ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/CT-UBND
|
Quảng Ninh, ngày 22 tháng 6 năm
2012
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN VÀ CHẤN
CHỈNH CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
GIAI ĐOẠN 2012 - 2020
Trong những năm qua, khu vực kinh tế đầu tư nước ngoài tại
tỉnh đã trở thành một bộ phận quan trọng của nền kinh tế, góp phần tích cực
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
Thông qua các hoạt động xúc tiến đầu tư, chính sách thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) và môi trường đầu tư kinh doanh luôn được cải thiện, nhiều tập
đoàn công ty lớn đã đến tìm hiểu và đầu tư tại tỉnh. Kết quả đóng góp của khu
vực FDI trong GDP toàn tỉnh tăng dần qua các năm. Năm 2011, trong tình hình khó
khăn chung của cả nước, tuy kết quả thu hút vốn FDI giảm nhưng tình hình giải
ngân và triển khai dự án của các doanh nghiệp FDI khả quan, vốn đầu tư thực
hiện đạt 90 triệu USD, giá trị sản xuất công nghiệp khu vực FDI đạt 15,3% giá
trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh; kim ngạch xuất khẩu đạt 10% tổng kim ngạch
xuất khẩu toàn tỉnh; đóng góp vào thu ngân sách của tỉnh 2.085 tỷ đồng, chiếm
gần 10% tổng thu ngân sách tỉnh; hiện nay đang giải quyết việc làm cho 11.320
lao động địa phương.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác thu hút và quản
lý đầu tư trực tiếp nước ngoài còn một số hạn chế: Kết quả thu hút đầu tư về
tổng thể chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của tỉnh; số lượng các dự án
lớn hàm lượng công nghệ cao, giá trị gia tăng lớn còn hạn chế; Chất lượng, hiệu
quả đầu tư một số dự án chưa cao, triển khai chậm, năng lực của một số nhà đầu
tư còn hạn chế. Việc liên kết giữa các doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước
trong quá trình hoạt động, sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các lĩnh vực công
nghiệp hỗ trợ chưa chặt chẽ. Tỷ lệ nội địa hóa trong các sản phẩm của các doanh
nghiệp FDI chưa cao. Tiền lương lao động ở một số doanh nghiệp FDI thấp, điêu
kiện lao động chưa đảm bảo dẫn đến tình trạng thu hút lao động gặp khó khăn.
Công tác hậu kiểm còn nhiều hạn chế, sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà
nước còn thiếu chặt chẽ.
Nhằm phát huy tốt hiệu quả của khu vực FDI đối với mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội, phát triển bền vững của tỉnh, các sở, ngành và các
cấp chính quyền cần tập trung thực hiện tốt phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu sau:
1. Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư Quảng Ninh (IPA) căn cứ
chức năng, nhiệm vụ quy định tại Quyết định số 4366/QĐ-UBND ngày 31/12/2011 của
Ủy ban nhân dân tỉnh phát huy vai trò là cơ quan đầu mối của tỉnh trong lĩnh
vực xúc tiến và hỗ trợ đầu tư, xây dựng chương trình kế hoạch xúc tiến đầu tư
theo hướng ưu tiên xúc tiến tại các quốc gia và lãnh thổ có kinh tế phát triển:
Hoa Kỳ, Nhật Bản, Châu âu, các nước Trung Đông,...; Chú trọng nâng cao chất
lượng công tác thu hút dự án FDI; Xây dựng cơ chế chính sách thu hút đầu tư và
cải thiện môi trường đầu tư để đạt được chỉ tiêu về thu hút FDI của tỉnh về: Số
lượng, chất lượng dự án; tổng vốn đầu tư; giá trị sản xuất; công nghệ hiện đại
phát triển bền vững; tạo việc làm cho lao động địa phương; nộp ngân sách hàng
năm.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh và
Ban xúc tiến và hỗ trợ đầu tư Quảng Ninh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
mình chủ trì cùng các ban, ngành và địa phương liên quan:
- Hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng
trong việc thẩm tra, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư và quản lý
nhà nước đối với hoạt động đầu tư FDI trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành theo quy định hoàn thành trong quý II năm 2012.
- Rà soát quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và công bố
định hướng thu hút nguồn vốn FDI theo địa phương/vùng lãnh thổ giai đoạn 2011 -
2020 theo hướng khuyến khích kinh tế FDI phát triển theo quy hoạch, hoàn thành
trong quý III năm 2012.
- Trong quá trình thẩm tra, cấp/điều chỉnh giấy chứng nhận
đầu tư, chú trọng xem xét, đánh giá lợi ích kinh tế - xã hội của dự án, đặc
biệt là các vấn đề liên quan đến công nghệ, môi trường sinh thái, an ninh -
quốc phòng, phát triển nguồn nhân lực, tác động đến cộng đồng dân cư, sự liên
kết với doanh nghiệp trong nước, thị trường, đối tác; tiến độ thực hiện dự án;
năng lực nhà đầu tư…Ưu tiên thu hút các dự án có công nghệ hiện đại, thân thiện
với môi trường, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên, khoáng sản, đất đai,
tạo điều kiện và tăng cường liên kết với doanh nghiệp trong nước; Tập trung thu
hút vào các lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp phục vụ nông nghiệp, dịch
vụ có lợi thế, có hàm lượng tri thức cao, công nghệ thông tin; dịch vụ khoa học
và công nghệ, giáo dục và đào tạo, phát triển kết cấu hạ tầng; thu hút có chọn
lọc công nghiệp chế biến, chế tác, công nghiệp công nghệ cao, có sự cam kết về
chuyển giao công nghệ thích hợp với từng ngành, từng dự án, đảm bảo tạo việc
làm cho lao động địa phương và điều kiện tiền lương cho người lao động, đóng
góp tích cực cho ngân sách địa phương, phát triển đội ngũ lao động có kỹ năng
cao.
- Hạn chế các dự án đầu tư vào khu vực phi sản xuất, làm gia
tăng tình trạng nhập siêu, tiêu tốn năng lượng, khai thác không gắn với chế biến.
Không cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án sử dụng lãng phí năng lượng,
tài nguyên, sử dụng công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường.
- Đối với các dự án đầu tư vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp
cần tập trung vao các khu công nghiệp, cụm công nghiệp (trừ các dự án phải gắn
với nguồn nguyên liệu); không cấp phép ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp đối
với các dự án này.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động
FDI, đặc biệt là việc thanh tra, kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật
về đầu tư và pháp luật chuyên ngành đối với các dự án FDI có quy mô lớn, sử
dụng nhiều đất, các dự án khai thác tài nguyên, khoáng sản, kinh doanh bất động
sản, sử dụng nhiều năng lượng, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường…; rà soát
và xử lý theo quy định của pháp luật đối với các dự án chậm triển khai hoặc
không triển khai.
- Quán triệt thực hiện các nội dung theo chỉ đạo của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tại các Công văn số 4302/BKHĐT-ĐTNN ngày 04/7/2011 về việc ngăn
ngừa và hạn chế các vụ kiện đối với Chính phủ, số 2879/BKH-ĐTNN ngày 04/5/2010 về
việc tăng cường giám sát, kiểm tra đối với các dự án ĐTNN và số 6022/BKH-ĐTNN
ngày 12/9/2011 về việc cảnh báo và ngăn chặn gian lận thương mại qua C/O trong
hoạt động quản lý nhà nước đối với các dự án FDI trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Công Thương:
- Chủ trì cùng các cơ quan chức năng của tỉnh nghiên cứu đề
xuất Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định danh mục những dự án công nghiệp
khuyến khích đầu tư theo hướng thu hút đầu tư có chọn lọc, thu hút các dự án
công nghiệp thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng, công nghệ cao, hiện
đại, tạo giá trị gia tăng cao, trong đó chú trọng các dự án đầu tư sản xuất sản
phẩm công nghiệp hỗ trợ theo hướng khả thi, phù hợp với năng lực của các doanh
nghiệp trên địa bàn, hoàn thành trong quý II năm 2012.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường quản lý nhà
nước đối với việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
4. Sở Giao thông - Vận tải: Phối hợp với Ban xúc tiến và hỗ
trợ đầu tư Quảng Ninh và các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan trong việc lập dự
án và kêu gọi xúc tiến đầu tư dự án phát triển kết cấu hạ tầng giao thông giai
đoạn 2011-2020, hoàn thành trong quý II năm 2012.
- Phối hợp trong việc thẩm định địa điểm liên quan đến quy
hoạch phát triển giao thông vận tải, đấu nối giao thông, hành lang và an toàn
giao thông.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì cùng các ban, ngành của tỉnh xây dựng danh mục các
dự án tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao cần chú ý trong quá trình thẩm
tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư, hoàn thành trong qúy II năm 2012.
- Kiểm tra giám sát các dự án FDI có sử dụng đất của tỉnh,
phối hợp với cơ quan đầu mối xem xét cấp Giấy chứng nhận đầu tư, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh thu hồi đất đối với những dự án FDI vi phạm Luật Đất đai.
- Tăng cường công tác quan trắc, thanh tra, kiểm tra đối với
các dự án FDI gây ô nhiễm môi trường; kịp thời phát hiện, xử lý những vi phạm
theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường.
6. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với các ngành
liên quan xây dựng Đề án nâng cao hiệu quả chuyển giao công nghệ của dự án có
vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố, hoàn thành trước tháng 12/2012.
5. Sở Xây dựng:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan rà
soát, nâng cao chất lượng đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị.
- Phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan thực hiện theo
chức năng, nhiệm vụ được giao.
8. Sở Tài chính:
- Chủ trì cùng Cục Thuế và các ban, ngành của tỉnh ban hành
cơ chế phối hợp và cung cấp thông tin nhằm phát hiện và xử lý tình trạng chuyển
giá của các doanh nghiệp FDI, hoàn thành trong quý II năm 2012.
- Hàng năm, thực hiện tổng hợp, phân tích báo cáo tài chính
của các doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh theo nội dung của Công văn số
2966/BTC-TCDN ngày 06/3/2012 của Bộ Tài chính về việc đôn đốc doanh nghiệp FDI
nộp báo cáo tài chính; thông báo cho Ban xúc tiến và hỗ trợ đầu tư Quảng Ninh,
Sở Kế hoạch và Đầu tư những doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả, có nguy cơ phá
sản để có biện pháp ngăn ngừa thiệt hại phát sinh cho Nhà nước và bên thứ ba.
9. Công an tỉnh:
- Phối hợp trong quá trình xác minh tính pháp lý và năng lực
của nhà đầu tư nước ngoài khi đến tìm hiểu và đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh.
- Thực hiện thủ tục xuất nhập cảnh lao động nước ngoài đến
làm việc tại Quảng Ninh, quản lý người nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo chức
năng nhiệm vụ.
10. Cục Thuế tỉnh:
Tăng cường rà soát, kiểm tra, phát hiện và kịp thời xử lý
những sai phạm đối với doanh nghiệp FDI có dấu hiệu gian lận trong kê khai nộp
thuế; định kỳ hàng năm cung cấp cho cơ quan đầu mối xem xét cấp Giấy chứng nhận
đầu tư những doanh nghiệp FDI kê khai kết quả kinh doanh lỗ liên tục nhiều năm
liền để đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư đã được cấp phép.
- Định kỳ ngày 30 hàng tháng cung cấp thông tin về tình hình
đăng ký mã số thuế, kê khai nộp thuế, các nghĩa vụ tài chính, việc ngừng kê
khai nộp thuế, đóng mã số thuế của các doanh nghiệp FDI cho cơ quan đầu mối
quản lý dự án FDI (Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý Khu kinh tế), đảm bảo
hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với dự án FDI trên địa bàn tỉnh.
11. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với các ban, ngành có liên quan nghiên
cứu, đề xuất giải pháp nhằm đáp ứng đủ nhu cầu về số lượng và chất lượng nguồn
nhân lực cho các dự án FDI trong thời gian tới và giải pháp nhằm hạn chế tình
trạng khó khăn trong thu hút lao động của các doanh nghiệp FDI, hoàn thành
trong qúy II năm 2012.
- Chủ trị theo dõi quản lý chuyên ngành tình hình sử dụng và
quản lý lao động người nước ngoài trong các doanh nghiệp FDI.
12. Sở Ngoại vụ:
- Thông qua các cơ quan ngoại giao trong và ngoài nước, xác
minh tư cách pháp nhân, năng lực tài chính của Nhà đầu tư nghiên cứu dự án FDI
theo đề nghị của cơ quan đầu mối xem xét cấp giấy chứng nhận đầu tư.
- Phối hợp với cơ quan đầu mối xem xét cấp Giấy chứng nhận
đầu tư giải quyết các khiếu nại, tranh chấp có liên quan đến các hiệp định,
hiệp ước quốc tế mà Việt Nam tham gia ký kết của các doanh nghiệp FDI trên địa
bàn tỉnh.
13. Sở Tư pháp, Thanh tra tỉnh: Tham gia ý kiến chuyên ngành
đối với các nội dung khiếu nại, tranh chấp có liên quan đến doanh nghiệp FDI
trên địa bàn tỉnh theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước giải quyết khiếu
nại, tranh chấp.
14. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Quảng Ninh: Chủ trì phối
hợp với các ngành: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư và Ban quản lý Khu kinh tế và Ủy
ban nhân dân các địa phương theo dõi và lập phương án quản lý dòng vốn đầu tư nước
ngoài.
15. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Tập trung đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng đối với
các dự án FDI có hiệu quả kinh tế - xã hội lớn đối với tỉnh.
- Công khai quy hoạch, giới thiệu địa điểm đối với dự án đầu
tư phù hợp quy hoạch tông thể kinh tế - xã hội chung và quy hoạch ngành, lĩnh
vực, sản phẩm chủ yếu; Phối hợp chặt chẽ việc theo dõi quản lý các dự án FDI
trên địa bàn; Phối hợp xây dựng danh mục các dự án trọng điểm kêu gọi đầu tư.
16. Các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan chịu trách
nhiệm báo cáo kết quả thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh theo đúng tiến độ,
đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp và đề xuất định hướng về cơ chế
chính sách nhằm nâng cao hiệu quả thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn đầu tư
nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
17. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối, chịu trách
nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh việc thực hiện Chỉ thị này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thành
|