|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Chỉ thị 11/CT-UBND 2022 giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công tháng cuối năm Thanh Hóa
Số hiệu:
|
11/CT-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Chỉ thị
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Thanh Hóa
|
|
Người ký:
|
Đỗ Minh Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
05/10/2022
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/CT-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
05 tháng 10 năm 2022
|
CHỈ THỊ
VỀ
CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THÚC ĐẨY GIẢI NGÂN VỐN ĐẦU TƯ CÔNG NHỮNG THÁNG
CUỐI NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
Trong 9 tháng đầu năm, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh
và Chủ tịch UBND tỉnh đã đề ra nhiều nhiệm vụ, giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ
thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công năm 2022 trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, kết
quả giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công 9 tháng năm 2022 không đạt như kỳ vọng đề
ra, tỷ lệ giải ngân toàn tỉnh chỉ đạt 56,2% kế hoạch giao chi tiết, thấp hơn
nhiều so với cùng kỳ; có đến 39 chủ đầu tư, địa phương trong tổng số 87 chủ đầu
tư, địa phương có tỷ lệ giải ngân đạt dưới mức trung bình của cả tỉnh, trong đó
có 03 chủ đầu tư chưa giải ngân (Chi tiết có Phụ lục kèm theo). Bên cạnh
những nguyên nhân khách quan, thì nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng chậm giải
ngân vốn đầu tư công năm 2022 là do yếu tố chủ quan, đặc biệt là trong công tác
quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện, như: Đề xuất nhu cầu vốn chưa sát với
thực tế; chậm hoàn thành hồ sơ, thủ tục chuẩn bị đầu tư, lập, thẩm định và phê
duyệt thiết kế bản vẽ thi công và dự toán, lựa chọn nhà thầu; năng lực quản lý,
tổ chức thực hiện các dự án của các chủ đầu tư còn yếu; vai trò, trách nhiệm của
người đứng đầu chưa được đề cao, thiếu quyết liệt, cụ thể trong việc đôn đốc,
triển khai thực hiện các dự án do đơn vị, địa phương mình quản lý; chất lượng
đơn vị tư vấn, đơn vị thi công còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu.
Để phấn đấu hoàn thành mục tiêu giải ngân kế hoạch
vốn đầu tư công năm 2022 theo đúng tinh thần Nghị quyết số 124/NQ-CP ngày
15/9/2022 của Chính phủ; theo đó tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công nguồn ngân
sách nhà nước năm 2022 đạt trên 95% kế hoạch, tỷ lệ giải ngân vốn ngân sách địa
phương đạt 100% kế hoạch được HĐND các cấp giao; Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu
Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố, Giám đốc các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành
và khu vực, các chủ đầu tư phải xác định đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công năm
2022 là nhiệm vụ cấp bách, trọng tâm, quan trọng hàng đầu trong thời gian tới để
tập trung chỉ đạo quyết liệt, thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp đã đề
ra; đồng thời thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp sau:
1. Nghiêm
khắc phê bình 36 chủ đầu tư có kết quả giải ngân vốn 9 tháng năm 2022 đạt dưới
mức trung bình của cả tỉnh và 03 chủ đầu tư chưa giải ngân kế hoạch vốn năm
2022. Yêu cầu các chủ đầu tư chấn chỉnh, rút kinh nghiệm và làm rõ trách nhiệm
của tập thể, cá nhân có liên quan trong việc chậm trễ giải ngân; khẩn trương đề
ra các giải pháp cụ thể, quyết liệt, hiệu quả để giải ngân hết kế hoạch vốn năm
2022 theo quy định, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh kết quả thực hiện trước ngày
07/10/2022, đồng thời gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.
2. Rà
soát, đề xuất cấp có thẩm quyền hoàn thiện các quy định pháp luật để tháo gỡ kịp
thời các khó khăn, vướng mắc về thể chế, cơ chế, chính sách, tạo điều kiện thuận
lợi đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công năm 2022
2.1. Thủ trưởng
các sở, ban ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố,
khẩn trương rà soát các quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng liên quan
đến các dự án đầu tư công, chỉ ra những quy định bất cập trong thực tiễn triển
khai; trên cơ sở đó, sửa đổi, bổ sung ngay những quy định thuộc thẩm quyền đối
với các ngành, lĩnh vực, địa bàn được phân công phụ trách, quản lý; đề xuất cấp
có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung đối với những vấn đề vượt thẩm quyền, trong đó đề
xuất sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến triển khai các dự án đầu tư
công (từ khâu hình thành dự án, giao vốn, tổ chức thực hiện) thuộc thẩm quyền của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư trước ngày 10/10/2022 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2.2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì tổng hợp đề xuất của các sở, ban ngành cấp tỉnh, UBND các huyện,
thị xã, thành phố về việc sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến triển
khai các dự án đầu tư công, báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, điều chỉnh những
nội dung thuộc thẩm quyền và đề xuất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo
cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ những nội dung vượt thẩm quyền.
2.3. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc, Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG xây
dựng nông thôn mới tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên
quan rà soát, hoàn thành các văn bản hướng dẫn thực hiện 03 Chương trình MTQG
năm 2022 để các cơ quan chủ trì thực hiện các tiểu dự án thành phần, các địa
phương, chủ đầu tư có cơ sở triển khai thực hiện. Người đứng đầu các cơ quan
trên chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh nếu để xảy ra tình trạng
dự án thuộc 03 Chương trình MTQG không triển khai được do chưa có quy định hướng
dẫn của ngành, đơn vị mình.
3. Khẩn trương hoàn thành giao
kế hoạch chi tiết năm 2022 đối với các nguồn vốn, dự án chưa được phân bổ chi
tiết
3.1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
các đơn vị liên quan, khẩn trương xây dựng phương án phân bổ chi tiết đối với
toàn bộ kế hoạch vốn đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất điều tiết về ngân
sách tỉnh năm 2022 đã được HĐND tỉnh điều chỉnh, bổ sung thêm dành cho bồi thường
GPMB và đầu tư hạ tầng các dự án khai thác quỹ đất do tỉnh quản lý năm 2022 để
thực hiện ghi thu - ghi chi, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 15/10/2022.
3.2. Ban Dân tộc chủ trì xây dựng
phương án phân bổ chi tiết đối với số vốn chưa phân bổ chi tiết năm 2022 của
Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi cho từng dự án, nội dung, đơn vị, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày
10/10/2022 để Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu đề xuất, báo cáo UBND tỉnh.
3.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu cho UBND tỉnh xem
xét, giao kế hoạch chi tiết vốn đầu tư phát triển nguồn NSTW của Chương trình
MTQG giảm nghèo bền vững năm 2022 trong thời hạn 05 ngày kể từ thời điểm các dự
án có đủ hồ sơ, thủ tục đầu tư theo quy định.
4. Tổ chức triển khai quyết liệt,
đồng bộ và có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư
công năm 2022
4.1. Các chủ đầu tư
a) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong giải ngân vốn
đầu tư công; chủ động rà soát lại toàn bộ tiến độ thực hiện các dự án, xây dựng
các mốc thời gian hoàn thành từng nội dung, nhiệm vụ để tập trung chỉ đạo, nhằm
đẩy nhanh tiến độ thực hiện; yêu cầu nhà thầu có tiến độ tổng thể, chi tiết, ký
cam kết tiến độ hoàn thành dự án. Tổ chức nghiệm thu, thanh toán ngay khi có khối
lượng; ưu tiên giải ngân hết 100% kế hoạch vốn năm 2021 được kéo dài sang năm
2022, sau đó mới giải ngân kế hoạch năm 2022; không để xảy ra tình trạng chậm
trễ giải ngân vốn hoặc để dồn vốn vào cuối năm mới thanh toán.
b) Phân công cụ thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị trực
tiếp phụ trách, chỉ đạo việc giải ngân từng dự án; tăng cường tần suất kiểm tra
hiện trường để kịp thời chấn chỉnh các tồn tại, bất cập; kiên quyết thanh lý hợp
đồng đối với các đơn vị tư vấn, nhà thầu thi công không đảm bảo tiến độ, chất
lượng và quy định của pháp luật.
c) Nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị dự án, lựa
chọn các đơn vị tư vấn có đủ năng lực, kinh nghiệm, tiềm lực thực sự để sớm
hoàn thành các hồ sơ, thủ tục; tránh tình trạng hồ sơ dự án phải điều chỉnh, bổ
sung nhiều lần, làm chậm tiến độ thực hiện. Khẩn trương hoàn thành lựa chọn nhà
thầu xây lắp để khởi công dự án trong tháng 10/2022.
d) Căn cứ tình hình thực tế giải ngân, trường hợp dự
kiến giải ngân không hết kế hoạch vốn năm 2022 hoặc có nhu cầu bổ sung thêm vốn,
có văn bản đề xuất điều chỉnh (tăng/giảm) kế hoạch vốn năm 2022, gửi về Sở Kế
hoạch và Đầu tư trước ngày 10/10/2022 để tổng hợp.
4.2. UBND các huyện, thị
xã, thành phố
a) Khẩn trương tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc liên
quan đến bồi thường GPMB, sớm bàn giao mặt bằng các dự án cho các chủ đầu tư
theo đúng chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh tại Kế hoạch số 29/KH-UBND ngày 29/01/2022,
Công văn số 7524/UBND-KTTC ngày 30/5/2022; rà soát, đánh giá nhu cầu tái định
cư của các dự án thực hiện trên địa bàn, bảo đảm bố trí đủ đất và xây dựng khu
tái định cư phục vụ GPMB cho các dự án.
b) Tập trung đẩy nhanh tiến độ lập, thẩm định và
trình duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030 và kế hoạch sử dụng
đất năm 2022 cấp huyện; tiến độ thực hiện các dự án sử dụng đất thuộc cấp huyện
quản lý, tạo nguồn vốn bố trí cho các dự án đầu tư công năm 2022.
c) Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu
tư công năm 2022 của cấp mình quản lý; đồng thời, chỉ đạo, đôn đốc UBND cấp xã
đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án sử dụng vốn đầu tư công năm 2022 do cấp
xã quản lý, đảm bảo giải ngân đạt 100% kế hoạch vốn trước ngày 31/12/2022. Tập
trung chỉ đạo các đơn vị liên quan, UBND cấp xã hoàn thành hồ sơ, thủ tục đầu
tư đối với các dự án khởi công mới thuộc 03 chương trình MTQG năm 2022 trước ngày
20/10/2022, làm cơ sở để giao kế hoạch chi tiết theo quy định.
d) Rà soát, chấn chỉnh và kiện toàn lại các Ban Quản
lý dự án đầu tư xây dựng cấp huyện, bảo đảm đủ về số lượng, mạnh về chất lượng;
kỷ luật hoặc thay thế kịp thời những cán bộ, công chức, viên chức yếu kém về
năng lực, trì trệ, gây nhũng nhiễu, tiêu cực trong quản lý dự án đầu công.
4.3. Sở Xây dựng
a) Thường xuyên cập nhật, bám sát chỉ đạo của Trung
ương liên quan đến các loại vật liệu xây dựng có giá biến động lớn, bất thường;
cập nhật cơ chế, chính sách và quy định của pháp luật mới ban hành về đầu tư
xây dựng, đặc biệt là về điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng do biến động bất thường
của giá vật liệu xây dựng trong thời gian vừa qua, làm ảnh hưởng đến các gói thầu
áp dụng hình thức hợp đồng theo đơn giá cố định hoặc hợp đồng trọn gói. Xử lý
theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý nghiêm các hành vi đầu cơ,
nâng giá vật liệu xây dựng để trục lợi.
b) Chủ trì kiểm tra, khảo sát giá và đánh giá khả
năng cung ứng vật liệu xây dựng tại các mỏ, điểm tập kết của các doanh nghiệp
cung ứng vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh; kịp thời cập nhật, công bố hàng
tháng (hoặc sớm hơn) giá những loại vật liệu có biến động lớn để các tổ chức,
cá nhân có liên quan đến việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng biết, thực hiện.
4.4. Sở Tài nguyên và Môi
trường
a) Tập trung hướng dẫn tháo gỡ các khó khăn, vướng
mắc về chính sách đất đai; đôn đốc UBND các huyện, thị xã, thành phố đẩy nhanh
tiến độ GPMB năm 2022, đảm bảo hoàn thành kế hoạch, nhất là các huyện có tỷ lệ
GPMB đạt thấp so với kế hoạch.
b) Đẩy nhanh tiến độ thẩm định hồ sơ đề nghị chuyển
đổi mục đích sử dụng đất của các huyện đối với các dự án đầu tư công, làm cơ sở
để đẩy nhanh tiến độ GPMB và bàn giao mặt bằng cho đơn vị thi công. Khẩn trương
rà soát, rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục về thẩm định, phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư công, báo cáo UBND tỉnh
xem xét, quyết định trước ngày 10/10/2022.
c) Hướng dẫn, đôn đốc UBND các huyện, thị xã, thành
phố đẩy nhanh tiến độ lập và tổ chức thẩm định, trình phê duyệt kế hoạch sử dụng
đất năm 2022 làm cơ sở cho các huyện, thị xã, thành phố chuyển đổi mục đích sử
dụng đất trong quá trình thực hiện dự án. Hoàn thành trình phê duyệt kế hoạch sử
dụng đất năm 2022 của các huyện, thị xã, thành phố trước ngày 15/10/2022.
d) Rà soát, kiểm tra và báo cáo UBND tỉnh về việc xử
lý toàn bộ việc cấp giấy phép khai thác mỏ trên địa bàn tỉnh, bảo đảm cung cấp
đủ nguồn cung nguyên vật liệu cho các dự án, nhất là các dự án giao thông, các
dự án trọng điểm của tỉnh.
4.5. Kho bạc Nhà nước Thanh Hóa đẩy mạnh thanh toán qua dịch vụ
công trực tuyến nhằm tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại cho các chủ đầu tư; tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho chủ đầu tư trong quá trình kiểm soát chi; ưu tiên
hoàn thành các hồ sơ, thủ tục kiểm soát chi đối với số vốn năm 2021 được kéo
dài thời gian giải ngân sang năm 2022, sau đó mới đến kế hoạch năm 2022; thanh
toán khối lượng đã có đủ hồ sơ, thủ tục đối với các dự án đã hoàn thành, không
chờ quyết toán, đảm bảo giải ngân hết kế hoạch vốn trước ngày 31/12/2022.
4.6. Các sở: Giao thông vận tải, Nông nghiệp và PTNT, Công
Thương, Xây dựng khẩn trương rút ngắn, cắt giảm 50% thời gian giải quyết các thủ
tục thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư (hoặc BCKTKT), thiết kế dự toán công
trình; đồng thời, hướng dẫn và tạo mọi thuận lợi cho các chủ đầu tư trong quá
trình hoàn thành hồ sơ, thủ tục. Trường hợp các dự án phải điều chỉnh, bổ sung
hồ sơ nhiều lần, dẫn đến chậm tiến độ thực hiện, Giám đốc các sở nêu trên phải
chịu hoàn toàn trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
4.7. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính đề xuất hình thức khen thưởng, kỷ luật phù hợp đối với người đứng đầu
cơ quan, địa phương, đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ UBND tỉnh giao về giải
ngân kế hoạch đầu tư công năm 2022. Dứt khoát không đề xuất cấp có thẩm quyền
xem xét, xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên đối với các cơ quan, đơn vị,
chủ đầu tư, UBND cấp huyện không hoàn thành nhiệm vụ giải ngân vốn năm 2022 do
nguyên nhân chủ quan.
4.8. Thanh tra tỉnh, các cơ
quan thanh tra chuyên ngành thuộc các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh
a) Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao, tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra việc triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư
công năm 2022, bảo đảm đúng mục đích, hiệu quả, tiết kiệm, chống lãng phí và
tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Trường hợp phát hiện các đơn vị tư vấn,
nhà thầu thi công vi phạm các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng, dư nợ ứng
lớn, báo cáo UBND tỉnh xem xét, không cho tham gia đấu thầu các công trình khác
trên địa bàn tỉnh.
b) Tham mưu cho UBND tỉnh, cấp có thẩm quyền có chế
tài xử lý nghiêm khắc theo quy định của pháp luật đối với các chủ đầu tư, các
Ban Quản lý dự án, tổ chức, cá nhân cố tình gây khó khăn, cản trở, làm chậm tiến
độ giao vốn, thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công năm 2022.
4.9. Sở Tài chính
a) Khẩn trương nhập kế hoạch vốn đầu
tư công năm 2022 của các dự án trên Hệ thống TABMIS
đảm bảo theo quy định. Chủ động sắp xếp, cân đối vốn đảm bảo đủ nguồn nhập trên
Hệ thống TABMIS cho các dự án; không để việc nhập TABMIS chậm, làm ảnh hưởng đến
tiến độ giải ngân các nguồn vốn đầu tư công. Rà
soát, đôn đốc các chủ đầu tư mở mã dự án đầu tư đối với các dự án được giao kế
hoạch vốn năm 2022.
b) Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh có biện pháp thu hồi
vốn tạm ứng quá hạn, kéo dài và chậm được thu hồi của các dự án sử dụng vốn đầu
tư công do tỉnh quản lý theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều 10 Nghị định số
99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ.
4.10. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
a) Chủ trì, phối hợp với Kho bạc Nhà nước Thanh Hóa
báo cáo tại Phiên họp thường kỳ UBND tỉnh về tình hình giải ngân vốn năm 2022 của
tất cả các sở, ban, ngành, địa phương, chủ đầu tư; đề xuất UBND tỉnh phê bình
đơn vị giải ngân chậm, biểu dương các đơn vị giải ngân tốt.
b) Thường xuyên theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra và hướng dẫn các chủ đầu tư, các đơn vị liên quan đẩy nhanh
tiến độ thực hiện, giải ngân vốn của các dự án, nhất là các dự án lớn, trọng điểm,
các dự án sử dụng vốn ODA. Trường hợp các chủ đầu tư năng lực yếu kém, tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định điều chuyển dự án sang cho các chủ đầu
khác có năng lực quản lý dự án tốt hơn; đồng thời, không đề xuất các chủ đầu tư
này làm chủ đầu tư các dự án mới trong quá trình thẩm định báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.
c) Chủ trì tổng hợp, đề xuất
phương án điều chỉnh kế hoạch vốn năm 2022 của các chủ đầu tư, báo cáo UBND tỉnh
theo quy định. Trường hợp các chủ đầu tư, các địa
phương không giải ngân hết kế hoạch vốn năm 2022, dẫn đến phải hủy dự toán,
giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh trình cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định việc cắt giảm kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2021-2025 tương ứng với số vốn không giải ngân hết, không được kéo dài thời gian
thực hiện và giải ngân, bị hủy dự toán theo quy định tại khoản 4 Điều 44 Nghị định
số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ.
d) Tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh, Tổ công tác đặc
biệt thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công tổ chức các hội nghị giao ban, hội nghị
chuyên đề về đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công những
tháng cuối năm 2022./.
PHỤ LỤC:
TỔNG HỢP TÌNH HÌNH GIẢI NGÂN KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ CÔNG NĂM
2022
(Kèm theo Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2022 của Chủ tịch UBND
tỉnh)
(Đơn vị tính: Triệu
đồng)
STT
|
Danh mục dự án
|
Kế hoạch năm
2022
|
Tình hình giải
ngân kế hoạch năm 2022 đến ngày 30/9/2022
|
Ghi chú
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Tổng số
|
Trong đó:
|
Tỷ lệ (%)
|
Kế hoạch vốn
năm 2022
|
Kế hoạch vốn
năm 2021 được kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân sang năm 2022
|
Kế hoạch vốn
năm 2022
|
Kế hoạch vốn
năm 2021 được kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân sang năm 2022
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
|
TỔNG SỐ
|
11.328.828
|
10.938.705
|
390.123
|
6.366.603
|
6.200.710
|
165.893
|
56,2
|
|
A
|
SỐ VỐN KHÔNG PHÂN BỔ CHI
TIẾT
CHO CÁC CHỦ ĐẦU TƯ
|
4.689.786
|
4.688.847
|
939
|
4.166.861
|
4.166.861
|
|
88,8
|
|
B
|
SỐ VỐN PHÂN BỔ CHI TIẾT
CHO
CÁC CHỦ ĐẦU TƯ
|
6.639.042
|
6.249.858
|
389.184
|
2.199.742
|
2.033.849
|
165.893
|
33,1
|
|
I
|
Sở, ban, ngành, đơn vị
cấp tỉnh
|
4.000.073
|
3.796.054
|
204.019
|
1.304.497
|
1.193.363
|
111.134
|
32,6
|
|
1
|
Sở Giao thông vận tải
|
1.397.718
|
1.382.363
|
15.355
|
721.205
|
705.924
|
15.281
|
51,6
|
|
2
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
222.143
|
216.187
|
5.956
|
49.249
|
47.226
|
2.023
|
22,2
|
|
3
|
Sở Công Thương
|
183.164
|
183.164
|
|
74.166
|
74.166
|
|
40,5
|
|
4
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
104.966
|
103.542
|
1.424
|
25.194
|
24.907
|
287
|
24,0
|
|
5
|
Sở Xây dựng
|
14.715
|
14.215
|
500
|
9.215
|
9.215
|
|
62,6
|
|
6
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
8.000
|
8.000
|
|
759
|
759
|
|
9,5
|
|
7
|
Sở Y tế
|
661
|
|
661
|
|
|
|
|
|
8
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
4.152
|
|
4.152
|
|
|
|
|
|
9
|
Ban Quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN
|
172.499
|
166.722
|
5.777
|
71.363
|
68.695
|
2.668
|
41,4
|
|
10
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
|
26.343
|
26.343
|
|
9.909
|
9.909
|
|
37,6
|
|
11
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
|
12.689
|
12.509
|
180
|
98
|
98
|
|
0,8
|
|
12
|
Công an tỉnh
|
10.000
|
9.000
|
1.000
|
3.699
|
3.699
|
|
37,0
|
|
13
|
Ban Quản lý dự án đầu tư công trình giao
thông Thanh Hóa
|
1.132.291
|
1.083.090
|
49.201
|
110.034
|
60.833
|
49.201
|
9,7
|
|
14
|
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các
công trình nông nghiệp và PTNT
|
171.600
|
171.600
|
|
89.329
|
89.329
|
|
52,1
|
|
15
|
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực Khu
kinh tế Nghi Sơn và các khu công
nghiệp
|
517.736
|
418.641
|
99.095
|
139.600
|
97.926
|
41.674
|
27,0
|
|
16
|
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các
công trình dân dụng và công nghiệp
|
678
|
678
|
|
678
|
678
|
|
100,0
|
|
II
|
UBND cấp huyện
|
2.571.134
|
2.394.492
|
176.642
|
831.492
|
781.688
|
49.804
|
32,3
|
Bao gồm các dự án
do UBND cấp huyện và Ban QLDA ĐTXD cấp huyện làm chủ đầu tư
|
1
|
UBND huyện Ngọc Lặc
|
393.080
|
368.549
|
24.531
|
39.997
|
39.201
|
796
|
10,2
|
|
2
|
UBND thị xã Nghi Sơn
|
127.580
|
87.305
|
40.275
|
14.751
|
13.183
|
1.568
|
11,6
|
|
3
|
UBND huyện Hoằng Hóa
|
112.658
|
102.720
|
9.938
|
71.431
|
70.123
|
1.308
|
63,4
|
|
4
|
UBND huyện Nga Sơn
|
28.825
|
28.700
|
125
|
11.366
|
11.241
|
125
|
39,4
|
|
5
|
UBND huyện Hậu Lộc
|
117.226
|
112.894
|
4.332
|
48.872
|
44.860
|
4.012
|
41,7
|
|
6
|
UBND huyện Quan Sơn
|
141.701
|
141.701
|
|
61.836
|
61.836
|
|
43,6
|
Huyện mới được giao
vốn Chương trình MTQG giảm nghèo vào tháng 8/2022 (67,841 tỷ
đồng).
|
7
|
UBND huyện Hà Trung
|
82.879
|
82.815
|
64
|
26.344
|
26.344
|
|
31,8
|
|
8
|
UBND huyện Nông Cống
|
68.700
|
67.500
|
1.200
|
710
|
|
710
|
1,0
|
|
9
|
UBND huyện Như Thanh
|
185.061
|
183.500
|
1.561
|
14.784
|
13.784
|
1.000
|
8,0
|
|
10
|
UBND huyện Thọ Xuân
|
113.174
|
95.200
|
17.974
|
58.848
|
44.768
|
14.080
|
52,0
|
|
11
|
UBND thành phố Thanh Hóa
|
92.485
|
90.031
|
2.454
|
24.516
|
23.065
|
1.451
|
26,5
|
|
12
|
UBND huyện Triệu Sơn
|
153.853
|
107.300
|
46.553
|
41.591
|
31.170
|
10.421
|
27,0
|
|
13
|
UBND huyện Đông Sơn
|
43.500
|
43.500
|
|
22.616
|
22.616
|
|
52,0
|
|
14
|
UBND thị xã Bỉm Sơn
|
39.265
|
39.265
|
|
16.811
|
16.811
|
|
42,8
|
|
15
|
UBND thành phố Sầm Sơn
|
175.294
|
169.419
|
5.875
|
109.289
|
108.329
|
960
|
62,3
|
|
16
|
UBND huyện Vĩnh Lộc
|
51.121
|
50.378
|
743
|
11.918
|
11.418
|
500
|
23,3
|
|
17
|
UBND huyện Thiệu Hóa
|
114.135
|
109.153
|
4.982
|
18.548
|
15.882
|
2.666
|
16,3
|
|
18
|
UBND huyện Cẩm Thủy
|
33.494
|
33.242
|
252
|
25.705
|
25.705
|
|
76,7
|
|
19
|
UBND huyện Quan Hóa
|
94.045
|
93.045
|
1.000
|
40.242
|
39.242
|
1.000
|
42,8
|
Huyện mới được giao
vốn Chương trình MTQG giảm nghèo vào tháng 8/2022 (68,668 tỷ
đồng).
|
20
|
UBND huyện Như Xuân
|
42.920
|
37.857
|
5.063
|
18.997
|
17.140
|
1.857
|
44,3
|
|
21
|
UBND huyện Lang Chánh
|
70.180
|
70.180
|
|
31.737
|
31.737
|
|
45,2
|
Huyện mới được
giao vốn Chương trình MTQG giảm nghèo vào tháng 8/2022 (59,03 tỷ đồng).
|
22
|
UBND huyện Yên Định
|
30.300
|
29.800
|
500
|
12.667
|
12.167
|
500
|
41,8
|
|
23
|
UBND huyện Mường Lát
|
25.337
|
24.337
|
1.000
|
7.090
|
6.590
|
500
|
28,0
|
Huyện mới được giao
vốn Chương trình MTQG giảm nghèo vào tháng 8/2022 (9,797 tỷ đồng).
|
24
|
UBND huyện Quảng Xương
|
42.720
|
42.000
|
720
|
22.766
|
22.046
|
720
|
53,3
|
|
25
|
UBND huyện Thường Xuân
|
107.732
|
107.232
|
500
|
32.212
|
31.712
|
500
|
29,9
|
Huyện mới được giao
vốn Chương trình MTQG giảm nghèo vào tháng 8/2022 (66,232 tỷ đồng).
|
26
|
UBND huyện Bá Thước
|
49.869
|
48.869
|
1.000
|
30.282
|
29.282
|
1.000
|
60,7
|
Huyện mới được
giao vốn Chương trình MTQG giảm nghèo vào tháng 8/2022 (36,869 tỷ đồng).
|
27
|
UBND huyện Thạch Thành
|
34.000
|
28.000
|
6.000
|
15.566
|
11.436
|
4.130
|
45,8
|
|
III
|
UBND cấp xã
|
26.168
|
22.768
|
3.400
|
25.622
|
22.708
|
2.914
|
97,9
|
|
1
|
UBND thị trấn Mường Lát, huyện Mường Lát
|
984
|
984
|
|
984
|
984
|
|
100,0
|
|
2
|
UBND xã Sơn Hà, huyện Quan Sơn
|
930
|
930
|
|
930
|
930
|
|
100,0
|
|
3
|
UBND xã Sơn Thủy, huyện Quan Sơn
|
1.000
|
1.000
|
|
1.000
|
1.000
|
|
100,0
|
|
4
|
UBND xã Thành Sơn, huyện Quan Hóa
|
397
|
397
|
|
397
|
397
|
|
100,0
|
|
5
|
UBND xã Điền Quang, huyện Bá Thước
|
952
|
952
|
|
952
|
952
|
|
100,0
|
|
6
|
UBND xã Kiên Thọ, huyện Ngọc Lặc
|
1.100
|
1.100
|
|
1.100
|
1.100
|
|
100,0
|
|
7
|
UBND xã Cao Ngọc, huyện Ngọc Lặc
|
908
|
908
|
|
908
|
908
|
|
100,0
|
|
8
|
UBND xã Cẩm Phú, huyện Cẩm Thủy
|
966
|
966
|
|
966
|
966
|
|
100,0
|
|
9
|
UBND xã Cẩm Lương, huyện Cẩm Thủy
|
703
|
703
|
|
703
|
703
|
|
100,0
|
|
10
|
UBND xã Cẩm Long, huyện Cẩm Thủy
|
751
|
751
|
|
751
|
751
|
|
100,0
|
|
11
|
UBND xã Cẩm Tâm, huyện Cẩm Thủy
|
940
|
940
|
|
940
|
940
|
|
100,0
|
|
12
|
UBND xã Cẩm Thành, huyện Cẩm Thủy
|
568
|
568
|
|
568
|
568
|
|
100,0
|
|
13
|
UBND xã Thành Tiến, huyện Thạch Thành
|
736
|
736
|
|
736
|
736
|
|
100,0
|
|
14
|
UBND xã Thành Minh, huyện Thạch Thành
|
934
|
934
|
|
934
|
934
|
|
100,0
|
|
15
|
UBND xã Thạch Cẩm, huyện Thạch Thành
|
815
|
815
|
|
815
|
815
|
|
100,0
|
|
16
|
UBND xã Dân Quyền, huyện Triệu Sơn
|
1.070
|
1.070
|
|
1.070
|
1.070
|
|
100,0
|
|
17
|
UBND xã Thọ Cường, huyện Triệu Sơn
|
1.300
|
1.300
|
|
1.300
|
1.300
|
|
100,0
|
|
18
|
UBND xã Hà Bắc, huyện Hà Trung
|
870
|
870
|
|
870
|
870
|
|
100,0
|
|
19
|
UBND xã Thiệu Duy, huyện Thiệu Hóa
|
870
|
870
|
|
870
|
870
|
|
100,0
|
|
20
|
UBND xã Thiệu Quang, huyện Thiệu Hóa
|
870
|
870
|
|
870
|
870
|
|
100,0
|
|
21
|
UBND xã Thiệu Thịnh, huyện Thiệu Hóa
|
3.000
|
|
3.000
|
2.514
|
|
2.514
|
83,8
|
|
22
|
UBND xã Tân Phúc, huyện Nông Cống
|
870
|
870
|
|
870
|
870
|
|
100,0
|
|
23
|
UBND xã Hợp Lý, huyện Triệu Sơn
|
440
|
440
|
|
440
|
440
|
|
100,0
|
|
24
|
UBND xã Thọ Tân, huyện Triệu Sơn
|
440
|
440
|
|
440
|
440
|
|
100,0
|
|
25
|
UBND xã Thọ Sơn, huyện Triệu Sơn
|
440
|
440
|
|
440
|
440
|
|
100,0
|
|
26
|
UBND xã Xuân Lộc, huyện Triệu Sơn
|
440
|
440
|
|
440
|
440
|
|
100,0
|
|
27
|
UBND xã Công Chính, huyện Nông Cống
|
440
|
440
|
|
440
|
440
|
|
100,0
|
|
28
|
UBND xã Tân Thọ, huyện Nông Cống
|
440
|
440
|
|
440
|
440
|
|
100,0
|
|
29
|
UBND xã Thành Thọ, huyện Thạch Thành
|
600
|
600
|
|
600
|
600
|
|
100,0
|
|
30
|
UBND xã Phượng Nghi, huyện Như Thanh
|
288
|
288
|
|
228
|
228
|
|
79,2
|
Chủ đầu tư đề nghị điều
chỉnh kế hoạch sang cho dự án khác.
|
31
|
UBND xã Xuân Dương, huyện Thường Xuân
|
38
|
38
|
|
38
|
38
|
|
100,0
|
|
32
|
UBND xã Lũng Cao, huyện Bá Thước
|
152
|
152
|
|
152
|
152
|
|
100,0
|
|
33
|
UBND xã Cổ Lũng, huyện Bá Thước
|
381
|
381
|
|
381
|
381
|
|
100,0
|
|
34
|
UBND xã Lũng Niêm, huyện Bá Thước
|
135
|
135
|
|
135
|
135
|
|
100,0
|
|
35
|
UBND xã Tùng Lâm, thị xã Nghi Sơn
|
400
|
|
400
|
400
|
|
400
|
100,0
|
|
IV
|
Các chủ đầu tư khác
|
41.667
|
36.544
|
5.123
|
38.131
|
36.090
|
2.041
|
91,5
|
|
1
|
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân
dân tỉnh
|
10.405
|
10.000
|
405
|
10.405
|
10.000
|
405
|
100,0
|
|
2
|
Bệnh viện Da liễu
|
5.908
|
5.908
|
|
5.908
|
5.908
|
|
100,0
|
|
3
|
Trường Đại học Hồng Đức
|
270
|
270
|
|
270
|
270
|
|
100,0
|
|
4
|
Bệnh viện Phụ sản
|
5.000
|
5.000
|
|
4.918
|
4.918
|
|
98,4
|
|
5
|
Bệnh viện đa khoa khu vực Ngọc Lặc
|
5.235
|
5.235
|
|
5.235
|
5.235
|
|
100,0
|
|
6
|
Chi cục Kiểm lâm
|
9.000
|
9.000
|
|
8.628
|
8.628
|
|
95,9
|
|
7
|
Ban Quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Pù
Luông
|
1.131
|
1.131
|
|
1.131
|
1.131
|
|
100,0
|
|
8
|
Huyện ủy Cẩm Thủy
|
525
|
|
525
|
|
|
|
|
Chủ đầu tư đề nghị
điều chỉnh kế hoạch sang cho
dự án khác.
|
9
|
Ban Quản lý di tích lịch sử văn hóa Hàm Rồng
|
4.193
|
|
4.193
|
1.636
|
|
1.636
|
39,0
|
|
Chỉ thị 11/CT-UBND về các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công những tháng cuối năm 2022 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Chỉ thị 11/CT-UBND về các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công những tháng cuối ngày 05/10/2022 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
1.420
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|