UBND TỈNH BÌNH ĐỊNH
SỞ XÂY DỰNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 01/HD-SXD
|
Quy Nhơn, ngày 04
tháng 01 năm 2011
|
HƯỚNG DẪN
LẬP
TỔNG MỨC ĐẦU TƯ VÀ DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Căn cứ Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày
14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 108/2010/NĐ-CP ngày 29/10/2010 của Chính phủ quy định mức
lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp,
hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác
của Việt Nam có thuê mướn lao động;
Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập và quản
lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Công văn số 3371/UBND-XD, Công văn số 3373/UBND-XD ngày 29/10/2007 của
UBND tỉnh Bình Định về công bố đơn giá xây dựng công trình tỉnh Bình Định năm
2006 phần xây dựng, lắp đặt và phần khảo sát xây dựng;
Căn cứ Công văn số 4629/UBND-XD ngày 31/12/2010 của UBND Tỉnh công bố giá ca máy
và thiết bị thi công xây dựng công trình tỉnh Bình Định năm 2011;
Sở Xây dựng hướng dẫn phương pháp tính tổng mức đầu tư của dự án và dự toán xây
dựng công trình theo quy định hiện hành như sau:
I. PHƯƠNG PHÁP LẬP
TỔNG MỨC ĐẦU TƯ CỦA DỰ ÁN ĐT XDCT
Tổng mức đầu tư của dự án được xác định trong
giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình (xem Điều 4 Thông tư số
04/2010/TT-BXD), theo công thức sau:
Trong đó:
n: số hạng mục công trình thuộc dự án;
GiXD:
Chi phí xây dựng của công trình (hạng mục CT) thứ i, có thể xác định từ thiết
kế cơ sở, từ suất vốn đầu tư xây dựng công trình hoặc xác định theo công trình tương
tự.
GTB: Chi
phí thiết bị của dự án, xác định cho toàn bộ dây chuyền của dự án hoặc tổng chi
phí thiết bị của các công trình thuộc dự án.
GTV: Chi
phí tư vấn đầu tư xây dựng, xác định bằng cách lập dự toán hoặc tính bằng tỉ lệ
theo Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng công bố số định
mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình
GQLDA: Chi
phí quản lý dự án là chi phí cần thiết để Chủ đầu tư tổ chức thực hiện việc
quản lý dự án, xác định bằng cách lập dự toán hoặc tính bằng tỉ lệ theo Quyết
định số 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng công bố số định mức chi phí
quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình.
GGPMB: Chi
phí tổ chức bồi thường và bồi thường giải phóng mặt bằng, chi phí hỗ trợ tái
định cư,….., xác định theo khối lượng thống kê thực tế và các quy định hiện
hành.
GK: Chi
phí khác của dự án là chi phí cho dự án mà không thuộc các chi phí trên, bao
gồm: vốn lưu động, chi phí thẩm tra tổng mức đầu tư, rà phá bom mìn, bảo hiểm
công trình, lãi vay trong thời gian XD…;
GDP: Chi
phí dự phòng bao gồm dự phòng cho công việc phát sinh và dự phòng cho yếu tố
trượt giá. Cách xác định như sau:
- Đối với công trình lập dự án : Kps
= 10%;
- Đối với công trình lập Báo cáo KTKT: Kps=
5%;
V’t: Tổng
mức đầu tư chưa tính chi phí dự phòng và lãi vay của năm thứ t;
ITGBQ: Mức
độ trượt giá bình quân tính trên cơ sở chỉ số giá xây dựng bình quân trong 3
năm gần nhất;
ΔITGK: Mức
dự báo biến động khác.
II.
PHƯƠNG PHÁP LẬP DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH (GXDCT)
Dự toán công trình
được xác định trên cơ sở thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công (xem
Điều 6 Thông tư số 04/2010/TT-BXD), theo công thức sau:
GXDCT = GXD
+ GTB + GQLDA + GTV + GK + GDP
Trong đó:
GXD: Chi
phí xây dựng công trình;
GTB: Chi
phí thiết bị của công trình;
GQLDA: Chi
phí quản lý dự án;
GTV: Chi
phí tư vấn đầu tư xây dựng;
GK: Chi
phí khác;
GDP: Chi
phí dự phòng.
1. Chi phí xây dựng (GXD)
bao gồm:
- Chi phí phá và tháo
dỡ các vật kiến trúc cũ;
- Chi phí xây dựng
công trình chính, công trình phụ trợ, công trình tạm phục vụ thi công (phần này
tính theo khối lượng xây lắp thực tế);
- Chi phí xây dựng
nhà tạm để ở và điều hành thi công (phần này tính bằng dự toán hoặc theo tỷ lệ
quy định cho từng loại công trình, được giao khoán vào giá trị xây dựng);
(Cách tính chi phí
xây dựng (GXD) xem phần III của Hướng dẫn này)
2. Chi phí thiết bị
(GTB) bao gồm:
- Chi phí mua sắm
thiết bị công nghệ;
- Chi phí vận chuyển
từ cảng hoặc nơi mua đến chân công trình;
- Chi phí lắp đặt
thiết bị (đối với thiết bị cần lắp đặt);
- Thuế và phí bảo
hiểm thiết bị công trình.
3. Chi phí quản lý dự
án (GQLDA) là chi phí tổ chức thực hiện quản lý dự án được tính dự
toán chi phí hoặc áp dụng công thức:
GQLDA = T
x (GXDtt + GTBtt)
Trong đó:
T: định mức tỉ lệ (%)
đối với chi phí quản lý dự án, có thể tham khảo định mức chi phí quản lý dự án
công bố tại Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng.
GXDtt: Chi
phí xây dựng trước thuế;
GTBtt: Chi
phí thiết bị trước thuế.
4. Chi phí tư vấn đầu
tư xây dựng (GTV): Tính theo định mức tỉ lệ (%) hoặc lập dự
toán:
- Chi phí khảo sát
xây dựng: Lập dự toán chi phí theo Đơn giá xây dựng công trình phần khảo sát
được công bố theo công văn số 3373/UBND-XD ngày 29/10/2007 của UBND tỉnh Bình
Định và các quy định tại Thông tư số 12/2008/TT-BXD ngày 07/5/2008 của Bộ Xây
dựng hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng. Dự toán này được
điều chỉnh theo hệ số nhân công và máy thi công tại Bảng 1.
- Chi phí thiết kế
tính theo bảng định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công
trình, có thể tham khảo định mức chi phí thiết kế công bố tại Quyết định số
957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng.
Đối với những công
trình, hạng mục công trình thiết kế 1 bước thì chi phí lập thiết kế bản vẽ thi
công và dự toán tính trong định mức chi phí lập báo cáo kinh tế kỹ thuật.
- Chi phí cho công
việc thuộc tư vấn xây dựng như: thẩm tra thiết kế, thẩm tra dự toán, giám sát
thi công, tư vấn đấu thầu, chứng nhận sự phù hợp chất lượng công trình, có thể
tham khảo định mức chi phí quản lý tư vấn đầu tư xây dựng công bố tại Quyết
định số 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng.
Ngoài ra còn có một
số chi phí tư vấn đầu tư xây dựng công trình khác như chi phí kiểm nghiệm vật
liệu, chi phí thi tuyển kiến trúc… có thể tính theo tỷ lệ (%) hoặc lập dự toán.
5. Chi phí khác (Gk)
bao gồm:
- Chi phí rà phá bom
mìn, vật nổ;
- Chi phí lập định
mức, đơn giá (nếu có thì lập dự toán chi phí);
- Chi phí cho quá
trình chạy thử;
- Chi phí bảo hiểm
công trình…
6. Chi phí dự phòng: là khoản chi phí để
dự trù cho khối lượng công việc phát sinh và các yếu tố trượt giá trong quá
trình xây dựng:
GDP = GDP1
+ GDP2
Trong đó:
GDP1: Dự
phòng cho khối lượng phát sinh, công thức tính:
GDP1 (GXD
+ GTB + GQLDA + GTV + GK)
x Kps
- Đối với công trình
lập dự án : Kps = 10%;
- Đối với công trình
lập Báo cáo KTKT: Kps = 5%;
GDP2: Dự
phòng cho trượt giá tính theo chỉ số giá xây dựng.
III. XÁC ĐỊNH CHI PHÍ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH (GXD)
Chi phí xây dựng công
trình, hạng mục công trình bao gồm chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu nhập
chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng và chi phí nhà tạm để ở và điều
hành thi công.
1. Chi phí trực tiếp:
T = VL + NC + M + TT
(VL: Chi phí vật
liệu; NC: chi phí nhân công; M: máy thi công; TT: trực tiếp phí khác);
a. Chi phí vật liệu: VL = a1 + ΔLV
+ VC
a1: Tổng
chi phí vật liệu theo đơn giá Xây dựng công trình phần xây dựng và lắp đặt công
bố theo công văn số 3371/UBND-XD ngày 29/10/2007 của UBND tỉnh Bình Định (gọi
tắt là ĐG 2006);
ΔVL: Chênh
lệnh vật liệu giữa giá vật liệu thị trường tại thời điểm lập dự toán với giá
vật liệu sử dụng tính ĐG 2006. Giá vật liệu thị trường có thể căn cứ công bố
của liên Sở TC-XD tỉnh hoặc căn cứ vào thông báo giá của nhà sản xuất hoặc nhà
cung cấp vật liệu;
VC: Cước vận chuyển,
cước trung chuyển vật tư theo Quyết định số 10/2009/QĐ-UBND ngày 02/4/2009 của
UBND tỉnh Bình Định. Có thể cộng cước vận chuyển vào giá vật liệu để tính chênh
lệch vật liệu hoặc tính phần cước vận chuyển riêng.
+ Tất cả giá vật liệu
trên đều tính chưa có thuế Giá trị gia tăng.
b. Chi phí nhân công:
NC =
(b1 + b2 + b3 + b4 + …….+ bn)
x KNC
Trong đó:
b1: Tổng
chi phí nhân công theo ĐG 2006;
KNC: hệ số
nhân công (Phụ lục 2);
b2: Phụ
cấp khu vực,
(KKV: theo
Thông tư Liên tịch số 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT ngày 05/01/2005 của
Liên Bộ) (Phụ lục 3)
b3: Phụ
cấp lưu động, KLĐ
(KLĐ: theo
Thông tư số 05/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ LĐTB và XH)
b4: Phụ
cấp độc hại, nguy hiểm, KĐH
(KĐH: theo
Thông tư số 04/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ LĐTB và XH).
- Các hệ số h1n,
h2n (Phụ lục 1).
Tùy theo loại công
trình và vị trí xây dựng công trình để tính các loại phụ cấp cho phù hợp.
- Chi phí nhân công
trong ĐG 2006 của tỉnh Bình Định phần xây dựng đã tính cho lương nhân công nhóm
1, phần điện nước đã tính cho lương nhân công nhóm 2. Đối với các loại công tác
xây lắp hưởng lương theo các nhóm khác thì b1 được nhân với hệ số Knh
trong Phụ lục 1.
c. Chi phí máy thi
công: M
= (m1 + Δm)KM
m1 = Tổng
chi phí máy ĐG 2006;
KM = hệ số
máy thi công (Phụ lục 2);
Δm = Chênh
lệnh giữa giá ca máy năm 2006 và giá ca máy năm 2011 của tỉnh Bình Định.
d. Trực tiếp phí
khác: TT = KK(VL + NC + M)
KK: định
mức chi phí trực tiếp khác (Phụ lục 2)
2. Chi phí chung: C =
P% x T
P: Định mức chi phí
chung cho từng loại công trình (Phụ lục 3);
T: Chi phí trực tiếp.
Nếu các công tác chỉ
có lương nhân công lắp đặt sẽ tính chi phí chung theo chi phí nhân công (Phụ
lục 3).
Giá thành dự toán xây
dựng: Z
= T + C
3. Thu nhập chịu thuế
tính trước: TL
= (T + C) x L%.
L: tỷ lệ thu nhập
chịu thuế tính trước (Phụ lục 3);
Giá trị dự toán xây
dựng trước thuế: G = T + C + TL
4. Thuế giá trị gia
tăng:
: thuế suất GTGT xây dựng lắp
đặt theo luật thuế hiện hành.
Giá trị xây dựng sau
thuế: GXDCPT
= G + GTGT
5. Chi phí xây dựng
nhà tạm để ở và điều hành thi công: GXDLT = G x TL x (1 + )
TL: Tỷ lệ quy định
được khoán trong dự toán và tính bằng 2% giá trị dự toán chi phí xây dựng đối
với công trình mới khởi công xây dựng ở vùng sâu, vùng xa, hải đảo, công trình
theo tuyến ngoài đô thị và vùng dân cư, 1% đối với các công trình khác.
: thuế suất giá trị gia
tăng quy định cho công tác xây lắp.
Chi phí xây dựng: GXD = GXDCPT
+ GXDLT
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các dự án đầu tư
xây dựng công trình sử dụng 30% vốn ngân sách Nhà nước trở lên và sử dụng đơn
giá xây dựng hiện hành của tỉnh Bình Định (bao gồm: đơn giá xây dựng, đơn giá
lắp đặt, đơn giá khảo sát năm 2006; Đơn giá công ích đô thị năm 2007; đơn giá
sửa chữa 2008; đơn giá ca máy năm 2011) để tính dự toán xây dựng công trình,
đến ngày 01/01/2011 chưa được phê duyệt thì thực hiện theo Hướng dẫn này.
2. Đối với các dự án
đã được phê duyệt trước ngày 01/01/2011, chưa triển khai hoặc đang thi công dở
dang, Chủ đầu tư tính bổ sung dự toán xây dựng công trình theo hệ số nhân công
và máy thi công của hướng dẫn này cho khối lượng công việc thực hiện từ ngày
01/01/2011 trở về sau, theo nguyên tắc như sau:
2.1. Khi bổ sung dự
toán không làm vượt tổng mức đầu tư được duyệt:
- Các gói thầu đã
được phê duyệt kế hoạch đấu thầu nhưng đến ngày 01/01/2011 chưa tổ chức đấu
thầu hoặc chỉ định thầu thì Chủ đầu tư bổ sung chi phí nhân công và máy thi
công vào giá gói thầu báo cáo cấp quyết định đầu tư trước khi tổ chức đấu thầu
hoặc chỉ định thầu.
- Các gói thầu đã tổ
chức đấu thầu trước ngày 01/01/2011 mà chưa ký hợp đồng, Chủ đầu tư căn cứ hồ sơ
mời thầu và hồ sơ dự thầu để tính toán bổ sung chênh lệnh giá nhân công và máy
thi công, báo cáo cấp quyết định đầu tư trước khi quyết định phê duyệt giá
trúng thầu và thương thảo hợp đồng.
- Các gói thầu đã ký
hợp đồng trước ngày 01/01/2011, đang xây dựng dở dang thì Chủ đầu tư căn cứ vào
hợp đồng đã ký để thực hiện việc điều chỉnh giá hợp đồng, trừ các gói thầu có
hợp đồng trọn gói được ký kết từ ngày 01/7/2010 về sau thì không được điều
chỉnh chi phí nhân công và máy thi công theo Hướng dẫn này.
2.2. Khi điều chỉnh
dự toán vượt tổng mức đầu tư thì Chủ đầu tư báo cáo cấp quyết định đầu tư phê
duyệt bổ sung tổng mức đầu tư trước khi phê duyệt dự toán điều chỉnh.
2.3. Điều chỉnh, bổ
sung giá hợp đồng xây dựng được ký kết từ ngày 15 tháng 9 năm 2010 về sau thực
hiện theo Thông tư số 08/2010/TT-BXD ngày 29/7/2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn
phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng.
3. Các dự án sử dụng
các nguồn vốn khác có thể áp dụng các quy định của hướng dẫn này để lập tổng
mức đầu tư và dự toán công trình xây dựng. Các công trình cơ sở hạ tầng thuộc
chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào
dân tộc và miền núi theo hướng dẫn riêng.
4. Đối với công trình
sử dụng đơn giá xây dựng công trình riêng hoặc đơn giá xây dựng công trình theo
mức lương tối thiểu khác thì Chủ đầu tư, Ban đơn giá công trình căn cứ vào chế
độ, chính sách và đơn giá được Nhà nước cho phép áp dụng cho công trình và tiền
lương tối thiểu mới để điều chỉnh dự toán xây dựng công trình.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có gì vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ảnh về Sở Xây dựng
để cùng nghiên cứu giải quyết.
Nơi nhận:
- Vụ
Pháp chế BXD;
- UBND tỉnh (thay báo cáo);
- UBND TP, các huyện;
- Các Sở, ban, ngành;
- Các BQLDA ĐT&XD;
- Lãnh đạo SXD;
- Các phòng thuộc SXD;
- Lưu VT, P.QLXD
|
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Trần Viết Bảo
|
PHỤ LỤC 1
(Kèm theo hướng dẫn
số 01/HD-SXD ngày 04/01/2011 của Sở Xây dựng Bình Định)
A. Hệ số áp dụng cho
bản lương A.1.8: Ngành XD, VLXD, sành sứ, thủy tinh, sử dụng đơn giá xây dựng
năm 2006 của tỉnh Bình Định phần lắp đặt và sửa chữa, khảo sát: (riêng đơn giá
khảo sát đã tính lương nhóm 2)
- Hệ số K theo nhóm
lương:
+ Nhóm 1: K = 1,0
+ Nhóm 2: K = 1,062
+ Nhóm 3: K = 1,171
- Hệ số phụ cấp khu
vực (theo lương tối thiểu) được quy định như sau:
+ Nhóm 1: h1.1
= 3,1673
+ Nhóm 2: h1.2
= 3,3626
+ Nhóm 3: h1.3
= 3,7091
- Hệ số phụ cấp thu
hút (theo lương cấp bậc) thay đổi theo nhóm lương:
+ Nhóm 1: h2.1
= 1,345
+ Nhóm 2: h2.2
= 1,340
+ Nhóm 3: h2.3
= 1,332
B. Hệ số áp dụng cho
bản lương A.1.5: Công trình đô thị, sử dụng đơn giá công ích đô thị tỉnh Bình
Định:
- Hệ số K theo nhóm
lương:
+ Nhóm 1: K = 0,942
+ Nhóm 2: K = 1,0
+ Nhóm 3: K = 1,071
- Hệ số phụ cấp khu
vực (theo lương tối thiểu) được quy định như sau:
+ Nhóm 1: h1.1
= 3,1673
+ Nhóm 2: h1.2
= 3,3626
+ Nhóm 3: h1.3
= 3,602
- Hệ số phụ cấp thu
hút (theo lương cấp bậc) thay đổi theo nhóm lương:
+ Nhóm 1: h2.1=
1,345
+ Nhóm 2: h2.2=
1,340
+ Nhóm 3: h2.3=
1,334
C. Đối tượng áp dụng
thang lương 7 bậc A.1.5, A.1.8: xem Các thang lương công nhân, nhân viên trực
tiếp sản xuất, kinh doanh ban hành kèm theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày
14/12/2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ
phụ cấp lương trong các công ty Nhà nước.
PHỤ LỤC 2
HỆ
SỐ NHÂN CÔNG VÀ MÁY THI CÔNG CHO DỰ TOÁN XDCT ÁP DỤNG ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG HIỆN
HÀNH CỦA TỈNH B.ĐỊNH
(Kèm theo hướng dẫn số 01/HD-SXD ngày 04/01/2011 của Sở Xây dựng Bình Định)
TT
|
Loại đơn giá áp
dụng tính dự toán xây dựng công trình
|
Công trình xây dựng
tại các huyện
|
Công trình xây dựng
tại Tp.Quy Nhơn
|
KNC
|
KM
|
KNC
|
KM
|
1
|
Đơn giá xây dựng, lắp đặt, đơn giá sửa chữa
(Năm 2006)
|
2,371
|
1,000
|
3,000
|
1,077
|
2
|
Đơn giá dịch vụ công ích đô thị (Năm 2007)
|
1,844
|
1,000
|
2,333
|
1,069
|
3
|
Đơn giá khảo sát xây dựng công trình (Năm
2006)
|
2,371
|
1,000
|
3,000
|
1,000
|
- Giá nhiên liệu,
năng lượng dùng tính toán hệ số điều chỉnh máy và thiết bị thi công như sau:
▪ Xăng 92: 15.291đ/lít
▪ Dầu diezen (0,05S):
13.627đ/lít
▪ Ma zút: 11.791đ/lít
▪ Điện: 1.023đ/kw
- Nếu dự toán xây
dựng công trình áp dụng đơn giá khác thì tùy theo giá nhân công đã áp dụng để
xây dựng đơn giá mà tính hệ số KNC và KM cho phù hợp.
ĐỊNH MỨC CHI PHÍ TRỰC
TIẾP KHÁC
STT
|
LOẠI CÔNG TRÌNH
|
TRỰC TIẾP PHÍ KHÁC
KK
|
1
|
Công trình dân dụng:
|
|
- Trong đô thị
|
2,5
|
- Ngoài đô thị
|
2,0
|
2
|
Công trình công nghiệp:
|
2
|
Riêng công tác xây dựng trong hầm lò, hầm
thủy điện
|
6,5
|
3
|
Công trình giao thông:
|
2
|
Riêng công tác xây dựng trong đường hầm
giao thông.
|
6,5
|
4
|
Công trình thủy lợi
|
2
|
5
|
Công trình hạ tầng kỹ thuật
|
|
- Trong đô thị
|
2,0
|
- Ngoài đô thị
|
1,5
|
PHỤ LỤC 3
ĐỊNH
MỨC CHI PHÍ CHUNG VÀ THU NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC
(Kèm theo hướng dẫn số 01/HD-SXD ngày 04/01/2011 của Sở Xây dựng Bình Định)
Bảng 2
Đơn vị tính: %
TT
|
LOẠI CÔNG TRÌNH
|
CHI PHÍ CHUNG (P)
|
THU NHẬP CHỊU THUẾ
TÍNH TRƯỚC (L)
|
Trên chi phí trực
tiếp
|
Trên chi phí nhân
công
|
1
|
Công trình dân dụng
|
6,5
|
|
5,5
|
Riêng công trình tu
bổ, phục hồi di tích lịch sử, văn hóa
|
10,0
|
2
|
Công trình công
nghiệp
|
5,5
|
|
6,0
|
Riêng công trình
xây dựng đường hầm, hầm lò
|
7,0
|
3
|
Công trình giao
thông
|
5,5
|
|
6,0
|
Riêng công tác duy
tu, sửa chữa thường xuyên đồng bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hệ thống
báo hiệu hàng hải và đường thủy nội địa
|
|
66,0
|
4
|
Công trình thủy lợi
|
5,5
|
|
5,5
|
Riêng đào, đắp đất
công trình thủy lợi bằng thủ công
|
|
51,0
|
5
|
Công trình hạ tầng
kỹ thuật
|
5,0
|
|
5,5
|
6
|
Công tác lắp đặt
thiết bị công nghệ trong các công trình xây dựng, công tác xây lắp đường dây,
công tác thí nghiệm, hiệu chỉnh đường dây và trạm biến áp, công tác thí
nghiệm vật liệu, cấu kiện và kết cấu xây dựng
|
|
65,0
|
6,0
|
- Thu nhập chịu thuế
tính trước được tính bằng tỉ lệ (%) so với chi phí trực tiếp và chi phí chung
trong dự toán xây dựng.
- Đối với các công
trình xây dựng tại vùng núi, biên giới, hải đảo thì định mức tỉ lệ chi phí
chung sẽ được điều chỉnh từ 1,05 đến 1,1 do chủ đầu tư quyết định tùy điều kiện
cụ thể của công trình.
PHỤ LỤC 4
MỨC
PHỤ CẤP KHU VỰC CỦA CÁC ĐỊA PHƯƠNG, ĐƠN VỊ
(Kèm theo hướng dẫn số 01/HD-SXD ngày 04/01/2010 của Sở Xây dựng Bình Định)
1. Huyện An Lão
- Hệ số 0,4: Các xã: An Vinh, An
Toàn.
- Hệ số 0,3: Các xã: An Dũng, An
Quang, An Nghĩa.
- Hệ số 0,2: Các xã: An Hưng, An
Trung.
- Hệ số 0,1: Các xã: An Hòa, An
Tân.
2. Huyện Vĩnh Thạnh
- Hệ số 0,4: Xã Vĩnh Sơn
- Hệ số 0,3: Xã Vĩnh Kim.
- Hệ số 0,2: Các xã: Vĩnh Hiệp,
Vĩnh Hảo, Vĩnh Thịnh, Vĩnh Quang, Vĩnh Hòa
3. Huyện Hoài Ân
- Hệ số 0,3: Xã Đắk Mang.
- Hệ số 0,2: Các xã: Ân Sơn, Bok
Tới.
4. Huyện Phù Cát
- Hệ số 0,2: Núi Gềnh thuộc xã Cát
Minh.
- Hệ số 0,1: Xã Cát Hải.
5. Huyện Hoài Nhơn
- Hệ số 0,1: Xã Hoài Sơn.
6. Huyện Vân Canh
- Hệ số 0,4: Xã Canh Liên.
- Hệ số 0,3: Xã Canh Hiệp.
- Hệ số 0,2: Các xã: Canh Vinh,
Canh Hiển, Canh Thuận, Canh Hòa, thị trấn Vân Canh.
7. Huyện Tây Sơn
- Hệ số 0,2: Xã Vĩnh An
8. Các đơn vị khác
- Hệ số 0,3 : Trạm đèn đảo Cù lao
Xanh, Lý Sơn
- Hệ số 0,1: Trạm đèn đảo Phước Mai.
Đối với các địa
phương có việc chia tách địa giới hành chính sau ngày 25/01/2005 (ngày Thông tư
11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Liên Bộ Nội vụ,
Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính - Ủy ban Dân tộc có hiệu lực) thì
được áp dụng mức phụ cấp khu vực theo tên gọi cũ, cho đến khi có văn bản hướng
dẫn mới của Liên Bộ.
Đối tượng áp dụng
nhóm lương:
(Trích từ bảng lương
A.1.8- XDCB theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ)
Nhóm 1:
- Mộc, nề, sắt;
- Lắp ghép cấu kiện,
thí nghiệm hiện trường;
- Sơn vôi và cắt lắp
kính;
- Bê tông;
- Duy tu, bảo dưỡng
đường băng sân bay;
- Sửa chữa cơ khí tại
hiện trường;
- Công việc thủ công
khác.
Nhóm 2:
- Vận hành các loại
máy xây dựng;
- Khảo sát, đo đạc
xây dựng;
- Lắp đặt máy móc,
thiết bị, đường ống;
- Bảo dưỡng máy thi
công;
- Xây dựng đường giao
thông;
- Lắp đặt Tua bin có
công suất <25 Kw;
- Gác chắn đường
ngang, gác chắn cầu chung thuộc ngành đường sắt
- Quản lý, sửa chữa
thường xuyên đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa;
- Tuần đường, tuần
cầu, tuần hầm, tuần hầm đường sắt, đường bộ.
- Kéo phà, lắp cầu
phao thủ công.
Nhóm 3:
- Xây lắp đường dây
điện cao thế;
- Xây lắp thiết bị
trạm biến áp;
- Xây lắp cầu;
- Xây lắp công trình
thủy;
- Xây lắp đường băng
sân bay;
- Công nhân địa vật
lý;
- Lắp đặt turbine có
công suất ≥ 25 Kw;
- Xây dựng công trình
ngầm;
- Xây dựng công trình
ngoài biển;
- Xây dựng công trình
thủy điện, công trình đầu mối thủy lợi;
- Đại tu, làm mới
đường sắt.