HIỆP ĐỊNH
GIỮA CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ NHẬT BẢN NGÀY 14 THÁNG
11 NĂM 2003 VỀ TỰ DO, XÚC TIẾN VÀ BẢO HỘ ĐẦU TƯ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ NHẬT BẢN,
Mong muốn thúc đẩy hơn nữa đầu tư nhằm tăng cường
mối quan hệ kinh tế giữa hai quốc gia;
Nhằm tạo thêm những điều kiện thuận lợi đối với việc
đầu tư của các nhà đầu tư của nước này trong Khu vực của nước kia;
Nhận thức được tầm quan trọng ngày càng lớn của quá
trình tự do đầu tư đối với thúc đẩy đầu tư và sự phồn vinh cho hai quốc gia; và
Nhận thức được các mục tiêu trên có thể đạt được
mà không ảnh hưởng đến việc áp dụng chung các biện pháp về sức khỏe, an toàn và
môi trường;
Đã thỏa thuận dưới đây:
Điều 1
Theo tinh thần của Hiệp định này:
(1). Thuật ngữ "nhà đầu tư" có nghĩa liên
quan đến một Bên Ký kết:
(a) thể nhân có quốc tịch của một Bên Ký kết phù
hợp với pháp luật và các quy định hiện hành; hoặc
(b) pháp nhân hoặc bất kỳ một chủ thể khác được thành
lập hoặc tổ chức theo các quy định và luật pháp hiện hành của một Bên Ký kết,
vì mục đích lợi nhuận hoặc phi lợi nhuận, thuộc sở hữu hoặc quản lý của tư nhân
hoặc Chính phủ, bao gồm công ty, tổng công ty, tổ hợp công ty, công ty hợp danh,
công ty một chủ, liên doanh, hiệp hội và tổ chức.
(2) Thuật ngữ "đầu tư" có nghĩa tất cả
các loại tài sản được sở hữu hoặc quản lý trực tiếp hoặc gián tiếp bởi một nhà đầu
tư, bao gồm:
(a) một doanh nghiệp (là pháp nhân hoặc bất kỳ một
chủ thể khác được thành lập hoặc tổ chức theo các quy định và luật pháp hiện
hành của một Bên Ký kết, vì mục đích lợi nhuận hoặc phi lợi nhuận, thuộc sở hữu
hoặc quản lý của tư nhân hoặc Chính phủ, bao gồm công ty, tổng công ty, tổ hợp
công ty, công ty hợp danh, công ty một chủ, chi nhánh, liên doanh, hiệp hội và
tổ chức);
(b) cổ phần, cổ phiếu hoặc các hình thức tham
gia cổ phần khác trong một doanh nghiệp, bao gồm cả các quyền phát sinh từ đó;
(c) trái phiếu, trái phiếu phổ thông, khoản nợ và
các hình thức vay nợ khác, bao gồm cả các quyền phát sinh từ đó;
(d) các quyền theo hợp đồng, bao gồm hợp đồng chìa
khoá trao tay, hợp đồng xây dựng, hợp đồng quản lý, hợp đồng phân chia sản phẩm
hoặc doanh thu;
(e) các quyền đòi tiền và thực hiện bất kỳ việc nào
theo hợp đồng có giá trị tài chính;
(f) các quyền sở hữu trí tuệ, bao gồm các nhãn hiệu
thương mại, các kiểu dáng công nghiệp, các thiết kế bố trí mạch tích hợp, các
quyền tác giả, các sáng chế, các tên thương mại, các xác nhận về nguồn gốc hoặc
tên gọi theo xuất xứ và thông tin không được công bố;
(g) các quyền tô nhượng, bao gồm các quyền đối với
việc thăm dò và khai thác tài nguyên thiên nhiên; và
(h) các tài sản hữu hình và vô hình, động sản và
bất động sản và bất kỳ quyền tài sản có liên quan như quyền cho thuê, quyền thế
chấp, cầm cố và cầm giữ.
Đầu tư bao gồm cả các khoản lợi tức phát sinh từ
hoạt động đầu tư, cụ thể là lợi nhuận, lãi suất, lãi cổ phần, cổ tức, tiền bản quyền
và các loại phí. Sự thay đổi hình thức đầu tư tài sản không ảnh hưởng đến tính
chất đầu tư.
(3) Thuật ngữ "Khu vực" có nghĩa đối với
một Bên Ký kết bao gồm:
(a) vùng lãnh thổ của Bên Ký kết đó; và
(b) vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa mà Bên
Ký kết đó có chủ quyền hoặc quyền tài phán theo luật pháp quốc tế.
Điều 2
1. Mỗi Bên Ký kết, trong Khu vực của mình, sẽ dành
cho các nhà đầu tư của Bên Ký kết kia và những đầu tư của họ sự đối xử không
kém thuận lợi hơn so với sự đối xử dành cho các nhà đầu tư và những đầu tư của
nước mình, trong cùng một hoàn cảnh tương tự như nhau trong việc thành lập, mua
lại, mở rộng, hoạt động, quản lý, duy trì, sử dụng, thu lợi và bán hoặc một
hình thức chuyển nhượng đầu tư khác (sau đây gọi là "các hoạt động đầu tư").
2. Mỗi Bên Ký kết, trong Khu vực của mình, sẽ dành
cho nhà đầu tư của Bên Ký kết kia và những đầu tư của họ sự đối xử không kém
thuận lợi hơn sự đối xử dành cho các nhà đầu tư của bất kỳ nước thứ ba nào và
những đầu tư của họ, trong cùng một hoàn cảnh tương tự như nhau đối với các hoạt
động đầu tư.
Điều 3
Mỗi Bên Ký kết, trong Khu vực của mình, trong cùng
một hoàn cảnh tương tự như nhau, sẽ dành cho các nhà đầu tư của Bên Ký kết kia
sự đối xử không kém thuận lợi hơn so với sự đối xử dành cho các nhà đầu tư của
nước mình hoặc các nhà đầu tư của bất kỳ nước thứ ba nào, liên quan đến quyền
được tiếp cận các tòa án tư pháp và các tòa hành chính và các cơ quan trực
thuộc ở các cấp xét xử nhằm đạt được và bảo vệ các quyền của các nhà đầu tư đó.
Điều 4
1. Không Bên Ký kết nào được áp đặt hoặc thực thi
bất kỳ một yêu cầu nào dưới đây, trong Khu vực của mình, như là một điều kiện
đối với các hoạt động đầu tư của nhà đầu tư của Bên Ký kết kia, trong các yêu
cầu sau:
(a) xuất khẩu một mức hoặc một tỷ lệ nhất định hàng
hóa hoặc dịch vụ;
(b) đạt một mức hoặc một tỷ lệ nhất định hàm lượng
nội địa;
(c) mua, sử dụng hoặc dành ưu tiên cho hàng hóa sản
xuất hoặc dịch vụ cung cấp trong Khu vực của mình, hoặc phải mua hàng hóa hoặc
dịch vụ của các thể nhân, pháp nhân hoặc bất kỳ một chủ thể khác trong Khu vực
của mình;
(d) ràng buộc số lượng hoặc giá trị nhập khẩu với
số lượng hoặc giá trị xuất khẩu hoặc nguồn thu ngoại tệ gắn với đầu tư của nhà
đầu tư đó;
(e) hạn chế việc bán hàng hóa hoặc dịch vụ trong
Khu vực của mình, mà do đầu tư của nhà đầu tư đó sản xuất hoặc cung ứng, do có sự
ràng buộc về số lượng hoặc giá trị xuất khẩu hoặc các khoản thu ngoại tệ;
(f) chỉ định quản trị viên, giám đốc hoặc thành viên
hội đồng quản trị là các cá nhân thuộc bất kỳ một quốc tịch cụ thể nào;
(g) chuyển giao công nghệ, quy trình sản xuất hoặc
một kiến thức độc quyền khác cho một thể nhân hoặc một pháp nhân hoặc bất kỳ
một chủ thể khác trong Khu vực của mình, trừ khi yêu cầu đó: (i) được áp dụng
hoặc thực hiện bởi tòa án, tòa hành chính hoặc cơ quan có thẩm quyền về cạnh
tranh bồi thường cho sự vi phạm pháp luật cạnh tranh; hoặc (ii) liên quan đến
việc chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ được thực hiện dưới hình thức không mâu
thuẫn với Hiệp định về các Khía cạnh về Quyền Sở hữu Trí tuệ Liên quan đến Thương
mại, Phụ lục 1C của Hiệp định Marrakesh về Thành lập Tổ chức Thương mại Thế
giới;
(h) đặt trụ sở chính của nhà đầu tư cho một khu vực
cụ thể hoặc thị trường thế giới trong Khu vực của mình;
(i) đạt được một mức độ hoặc giá trị nhất định của
việc nghiên cứu và phát triển trong Khu vực của mình; hoặc
(j) cung cấp một hoặc nhiều sản phẩm do nhà đầu tư
sản xuất hoặc dịch vụ, mà nhà đầu tư cung cấp cho một khu vực cụ thể hoặc thị
trường thế giới, không loại trừ kể cả từ Khu vực của Bên Ký kết đó.
2. Các quy định thuộc khoản 1 nêu trên không ngăn
cản các Bên Ký kết trong việc đặt điều kiện đối với việc nhận hoặc tiếp tục
nhận các ưu đãi cho các hoạt động đầu tư của nhà đầu tư của Bên Ký kết kia trong
Khu vực của mình, theo các yêu cầu được quy định tại khoản 1 điểm (f) đến (j)
nêu trên.
Điều 5
1. Mặc dù có những quy định tại Điều 2 và Điều 4,
mỗi Bên Ký kết có thể ban hành hoặc duy trì bất kỳ một biện pháp nào mà không
phù hợp với các nghĩa vụ được quy định tại Điều 2 hoặc Điều 4 (sau đây gọi là
"biện pháp ngoại trừ") trong những lĩnh vực hoặc liên quan đến những
vấn đề được quy định tại Phụ lục 1 của Hiệp định này.
2. Vào ngày Hiệp định này có hiệu lực, mỗi Bên Ký
kết sẽ thông báo cho Bên Ký kết kia tất cả các biện pháp ngoại trừ hiện thời trong
những lĩnh vực hoặc liên quan đến những vấn đề được quy định tại Phụ lục I của
Hiệp định này. Thông báo đó phải bao gồm những thông tin về các yếu tố liên
quan đến mỗi biện pháp ngoại trừ như sau:
(a) lĩnh vực và ngành nghề hoặc vấn đề;
(b) nghĩa vụ hoặc điều luật làm cơ sở để các biện
pháp ngoại trừ được áp dụng;
(c) cơ sở pháp lý của biện pháp ngoại trừ;
(d) mô tả ngắn gọn biện pháp ngoại trừ; và
(e) mục đích của biện pháp ngoại trừ.
3. Sau khi Hiệp định này có hiệu lực, trường hợp
một Bên Ký kết áp dụng bất kỳ một biện pháp ngoại trừ mới nào trong những lĩnh vực
hoặc liên quan đến những vấn đề được mô tả tại Phụ lục I, thì trước khi biện
pháp ngoại trừ có hiệu lực hoặc trong hoàn cảnh đặc biệt, Bên Ký kết đó trong
thời gian sớm nhất phải tiến hành các việc sau:
(a) thông báo cho Bên Ký kết kia các yếu tố của biện
pháp ngoại trừ theo quy định tại khoản 2 nêu trên; và
(b) khi có yêu cầu của Bên Ký kết kia, tổ chức việc
tham vấn với Bên Ký kết kia một cách thiện chí, nhằm đạt được sự thỏa mãn của
cả hai bên.
Điều 6
1. Mặc dù có các quy định tại Điều 2 hoặc Điều 4,
mỗi Bên Ký kết có thể duy trì bất kỳ một biện pháp ngoại trừ nào hiện đang tồn
tại vào ngày Hiệp định này có hiệu lực, trong những lĩnh vực hoặc liên quan đến
những vấn đề được quy định tại Phụ lục II của Hiệp định này.
2. Vào ngày Hiệp định này có hiệu lực, mỗi Bên Ký
kết phải thông báo cho Bên Ký kết kia tất cả các biện pháp ngoại trừ hiện thời
trong những lĩnh vực hoặc liên quan đến những vấn đề được quy định tại Phụ lục
II của Hiệp định này. Thông báo đó phải bao gồm những thông tin về các yếu tố
liên quan đến mỗi biện pháp ngoại trừ như sau:
(a) lĩnh vực và ngành nghề hoặc vấn đề;
(b) nghĩa vụ hoặc điều luật làm cơ sở để các
biện pháp ngoại trừ được áp dụng;
(c) cơ sở pháp lý của biện pháp ngoại trừ;
(d) mô tả ngắn gọn biện pháp ngoại trừ; và
(e) mục đích của biện pháp ngoại trừ.
3. Mỗi Bên Ký kết phải sẽ cố gắng giảm dần hoặc loại
trừ các biện pháp ngoại trừ được thông báo theo khoản 2 nêu trên.
4. Sau khi Hiệp định này có hiệu lực, không Bên Ký
kết nào được ban hành bất kỳ một biện pháp ngoại trừ mới nào trong những lĩnh
vực hoặc liên quan đến những vấn đề được quy định tại Phụ lục II.
5. Các quy định tại khoản 4 nêu trên không có nghĩa
là ngăn cản một Bên Ký kết sửa đổi hoặc điều chỉnh bất kỳ một biện pháp ngoại
trừ hiện thời nào, với điều kiện việc sửa đổi hoặc điều chỉnh đó không làm giảm
tính thống nhất của biện pháp ngoại trừ đó, như nó đã tồn tại ngay trước khi
sửa đổi hoặc điều chỉnh theo các quy định tại Điều 2 và Điều 4.
6. Trong trường hợp một Bên Ký kết thực hiện việc
sửa đổi hoặc điều chỉnh nêu trên, thì trước khi biện pháp ngoại trừ có hiệu lực
hoặc trong hoàn cảnh ngoại trừ, Bên Ký kết đó trong thời gian sớm nhất phải
tiến hành:
(a) thông báo cho Bên Ký kết kia các yếu tố về biện
pháp ngoại trừ theo quy định tại khoản 2 của Điều này; và
(b) cung cấp cho Bên Ký kết kia chi tiết về biện
pháp ngoại trừ theo yêu cầu của Bên Ký kết kia.
7. Mặc dù có các quy định tại khoản 4 của Điều này,
mỗi Bên Ký kết có thể, trong những hoàn cảnh ngoại trừ về tài chính, kinh tế
hoặc công nghiệp, ban hành bất kỳ một biện pháp ngoại trừ nào trong những lĩnh
vực hoặc liên quan đến những vấn đề được quy định tại Phụ lục II, với điều kiện
trước khi biện pháp ngoại trừ đó có hiệu lực, Bên Ký kết đó phải tiến hành:
(a) thông báo cho Bên Ký kết kia các yếu tố về biện
pháp ngoại trừ mà được quy định tại khoản 2 của Điều này;
(b) cung cấp cho Bên Ký kết kia chi tiết về biện
pháp ngoại trừ theo yêu cầu của Bên Ký kết kia;
(c) cho phép Bên Ký kết kia một khoảng thời gian
thích hợp để tiến hành nhận xét bằng văn bản;
(d) khi có yêu cầu của Bên Ký kết kia, thì tổ chức
việc tham vấn với Bên Ký kết kia một cách thiện chí, nhằm đạt được sự thỏa mãn
của cả hai bên; và
(e) có hành động thích hợp căn cứ trên những nhận
xét bằng văn bản theo quy định tại mục (c) của khoản này, hoặc kết quả của các
cuộc tham vấn được tổ chức theo quy định tại mục (d) nêu trên.
Điều 7
1. Mỗi Bên Ký kết phát hành ngay,hoặc công bố công
khai luật pháp, văn bản pháp quy, thủ tục hành chính và quy tắc hành chính và
phán quyết tòa án được áp dụng rộng rãi, cũng như các hiệp định quốc tế gắn liền
đến hoặc ảnh hưởng đến các hoạt động đầu tư.
2. Mỗi Bên Ký kết, theo yêu cầu của Bên Ký kết kia,
phải trả lời ngay những câu hỏi cụ thể và cung cấp cho Bên Ký kết kia những
thông tin liên quan đến các vấn đề theo quy định tại khoản 1 nêu trên.
3. Các quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này
không được hiểu là các Bên Ký kết phải tiết lộ những thông tin bí mật, mà việc
tiết lộ này có thể cản trở đến việc thực thi luật pháp hoặc trái với lợi ích
công cộng hoặc xâm phạm đến lợi ích cá nhân hoặc những lợi ích thương mại hợp
pháp.
Điều 8
Theo pháp luật và quy định hiện hành của mình, mỗi
Bên Ký kết sẽ xem xét thuận lợi cho việc xin nhập cảnh, tạm trú và cư trú của
thể nhân có quốc tịch của Bên Ký kết kia xin nhập cảnh và ở lại lãnh thổ của
Bên Ký kết để tiến hành các hoạt động đầu tư.
Điều 9
1. Mỗi Bên Ký kết sẽ dành cho hoạt động đầu tư
của các nhà đầu tư của Bên Ký kết kia trong Khu vực của mình sự đối xử công
bằng, thỏa đáng và sự bảo vệ và an ninh đầy đủ và lâu dài.
2. Không Bên Ký kết nào được trưng thu hoặc quốc
hữu hóa những đầu tư của các nhà đầu tư của Bên Ký kết kia trong Khu vực của mình,
hoặc thực hiện bất kỳ biện pháp tương tự với việc trưng thu hoặc quốc hữu hóa
(dưới đây gọi là "trưng thu"), ngoại trừ các trường hợp sau:
(a) vì mục đích công cộng;
(b) không phân biệt đối xử;
(c) thanh toán các khoản bồi thường một cách đúng
hạn, công bằng và hiệu quả; và
(d) theo đúng trình tự của pháp luật.
3. Khoản bồi thường phải tương đương với giá trị
thị trường thoả đáng của các khoản đầu tư bị trưng thu ngay trước khi việc trưng
thu được thực hiện. Giá trị thị trường thoả đáng không phản ánh bất kỳ sự thay
đổi nào về giá trị phát sinh từ việc trưng thu được công bố rộng rãi trước khi
tiến hành. Khoản bồi thường phải được thanh toán không chậm trễ và kèm theo lãi
suất hợp lý, có xem xét đến khoảng thời gian cho đến khi thanh toán. Khoản bồi
thường phải được thực hiện thực tế và chuyển tự do và được tự do chuyển đổi sang
đồng bản tệ của Bên Ký kết có nhà đầu tư và chuyển đổi sang các đồng tiền tự do
chuyển đổi theo quy định tại các Điều khoản của Hiệp định của Quỹ Tiền tệ Quốc
tế, theo tỷ giá hối đoái được áp dụng trên thị trường vào ngày tiến hành việc
trưng thu.
4. Ngoại trừ những quy định tại Điều 14, những nhà
đầu tư bị ảnh hưởng sẽ có quyền tiếp cận với các tòa án tư pháp hoặc các tòa hành
chính hoặc các cơ quan trực thuộc ở các cấp xét xử của Bên Ký kết tiến hành
việc trưng thu để được xem xét kịp thời trường hợp của nhà đầu tư và khoản bồi
thường theo những nguyên tắc quy định tại Điều này.
Điều 10
Nhà đầu tư thuộc một Bên Ký kết, trong trường hợp
đã chịu tổn thất hoặc thiệt hại đối với các hoạt động đầu tư trong Khu vực của
Bên Ký kết kia do xung đột vũ trang hoặc tình trạng khẩn cấp như cách mạng, khởi
nghĩa, nội chiến hoặc những sự kiện tương tự xảy ra trong Khu vực của Bên Ký
kết kia, thì sẽ được Bên Ký kết kia phục hồi, đền bù, bồi thường hoặc bất kỳ một
hình thức giải quyết hoặc đối xử nào khác không kém thuận lợi hơn, mà bên đó
dành cho nhà đầu tư của mình hoặc nhà đầu tư của bất kỳ nước thứ ba nào, tùy sự
ưu đãi nào thuận lợi hơn.
Điều 11
Nếu một Bên Ký kết hoặc một cơ quan do bên đó chỉ
định tiến hành thanh toán cho bất kỳ một nhà đầu tư nào của Bên Ký kết đó, theo
các điều kiện bảo đảm, bảo lãnh hoặc hợp đồng bảo hiểm về các khoản đầu tư của
nhà đầu tư đó trong Khu vực của Bên Ký kết kia, thì Bên Ký kết kia sẽ thừa nhận
việc trao cho Bên Ký kết đó hoặc một cơ quan do bên đó chỉ định bất kỳ quyền
hoặc quyền khiếu nại nào đối với nhà đầu tư đó về các khoản thanh toán, cũng
như thừa nhận quyền của Bên Ký kết đó hoặc một cơ quan do bên đó chỉ định trong
việc thực hiện thế quyền bất kỳ quyền hoặc quyền khiếu nại nêu trên với cùng
một mức độ của cơ quan được chỉ định trước đó. Về các khoản thanh toán cho Bên
Ký kết đó hoặc một cơ quan do bên đó chỉ định, theo sự chuyển nhượng các quyền
hoặc quyền khiếu nại đó và chuyển nhượng các khoản thanh toán như vậy, thì các
quy định tại từ khoản 2 đến khoản 4 của Điều 9 và Điều 12 sẽ được áp dụng một
cách thỏa đáng và tương ứng.
Điều 12
1. Mỗi Bên Ký kết sẽ bảo đảm rằng các khoản thanh
toán liên quan đến các đầu tư của nhà đầu tư của Bên Ký kết kia trong Khu vực
của mình có thể được tự do chuyển vào và chuyển ra ngoài Khu vực của mình không
chậm trễ. Sự chuyển dịch như vậy sẽ bao gồm, đặc biệt là, nhưng không chỉ giới
hạn bởi:
(a) vốn đầu tư ban đầu và những khoản bổ sung để
duy trì hoặc tăng đầu tư;
(b) lợi nhuận, lãi tiền cho vay, lãi gia tăng từ
vốn, cổ tức, tiền bản quyền và các loại phí;
(c) các khoản thanh toán theo hợp đồng bao gồm cả
hợp đồng vay;
(d) các khoản tiền thu được từ việc bán hoặc thanh
lý một phần hoặc toàn bộ đầu tư;
(e) các khoản thanh toán theo Điều 9 và Điều 10;
(f) các khoản thanh toán phát sinh từ việc giải quyết
tranh chấp theo Điều 14; và
(g) thu nhập và tiền thù lao của cá nhân của Bên
Ký kết kia liên quan đến đầu tư.
2. Các Bên Ký kết sẽ không cản trở việc chuyển các
khoản thanh toán một cách không chậm trễ bằng các đồng tiền tự do chuyển đổi
theo tỷ giá thị trường vào ngày chuyển các khoản thanh toán.
3. Mặc dù các quy định tại khoản 1 và 2 nêu trên,
một Bên Ký kết có thể trì hoãn hoặc cản trở việc chuyển khoản thanh toán bằng
cách áp dụng những quy định của luật pháp một cách công bằng, không phân biệt
đối xử và thiện chí liên quan tới:
(a) phá sản, mất khả năng thanh toán hoặc bảo vệ
quyền của chủ nợ;
(b) phát hành, giao dịch hoặc buôn bán chứng
khoán;
(c) tội phạm hình sự hoặc chịu hình phạt; hoặc
(d) bảo đảm tuân thủ mệnh lệnh hoặc phán quyết trong
các thủ tục tố tụng.
Điều 13
1. Mỗi Bên Ký kết sẽ xem xét thoả đáng và nỗ lực
tạo đủ điều kiện tham vấn ý kiến của nhau về những vấn đề mà Bên Ký kết kia đưa
ra liên quan đến những vấn đề có ảnh hưởng đến việc thực hiện Hiệp định này.
2. Bất kể tranh chấp nào giữa các Bên Ký kết liên
quan đến việc giải thích và áp dụng Hiệp định này, mà không được điều chỉnh một
cách thoả đáng bằng đường ngoại giao, thì sẽ được đưa ra Hội đồng trọng tài để
quyết định. Hội đồng trọng tài này sẽ gồm có ba trọng tài viên, mỗi Bên Ký kết
sẽ chỉ định một trọng tài trong thời gian ba mươi ngày kể từ ngày nhận được yêu
cầu của Bên Ký kết kia là đưa vụ tranh chấp ra giải quyết tại cơ quan trọng
tài, và trọng tài thứ ba được hai trọng tài trên lựa chọn trong thời gian ba
mươi ngày tiếp theo và được bầu làm Chủ tịch Hội đồng trọng tài, với điều kiện
là trọng tài thứ ba này không phải là công dân của một trong hai Bên Ký kết.
3. Nếu trọng tài viên của hai Bên Ký kết không thống
nhất được việc lựa chọn trọng tài viên thứ ba trong thời gian quy định ở khoản
2 nêu trên, thì các Bên Ký kết sẽ yêu cầu Chủ tịch Tòa án Quốc tế chỉ định
trọng tài viên thứ ba với điều kiện là người này không phải là công dân của một
trong hai Bên Ký kết.
4. Trong một khoảng thời gian hợp lý, hội đồng trọng
tài sẽ đưa ra quyết định theo nguyên tắc đa số. Những quyết định này là quyết
định cuối cùng và bắt buộc thực hiện.
5. Mỗi Bên Ký kết sẽ chịu những chi phí cho trọng
tài viên của mình và người đại diện của mình trong quá trình tố tụng. Chi phí
cho Chủ tịch hội đồng trọng tài thực hiện nhiệm vụ của mình và những chi phí
còn lại của hội đồng trọng tài sẽ do các Bên Ký kết cùng chịu ngang nhau.
Điều 14
1. Với các mục đích của Điều này, tranh chấp đầu
tư là tranh chấp giữa một Bên Ký kết và nhà đầu tư của Bên Ký kết kia mà đã gây
tổn thất hoặc thiệt hại do nguyên nhân, hoặc phát sinh một sự vi phạm nêu ra đối
với bất kỳ quyền nào được Hiệp định này dành cho đầu tư của nhà đầu tư của Bên
Ký kết kia.
2. Bất kỳ tranh chấp nào, trong chừng mực có thể,
sẽ được giải quyết thông qua hòa giải bằng cách thương lượng giữa các bên tranh
chấp đầu tư.
3. Nếu bất kỳ một tranh chấp đầu tư nào không thể
giải quyết được thông qua thương lượng trong vòng ba tháng kể từ khi nhà đầu tư
đề nghị thương lượng bằng văn bản, theo yêu cầu của nhà đầu tư liên quan, vụ
tranh chấp đầu tư sẽ được đệ trình theo một trong hai cơ chế sau:
(1) giải quyết bằng hòa giải hoặc trọng tài theo
những quy định của Công ước Washington ngày 18 tháng 3 năm 1965 về Giải quyết Tranh
chấp Đầu tư giữa Nhà nước và Công dân của nước khác, nếu Công ước này có hiệu
lực giữa các Bên Ký kết, hoặc giải quyết bằng hòa giải hoặc trọng tài theo các
Quy định của Quy chế Bổ sung của Trung tâm Quốc tế Giải quyết Tranh chấp Đầu
tư, nếu Công ước trên không có hiệu lực giữa các Bên Ký kết; hoặc
(2) giải quyết bằng trọng tài theo Quy định về thủ
tục Trọng tài của Uỷ ban Luật Thương mại Quốc tế của Liên hợp quốc, được Uỷ ban
Luật Thương mại Quốc tế của Liên hợp quốc thông qua từ ngày 28 tháng 4 năm
1976.
4. Bên Ký kết là một bên của vụ tranh chấp đầu tư
sẽ chấp thuận gửi tranh chấp đầu tư này tới Hội đồng hòa giải hoặc trọng tài quốc
tế nêu tại khoản 3 ở trên theo các quy định của Điều này.
5. Quyết định của trọng tài sẽ là quyết định cuối
cùng và bắt buộc cả hai bên tranh chấp. Quyết định này sẽ được thực hiện phù
hợp với pháp luật và quy định hiện hành liên quan đến việc thực thi quyết định
có hiệu lực tại Khu vực của nước mà quyết định đó được thực hiện.
6. Trường hợp một nhà đầu tư của một trong các Bên
Ký kết mong muốn giải quyết bằng con đường tư pháp hoặc hành chính tại Khu vực
của Bên Ký kết kia hoặc phán quyết của trọng tài theo bất kỳ thủ tục giải quyết
tranh chấp đã được thống nhất áp dụng trước đó, liên quan đến tranh chấp đầu
tư, hoặc trong trường hợp mà đã có quyết định cuối cùng của tòa án về giải quyết
tranh chấp trên, tranh chấp đó sẽ không được đệ trình lên trọng tài theo các
quy định của Điều này.
7. Trong trường hợp một pháp nhân hoặc bất kỳ một
chủ thể nào khác thuộc một trong các Bên Ký kết được đề cập trong mục (b) khoản
(1) của Điều 1 mà sở hữu hoặc chịu sự kiểm soát của các nhà đầu tư của Bên Ký
kết kia, tại thời điểm pháp nhân hoặc thực thể đó đưa ra yêu cầu Bên Ký kết này
giải quyết tranh chấp bằng hòa giải hoặc trọng tài, thì theo quy định của Điều
này pháp nhân hoặc thực thể của Bên Ký kết này sẽ được coi như là pháp nhân
hoặc thực thể của Bên Ký kết kia được nêu ra tại mục (b) khoản (1) của Điều 1.
8. Không có quy định nào tại Điều này được hiểu là
để cản trở nhà đầu tư tìm cách giải quyết tranh chấp đầu tư theo tư pháp hoặc
hành chính trong Khu vực của Bên Ký kết mà là một bên của vụ tranh chấp đầu tư.
Điều 15
1. Cho dù có các quy định trong Hiệp định này, ngoài
các quy định của Điều 10, mỗi Bên Ký kết có thể:
(a) Tiến hành bất kỳ biện pháp nào mà được coi là
cần thiết để bảo vệ các lợi ích an ninh thiết yếu:
(i) Trong trường hợp chiến tranh, xung đột vũ trang,
hoặc tình trạng khẩn cấp khác của Bên Ký kết đó hoặc trong các mối quan hệ quốc
tế; hoặc
(ii) Liên quan đến việc thực hiện các chính sách
quốc gia hoặc hiệp định quốc tế về không phổ biến vũ khí;
(b) Tiến hành bất kỳ biện pháp nào nhằm thực
hiện các nghĩa vụ của mình theo Hiến chương Liên hợp quốc về duy trì hòa bình
và an ninh quốc tế;
(c) Tiến hành bất kỳ biện pháp cần thiết nào để bảo
vệ con người, động thực vật và sức khỏe; hoặc
(d) Tiến hành bất kỳ biện pháp cần thiết nào để duy
trì trật tự xã hội. Các ngoại trừ về trật tự xã hội chỉ có thể được viện dẫn
trong trường hợp có mối đe dọa thực sự và đủ nghiêm trọng ảnh hưởng đến một trong
những quyền lợi cơ bản của xã hội.
2. Trong những trường hợp một Bên Ký kết tiến hành
bất kỳ biện pháp nào, theo quy định tại khoản 1 nói trên, mà không tuân theo
các nghĩa vụ quy định trong Hiệp định này, ngoài quy định của Điều 10, thì Bên
Ký kết đó sẽ không sử dụng biện pháp đó như là một phương tiện trốn tránh nghĩa
vụ.
3. Trong những trường hợp một Bên Ký kết tiến hành
bất kỳ biện pháp nào, theo quy định tại khoản 1 của Điều này, mà không tuân
theo các nghĩa vụ quy định trong Hiệp định này, ngoài các quy định của Điều 10,
thì trước khi thực hiện biện pháp này hoặc trong thời gian nhanh nhất có thể,
Bên Ký kết đó sẽ thông báo cho Bên Ký kết kia các yếu tố dưới đây của biện pháp
đó:
(a) Lĩnh vực và ngành nghề hoặc vấn đề;
(b) Nghĩa vụ hoặc điều luật làm cơ sở để các biện
pháp đó được áp dụng;
(c) Cơ sở pháp lý của biện pháp ngoại trừ;
(d) Mô tả ngắn gọn biện pháp ngoại trừ; và
(e) Mục đích của biện pháp ngoại trừ.
4. Mặc dù có những quy định tại khoản 1 Điều 2, nhưng
mỗi Bên Ký kết có thể đặt ra các thủ tục đặc biệt liên quan đến các hoạt động
đầu tư của các nhà đầu tư thuộc Bên Ký kết kia trong Khu vực của mình, với điều
kiện là các thủ tục đặc biệt đó không làm tổn hại đến bản chất các quyền của
các nhà đầu tư được quy định trong Hiệp định này.
Điều 16
1. Một Bên Ký kết có thể ban hành hoặc duy trì các
biện pháp không phù hợp với các nghĩa vụ của mình được quy định tại khoản 1 Điều
2 có liên quan đến các giao dịch vốn qua biên giới và Điều 12:
(a) Trong trường hợp có khó khăn nghiêm trọng hoặc
đe dọa về cán cân thanh toán và tài chính đối ngoại;
(b) Trong trường hợp một số hoàn cảnh đặc biệt, việc
chuyển vốn gây ra hoặc đe dọa sẽ gây ra những khó khăn nghiêm trọng cho việc
quản lý kinh tế vĩ mô, đặc biệt là về các chính sách tiền tệ và tỷ giá hối
đoái.
2. Các biện pháp được đề cập trong khoản 1 nêu
trên:
(a) Phải nhất quán với các Điều khoản của Hiệp định
Quỹ Tiền tệ Quốc tế, với điều kiện là Bên Ký kết có những biện pháp đó là một
bên tham gia;
(b) Không được vượt quá những biện pháp cần thiết
để xử lý các trường hợp được nêu trong khoản 1 ở trên;
(c) Phải là tạm thời và phải bị loại bỏ ngay khi
điều kiện cho phép; và
(d) Phải được thông báo ngay cho Bên Ký kết kia.
3. Không có quy định nào trong Hiệp định này được
coi là làm thay đổi quyền lợi và nghĩa vụ của một Bên Ký kết, với tư cách là
một bên tham gia Hiệp định Quỹ Tiền tệ Quốc tế.
Điều 17
1. Cho dù có bất kỳ quy định nào khác trong Hiệp
định này, mỗi Bên Ký kết có thể ban hành hoặc duy trì các biện pháp thận trọng đối
với dịch vụ tài chính, bao gồm cả những biện pháp bảo hộ các nhà đầu tư, người
gửi tiền, người mua bảo hiểm hoặc những người mà một doanh nghiệp có nghĩa vụ
cung cấp dịch vụ tài chính, hoặc nhằm bảo đảm tính toàn vẹn và ổn định của hệ
thống tài chính.
2. Trong những trường hợp một Bên Ký kết tiến hành
bất kỳ biện pháp nào, theo khoản 1 nêu trên, không phù hợp các nghĩa vụ quy
định tại các điều khoản của Hiệp định này, Bên Ký kết đó sẽ không sử dụng biện
pháp này như là phương tiện để trốn tránh nghĩa vụ.
Điều 18
1. Không có quy định nào trong Hiệp định này được
hiểu là để làm tổn hại đến các quyền và nghĩa vụ theo quy định của các hiệp
định đa phương về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, trong đó các Bên Ký kết là các
bên tham gia.
2. Không có quy định nào trong Hiệp định này được
hiểu là bắt buộc mỗi Bên Ký kết phải đối xử đối với các nhà đầu tư của Bên Ký
kết kia và những đầu tư của họ như là sự đối xử mà Bên Ký kết đó giành cho các
nhà đầu tư của bất kỳ nước thứ ba nào và đầu tư của họ, căn cứ vào các hiệp định
đa phương về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ mà Bên Ký kết đó là một thành viên
tham gia.
3. Các Bên Ký kết sẽ xem xét đầy đủ việc bảo hộ quyền
sở hữu trí tuệ một cách thoả đáng và có hiệu quả và tham vấn lẫn nhau ngay tức
thì với mục đích này theo đề nghị của mỗi Bên Ký kết. Tùy thuộc vào kết quả
tham vấn, mỗi Bên Ký kết, theo các quy định pháp luật hiện hành, thực hiện
những biện pháp thích hợp để xóa bỏ những yếu tố được công nhận là có tác động
tiêu cực đối với đầu tư.
Điều 19
1. Không có quy định nào trong Hiệp định này được
áp dụng cho các biện pháp về thuế, ngoại trừ trường hợp được quy định rõ ràng
tại khoản 2, 3, và 4 của Điều này.
2. Các Điều 1, 3, 7, 9, 22 và 23 sẽ áp dụng cho các
biện pháp về thuế.
3. Các Điều 13 và 14 sẽ áp dụng cho các tranh chấp
tại khoản 2 nêu trên.
4. Điều 20 sẽ áp dụng cho các biện pháp về thuế liên
quan đến các vấn đề được nêu tại khoản 2 của Điều này.
Điều 20
1. Các Bên Ký kết sẽ thành lập một Uỷ ban Hỗn hợp
(sau đây gọi tắt là "Uỷ ban") để thực hiện các mục tiêu của Hiệp định
này. Các chức năng của Uỷ ban này như sau:
(a) Thảo luận và đánh giá lại việc thực hiện và triển
khai của Hiệp định này;
(b) Thảo luận các biện pháp ngoại trừ được ban hành
hoặc duy trì theo Điều 5 nhằm mục đích thúc đẩy các điều kiện ưu đãi cho các
nhà đầu tư của các Bên Ký kết;
(c) Đánh giá lại các biện pháp ngoại trừ được duy
trì, sửa đổi, điều chỉnh hoặc ban hành căn cứ vào Điều 6 nhằm mục đích góp phần
giảm bớt hoặc loại bỏ các biện pháp ngoại trừ đó: và
(d) Thảo luận các vấn đề khác về đầu tư có liên quan
tới Hiệp định này.
2. Uỷ ban này, nếu cần, có thể đưa ra những đề nghị
thích hợp trên cơ sở nhất trí của các Bên Ký kết nhằm thực hiện chức năng của
mình một cách có hiệu quả hơn hoặc đạt được các mục tiêu đề ra trong Hiệp định
này.
3. Uỷ ban này gồm đại diện của các Bên Ký kết. Uỷ
ban này sẽ quy định quy chế riêng về thủ tục để thực hiện các chức năng của
mình.
4. Uỷ ban này có thể thành lập các tiểu ban và giao
nhiệm vụ cụ thể cho các tiểu ban đó. Uỷ ban này, trên cơ sở nhất trí với nhau
giữa các Bên Ký kết, có thể tổ chức các cuộc họp hỗn hợp với khu vực tư nhân.
5. Nếu không có quyết định khác của các Bên Ký kết,
thì Uỷ ban này sẽ họp mỗi năm một lần, hoặc tùy theo yêu cầu của một trong hai
Bên Ký kết.
Điều 21
Các Bên Ký kết công nhận rằng việc khuyến khích đầu
tư của các nhà đầu tư của Bên Ký kết kia bằng cách nới lỏng các biện pháp môi
trường là không phù hợp. Nhằm đạt được mục đích này, mỗi Bên Ký kết không xóa
bỏ hoặc làm giảm hiệu lực của các biện pháp môi trường đó để khuyến khích thành
lập, mua lại hoặc mở rộng quy mô của những đầu tư của các nhà đầu tư thuộc Bên
Ký kết kia trong Khu vực của mình.
Điều 22
1. Nhằm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ quy định tại
Hiệp định này, mỗi Bên Ký kết sẽ thực hiện những biện pháp hợp lý trong phạm vi
cho phép để bảo đảm sự tuân thủ Hiệp định này của các chính quyền địa phương
trong Khu vực của mình.
2. Mỗi Bên Ký kết bảo lưu quyền khước từ đối với
một nhà đầu tư của Bên Ký kết kia, là một pháp nhân hoặc chủ thể khác được đề cập
tại mục (b) khoản 1 của Điều 1 và những đầu tư của các pháp nhân hoặc chủ thể
đó được hưởng lợi ích của Hiệp định này, nếu các nhà đầu tư của bất kỳ một nước
thứ ba nào sở hữu hoặc kiểm soát nhà đầu tư đó của Bên Ký kết kia và nhà đầu tư
đó của Bên Ký kết kia không có hoạt động kinh doanh đáng kể nào trong Khu vực
của Bên Ký kết mà nó được thành lập hoặc tổ chức hoạt động theo pháp luật của
nước đó.
3. Các quy định của khoản 2 Điều 2 không được hiểu
để buộc một Bên Ký kết dành cho các nhà đầu tư thuộc Bên Ký kết kia và các đầu
tư của họ hưởng các ưu đãi, do Bên Ký kết là thành viên của một khu vực thương
mại tự do, một liên minh thuế quan, một hiệp định quốc tế về hội nhập kinh tế
hoặc một hiệp định quốc tế tương tự.
Điều 23
1. Hiệp định này sẽ có hiệu lực sau ba mươi ngày
kể từ ngày hai bên trao đổi công hàm ngoại giao, thông báo cho nhau việc hoàn tất
các thủ tục pháp lý cần thiết để Hiệp định bắt đầu có hiệu lực. Hiệp định này
có hiệu lực trong vòng mười năm kể từ ngày có hiệu lực và sẽ tiếp tục có hiệu
lực trừ khi chấm dứt hiệu lực theo quy định tại khoản 2 dưới đây. Hiệp định này
cũng sẽ được áp dụng cho tất cả các dự án đầu tư của các nhà đầu tư của mỗi Bên
Ký kết trong Khu vực của Bên Ký kết kia phù hợp với pháp luật và quy định hiện
hành của Bên Ký kết kia trước khi Hiệp định này có hiệu lực.
2. Một Bên Ký kết có thể chấm dứt Hiệp định này vào
cuối giai đoạn mười năm đầu hoặc bất kỳ thời điểm nào sau đó bằng cách gửi thông
báo bằng văn bản trước một năm cho Bên Ký kết kia.
3. Về các dự án đầu tư được thực hiện trước ngày
chấm dứt của Hiệp định này, thì các quy định của Hiệp định này sẽ tiếp tục có hiệu
lực trong vòng mười năm kể từ ngày chấm dứt Hiệp định này.
4. Hiệp định này không được áp dụng cho các khiếu
nại phát sinh từ các sự kiện đã xảy ra, hoặc cho các khiếu nại đã được giải
quyết trước khi Hiệp định này có hiệu lực.
5. Các Phụ lục của Hiệp định này là một phần không
thể tách rời của Hiệp định này.
Để làm bằng, những người được ủy quyền của từng Chính
phủ dưới đây đã ký vào Hiệp định này.
Hiệp định làm thành hai bản tại Tokyo ngày 14 tháng
11 năm 2003, mỗi bản gồm các thứ tiếng Việt Nam, tiếng Nhật Bản và tiếng Anh,
tất cả các bản đều có giá trị ngang nhau. Trong trường hợp có sự giải thích
khác nhau, thì bản tiếng Anh sẽ có giá trị quyết định.
BIÊN BẢN GHI NHỚ
Các Bên Ký kết mong muốn ghi nhận sự nhận thức sau
đây, đạt được sau quá trình đàm phán Hiệp định giữa Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và Nhật Bản về Tự do, Xúc tiến và Bảo hộ Đầu tư (sau đây được gọi tắt
là "Hiệp định") được ký kết hôm nay:
1. Hai Bên Ký kết khẳng định nhận thức của mình về
Điều 2 của Hiệp định rằng các Bên Ký kết Hiệp định có nghĩa vụ dành cho các nhà
đầu tư của Bên Ký kết kia và các khoản đầu tư của họ sự đối xử tốt hơn theo quy
định tại khoản 1 và 2 của Điều 2, tùy sự đối xử nào thuận lợi hơn cho nhà đầu
tư hoặc các đầu tư đó.
2. Hai Bên Ký kết khẳng định nhận thức của mình về
Điều 2 và 18 của Hiệp định rằng:
(a) Điều 2 áp dụng cho quyền sở hữu trí tuệ của các
nhà đầu tư, theo đó, các Bên Ký kết sẽ dành cho các nhà đầu tư của Bên Ký kết
kia và các khoản đầu tư của họ sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử dành
cho nhà đầu tư của bất kỳ nước thứ ba nào (ví dụ như Hợp chủng quốc Hoa Kỳ)
cũng như các khoản đầu tư của họ; và
(b) Bất kỳ một hiệp định song phương nào (như Hiệp
định Thương mại giữa Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Hợp chủng quốc Hoa
Kỳ) được loại trừ khỏi "các hiệp định đa phương về bảo hộ quyền sở hữu trí
tuệ" quy định tại khoản 2, Điều 18.
3. Hai Bên Ký kết khẳng định nhận thức của mình về
Điều 6 của Hiệp định này rằng, không Bên Ký kết nào viện dẫn những quy định của
pháp luật của nước mình để biện minh cho việc không thực hiện nghĩa vụ của mình
khi áp dụng bất kỳ biện pháp ngoại lệ mới nào trong những lĩnh vực hoặc đối với
những vấn đề được quy định tại Phụ lục II.
4. Hai Bên Ký kết khẳng định nhận thức của mình về
Điều 19 của Hiệp định rằng khi xem xét việc liệu một biện pháp thuế có gây ra
ảnh hưởng như là một biện pháp tước quyền sở hữu hay không, thì những yếu tố sau
đây cần được lưu ý:
(a) Việc áp dụng thuế không tạo thành việc tước quyền
sở hữu nói chung. Việc ban hành biện pháp thuế mới, thuế áp dụng bởi các quyết
định liên quan đến những đầu tư nhất định hoặc khiếu nại về việc đánh thuế quá
cao khi áp dụng biện pháp thuế thì bản thân các biện pháp đó không phải là biện
pháp tước quyền sở hữu.
(b) Một biện pháp thuế sẽ không được coi là tạo thành
việc tước quyền sở hữu nếu biện pháp đó nhìn chung nằm trong phạm vi những
chính sách và thông lệ về thuế được quốc tế công nhận. Các biện pháp thuế nhằm
mục đích ngăn ngừa việc trốn hoặc tránh thuế nhìn chung sẽ không được coi là
một biện pháp tước quyền sở hữu.
(c) Trong khi việc tước quyền sở hữu có thể phát
sinh ngay cả bằng các biện pháp áp dụng chung (Ví dụ đối với tất cả các đối tượng
nộp thuế), việc áp dụng chung như vậy, trên thực tế ít có khả năng được coi là
tước quyền sở hữu so với những biện pháp cụ thể nhằm vào các công dân hoặc các
cá nhân nộp thuế cụ thể. Các biện pháp thuế không thể coi là biện pháp tước
quyền sở hữu nếu các biện pháp đó đã có hiệu lực và minh bạch tại thời điểm dự
án đầu tư được thực hiện.
5. Hai Bên Ký kết Hiệp định khẳng định nhận thức
của mình về Điều 22 của Hiệp định rằng:
(a) Một khu vực thương mại tự do, một liên minh thuế
quan và một hiệp định quốc tế về hội nhập kinh tế thông thường được hiểu rằng:
để thực hiện những yêu cầu quy định tại điều XXIV của Hiệp định chung về Thương
mại và Thuế quan năm 1994, Biên bản về giải thích điều XXIV của Hiệp định chung
về Thương mại và thuế quan năm 1994 và Điều V của Hiệp định chung về Thương mại
trong Dịch vụ, nếu một Bên Ký kết là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế
giới; và bao hàm các nhân tố tương tự như những yêu cầu đó, nếu như một Bên Ký
kết Hiệp định không phải là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới;
(b) Trên quan điểm của điểm (a) ở trên, Hiệp định
Thương mại giữa Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Hợp chủng quốc Hoa Kỳ
không tạo thành "một khu vực mậu dịch tự do, một liên minh thuế quan, một
hiệp định quốc tế về hội nhập kinh tế hoặc hiệp định quốc tế tương tự" được
quy định tại khoản 3 Điều 22 dưới bất kỳ ý nghĩa nào, trong khi Hiệp định giữa
Nhật Bản và Cộng hòa Singapore về Mối quan hệ đối tác Kinh tế trong Kỷ nguyên
mới là "một khu vực mậu dịch tự do, một liên minh thuế quan, một hiệp định
quốc tế về hội nhập kinh tế hoặc một hiệp định quốc tế tương tự".
CÁC PHỤ LỤC
PHỤ
LỤC I
NHỮNG LĨNH VỰC HOẶC VẤN ĐỀ NGOẠI TRỪ TẠI ĐIỀU 2 VÀ ĐIỀU 4
NHẬT BẢN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨAVIỆT NAM
|
1. Đánh bắt hải sản trong phạm vi lãnh hải, nội
thủy và vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa
|
1. Phát thanh, truyền hình
|
2. Ngành sản xuất chất nổ
|
2. Sản xuất và xuất bản các sản phẩm văn hóa
|
3. Công nghiệp sản xuất máy bay
|
3. Thăm dò và khai thác dầu khí và khoáng sản quý
hiếm
|
4. Công nghiệp sản xuất vũ khí
|
4. Đánh bắt hải sản trong phạm vi lãnh hải, nội
thủy, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa
|
5. Ngành năng lượng hạt nhân
|
5. Khai thác gỗ rừng tự nhiên
|
6. Công nghiệp vũ trụ
|
6. Ngành sản xuất chất nổ, vũ khí
|
7. Công nghiệp điện
|
7. Trò chơi có thưởng
|
8. Công nghiệp khí gas
|
8. Sở hữu và sử dụng đất đai, nhà ở
|
9. Phát thanh
|
9. Vận hành cảng sông, cảng biển và ga hàng
không
|
10. Kinh doanh giao nhận
|
10. Mua cổ phần của doanh nghiệp nhà nước
|
11. Các dịch vụ tài chính (bảo hiểm tiền gửi)
|
11. Bao cấp
|
12. Duy trì, lựa chọn hoặc xóa bỏ (bao gồm tư nhân
hóa) một ngành độc quyền nhà nước
|
|
13. Duy trì, thành lập hoặc bán (bao gồm tư nhân
hóa) một doanh nghiệp nhà nước
|
|
14. Bao cấp
|
|
15. Giao dịch về đất đai
|
|
Sự đối xử nêu tại khoản 2 Điều 2 (Đối xử Tối huệ
quốc) sẽ áp dụng đối với những ngành nghề hoặc vấn đề quy định từ mục 2 đến
14 (trừ mục 10).
|
Sự đối xử nêu tại khoản 2 Điều 2 (Đối xử Tối huệ
quốc) sẽ áp dụng đối với những ngành nghề hoặc vấn đề quy định từ mục 1 đến
11.
|
|
|
PHỤ
LỤC II
NHỮNG LĨNH VỰC HOẶC VẤN ĐỀ NGOẠI TRỪ TẠI ĐIỀU 2 VÀ ĐIỀU 4
NHẬT BẢN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨAVIỆT NAM
|
1. Công nghiệp sơ chế liên quan đến nông nghiệp,
lâm nghiệp và ngư nghiệp (trừ những ngành nêu trong phụ lục 1)
|
1. Cam kết nền (áp dụng cho tất cả các lĩnh vực,
ngành nghề của Phụ lục này)
|
2. Khai khoáng
|
2. Dịch vụ pháp lý
|
3. Công nghiệp dầu lửa
|
3. Dịch vụ kế toán và kiểm toán
|
4. Công nghiệp sản xuất phôi sinh học
|
4. Dịch vụ về thuế
|
5. Công nghiệp sản xuất da và sản phẩm từ da
|
5. Dịch vụ quảng cáo
|
6. Cung cấp hơi nóng
|
6. Dịch vụ viễn thông trị giá gia tăng
|
7. Cung cấp nước và các công trình về nước
|
7. Dịch vụ viễn thông cơ bản
|
8. Viễn thông
|
8. Dịch vụ điện thoại cố định bao gồm nội hạt,
đường dài trong nước và quốc tế
|
9. Vận tải đường sắt
|
9. Xây dựng, lắp đặt, vận hành và bảo trì thiết
bị viễn thông
|
10. Vận tải bằng xe bus
|
10. Dịch vụ nghe nhìn
|
11. Vận tải thủy
|
11. Dịch vụ bảo hiểm
|
12. Vận tải đường không
|
12. Dịch vụ ngân hàng và các dịch vụ tài chính
khác
|
13. Dịch vụ an ninh
|
13. Kinh doanh bất động sản
|
14. Đăng kiểm máy bay tại cơ quan đăng kiểm quốc
gia và các hoạt động phát sinh từ việc đăng kiểm đó
|
14. Dịch vụ đại lý du lịch và điều phối du lịch
lữ hành
|
15. Những vấn đề liên quan hay phát sinh từ quốc
tịch của tàu biển và mua lại tàu hoặc bất kỳ lợi ích nào trên tàu
|
15. Dịch vụ vận tải
|
|
16. Chế biến giấy, dầu thực vật, sữa, đường mía,
chế biến gỗ (trừ dự án sử dụng gỗ nhập khẩu)
|
|
17. Phân NPK, bia và thuốc lá
|
|
18. Sản xuất và lắp ráp ô-tô
|
|
19. Dịch vụ phân phối
|
|
20. Điện và vận tải hàng không nội địa
|
Sự đối xử nêu tại khoản 2 Điều 2 (Đối xử Tối huệ
quốc) sẽ áp dụng đối với những ngành nghề hoặc vấn đề quy định từ mục 1 đến
15 (trừ mục 12 ).
|
Sự đối xử nêu tại khoản 2 Điều 2 (Đối xử Tối huệ
quốc) sẽ áp dụng đối với những ngành nghề hoặc vấn đề quy định từ mục 1 đến
20.
|
|
|