ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/CTr-UBND
|
Yên Bái, ngày 15 tháng 01
năm 2021
|
CHƯƠNG
TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 01/01/2021 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2021
Năm 2021 là năm đầu tiên thực hiện Nghị
quyết Đại hội XIII của Đảng, năm diễn ra cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV
và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026, năm đầu tiên thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 của tỉnh với nhiều nhiệm
vụ phải triển khai thực hiện. Trong bối cảnh tình hình quốc tế và khu vực tiếp
tục diễn biến phức tạp, khó lường, cạnh tranh chiến lược giữa một số quốc gia,
đối tác trên thế giới và trong khu vực vẫn diễn ra gay gắt. Đại dịch Covid-19
chưa thể sớm kết thúc, tác động tiêu cực có thể kéo dài, ảnh hưởng đến các
ngành, lĩnh vực, nhất là đối với đầu tư, thương mại, dịch vụ, du lịch; tác động
của biến đổi khí hậu, thiên tai tiếp tục có chiều hướng gia tăng. Các xu hướng
mới về chuyển dịch đầu tư, thương mại, chuyển đổi số, cùng với sự thay đổi
nhanh chóng của mô hình kinh doanh, phương thức sản xuất, tiêu dùng, giao tiếp
xã hội, khoa học và công nghệ... đặt ra yêu cầu đối với các cấp, các ngành và địa
phương tuyệt đối không chủ quan; tiếp tục chủ động đổi mới tư duy phát triển,
hành động quyết liệt, linh hoạt và hiệu quả hơn; biến thách thức thành cơ hội;
duy trì sự tập trung, tinh thần phấn đấu với quyết tâm cao nhất; tiếp tục khắc
phục, tháo gỡ khó khăn thực hiện hoàn thành toàn diện các mục tiêu, nhiệm vụ kế
hoạch năm 2021.
Để triển khai thực hiện có hiệu quả
Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước
năm 2021; Chương trình hành động số 18-CTr/TU ngày 18/12/2020 của Tỉnh ủy về
lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị năm 2021 và các Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà
nước năm 2021, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình hành
động với những nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Quán triệt sâu sắc nội dung Nghị
quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước
năm 2021; Chương trình hành động số 18-CTr/TU ngày 18/12/2020 của Tỉnh ủy về
lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị năm 2021 và các Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân
sách nhà nước năm 2021 tới các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị để tổ chức
triển khai thực hiện có hiệu quả.
2. Tập trung mọi nguồn lực, khai thác
hiệu quả các lợi thế, thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các nhóm nhiệm vụ,
giải pháp với phương châm hành động “Đổi mới, sáng tạo, quyết liệt, kỷ
cương, hiệu quả”. Các cấp, các
ngành và địa phương căn cứ các nội dung trong chương trình hành động tổ chức
triển khai thực hiện với quyết tâm cao nhất để hoàn thành và hoàn thành vượt mức
các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân
sách nhà nước năm 2021. Phân công trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan, đơn vị chủ
trì, đơn vị phối hợp và từng đồng chí lãnh đạo để chỉ đạo, gắn với mốc thời
gian hoàn thành từng nội dung công việc.
3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát, đôn đốc, đánh giá việc thực hiện chương trình hành động, báo cáo kết quả
thực hiện định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh
tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng phù hợp với định hướng phát triển “xanh,
hài hòa, bản sắc và hạnh phúc”. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện ba đột phá chiến
lược, trọng tâm là cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử gắn với đô
thị thông minh, kinh tế số, xã hội số; tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thông
thoáng, thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp; khuyến khích khởi nghiệp, phát
triển các thành phần kinh tế. Ưu tiên nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội đồng bộ. Đào tạo, bồi dưỡng, thu hút nguồn nhân lực, trọng tâm là nguồn
nhân lực chất lượng cao; ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, tận
dụng và khai thác hiệu quả cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần cho nhân dân gắn với thực hiện giảm nghèo nhanh và bền
vững. Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường; đổi mới phương thức sản
xuất kinh doanh để ứng phó linh hoạt với tác động của thiên tai, dịch bệnh. Củng
cố quốc phòng, an ninh, thực hiện hiệu quả hoạt động đối ngoại. Tăng cường kỷ
luật, kỷ cương, cải cách tư pháp, phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
2. Mục tiêu cụ thể
(1) Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa
bàn (giá so sánh 2010) đạt 7,3%.
(2) Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn:
Nông, lâm nghiệp, thủy sản 22%; Công nghiệp - Xây dựng 29%; Dịch vụ 44,5%; Thuế
sản phẩm, trừ trợ cấp sản phẩm 4,5%.
(3) Tổng sản phẩm trên địa bàn bình
quân đầu người 45 triệu đồng.
(4) Trồng rừng 15.500 ha.
(5) Số xã được công nhận đạt chuẩn
nông thôn mới 11 xã, lũy kế 86 xã đạt chuẩn (tăng thêm 01 xã so với Nghị quyết
Hội đồng nhân dân tỉnh); Số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao
11 xã.
(6) Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng
9%.
(7) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh
thu dịch vụ tiêu dùng 21.500 tỷ đồng.
(8) Số lượt khách du lịch 900.000 người,
trong đó khách quốc tế 150.000 người. Doanh thu từ hoạt động du lịch đạt trên
625 tỷ đồng.
(9) Giá trị xuất khẩu hàng hóa 220 triệu
USD.
(10) Thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn 4.000 tỷ đồng.
(11) Tổng vốn đầu tư phát triển 18.000
tỷ đồng.
(12) Thành lập mới trên 275 doanh nghiệp;
trên 60 hợp tác xã và trên 1.000 tổ hợp tác.
(13) Tỷ lệ đô thị hóa 20,28%.
(14) Tốc độ tăng năng suất lao động xã
hội bình quân 5,51%.
(15) Tuổi thọ trung bình người dân đạt
73,7 tuổi, trong đó số năm sống khỏe là 65,6 năm.
(16) Chỉ số hạnh phúc của người dân
57,3%.
(17) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
64,8%, trong đó tỷ lệ có văn bằng, chứng chỉ đạt 33,2%.
(18) Số lao động được tạo việc làm mới
19.500 lao động.
(19) Tỷ lệ hộ nghèo giảm trên 2,05%,
riêng 2 huyện Trạm Tấu và huyện Mù Cang Chải giảm trên 6,5%.
(20) Số trường mầm non và phổ thông được
công nhận đạt chuẩn quốc gia 19 trường (lũy kế hết năm 2021 là 264 trường); Tỷ lệ
trường mầm non và phổ thông đạt chuẩn quốc gia 59,3%.
(21) Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được
tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin 98,5%.
(22) Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế trên
96,5%.
(23) Có 10,4 bác sỹ/mười nghìn dân;
34,3 giường bệnh/mười nghìn dân.
(24) Số xã, phường, thị trấn đạt tiêu
chí quốc gia về y tế 6 đơn vị (lũy kế hết năm 2021 có 136 đơn vị); Tỷ lệ xã,
phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế 78,6%.
(25) Tỷ lệ hộ gia đình đạt tiêu chuẩn
văn hóa 81%.
(26) Tỷ lệ thôn, bản, tổ dân phố đạt
tiêu chuẩn văn hóa 68%.
(27) Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp
nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung 87%.
(28) Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng
nguồn nước hợp vệ sinh trên 92%.
(29) Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom
và xử lý ở khu vực đô thị 90%.
(30) Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom
và xử lý ở khu vực nông thôn 26,4%.
(31) Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng được xử lý 33,3%.
(32) Tỷ lệ che phủ rừng 63,1%.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Triển khai
thực hiện hiệu quả Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu
Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX; triển khai các nhiệm vụ phục vụ bầu cử đại biểu Quốc
hội khóa XV và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026
Triển khai hiệu quả các mục tiêu, nhiệm
vụ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX và Chương trình hành động số
10-CTr/TU ngày 30/10/2020 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu
Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025.
Cụ thể hóa các quan điểm, định hướng
phát triển và các mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu; 03 đột phá chiến lược; 07 nhiệm vụ
trọng tâm của Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX thành các chỉ
tiêu, chương trình, kế hoạch, đề án, chính sách, nhiệm vụ cụ thể để triển khai
thực hiện.
Triển khai đồng bộ, kịp thời, hiệu quả
chương trình, kế hoạch công tác phục vụ bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và bầu
cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026.
2. Tiếp tục
thực hiện linh hoạt, hiệu quả “mục tiêu kép” vừa phòng chống dịch Covid-19, vừa
phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trong trạng thái bình thường mới
Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên
truyền nâng cao ý thức phòng, chống dịch, tuyệt đối không chủ quan trước dịch bệnh;
tiếp tục củng cố trạng thái bình thường mới; kiểm soát, ngăn chặn hiệu quả nguồn
bệnh xâm nhập từ bên ngoài, kiên quyết không để dịch bệnh xảy ra
trên địa bàn tỉnh.
Chủ động bố trí nguồn lực và triển khai các giải
pháp phù hợp, kịp thời (về hỗ trợ tín dụng, tài chính, ngân sách nhà nước, thuế,
phí, lệ phí...) để tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp, người dân, người lao
động bị mất việc, thiếu việc làm, giảm sâu thu nhập do đại dịch Covid-19 và
khôi phục sản xuất, kinh doanh, nhất là trong các ngành dịch vụ, du lịch, vận tải...
3. Củng cố nền tảng
kinh tế; bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế, tạo nền tảng cho phát triển
nhanh và bền vững; nâng cao khả năng thích ứng và chống chịu của nền kinh tế
Tăng cường kỷ cương, nâng cao hiệu quả
trong công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm
chất lượng và giảm thiểu số lượng văn bản ban hành. Rà soát, sửa đổi bổ sung cơ
chế chính sách, đặc biệt là trong lĩnh vực thuế, đất tài nguyên, môi trường, đầu
tư, thương mại... bảo đảm tính thống nhất hệ thống văn bản, giúp giải phóng nguồn
lực cho phát triển.
Triển khai kịp thời chính sách điều
hành tiền tệ, tín dụng của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Chủ động xây
dựng kế hoạch, mục tiêu, giải pháp thực hiện phù hợp với tình hình thực tế.
Tăng cường kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng, bảo đảm an toàn, hiệu quả.
Nâng cao chất lượng tín dụng, tập trung ưu tiên, cho vay và triển khai các giải
pháp hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh; kiểm soát chặt chẽ tín dụng
đối với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro, phát triển đa dạng các sản phẩm tín dụng
ngân hàng, góp phần hạn chế tín dụng đen và cho vay nặng lãi. Nâng cao chất lượng
cung ứng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Theo dõi diễn biến giá cả
thị trường, ngăn chặn tăng giá và ép giá. Phấn đấu tốc độ tăng tổng sản phẩm
trên địa bàn năm 2021 đạt 7,3%.
Đẩy mạnh cơ cấu lại ngân sách nhà nước
và tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách, chống thất thu, chuyển
giá, trốn lậu thuế, giảm tỷ lệ nợ đọng thuế. Hiện đại hóa hệ thống thuế, hải
quan, kho bạc nhà nước, mở rộng triển khai hóa đơn điện tử. Ưu tiên dành nguồn
lực cho đầu tư phát triển; triệt để tiết kiệm các khoản chi chưa thật cần thiết,
nhất là chi thường xuyên, giảm tối đa kinh phí hội nghị, công tác trong và
ngoài nước. Rà soát, tổ chức sắp xếp lại, đổi mới cơ chế hoạt động của các quỹ
tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
Phát triển đa dạng, phù hợp các loại
hình kết cấu hạ tầng thương mại, kết hợp hài hòa giữa hạ tầng thương mại truyền
thống và hạ tầng thương mại hiện đại. Tham gia xây dựng, hoàn thiện thể chế và tạo
môi trường thuận lợi phát triển mạnh thương mại điện tử, tăng cường quản lý
thương mại điện tử xuyên biên giới; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các vi
phạm trong hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, sàn giao dịch thương mại điện
tử.
4. Thực hiện quyết liệt,
hiệu quả ba đột phá chiến lược; đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới
mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh
của nền kinh tế
4.1. Thực hiện quyết liệt, hiệu quả ba
đột phá chiến lược
a) Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện cơ chế,
chính sách nhằm huy động, quản lý và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực cho phát
triển; cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh
Lập Quy hoạch tỉnh Yên Bái thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên
ngành (quy hoạch xây dựng vùng huyện Mù Cang Chải, huyện Văn Yên, huyện Yên
Bình...) làm cơ sở thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu
tư công, kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước năm 2021 và các năm tiếp theo.
Xây dựng và tổ chức thực hiện các đề án, chính sách về phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh giai đoạn 2021-2025 thống nhất, đồng bộ, phù hợp
với quy hoạch, định hướng phát triển, điều kiện thực tiễn và khả năng đáp ứng
nguồn lực thực hiện, bảo đảm khả thi, hiệu quả.
Đẩy mạnh cải cách hành chính toàn diện,
đồng bộ, hướng vào cải cách chế độ công vụ, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức “chuyên nghiệp, năng động, sáng tạo, liêm
chính”. Tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính
công tỉnh, Bộ phận Phục vụ hành chính công cấp huyện, xã; triển khai cung cấp dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4 liên thông từ tỉnh đến xã. Thực hiện đồng
bộ các giải pháp nâng cao sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp, nâng cao
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, đổi mới quản trị công; phấn đấu Chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2021 tăng 02-04 bậc, Chỉ số cải cách hành chính (Par
Index) và Chỉ số quản trị hành chính công tăng 02 bậc trở lên so với năm 2020.
Tiếp tục tổ chức chương trình “Cà phê doanh nhân”; thường xuyên đối thoại với
doanh nghiệp để kịp thời nắm bắt và tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi
cho thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp.
b) Phát triển, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, trọng tâm là nâng cao chất lượng nhân lực khu vực nông nghiệp, nông
thôn, nhân lực đồng bào dân tộc
thiểu số; tạo việc
làm gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động
Xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu
quả, đồng bộ cơ chế, chính sách phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất
lượng cao, nhân lực khu vực nông nghiệp, nông thôn, nhân lực đồng bào dân tộc
thiểu số, phấn đấu tạo việc làm mới cho 19.500 lao động, đáp ứng nhu cầu lao động
trong nước và xuất khẩu. Thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển sự nghiệp
giáo dục và đào tạo giai đoạn 2021-2025; một số Đề án phát triển giáo dục và
đào tạo giai đoạn 2021-2025; chính sách thu hút, nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực; chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang
phi nông nghiệp giai đoạn 2021-2025. Tăng cường công tác đào tạo nghề gắn với
chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động, nhất là lao động ở nông thôn. Chú trọng công
tác đào tạo lại, đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực, tuyển mới và
đào tạo nghề cho khoảng 18.000 người. Đa dạng các hình thức kết nối cung cầu
lao động, phấn đấu chuyển dịch
khoảng 1,6% lao động nông nghiệp sang phi nông nghiệp (tương đương 6.600 lao động);
tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 64,8%, trong đó tỷ lệ có văn bằng, chứng chỉ đạt
33,2%.
Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả
chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo quản lý các cấp, đề xuất cơ chế,
chính sách phù hợp để lựa chọn, bồi dưỡng, thu hút, trọng dụng nhân tài cho hệ
thống chính trị các cấp.
c) Huy động tối đa mọi nguồn lực cho đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng, trọng tâm là hạ tầng giao thông, hạ tầng đô thị,
hạ tầng khu, cụm công nghiệp
Tăng cường huy động, quản lý và sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội. Chú
trọng phát huy nội lực của nền kinh tế, đồng thời thu hút có chọn lọc các nguồn
lực đầu tư từ bên ngoài. Huy động khu vực kinh tế tư nhân tham gia đầu tư các dự
án xây dựng hạ tầng giao thông, đô thị, khu, cụm công nghiệp (Khu công nghiệp
Minh Quân, Âu Lâu; Cụm
công nghiệp Bảo Hưng, Cụm công nghiệp Minh Quân...).
Tập trung nguồn lực xây dựng các công
trình trọng điểm, có tính kết nối vùng, liên vùng, trong đó ưu tiên cho các
công trình hoàn thành, công trình chuyển tiếp để đẩy nhanh tiến độ thực hiện, sớm
đưa vào khai thác, sử dụng phát huy hiệu quả đầu tư, tạo thêm năng lực cho phát
triển kinh tế - xã hội; khởi công mới một số công trình trọng điểm có tính đột
phá trong giai đoạn 2021-2025... Thực hiện Đề án phát triển giao thông nông
thôn giai đoạn 2021-2025, tiếp tục làm tốt công tác tuyên truyền, vận động mọi
tầng lớp nhân dân và doanh nghiệp tích cực tham gia, đóng góp nhân lực, vật lực,
hiến đất làm đường, phấn đấu kiên cố hóa khoảng 400 km đường giao thông nông
thôn.
4.2. Tiếp tục cơ cấu lại nền kinh tế gắn
với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức
cạnh tranh của nền kinh tế
a) Cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây
dựng nông thôn mới theo hướng chất lượng, giá trị và hiệu quả, bền vững. Tổ chức triển
khai thực hiện có hiệu quả các đề án, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất
nông nghiệp, phấn đấu tăng trưởng ngành nông nghiệp năm 2021 đạt trên 4,53%;
trong đó tập trung duy trì và nâng cao chất lượng 10 sản phẩm chủ lực và 10 sản
phẩm đặc sản, hữu cơ gắn với việc nâng cao chất lượng và xúc tiến thương mại nhằm
giới thiệu, quảng bá, tìm kiếm đầu ra ổn định cho sản phẩm. Hướng dẫn, hỗ trợ
xây dựng nhãn hiệu, xác lập bảo hộ sở hữu trí tuệ đối với 03 sản phẩm chè Shan
Phình Hồ, gạo nếp Lào Mu - Khánh Thiện và chè xanh Hán Đà. Duy trì và phát huy
hiệu quả các dự án đã có, phát triển mới 17 dự án liên kết sản xuất theo chuỗi
giá trị. Tiêu chuẩn hóa thêm 35 sản phẩm OCOP (trong đó, phát triển mới 32 sản
phẩm đạt hạng 3 sao và nâng cấp 3 sản phẩm từ 3 sao lên 4 sao).
Thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, vật nuôi phù hợp, thích ứng với biến đổi khí hậu, phấn đấu tổng
sản lượng lương thực có hạt đạt 313.000 tấn; tổng đàn gia súc chính đạt 752.500
con; sản lượng thịt hơi xuất chuồng các loại đạt 58.000 tấn. Nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng, trồng mới trên 15.500 ha rừng
các loại; đẩy nhanh tiến độ cấp chứng chỉ rừng theo tiêu chuẩn quốc tế (FSC),
phấn đấu năm 2021 có 23.500 ha rừng trồng được cấp chứng chỉ FSC. Khẩn trương
báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho chủ
trương xây dựng đề án Khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao vùng Tây Bắc tại tỉnh
Yên Bái.
Huy động nguồn lực và sự vào cuộc của
cả hệ thống chính trị, phát huy vai trò chủ thể của người dân tham gia xây dựng
nông thôn mới hiệu quả, bền vững. Lập đề án xây dựng nông thôn mới đối với 06
huyện Yên Bình, Văn Yên, Lục Yên, Văn Chấn, Trạm Tấu, Mù Cang Chải. Lồng ghép
các nguồn lực để thực hiện có hiệu quả Chương trình xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2021-2025, chú trọng duy trì và nâng cao chất lượng tiêu chí tại các xã đã
được công nhận. Ưu tiên nguồn lực đầu tư cho các xã theo kế hoạch đạt chuẩn
nông thôn mới và đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao trong năm 2021, phấn đấu có
thêm 11 xã đạt chuẩn nông thôn mới (tăng thêm 01 xã so với Nghị quyết Hội đồng
nhân dân tỉnh); 11 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.
b) Cơ cấu lại ngành công nghiệp theo
hướng phát triển bền vững, hiệu quả, trở thành động lực thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế. Xây
dựng kế hoạch thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy về phát triển công nghiệp
theo hướng bền vững, hiệu quả và thân thiện với môi trường giai đoạn 2021-2025;
tiếp tục hỗ trợ nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án sản xuất công
nghiệp, dự án thủy điện, dự án đầu tư hạ tầng khu, cụm công nghiệp (Khu công
nghiệp Minh Quân, Âu Lâu; Cụm công nghiệp Bảo Hưng và Cụm công nghiệp Minh
Quân...) sớm hoàn thành đưa vào hoạt động sản xuất, phấn đấu giá trị sản xuất
công nghiệp đạt 14.200 tỷ đồng.
Khuyến khích, thu hút, tạo điều kiện
thuận lợi cho các nhà đầu tư khảo sát, tìm kiếm cơ hội đầu tư; ưu tiên thu hút
đầu tư có chọn lọc, lựa chọn những tập đoàn, tổng công ty đầu tư vào các ngành
công nghiệp có lợi thế, công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường: Công
nghiệp chế biến nông lâm sản, dược liệu, vật liệu xây dựng cao cấp; công nghiệp
sản xuất điện, năng lượng tái tạo; không tiếp nhận các dự án có nguy cơ gây ô
nhiễm môi trường, ảnh hưởng tài nguyên rừng, nguồn nước, không khí. Triển khai
kịp thời các chính sách hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp bị ảnh hưởng
bởi dịch Covid-19. Xây dựng Đề án sắp xếp, điều chỉnh, di dời các cơ sở khai
thác, sản xuất, chế biến công nghiệp ảnh hưởng tới môi trường sinh thái, cảnh
quan, không gian vùng Quy hoạch khu du lịch quốc gia hồ Thác Bà. Kiên quyết xử
lý theo quy định đối với các dự án chưa triển khai thực hiện hoặc triển khai
không bảo đảm tiến độ cam kết.
c) Cơ cấu lại ngành dịch vụ theo hướng
phát triển nhanh, khai thác và phát huy các tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Xây dựng và
tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy về phát triển ngành dịch vụ
giai đoạn 2021-2025. Triển khai chương trình xúc tiến thương mại; tìm kiếm, mở
rộng, đa dạng hóa thị trường trong nước và xuất khẩu các sản phẩm
chủ lực, có lợi thế của tỉnh, không để phụ thuộc quá lớn vào một thị trường, bảo đảm
giá trị xuất khẩu hàng hóa đạt 220 triệu USD. Thu hút, phát triển đa dạng hệ thống
kết cấu hạ tầng thương mại, dịch vụ, kết hợp hài hòa giữa hạ tầng thương mại
truyền thống và hạ tầng thương mại hiện đại, phù hợp với tính chất phát triển của
từng địa bàn và nhu cầu xã hội; khuyến khích phát triển các mô hình chợ bảo đảm
an toàn vệ sinh thực phẩm, các trung tâm mua sắm, siêu thị, các cửa hàng tiện lợi
ở khu vực đô thị... Phấn đấu tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu
dùng đạt 21.500 tỷ đồng.
Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện
Nghị quyết của Tỉnh ủy về phát triển du lịch giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách hỗ trợ phát triển du lịch giai đoạn
2021-2025; Đề án xây dựng huyện Mù Cang Chải thành huyện du lịch; Đề án xây dựng
thị xã Nghĩa Lộ thành thị xã văn hóa, du lịch. Tập trung phát triển mạnh dịch vụ
du lịch, ưu tiên phát triển các loại hình du lịch có thế mạnh; các giải
pháp kích cầu du lịch nội địa; tăng cường các hoạt động quảng bá, xúc tiến đầu
tư, đẩy mạnh hợp tác, xây dựng thương hiệu du lịch tỉnh Yên Bái. Phấn đấu năm
2021 đón khoảng 900.000 lượt du khách (trong đó có khoảng 150.000 lượt khách quốc
tế) với doanh thu từ hoạt động du lịch đạt trên 625 tỷ đồng. Tiếp tục đẩy mạnh
thu hút các nhà đầu tư chiến lược phát triển các sản phẩm du lịch theo hướng
chuyên nghiệp, bản sắc, hấp dẫn, thân thiện với môi trường, phù hợp với nhiều
phân khúc khách hàng trong và ngoài nước; hỗ trợ nhà đầu tư hoàn thành các thủ
tục đầu tư đối với dự án đã được cấp quyết định chủ trương đầu tư, sớm triển
khai đầu tư theo tiến độ.
d) Cơ cấu thu - chi ngân sách theo hướng
phù hợp, hiệu quả. Thực hiện đồng
bộ các giải pháp phát triển, nuôi dưỡng nguồn thu bền vững, nhằm tăng thu ngân
sách đáp ứng cho các nhiệm vụ chi; thực hiện hiệu quả Đề án phát triển quỹ đất
thu ngân sách, xây dựng kịch bản chi tiết thu ngân sách năm 2021, phấn đấu kế
hoạch thu đạt 4.000 tỷ đồng. Cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng giảm
tỷ trọng chi thường xuyên, tăng tỷ trọng chi đầu tư; ưu tiên bố trí kinh phí thực
hiện các chính sách, đề án phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025, các
nhiệm vụ phòng chống thiên tai, dịch bệnh. Rà soát, đánh giá mức độ tự chủ của
các đơn vị sự nghiệp công lập để đẩy nhanh lộ trình tự chủ về tài chính tại các
đơn vị sự nghiệp công lập, nhất là sự nghiệp y tế; đẩy mạnh xã hội hóa đối với
một số lĩnh vực có khả năng xã hội hóa cao (dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý
chất thải sinh hoạt; dịch vụ công trong các lĩnh vực sự nghiệp kinh tế, y tế,
giáo dục, đào tạo nghề...). Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát
chi ngân sách nhằm siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính. Ban hành, điều chỉnh
danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước; định mức kinh tế -
kỹ thuật đối với một số lĩnh vực làm cơ sở ban hành giá, đơn giá sản phẩm dịch
vụ công nhằm đẩy mạnh cơ chế đặt hàng, cung cấp sử dụng dịch vụ sự nghiệp công.
Duy trì tăng trưởng, nâng cao chất lượng
tín dụng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn vay. Mở rộng,
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của mạng lưới chi nhánh ngân hàng, quỹ
tín dụng nhân dân. Tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp và người dân tiếp cận
nguồn vốn để phục hồi,
phát triển sản xuất kinh doanh. Quan tâm, hỗ trợ tối đa người nghèo tiếp cận với
các gói tín dụng chính sách xã hội để phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập,
thoát nghèo bền vững.
đ) Cơ cấu lại đầu tư công theo hướng
trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả, bền vững. Tiếp tục cơ cấu lại
đầu tư, trọng tâm là đầu tư công, kiểm soát chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư công. Triển khai nghiêm túc, hiệu quả kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2021-2025 và năm 2021, bảo đảm phù hợp, thống nhất với kế hoạch tài
chính 5 năm, dự toán ngân sách nhà nước hàng năm; ưu tiên bố trí vốn đầu tư cho
các công trình, dự án trọng điểm, hạ tầng giao thông, đô thị, đảm bảo phát triển
bền vững; đẩy mạnh phân cấp quản lý, tạo thuận lợi, nâng cao trách nhiệm và
phát huy tính chủ động của các địa phương trong quản lý đầu tư công. Nâng cao
chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư, phối hợp hiệu quả giữa các cấp, các ngành
và các địa phương; kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc, kịp thời điều chỉnh
kế hoạch đầu tư công trung hạn, hàng năm để thúc đẩy giải ngân và nâng cao hiệu
quả đầu tư. Tiếp tục điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn đầu tư theo hướng giảm dần tỷ
trọng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, tăng dần tỷ trọng vốn đầu tư ngoài ngân
sách, phấn đấu tổng vốn đầu tư phát
triển đạt 18.000 tỷ đồng.
e) Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước,
phát triển các thành phần kinh tế, nhất là kinh tế tư nhân. Tiếp tục thực
hiện sắp xếp, chuyển đổi mô hình hoạt động của 04 công ty lâm nghiệp, 02 lâm
trường; tiếp tục chuyển đổi mô hình hoạt
động một số chợ trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố. Thực hiện có hiệu quả
chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2020-2025; ban hành và triển
khai chính sách phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2021-2025. Tăng cường thu hút đầu
tư, phát triển mạnh các thành phần kinh tế, nhất là kinh tế tư nhân; khuyến
khích, hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, nhất là hợp tác xã kiểu mới, tổ hợp
tác; hỗ trợ hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp; chuyển các đơn vị sự
nghiệp đủ điều kiện sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp; hỗ trợ doanh nghiệp
đổi mới công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quản trị, sản xuất,
kinh doanh, xây dựng thương hiệu, ưu tiên ứng dụng công nghệ cao, công nghệ
tiên tiến, thân thiện với môi trường, phục hồi sản xuất kinh doanh sau đại dịch
Covid-19. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã, tổ hợp tác hiện có,
phấn đấu thành lập mới trên 275 doanh nghiệp, trên 60 hợp tác xã và trên 1.000
tổ hợp tác.
g) Quan tâm phát triển đô thị, kinh tế
- xã hội vùng cao
Xây dựng, triển khai thực hiện hiệu quả
Chương trình phát triển đô thị tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025 và Chương trình
phát triển nhà ở tỉnh Yên Bái; từng bước nâng cao chất lượng đô thị; quản lý chặt
chẽ quy hoạch đô thị gắn với quy hoạch nông thôn mới; đẩy nhanh tiến trình đô
thị hóa. Xây dựng Đề án phát triển thành phố Yên Bái giai đoạn 2021-2025; tập
trung nguồn lực đầu tư sớm đưa thành phố Yên Bái trở thành đô thị loại II (đô
thị xanh, bản sắc, hạnh phúc) theo kế hoạch, phấn đấu tỷ lệ đô thị hóa đạt
20,28%.
Triển khai thực hiện Đề án phát triển
giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025, phấn đấu
năm 2021 kiên cố hóa khoảng 400 km đường giao thông nông thôn. Thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2021-2030; tiếp tục ưu tiên nguồn lực đầu tư cơ sở hạ
tầng, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững,
tạo điều kiện để người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo, nhất là ở vùng sâu, vùng
xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số được tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
5. Phát triển văn
hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, gắn kết hài hòa với phát triển
kinh tế
a) Tiếp tục thực hiện đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo
Thực hiện hiệu quả yêu cầu đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, chú trọng phát triển giáo dục mũi nhọn và
ưu tiên giáo dục vùng dân tộc. Xây dựng kế hoạch thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy
về một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh
Yên Bái giai đoạn 2021-2025; ban hành và tổ chức thực hiện đồng bộ các chương
trình, đề án giai đoạn 2021-20251 đáp ứng yêu cầu đổi mới, nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo. Tiếp tục thực hiện sắp xếp quy mô, mạng lưới trường,
lớp học, trọng tâm là sắp xếp các cơ sở giáo dục mầm non theo hướng tăng các cơ
sở giáo dục mầm non ngoài công lập tại các huyện vùng thấp, thị xã Nghĩa Lộ và
thành phố Yên Bái; dự án tăng cường cơ sở vật chất giáo dục. Phát triển, nâng
cao chất lượng hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán
trú theo hướng bền vững, chất lượng, hiệu quả; tăng dần các chỉ số về huy động
học sinh ra lớp; giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo,
chú trọng giáo dục vùng dân tộc, giáo dục chất lượng cao; thực hiện chương
trình giáo dục phổ thông 2018, tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống cho học
sinh, sinh viên. Làm tốt công tác phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học
cơ sở đi học nghề khoảng 24%; sau tốt nghiệp trung học phổ thông đi học nghề
trên 44%. Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5
tuổi, phổ cập giáo dục
tiểu học ở 173/173 xã, phường, thị trấn và phổ cập giáo dục trung học cơ sở (mức
độ 1 ở 173 xã, phường, thị trấn; mức độ 2 ở 170 xã, phường, thị trấn và mức độ
3 ở 82 xã, phường, thị trấn). Thực hiện có hiệu quả chủ trương xã hội hóa giáo
dục và đào tạo, huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng hệ thống trường phổ
thông dân tộc bán trú. Tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bảo đảm điều kiện
công nhận thêm 19 trường đạt chuẩn quốc gia, nâng tổng số trường đạt chuẩn quốc
gia toàn tỉnh lên 264 trường.
b) Thực hiện đồng bộ các giải pháp
nâng cao chất lượng công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân
Chủ động, linh hoạt triển khai nghiêm
túc, hiệu quả các biện pháp phòng chống dịch bệnh Covid-19 trong tình hình mới
và các dịch bệnh khác. Nâng cao hiệu quả y tế dự phòng gắn với đổi mới y tế cơ
sở, kết hợp chặt chẽ y học cổ truyền với y học hiện đại. Đẩy mạnh xã hội hóa,
thực hiện tự chủ đối với các cơ sở y tế, tạo môi trường cạnh tranh, bình đẳng để
nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân; phấn đấu: Tỷ lệ
tự chủ trong chi hoạt động thường xuyên của các cơ sở khám, chữa bệnh tuyến tỉnh,
tuyến huyện đạt khoảng 87%; giao tự chủ, tự chủ một phần cho 19 đơn vị y tế;
toàn tỉnh có trên 220 cơ sở y tế ngoài công lập. Thí điểm thực hiện mô hình bệnh
viện thông minh, áp dụng công nghệ thông tin, máy móc thiết bị hiện đại từ quản
lý bệnh viện, giám định bảo hiểm y tế, bệnh án điện tử tới chuẩn đoán, xét nghiệm,
khám, chữa bệnh từ xa..., hướng tới mục tiêu tỷ lệ hài lòng của người bệnh đạt
trên 90%. Tiếp tục triển khai hiệu quả chương trình hợp tác với các bệnh viện
tuyến Trung ương và quốc tế. Tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật từ các bệnh viện trung ương về
tỉnh và từ tỉnh cho tuyến huyện.
c) Thực hiện tốt công tác an sinh xã hội,
các chế độ, chính sách đối với các đối tượng chính sách, đối tượng bảo trợ xã hội,
người lao động. Tiếp tục rà soát, hỗ trợ làm mới và sửa chữa nhà ở cho hộ
nghèo đặc biệt khó khăn và các hộ dân có nhà cửa hư hỏng nặng do thiên tai, bão
lũ. Chăm lo nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, nhất là đồng
bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng đặc biệt khó khăn. Thực hiện đầy đủ, kịp
thời các chế độ, chính sách đối với người có công; quan tâm đến các đối tượng yếu
thế trong xã hội. Bảo đảm thực hiện đầy đủ quyền và lợi ích của người lao động
và nhân dân, phấn đấu năm 2021 có khoảng 20% lực lượng lao động trong độ tuổi
tham gia bảo hiểm xã hội, 11% tham gia bảo hiểm thất nghiệp và trên 96,5% dân số
tham gia bảo hiểm y tế. Xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững
năm 2021, thực hiện lồng ghép có hiệu quả các nguồn lực để nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho nhân dân, nhất là ở khu vực nông thôn, phấn đấu tỷ lệ hộ
nghèo giảm trên 2,05%, riêng 02 huyện Trạm Tấu và huyện Mù Cang Chải giảm trên
6,5%.
Nâng cao chất lượng thực thi nhiệm vụ
của mỗi cán bộ, công chức, đảng viên; đặc biệt quan tâm đến nhu cầu và lợi ích
thiết thực của người dân, xem xét giải quyết kịp thời các khó khăn, kiến nghị của
nhân dân; nâng cao chất lượng, hiệu quả các chính sách an sinh xã hội (về giáo
dục, y tế, môi trường...); gắn nâng cao chất lượng cuộc sống với hạnh phúc của
nhân dân cả về mặt vật chất lẫn tinh thần, hướng đến sự hài lòng của người dân,
phấn đấu chỉ số hạnh phúc của người dân đạt 57,3%.
d) Về thực hiện bình đẳng giới; chăm
sóc, giáo dục và bảo vệ quyền lợi của trẻ em; công tác người cao tuổi
Tăng cường các giải pháp thực hiện mục
tiêu bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ. Quan tâm đến công tác quy hoạch,
đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng cán bộ nữ trong các lĩnh vực; các vị trí quản
lý, lãnh đạo. Thực hiện các chính sách, chương trình, kế hoạch về bình đẳng giới
và vì sự tiến bộ của phụ nữ; trong đó chú trọng đến vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
Chủ động phòng ngừa, giảm thiểu các
nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em, nhằm tạo môi trường sống an toàn, lành mạnh cho
mọi trẻ em. Đẩy mạnh công tác xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em.
Tăng cường sự phối hợp giữa các ngành trong việc chăm sóc, bảo vệ trẻ em. Xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm, bạo hành trẻ em.
Thực hiện hiệu quả các quy định của Luật
Người cao tuổi, Luật Người
khuyết tật, Chương trình mục tiêu phát triển hệ thống trợ giúp xã hội và các
chính sách trợ giúp xã hội bảo đảm 100% các đối tượng thuộc diện bảo trợ xã hội
được thụ hưởng chính sách trợ giúp xã hội và các chính sách phúc lợi xã hội. Đảm
bảo chăm sóc người cao tuổi và các đối tượng dựa vào cộng đồng.
đ) Tăng cường các hoạt động văn hóa,
thể thao nâng
cao đời sống tinh thần cho nhân dân
Duy trì, tổ chức và nâng cao chất lượng
các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, đặc biệt là các hoạt động
văn hóa, lễ hội truyền thống gắn với phát triển dịch vụ du lịch, phấn đấu tỷ lệ
hộ dân được nghe xem phát thanh truyền hình đạt 99,2%. Tiếp tục đẩy mạnh và thực
hiện tốt phong trào “Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới,
đô thị văn minh”, phấn đấu tỷ lệ hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa trên 81%; tỷ
lệ thôn, bản, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn văn hóa đạt 68%; tỷ lệ cơ quan, đơn vị
đạt tiêu chuẩn văn hóa 88%. Nâng cao chất lượng phong trào toàn dân rèn luyện
thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại, duy trì tỷ lệ dân số tập thể dục thể thao
rèn luyện sức khỏe thường xuyên đạt trên 41%. Tổ chức giải vô địch Cầu mây trẻ
quốc gia năm 2021; giải vô địch Bóng ném nam, nữ quốc gia năm 2021...
6. Đẩy mạnh ứng dụng
khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, từng bước phát triển mạnh mẽ khoa học,
công nghệ
Xây dựng và thực hiện chính sách khuyến
khích, hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội. Tập trung đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin, trọng tâm là đẩy
nhanh tiến độ thực hiện và hoàn thành giai đoạn 01 dự án Đô thị thông minh; vận
hành hiệu quả đô thị thông minh gắn với chính quyền điện tử. Mở rộng mạng lưới
internet băng thông rộng chất lượng cao trên phạm vi toàn tỉnh. Khuyến khích ứng
dụng, chuyển giao công nghệ mới, kỹ thuật tiến bộ vào các ngành nông nghiệp,
công nghiệp chế biến, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, thúc đẩy môi trường
kinh doanh mới, thích ứng với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Tiếp tục
thực hiện hiệu quả Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc
gia đến năm 2025”. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, thu hút đội ngũ cán bộ khoa học,
kỹ thuật có năng lực, trình độ về làm việc trong các lĩnh vực tại tỉnh.
7. Quản lý, khai
thác, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường; chủ
động ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu; tăng cường phòng, chống và giảm nhẹ
thiên tai
Đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước về
tài nguyên môi trường, bảo đảm phát triển kinh tế phải gắn với bảo vệ môi trường. Tập
trung phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm môi trường, tăng cường quản lý, thường
xuyên giám sát việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường, phấn đấu tỷ lệ chất
thải y tế được xử lý đạt 86%; xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm, phấn đấu
năm 2021 xử lý trên 33,3% cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng, kiên quyết không để
phát sinh cơ sở gây ô nhiễm mới. Hoàn thành xây dựng Quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả
các cơ chế, chính sách, pháp luật về quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
thiên nhiên; bảo vệ và phát triển rừng, nâng cao tỷ lệ che phủ, chất lượng rừng,
đa dạng sinh học và tăng trưởng kinh tế lâm nghiệp. Nâng cao
năng lực, chất lượng dự báo, cảnh báo thiên tai; đẩy nhanh tiến độ thực hiện
các chương trình, dự án ứng phó với biến đổi khí hậu và khắc phục hậu quả thiên
tai. Rà soát, di dời những hộ dân sinh sống ở các khu vực xung yếu đến các địa
điểm an toàn trước mùa lũ.
8. Đẩy mạnh cải cách
hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng hệ thống hành chính nhà nước kiến tạo,
phát triển, liêm chính, hành động quyết liệt, phục vụ nhân dân; tăng cường
phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và giải quyết khiếu
nại, tố cáo
Tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế
và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường kỷ luật, kỷ
cương hành chính, đề cao trách nhiệm người đứng đầu trong các cơ quan hành
chính nhà nước các cấp. Đẩy nhanh tiến
độ và triển khai có hiệu quả Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên
quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020-2025 của Chính phủ. Tiếp tục triển
khai đồng bộ các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, trong đó tập trung
hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho
doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp chịu tác động nặng nề của đại dịch
Covid-19.
Nâng cao chất lượng thẩm định, ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm tính khả thi; kiểm soát chặt chẽ việc
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật. Đặc biệt quan tâm đến việc xây dựng
các văn bản quy định về tổ chức bộ máy nhà nước, cán bộ, công chức, cải thiện
môi trường đầu tư, kinh doanh.
Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả
các biện pháp phòng ngừa tham nhũng, chủ động phát hiện, xử lý nghiêm các hành
vi tham nhũng, các vụ việc tham nhũng; thực hiện rà soát các cuộc thanh tra
kinh tế - xã hội và việc thực hiện kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước. Triển khai
đồng bộ, hiệu quả Luật Phòng, chống tham nhũng; Luật Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí và quy định kê khai, kiểm soát kê khai tài sản, thu nhập của đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức. Thực hiện tốt công tác tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo; phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong việc
tiếp công dân, đối thoại trực tiếp với nhân dân và xử lý những phản ánh, kiến
nghị hợp pháp, chính đáng của nhân dân. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật, nhất là đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
9. Củng cố quốc
phòng, an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; nâng cao hiệu
quả công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế
Triển khai thực hiện có hiệu quả nhiệm
vụ quân sự - quốc phòng, trọng tâm là các nhiệm vụ, giải pháp theo tinh thần
Nghị quyết số 24-NQ/TW
ngày 16/4/2018 của Bộ Chính trị về Chiến lược Quốc phòng Việt Nam; Nghị quyết số
29-NQ/TW ngày 25/7/2018 của Bộ Chính trị về “Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trên
không gian mạng”. Duy trì nghiêm chế độ sẵn sàng chiến đấu; tổ chức huấn luyện cho các đối
tượng theo đúng mệnh lệnh huấn luyện sẵn sàng chiến đấu; tổ chức diễn tập khu vực
phòng thủ cấp huyện, chiến đấu phòng thủ cấp xã, diễn tập ứng phó lụt bão, tìm
kiếm cứu nạn, ứng phó cháy rừng theo kế hoạch. Thực hiện tốt công tác động viên
quân đội, hoàn thành tuyển quân đạt 100% kế hoạch, bảo đảm chất lượng theo quy
định. Triển khai thực hiện Đề án Xây dựng và nâng cao hiệu quả hoạt động lực lượng
Quân báo - Trinh sát giai đoạn 2021-2025.
Tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết
số 123-NQ/TU ngày
11/11/2019 của Tỉnh ủy về bảo vệ an ninh Quốc gia trên địa bàn tỉnh Yên Bái; bảo
đảm an ninh, an toàn tuyệt đối các mục tiêu quan trọng, các sự kiện chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội; tăng cường bảo vệ chính trị nội bộ Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại
biểu hội đồng
nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026. Đẩy mạnh các biện pháp bảo đảm an ninh
trật tự; phát hiện và xử lý kịp thời các hoạt động móc nối giữa đối tượng phản
động, cơ hội chính trị với đối tượng khiếu kiện kéo dài, không để phát sinh phức
tạp, tập trung đông người gây rối an ninh, trật tự cơ sở. Quản lý chặt chẽ hoạt
động xuất nhập cảnh, giảm số người xuất cảnh trái phép so với năm 2020; kiềm chế
và giảm tai nạn giao thông trên cả 3 tiêu chí (số vụ, số người chết và số người
bị thương), trong đó giảm ít nhất 5% số người chết do tai nạn giao thông so với
năm 2020.
Tiếp tục xây dựng và phát huy hiệu quả
hợp tác hữu nghị truyền thống với một số địa phương của Cộng hòa dân chủ nhân
dân Lào, Cộng hòa Pháp; đẩy mạnh, nâng tầm quan hệ hợp tác hữu nghị với tỉnh
Vân Nam (Trung Quốc), thành phố Mimasaka, tỉnh Okayama (Nhật Bản). Đẩy mạnh các
hoạt động đối ngoại, góp phần tăng cường đoàn kết, củng cố hữu nghị, hợp tác quốc
tế, hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa
bàn tỉnh, nhất là các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế, xóa đói giảm nghèo,
phát triển và bảo vệ môi trường bền vững. Huy động và sử dụng có hiệu quả các
nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn vốn viện trợ không hoàn lại phục
vụ phát triển kinh tế -
xã hội.
10. Đẩy mạnh thông
tin truyền thông, tạo niềm tin, đồng thuận xã hội; nâng cao hiệu quả công tác
dân vận, thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, tăng cường phối hợp công tác với
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể nhân dân
Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin,
truyền thông theo hướng công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả nhằm tạo sự
đồng thuận xã hội, nhất là trong phát triển kinh tế - xã hội; đấu tranh chống lại
các thông tin xuyên tạc, sai sự thật, chống phá chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thông
tin, báo chí, xuất bản. Thông tin đầy đủ, kịp thời về các vấn đề được dư luận
xã hội quan tâm. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thông tin, báo chí, xuất
bản; chủ động, kịp thời cung cấp thông tin đáp ứng yêu cầu, bảo đảm công khai,
minh bạch; phản
bác
thông tin sai trái, xuyên tạc, tạo đồng thuận xã hội; tăng cường bảo đảm an
toàn thông tin mạng và không gian mạng.
Tăng cường tiếp xúc, đối thoại về cơ
chế, chính sách gắn liền với cuộc sống của người dân và hoạt động của doanh
nghiệp. Làm tốt công tác dân vận, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các tổ chức đoàn thể, góp phần tạo sự đồng thuận xã hội, củng cố khối đại
đoàn kết toàn dân tộc trong tỉnh.
Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động
đồng bào các dân tộc thiểu số thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước. Tạo điều kiện cho các tôn giáo sinh hoạt đúng quy định
của pháp luật và tham gia phát triển kinh tế - xã hội góp phần giữ vững ổn định
chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tích cực vận động, tập hợp các tổ chức tôn
giáo, chức sắc, tín đồ đoàn kết, sống “tốt đời đẹp đạo”, tham gia phát triển
kinh tế, chăm lo an sinh, phúc lợi xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Năm
2021 có 100% các huyện, thị, thành phố triển khai xây dựng mô hình “Dân vận
khéo” trong vùng đồng bào có đạo; 100% các huyện, thị, thành phố phát động thi
đua “sống tốt đời đẹp đạo” trong các tổ chức tôn giáo cấp cơ sở; có trên 75% hộ
gia đình tín đồ đạt gia đình văn hóa, trên 60% họ giáo đạt giáo họ tiên tiến.
(Có các phụ lục
chi tiết kèm theo)
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương trình hành động này,
các nhiệm vụ tại Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021, Ủy ban nhân dân tỉnh
yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố:
- Tập trung chỉ đạo, điều hành quyết
liệt, linh hoạt, hiệu quả các giải pháp trong Chương trình hành động đề ra, chịu
trách nhiệm toàn diện trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai Chương
trình hành động này theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Xây dựng kế hoạch chi
tiết của cơ quan, đơn vị mình làm cơ sở chỉ đạo, thực hiện các nhiệm vụ được
giao, trong đó xác định rõ thời gian thực hiện, thời gian hoàn thành, đơn vị chịu
trách nhiệm từng nội dung công việc.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến
độ và kết quả thực hiện Chương trình hành động. Tăng cường sự phối hợp triển
khai thực hiện giữa các sở, ban, ngành và các huyện, thị xã, thành phố; đồng thời
phối hợp chặt chẽ với Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể ở các
cấp để thực hiện thắng
lợi các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông
qua.
- Định kỳ hằng tháng (trước ngày 20 cuối
tháng, quý) báo cáo đánh giá ngắn gọn, súc tích kết quả thực hiện các nhiệm vụ
được giao, những khó khăn, vướng mắc cần tháo gỡ và đề xuất, kiến nghị; trước
ngày 20/11/2021, tổng hợp, báo cáo kết quả tình hình thực hiện nhiệm vụ trong
năm (bao gồm thuyết minh và biểu chi tiết tình hình thực hiện các nhiệm
vụ) gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Sở Thông tin và Truyền thông, Báo
Yên Bái, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh phối hợp với các cơ quan liên quan,
tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, vận động để cộng đồng doanh nghiệp
và nhân dân hiểu, tích cực triển khai thực hiện.
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, các tổ chức đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội tuyên truyền, vận
động đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân đoàn kết, thực hiện hoàn thành
và hoàn thành vượt mức các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 theo
Nghị quyết của Chính phủ và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Ban Thi đua khen thưởng tỉnh căn cứ
kết quả thực hiện Chương trình hành động của các ngành, các cấp, các đơn vị đưa
vào tiêu chí đánh giá thi đua năm 2021./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy và các ban Đảng;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Chánh VP, Phó CVP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Các chuyên viên tham mưu;
- Lưu: VT, TKTH.
|
CHỦ TỊCH
Trần Huy Tuấn
|