu tai nạn giao thông. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
2.7. Hoạt động đối ngoại
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, thông
tin đối ngoại ở nước ngoài nhằm
xúc tiến đầu tư - thương mại - du lịch, tăng cường các mối quan hệ hữu nghị và
hợp tác với các tỉnh và thành phố các nước bạn đã ký kết hợp tác. Tăng cường quản
lý phóng viên, báo chí nước ngoài đến hoạt động báo chí tại tỉnh nhằm đảm bảo định hướng thông tin theo yêu cầu tuyên truyền đối ngoại của
Đảng và Nhà nước, tranh thủ truyền thông quốc tế, chuyển tải
thông tin tích cực về tỉnh. Đẩy mạnh tuyên truyền bảo vệ chủ quyền của Việt Nam
ở Biển Đông. Hỗ trợ thủ tục liên quan nhằm bảo hộ ngư dân
trong các trường hợp bị bắt ở vùng biển nước ngoài.
Phần III
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu phát triển kinh tế, giải quyết có hiệu quả những vấn đề an
sinh xã hội, bảo vệ và giải quyết ô nhiễm môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững, UBND tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu kiến nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét triển khai các chương trình, dự
án và bố trí vốn hỗ trợ tỉnh thực hiện các chương trình, dự
án đầu tư trong kế hoạch năm 2020 như sau:
1. Về phát triển
hệ thống cảng trung chuyển quốc tế Cái Mép - Thị Vải
Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem
xét, bố trí vốn Ngân sách Trung ương hỗ trợ tỉnh đầu tư các tuyến đường giao
thông kết nối hệ thống cảng Cái Mép - Thị Vải trong năm 2021, như sau:
1.1. Đường 991B từ Quốc lộ 51 đến
Hạ lưu cảng Cái Mép:
Dự án có tổng mức đầu tư 3.951 tỷ đồng,
trong đó vốn ngân sách Trung ương 3.148 tỷ đồng. Đến nay,
dự án đã được bố trí 920,5 tỷ đồng vốn ngân sách Trung ương để triển khai thực hiện.
Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét tiếp tục bố trí nguồn vốn ngân sách Trung
ương 200 tỷ đồng trong năm 2021 để thực hiện dự án.
1.2. Cầu Phước An:
Dự án đã được HĐND tỉnh phê duyệt chủ
trương đầu tư với tổng mức đầu tư 4.879 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách Trung ương 2.000 tỷ đồng. Đến nay, dự án đã được bố trí 5 tỷ
đồng vốn ngân sách Trung ương để triển khai thực hiện. Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu
tư xem xét tiếp tục bố trí nguồn vốn ngân sách Trung ương
20 tỷ đồng trong năm 2021 để thực hiện dự án.
1.3. Đường cao tốc Biên Hòa -
Vũng Tàu:
Dự án có tổng mức
đầu tư 14.956 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách Trung ương
4.723 tỷ đồng. Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét bố trí 5 tỷ đồng trong năm
2021 để Tỉnh triển khai các thủ tục đầu tư dự án.
1.4 Kiến nghị
Trung ương có giải pháp về nguồn vốn để sớm triển khai đầu tư tuyến đường sắt
Biên Hòa - Vũng Tàu và bổ sung tuyến đường sắt kết nối từ Tây Ninh, Bình Phước
qua Bình Dương, Đồng Nai vào tuyến đường sắt Biên Hòa - Vũng Tàu để vận chuyển hàng hóa.
2. Về dự án Hồ
chứa nước Sông Ray
2.1. Về Hợp phần kênh mương Sông
Ray: đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét bổ sung phần vốn còn thiếu là 104 tỷ đồng để thanh toán cho các nhà thầu và
tất toán công trình.
2.2. Về Hợp phần giải phóng mặt bằng,
di dân và tái định cư: đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét bổ sung vốn Trái phiếu Chính phủ là 145 tỷ đồng
để trả nợ ngân sách tỉnh đã tạm ứng.
3. Về Dự án Quốc
lộ 56 - Tuyến tránh Thành phố Bà Rịa
Dự án đã được Bộ Giao thông Vận tải
phê duyệt đầu tư tại Quyết định số 1295/QĐ-BGTVT ngày 14/6/2011 với tổng mức đầu
tư khoảng 1.167,216 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách Trung ương 433,374 tỷ đồng.
Lũy kế vốn ngân sách Trung ương đã bố trí và giải ngân đến
hết năm 2020 là 170 tỷ đồng, còn thiếu
263,374 tỷ đồng. Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Giao thông Vận tải
xem xét, bố trí số vốn 80 tỷ đồng trong năm 2021 để tiếp tục
triển khai thực hiện dự án.
4. Về nguồn vốn
Trung ương hỗ trợ có mục tiêu
Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét
bố trí nguồn vốn Trung ương hỗ trợ trong năm 2021 để tỉnh triển khai các thủ tục
đầu tư các dự án như sau:
4.1. Đề
nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí 30 tỷ đồng trong năm 2021 để tiếp tục đầu tư
hoàn thành dự án Đường Tây Bắc Côn Đảo theo Chương trình mục tiêu Biển Đông -
Hải đảo.
4.2. Đề
nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí 62,583 tỷ đồng trong năm 2021 để thanh toán
khoản vốn ngân sách Trung ương ứng trước cho dự án Đường và cầu Chà Và (Đường
và cầu từ Gò Găng sang Long Sơn).
4.3. Đề
nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp tục bố trí vốn Trung ương hỗ trợ để Tỉnh triển
khai thực hiện dự án Xây mới đê Hải
Đăng. Dự án có tổng vốn đầu tư khoảng 421 tỷ đồng. Đến
nay, dự án đã được Trung ương bố trí 2 tỷ đồng để Tỉnh triển khai các thủ tục đầu tư. Trong năm 2021, đề nghị bố trí 100 tỷ
đồng để Tỉnh triển khai thực hiện dự án.
4.5. Đề
nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí hỗ trợ 50 tỷ đồng để Tỉnh đầu
tư dự án Đường tuần tra kết nối hệ thống cột mốc ranh giới đất rừng Vườn quốc
gia Côn Đảo, huyện Côn Đảo. Trong năm 2021 đề nghị bố trí 2 tỷ đồng để triển
khai đầu tư.
4.6. Đề
nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí hỗ trợ 74 tỷ đồng để Tỉnh đầu tư dự án Hồ chứa
nước Ông Câu Côn Đảo. Dự án đã được HĐND tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư với tổng
mức đầu tư 74 tỷ đồng từ ngân sách Trung ương. Trong năm 2021, đề nghị bố trí 2
tỷ đồng để triển khai đầu tư.
4.7. Đề
nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí hỗ trợ 360 tỷ đồng để Tỉnh đầu tư dự án Cải tạo,
mở rộng đường Quốc lộ 56 thuộc địa bàn huyện Châu Đức. Trong năm 2021, đề nghị
bố trí 20 tỷ đồng để triển khai đầu tư.
4.8. Đề
nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí hỗ trợ đầu tư dự án Khu neo đậu tránh trú bão
Cửa Lấp. Dự án có tổng mức đầu tư khoảng 465 tỷ đồng. Tại Văn bản số
9579/BKHĐT-KTNN ngày 30/10/2015 Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã thỏa thuận nguồn vốn
Trung ương hỗ trợ cho dự án trong giai đoạn 2016 - 2020 là 158 tỷ đồng. Tuy
nhiên, trong giai đoạn 2016 - 2020 dự án chưa được Trung ương xem xét bố trí vốn
hỗ trợ. Vì vậy, đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét bố trí 10 tỷ đồng trong
năm 2021 để Tỉnh triển khai đầu tư dự án.
5. Nguồn vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA)
Đề nghị Trung ương bố trí 168 tỷ đồng
trong kế hoạch năm 2021 cho 02 dự án sau:
5.1. Dự án Thu gom, xử lý và thoát
nước thải thành phố Bà Rịa: Dự án có tổng mức đầu tư
705,175 tỷ đồng, trong đó: vốn ODA 267,691 tỷ đồng và vốn đối ứng 437,484 tỷ đồng.
Đến năm 2020 đã được bố trí 115,205 tỷ đồng. Trong kế
hoạch năm 2021, đề nghị Trung ương bố trí 156 tỷ đồng cho dự án để
tiếp tục triển khai đầu tư hoàn thành dự án.
5.2. Dự án thu gom và xử lý nước
thải khu vực Long Sơn - Gò Găng: Dự án có tổng mức đầu
tư 637,854 tỷ đồng, trong đó: vốn ODA 377,683 tỷ đồng và vốn đối ứng 260,171 tỷ đồng. Trong kế hoạch năm 2021, đề nghị Trung ương bố
trí 12 tỷ đồng cho dự án để triển khai đầu tư dự án./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các Phó CT UBND Tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, TX, TP;
- Lưu VT, TH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Tuấn Quốc
|
MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI ƯỚC THỰC HIỆN NĂM 2020 VÀ DỰ KIẾN KẾ
HOẠCH NĂM 2021
(Kèm
theo Kế hoạch số 118/KH-UBND ngày 28/8/2020 của UBND tỉnh)
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị
|
Thực
hiện 2019
|
Năm
2020
|
Dự
kiến năm 2021
|
Mục
tiêu
|
Ước
thực hiện cả năm
|
Ước
thực hiện cả năm so với thực hiện 2019
|
Mục
tiêu
|
So
với mục tiêu 2020 (%)
|
So
với ước thực hiện 2020 (%)
|
A
|
B
|
C
|
1
|
2
|
3
|
4=3/1
|
5
|
6=5/2
|
7=5/3
|
1
|
Tốc độ tăng GRDP (trừ dầu thô và
khí đốt)
|
%
|
7,65
|
7,5
|
3,3
|
|
6,8
|
|
|
2
|
Quy mô GRDP theo giá hiện hành (trừ
dầu thô và khí đốt)
|
Tỷ đồng
|
177,028
|
|
190,982
|
107.88
|
209,141
|
|
109.51
|
3
|
GRDP bình quân đầu người (trừ dầu
thô và khí đốt)
|
Triệu
đồng/người
|
153.64
|
|
164.06
|
106.78
|
177.28
|
|
108.06
|
4
|
Cơ cấu kinh tế (trừ dầu thô và khí đốt)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Nông, lâm nghiệp, thủy sản
|
%
|
12.22
|
|
11.98
|
|
11.41
|
|
|
-
|
Công nghiệp, xây dựng
|
%
|
57.08
|
|
58.66
|
|
59.15
|
|
|
-
|
Dịch vụ
|
%
|
30.70
|
|
29.36
|
|
29.45
|
|
|
5
|
Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa
bàn
|
Tỷ đồng
|
51,285
|
54,504
|
55,177
|
107.59
|
57,980
|
106.38
|
105.08
|
6
|
Tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa
bàn (trừ dầu khí)
|
Triệu
USD
|
4,995
|
5,594
|
5,322
|
106.55
|
5,692
|
101.75
|
106.95
|
7
|
Thu Ngân sách địa phương
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn
|
Tỷ đồng
|
89,469
|
76,043
|
70,861
|
79.20
|
63,217
|
83.13
|
89.21
|
+
|
Thu nội địa
|
Tỷ đồng
|
40,358
|
36,443
|
33,700
|
83.50
|
30,694
|
84.22
|
91.08
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thu từ tiền sử dụng đất
|
Tỷ đồng
|
2,280
|
700
|
1,700
|
74.56
|
700
|
100.00
|
41.18
|
|
Thu từ xổ số kiến thiết
|
Tỷ đồng
|
1,739
|
1,420
|
1,270
|
73.02
|
1,370
|
96.48
|
107.87
|
-
|
Thu ngân sách địa phương hưởng theo
phân cấp
|
Tỷ đồng
|
20,922
|
19,425
|
18,383
|
87.86
|
15,894
|
81.82
|
8646
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
+
|
Thu ngân sách địa phương hưởng 100%
|
Tỷ đồng
|
6,834
|
4,846
|
5,703
|
83.45
|
3,977
|
82.06
|
69.73
|
+
|
Thu ngân sách địa phương hưởng từ
các khoản theo phân chia
|
Tỷ đồng
|
14,088
|
14,579
|
12,680
|
90.01
|
11,918
|
81.74
|
93.99
|
8
|
Chi ngân sách địa phương
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Tổng chi cân đối
ngân sách địa phương
|
Tỷ đồng
|
18,641
|
23,738
|
24,492
|
131.39
|
21,260
|
89.56
|
86.80
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+
|
Chi đầu tư
|
Tỷ đồng
|
9,285
|
12,504
|
13,177
|
141.92
|
10,033
|
80.24
|
76.14
|
+
|
Chi thường xuyên (bao gồm chi cải
cách tiền lương, tinh giản biên chế)
|
Tỷ đồng
|
9,321
|
10,724
|
10,805
|
115.92
|
10,241
|
95.49
|
94.78
|
9
|
Bội thu/bội chi ngân sách địa
phương
|
Tỷ đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Thứ hạng chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)
|
tỉnh, thành phố
|
16/63
|
|
|
|
|
|
|
11
|
Thứ hạng chỉ số hiệu quả quản trị
và hành chính công cấp tỉnh (PAPI)
|
tỉnh,
thành phố
|
10/63
|
|
|
|
|
|
|
12
|
Số doanh nghiệp đang hoạt động và
kê khai thuế đến cuối kỳ báo cáo
|
Doanh
nghiệp
|
10,164
|
|
11,650
|
114.62
|
12,350
|
|
106.01
|
13
|
Về đầu tư trực tiếp nước ngoài
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Số dự án còn hiệu lực lũy kế đến cuối
kỳ báo cáo
|
Dự
án
|
390
|
415
|
414
|
106.15
|
436
|
105.06
|
105.31
|
-
|
Vốn đầu tư thực hiện
|
Triệu
USD
|
1,270
|
1,270
|
1,270
|
100.00
|
1,500
|
118.11
|
118.11
|
-
|
Vốn đăng ký cấp mới trong năm
|
Triệu
USD
|
623
|
365
|
365
|
58.63
|
550
|
150.68
|
150.68
|
14
|
Dân số
|
Nghìn
người
|
1,152
|
|
1,164
|
101.03
|
1,180
|
|
101.34
|
15
|
Mật độ dân số
|
Người/km2
|
581.00
|
|
587.20
|
101.07
|
595.07
|
|
101.34
|
16
|
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở
lên
|
Nghìn
người
|
624.53
|
629.00
|
628.56
|
100.64
|
632.50
|
100.56
|
100.63
|
17
|
Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên
đang làm việc so với tổng dân số
|
%
|
53.13
|
52.84
|
52.75
|
|
52.21
|
|
|
18
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
%
|
78.60
|
80.00
|
80.00
|
|
80.00
|
|
|
19
|
Tỷ lệ rác thải
sinh hoạt ở đô thị được thu gom và xử
|
%
|
94.00
|
95.00
|
95.00
|
|
95,20
|
|
|
20
|
Số xã đạt chuẩn nông thôn mới
|
Xã
|
34
|
39
|
39
|
114.71
|
42
|
107.69
|
107.69
|
21
|
Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới
|
%
|
75.56
|
86.67
|
86.67
|
|
93.33
|
|
|
22
|
Tỷ lệ huyện đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới
|
%
|
16.67
|
|
50.00
|
|
66.67
|
|
|
23
|
Hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều
(Quốc gia)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa
chiều
|
%
|
0.24
|
0.10
|
0.10
|
|
Sẽ
xây dựng sau khi Trung ương ban hành chuẩn nghèo giai đoạn
2021 - 2025
|
-
|
Mức giảm tỷ lệ
hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều
|
Điểm
%
|
0.42
|
0.14
|
0.14
|
|
[1] Năm 2020 phát hiện và xử lý 26 vụ vi phạm.
[2] Gồm: 1.833 thủ tục cấp tỉnh, 301 thủ tục cấp huyện và 134 thủ tục cấp xã.
[3] Công ty cổ phần Phát triển công viên cây
xanh và đô thị Vũng Tàu.
[4] Trợ cấp thường xuyên tại cộng đồng cho
28.195 đối tượng bảo trợ xã hội, kinh phí ước thực hiện
147.658 triệu đồng.
[5] Đã xét duyệt cho 888 hộ
nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo vay với số tiền gần 31 tỷ đồng: cấp 56.003
thẻ BHYT cho người nghèo, người cận nghèo và hộ mới thoát
nghèo; cấp 2.108 thẻ BHYT cho người dân tộc thiểu số sinh
sống tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn và cấp 19.006 thẻ BHYT cho
người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn; tặng quà cho 500 hộ nghèo tại
các huyện Xuyên Mộc, Châu Đức, Đất Đỏ
và thành phố Bà Rịa.
[6] 02 trạm tại sông Thị Vải, 01 trạm tại sông Chà
Và, 01 trạm tại hồ Sông Ray, 01 trạm
tại hồ Đá Đen, 01 trạm tại hồ Sông
Hóa, 01 trạm tại hồ Châu Pha, 01 trạm tại hồ An Trung; 01 trạm quan trác suối
Chà Răng thượng nguồn hồ Đá Đen.
[7] Khu xử lý chất thải Tóc Tiên, khu vực Thành
phố Bà Rịa, khu vực thành phố Vũng Tàu.
[8] Số liệu tính đến tháng
6/2020.