ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 114/KH-UBND
|
Cần Thơ, ngày 12
tháng 7 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỐ 34-CTR/TU NGÀY 05 THÁNG 6 NĂM 2018
CỦA THÀNH ỦY CẦN THƠ VỀ VIỆC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 23-NQ/TW NGÀY 22 THÁNG 3
NĂM 2018 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ (KHÓA XII) “VỀ ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHIỆP QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045”
Thực hiện Chương trình số
34-CTr/TU ngày 05 tháng 6 năm 2018 của Thành ủy Cần Thơ về việc thực hiện Nghị
quyết số 23-NQ/TW ngày 22 tháng 3 năm 2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng
chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045,
Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với những
nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU
1. Mục tiêu:
a) Tổ chức thực hiện quyết liệt,
có trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã đề ra
trong Chương trình số 34-CTr/TU ngày 05 tháng 6 năm 2018 của Thành ủy Cần Thơ
(viết tắt là Chương trình số 34- CTr/TU) về việc thực hiện Nghị quyết số
23-NQ/TW ngày 22 tháng 3 năm 2018 của Bộ Chính trị (viết tắt là Nghị quyết số
23-NQ/TW) về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
b) Xác định các nhiệm vụ chủ yếu
cần tổ chức thực hiện để phát triển mạnh mẽ ngành công nghiệp thành phố theo hướng
nhanh, chất lượng và bền vững, phù hợp với xu hướng chung và điều kiện của
thành phố; chính sách phát triển công nghiệp thành phố là một bộ phận hữu cơ của
chiến lược, chính sách phát triển thành phố, gắn liền với chính sách phát triển
các ngành kinh tế khác góp phần xây dựng thành phố Cần Thơ thành đô thị hạt
nhân, có vai trò trung tâm động lực phát triển của Đồng bằng sông Cửu Long.
c) Phấn đấu đến năm 2030, thành
phố Cần Thơ cơ bản trở thành thành phố công nghiệp theo hướng hiện đại; trong
đó, hình thành khu công nghệ cao, khu nông nghiệp công nghệ cao, khu công nghệ
thông tin tập trung, sản phẩm công nghiệp đáp ứng tiêu chuẩn của các nước phát
triển và tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu.
2. Yêu cầu:
a) Tổ chức triển khai, quán triệt
và thực hiện nghiêm túc, đồng bộ, chất lượng và hiệu quả nội dung Chương trình
số 34-CTr/TU, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành về tầm quan trọng của
ngành công nghiệp trong sự phát triển kinh tế của thành phố, trong sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
b) Các sở, ban ngành tích cực nghiên
cứu, chủ động phối hợp triển khai đồng bộ, kịp thời các giải pháp, chính sách,
cơ chế nhằm thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ đề ra trong Kế hoạch; thường
xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện; tham mưu đề xuất cơ chế,
chính sách, giải pháp mới, đáp ứng yêu cầu thực tiễn và phù hợp điều kiện cụ thể
của địa phương.
c) Bảo đảm tuân thủ chặt chẽ
các quy định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương và phân cấp quản
lý hiện hành.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tuyên
truyền, nâng cao nhận thức về chính sách phát triển công nghiệp:
a) Tổ chức quán triệt Nghị quyết
số 23/NQ-TW, Chương trình số 34- CTr/TU đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức,
các doanh nghiệp và nhân dân nhằm nâng cao nhận thức và quyết tâm hành động
trong xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách phát triển công nghiệp.
b) Các cơ quan truyền thông,
thông tin đại chúng tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách phát
triển công nghiệp của thành phố, mục tiêu phát triển công nghiệp của thành phố
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, bảo đảm phát triển công nghiệp là một
trong những nội dung trọng tâm, thường xuyên trong các chương trình truyền
thông.
2. Tái cơ cấu
ngành công nghiệp, đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên:
a) Tập trung ưu tiên phát triển
một số ngành công nghiệp theo hướng đáp ứng nguyên tắc về lợi thế cạnh tranh của
thành phố, là ngành có khả năng tham gia sâu vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị
toàn cầu; có ý nghĩa nền tảng, có tác động lan tỏa cao đến các ngành kinh tế
khác; sử dụng các công nghệ sạch, thân thiện môi trường; có khả năng tạo ra giá
trị gia tăng cao; một số ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động mà thành phố
vẫn đang có lợi thế. Việc xác định các ngành công nghiệp ưu tiên phải có tính động
và linh hoạt cần thiết, định kỳ phải đánh giá hiệu quả hoạt động theo các tiêu
chí để có điều chỉnh phù hợp.
b) Giai đoạn đến năm 2030, tập
trung ưu tiên phát triển một số ngành công nghiệp như: công nghệ sinh học, công
nghệ thông tin, công nghiệp điện tử ở trình độ tiên tiến của thế giới, đáp ứng
được yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 nhằm tạo ra nền tảng công
nghệ số cho các ngành công nghiệp khác; công nghiệp năng lượng sạch, năng lượng
tái tạo, năng lượng thông minh; công nghiệp chế biến, chế tạo phục vụ nông nghiệp
đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế. Tiếp tục phát triển công nghiệp dệt may, da giày chế
biến lương thực thực phẩm nhưng ưu tiên tập trung vào các khâu tạo giá trị gia
tăng cao gắn với các quy trình sản xuất thông minh, tự động hóa. Ưu tiên phát
triển một số ngành, lĩnh vực cơ khí như: ôtô, máy nông nghiệp, thiết bị công
nghiệp, thiết bị điện, thiết bị y tế…
c) Giai đoạn 2030-2045, tập
trung ưu tiên phát triển các thế hệ mới của ngành công nghiệp công nghệ thông
tin và viễn thông; phổ cập công nghệ kỹ thuật số, tự động hóa, thiết bị cao cấp,
vật liệu mới, công nghệ sinh học.
d) Thực hiện Đề án Tái cơ cấu sản
xuất công nghiệp thành phố Cần Thơ theo hướng hiện đại, thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu nội ngành công nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và mức độ thông
minh. Đẩy nhanh tích hợp công nghệ thông tin và tự động hóa trong sản xuất công
nghiệp nhằm tạo ra các quy trình sản xuất thông minh, mô hình nhà máy thông
minh, phát triển sản xuất các sản phẩm, thiết bị thông minh.
đ) Tham mưu Ủy ban nhân dân
thành phố ban hành chính sách hỗ trợ đối với các ngành công nghiệp ưu tiên theo
cơ chế thị trường, tuân thủ các điều khoản cam kết quốc tế mà Việt Nam đã tham
gia ký kết; có thời hạn trung bình là 5 năm nhưng không quá 10 năm. Đầu tư của
Nhà nước vào các ngành công nghiệp ưu tiên chủ yếu đóng vai trò hỗ trợ, khuyến
khích khu vực tư nhân tham gia; tránh dàn trải trong lựa chọn các ngành công
nghiệp ưu tiên, bảo đảm đủ các nguồn lực cần thiết.
e) Đề xuất cơ chế đặc thù và đẩy
mạnh tín dụng hỗ trợ, khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực công nghiệp có giá
trị gia tăng cao, các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp công nghệ cao,
công nghiệp hỗ trợ.
3. Tạo lập
môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho phát triển công nghiệp:
a) Đẩy mạnh cải cách hành
chính, cải thiện môi trường đầu tư, xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi về đầu
tư; chính sách hỗ trợ thu hút đầu tư phát triển các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp; chính sách đầu tư và chuyển giao khoa học - công nghệ... tạo chuyển biến
mạnh mẽ về thu hút đầu tư phát triển công nghiệp; hỗ trợ xuất khẩu các sản phẩm
công nghiệp chủ lực của thành phố; đề xuất cơ chế đặc thù hỗ trợ, khuyến khích
đầu tư vào các lĩnh vực công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, công
nghiệp thông minh.
b) Hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất
công nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận dễ dàng, thuận lợi
với nguồn vốn vay, thị trường, khoa học công nghệ.
c) Tổ chức hướng dẫn các doanh
nghiệp công nghiệp tham gia có hiệu quả các Hiệp định thương mại tự do mà Việt
Nam đã ký kết; triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình xúc tiến thương mại
đối với các sản phẩm chủ lực của thành phố. Nâng cao chất lượng và hiệu quả
công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, đấu tranh chống buôn lậu, gian lận
thương mại, hàng giả, hàng kém chất lượng, vi phạm quyền sở hữu trí tuệ trong
lĩnh vực công nghiệp, đảm bảo môi trường sản xuất kinh doanh lành mạnh. Phát
triển các loại hình và phương thức kinh doanh thương mại hiện đại.
d) Xây dựng và triển khai các
chương trình hợp tác, liên kết với các tỉnh thành trong nước và quốc tế về phát
triển công nghiệp, xây dựng và triển khai có hiệu quả các chương trình xúc tiến
thương mại các sản phẩm công nghiệp chủ lực của thành phố.
đ) Xây dựng chính sách tạo lập môi
trường khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, nhất là khởi nghiệp đổi mới sáng
tạo; triển khai đồng bộ và quyết liệt các đề án, chương trình hỗ trợ khởi nghiệp
đổi mới sáng tạo của thành phố và quốc gia.
4. Đẩy mạnh
phát triển doanh nghiệp công nghiệp:
a) Tiếp tục thực hiện đẩy mạnh
việc sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước
trong lĩnh vực công nghiệp. Phát triển các doanh nghiệp công nghiệp tư nhân thực
sự trở thành một động lực quan trọng cho phát triển công nghiệp thành phố trên
cơ sở triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 154/KH-UBND ngày 11 tháng 10
năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ thực hiện Chương trình số
24-CTr/TU ngày 08 tháng 8 năm 2017 của Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện Nghị
quyết số 10-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2017 Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (khóa XII) về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực
quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
b) Xây dựng và triển khai các
chính sách nâng cao năng lực công nghệ, quản trị cho các doanh nghiệp công nghiệp
thành phố, khuyến khích khởi nghiệp, mở rộng sản xuất kinh doanh, phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc lĩnh vực công nghiệp, đặc biệt là các ngành công
nghiệp chủ lực, công nghiệp hỗ trợ của thành phố.
c) Triển khai tốt các chính
sách hỗ trợ đổi mới, chuyển giao công nghệ cho các doanh nghiệp công nghiệp,
phát huy tốt hiệu quả hoạt động của Vườn ươm Công nghệ Công nghiệp Việt Nam -
Hàn Quốc trong việc ươm tạo, hỗ trợ công nghệ cho doanh nghiệp công nghiệp.
d) Đẩy mạnh thu hút đầu tư
trong nước, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), thu hút các nhà đầu tư có tiềm
năng vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp, đặc biệt trong các lĩnh vực công nghiệp
chế biến, cơ khí, điện tử, năng lượng tái tạo, công nghiệp hỗ trợ... ưu tiên
các dự án sử dụng công nghệ “cao, mới, sạch, tiết kiệm”, có cam kết chuyển giao
công nghệ, đào tạo nhân lực tại chỗ, liên doanh, liên kết sản xuất với các
doanh nghiệp của thành phố.
5. Phát triển
nguồn nhân lực cho công nghiệp:
a) Cơ cấu lại, đổi mới và nâng
cao chất lượng các cơ sở đào tạo của thành phố, đặc biệt là tập trung vào đầu
tư phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý, giảng
viên, đổi mới nội dung, chương trình đào tạo nhằm từng bước tạo nguồn nhân lực
công nghiệp chất lượng cao, có khả năng tiếp cận các công nghệ sản xuất mới,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ 4.
b) Xây dựng mối liên kết giữa
các Viện, Trường, Trung tâm đào tạo nghề với các doanh nghiệp trong đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực đáp ứng đúng yêu cầu của doanh nghiệp. Đẩy mạnh xã hội hóa
đào tạo kỹ thuật, công nghệ. Khuyến khích khu vực tư nhân và các doanh nghiệp
tham gia đào tạo nhân lực công nghiệp chất lượng cao, gắn kết chặt chẽ giữa
nghiên cứu, đào tạo với hoạt động sản xuất kinh doanh và nhu cầu của thị trường
lao động công nghiệp.
Có cơ chế chính sách khuyến
khích chuyển dịch cơ cấu lao động nhất là lao động nông nghiệp sang lao động
công nghiệp, các chính sách đãi ngộ, thu hút nhân tài có trình độ kỹ thuật,
chuyên môn cao trong lĩnh vực công nghiệp.
c) Thực hiện tốt các chính sách
bảo đảm phúc lợi xã hội cho người lao động công nghiệp, đặc biệt là các chính
sách về tiền lương, bảo hiểm, các công trình nhà ở, an sinh xã hội, công trình
phúc lợi công cộng… nhằm nâng cao đời sống cho cán bộ kỹ thuật và công nhân
trong các khu công nghiệp.
d) Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ, kỹ năng cho những người làm quản lý, quản trị trong các
doanh nghiệp hiện hữu và khởi sự để chủ động thích ứng với biến động của thị
trường và hội nhập kinh tế quốc tế; xây dựng đội ngũ lao động có tác phong công
nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật, tay nghề cao, có năng suất và hiệu quả.
6. Ứng dụng
khoa học và công nghệ cho phát triển công nghiệp:
a) Phát triển mạnh mẽ về hạ tầng,
ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông, nhất là hạ tầng kết nối số (4G,
5G) bảo đảm an toàn, đồng bộ. Khuyến khích đầu tư, phát triển xây dựng các
trung tâm dữ liệu lớn; đẩy mạnh phát triển khoa học phân tích, quản lý và xử lý
dữ liệu lớn nhằm tạo ra các sản phẩm, tri thức mới. Tạo mọi điều kiện cho người
dân và doanh nghiệp dễ dàng, thuận lợi, bình đẳng trong tiếp cận các cơ hội
phát triển nội dung số. Xây dựng và thực hiện Chiến lược tiếp cận và chủ động
tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 của Việt Nam.
b) Tiếp tục thực hiện có hiệu
quả Kế hoạch số 114/KH-UBND ngày 01 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành
phố Cần Thơ thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 01 tháng 8 năm 2016 của Thành
ủy Cần Thơ “Về phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ” và các chương trình mục
tiêu quốc gia, các chương trình của thành phố liên quan đến lĩnh vực khoa học
và công nghệ.
c) Đổi mới, phát triển mạnh mẽ
và đồng bộ thị trường khoa học - công nghệ. Tăng cường bảo hộ và thực thi quyền
sở hữu trí tuệ, nhất là sở hữu trí tuệ trong thời đại số. Hỗ trợ các tổ chức,
cá nhân, các viện nghiên cứu, trường đại học, các doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu,
phát triển, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản
xuất kinh doanh; xác định doanh nghiệp là lực lượng quan trọng và là trung tâm
trong phát triển và ứng dụng khoa học - công nghệ; tập trung nâng cao năng lực
hấp thụ công nghệ của doanh nghiệp
d) Tăng cường hợp tác trong nước
và quốc tế trong nghiên cứu phát triển, ứng dụng khoa học, công nghệ, chuyển
giao các sản phẩm khoa học, công nghệ. Đẩy mạnh thương mại hóa các sản phẩm
nghiên cứu khoa học, công nghệ. Hình thành cơ sở dữ liệu về công nghệ, chuyên
gia công nghệ. Phát triển các dịch vụ tư vấn, thẩm định, môi giới, định giá sản
phẩm khoa học và công nghệ.
7. Sử dụng
hiệu quả tài nguyên, khoáng sản, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí
hậu trong quá trình phát triển công nghiệp:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện
hiệu quả quy hoạch, kế hoạch quản lý, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nguồn tài
nguyên thiên nhiên, gắn với bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế bền vững.
b) Định hướng sản xuất công
nghiệp theo hướng sản xuất công nghiệp xanh, bền vững. Khuyến khích doanh nghiệp
sản xuất công nghiệp áp dụng quy trình sản xuất sạch hơn trong sản xuất, sử dụng
năng lượng sạch và tái tạo; khẩn trương xây dựng, vận hành hệ thống xử lý nước
thải tập trung tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; xây dựng và triển khai
phương án di dời hợp lý, ưu tiên bố trí trước các cơ sở công nghiệp đang có
nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập
trung.
c) Triển khai đồng bộ, hiệu quả
Kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu thành phố Cần Thơ giai đoạn 2015 -
2030 tại Quyết định số 1334/QĐ-UBND ngày 08 tháng 5 năm 2015 của Ủy ban nhân
dân thành phố Cần Thơ.
8. Nâng cao
hiệu quả, hiệu lực trong xây dựng và triển khai thực hiện chính sách phát triển
công nghiệp:
a) Nâng cao nhận thức và trách
nhiệm của các cấp, các ngành và chính quyền về vai trò, nội dung và tầm quan trọng
của chính sách công nghiệp trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất
nước. Trong đó, xác định việc xây dựng và triển khai thực hiện chính sách về
phát triển công nghiệp trên địa bàn thành phố là một trong những nhiệm vụ trọng
tâm. Xây dựng các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển công nghiệp phù hợp với các mục
tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
b) Tăng cường công tác quản lý
nhà nước trong lĩnh vực công nghiệp, đẩy mạnh công tác phối hợp giữa các cấp,
ngành trong quản lý công nghiệp, tăng cường công tác thanh, kiểm tra và xử lý
nghiêm các vi phạm liên quan đến chính sách phát triển công nghiệp.
c) Phát huy vai trò giám sát,
phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể đối với chính
sách công nghiệp, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong xây dựng và triển
khai thực hiện chính sách phát triển công nghiệp trên địa bàn thành phố.
III. PHÂN
CÔNG NHIỆM VỤ
Các sở, ban ngành thành phố, Ủy
ban nhân dân quận, huyện căn cứ nội dung, nhiệm vụ tại Kế hoạch này, xây dựng
chương trình, kế hoạch thực hiện đảm bảo các chỉ tiêu kế hoạch đã để ra, cụ thể
như sau:
1. Sở Công Thương:
a) Phối hợp với các đơn vị có
liên quan tuyên truyền phổ biến sâu rộng Nghị quyết số 23-NQ/TW, Chương trình số
34-CTr/TU và các chiến lược, chính sách về phát triển công nghiệp quốc gia và
thành phố.
b) Chủ trì, phối hợp với đơn vị
có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng, triển khai có hiệu quả
cơ chế, chính sách, các giải pháp về chính sách phát triển công nghiệp thành phố.
c) Xây dựng và triển khai các
chương trình hợp tác, liên kết với các tỉnh thành trong nước và quốc tế về phát
triển công nghiệp.
2. Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban ngành thành phố tham mưu trình Ủy ban nhân dân thành phố nhóm các giải pháp
thúc đẩy phát triển các hoạt động khoa học công nghệ, đặc biệt là các hoạt động
nghiên cứu và chuyển giao ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ cho phát triển sản
xuất kinh doanh, phát triển công nghiệp.
b) Triển khai các giải pháp
phát triển thị trường công nghệ, thiết bị nhằm hỗ trợ doanh nghiệp phát triển,
tiếp cận các công nghệ mới, thiết bị mới.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính:
Rà soát, cập nhật, đề xuất các
chính sách mới về khuyến khích đầu tư, trình Ủy ban nhân dân thành phố ban
hành, trong đó có các chính sách về phát triển công nghiệp. Cân đối nguồn vốn đầu
tư ngắn hạn và dài hạn cho phát triển công nghiệp thành phố.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban ngành thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố nhóm các giải pháp về
đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phục vụ cho phát triển công nghiệp.
b) Ưu tiên triển khai các mô
hình đào tạo - sử dụng nhân lực theo hình thức “đặt hàng”. Thường xuyên phối hợp
với các cơ sở đào tạo rà soát, điều chỉnh hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền điều
chỉnh các chương trình đào tạo nhân lực theo hướng chương trình đào tạo gắn với
nhu cầu của đơn vị sử dụng lao động.
5. Sở Thông tin và Truyền
thông:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương chỉ đạo, cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác cho
cơ quan Báo, Đài địa phương và Trung ương đóng trên địa bàn, các Đài Truyền
thanh quận, huyện tuyên truyền nhằm đảm bảo thống nhất trong nhận thức của hệ
thống chính trị và nhân dân, tạo sự đồng thuận cao trong xã hội về khuyến
khích, tạo điều kiện phát triển công nghiệp thành phố.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân
thành phố các giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
quản lý nhà nước; có cơ chế khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin trong
phát triển công nghiệp.
6. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư
- Thương mại và Hội chợ triển lãm Cần Thơ:
Thực hiện hoạt động xúc tiến
thương mại đối với các sản phẩm công nghiệp, đặc biệt là các sản phẩm công nghiệp
xuất khẩu, chủ lực của địa phương. Hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
tham gia trưng bày và giới thiệu sản phẩm tại các hội chợ, triển lãm của quốc
gia và địa phương.
7. Các sở, ban ngành thành
phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện:
a) Trong phạm vi chức năng nhiệm
vụ được phân công theo quy định, cụ thể hóa nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Kế hoạch
này vào kế hoạch hoạt động của từng cơ quan, đơn vị để thực hiện.
b) Tuyên truyền, phổ biến, triển
khai có hiệu quả các chính sách, chương trình, đề án phát triển công nghiệp đến
các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp tại địa phương.
Trên đây là Kế hoạch của Ủy ban
nhân dân thành phố triển khai thực hiện Chương trình số 34-CTr/TU của Thành ủy
Cần Thơ. Trong quá trình tổ chức thực hiện, trường hợp có khó khăn, vướng mắc cần
điều chỉnh, bổ sung, các sở, ban ngành thành phố và các địa phương chủ động báo
cáo gửi Sở Công Thương để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố xem xét,
quyết định./.
(Đính kèm Phụ lục)
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương;
- TT. Thành ủy, TT HĐND TP;
- CT, PCT UBND TP;
- Sở, ban ngành thành phố;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam TPCT và các Đoàn thể thành phố;
- UBND quận, huyện;
- Cổng TTĐT TPCT;
- Báo Cần Thơ;
- Đài Phát thanh và Truyền hình TPCT;
- VP UBND TP (3B);
- Lưu: VT. NNQ
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Thành Thống
|