BỘ GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
94/BC-BGDĐT
|
Hà Nội,
ngày 14 tháng 03 năm 2011
|
BÁO CÁO
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN KIÊN CỐ HÓA TRƯỜNG, LỚP HỌC VÀ NHÀ CÔNG
VỤ GIÁO VIÊN GIAI ĐOẠN 2008-2012
Kính gửi: Thủ tướng
Chính phủ
Thực hiện
Quyết định số 20/2008/QĐ-TTg ngày 01-02-2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án Kiên cố hoá trường lớp học và nhà công vụ giáo viên giai đoạn 2008-2012; Căn
cứ báo cáo của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và số liệu giải ngân
của Kho bạc Nhà nước Trung ương đến hết 31/01/2011, kết quả thực hiện Đề án như
sau:
I. Kết quả thực hiện Đề án năm 2008-2010
1. Nguồn vốn đầu tư thực hiện Đề án: 18.582,139 tỷ đồng
1.1. Năm
2008-2010 Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ đã giao cho các địa phương là 12.846,6
tỷ đồng, đạt 75% kế hoạch cả giai đoạn. Trong đó:
- Năm 2008:
3.775,6 tỷ đồng
- Năm 2009:
4.571 tỷ đồng
- Năm 2010: 4.500 tỷ đồng
* Năm 2011 vốn trái phiếu Chính phủ đã giao cho các địa phương là 2.500 tỷ
đồng (theo Quyết định số 184/QĐ-TTg ngày 28/01/2011
của Thủ tướng Chính Phủ. Hiện nay các địa phương đang phân bổ vốn cho các công
trình, dự án).
Nếu tính cả năm 2011, Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ đã giao cho các
địa phương là 15.346,6 tỷ đồng, đạt 89,6% kế hoạch cả giai đoạn.
31 địa
phương đã được phân bổ đủ vốn trái phiếu Chính phủ cho cả giai đoạn 2008-2012
theo Quyết
định 2186/QĐ-TTg ngày 24/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ, gồm: Lạng Sơn, Hải
Phòng, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Hà Nam, ninh Bình, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị,
TT Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh
Thuận, Bình Thuận, Đăk Nông, Kon Tum, Bình Phước, Tây Ninh, Tiền Giang, Vĩnh
Long, Cần Thơ, Hậu Giang, An Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang, Bạc Liêu, Cà Mau.
1.2. Nguồn
vốn bố trí từ ngân sách địa phương và huy động xã hội hóa: 5.724,643 tỷ
đồng, đạt 74% kế hoạch cả giai đoạn.
Trong đó:
- Ngân sách
địa phương: 4.989,487 tỷ đồng, đạt 74,2%.
+ Năm
2008-2009: 3.064,029 tỷ đồng
+ Năm
2010: 1.925,458 tỷ đồng
- Huy động
xã hội hóa: 735,156 tỷ đồng, đạt 72%.
+ Năm
2008-2009: 524,729 tỷ đồng
+ Năm
2010: 210,427 tỷ đồng
15 tỉnh huy động được
nguồn vốn của địa phương đạt kết quả cao là: Lạng Sơn, Bắc Giang, Điện Biên,
Hải Dương, Hà Nam, Nam Định, Quảng Trị, Khánh Hòa, Đăk Nông, Tây Ninh, Long an,
Tiền Giang, Vĩnh Long, Kiên Giang, Bạc Liêu.
14 tỉnh bố trí nguồn
vốn ngân sách địa phương chưa đạt yêu cầu theo Quyết định 2186/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ: Lào Cai 14,4%; Thái Nguyên 43%; Phú Thọ 24,9%; Hà Nội 15,5%;
Hưng Yên 42,9%; Bắc Ninh 26,5%; Thanh Hóa19,6%; Nghệ An 23,4%; Hà Tĩnh 5,4%;
Quảng Bình 46,7%; Quảng Ngãi 28,4%; Ninh Thuận 17,9%; Cần Thơ 29%; Hậu Giang
0%.
4 tỉnh huy động nguồn
vốn xã hội hóa tốt: Bắc Giang, Điện Biên, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc.
2. Kết quả giải ngân vốn trái phiếu Chính phủ
Số vốn trái phiếu Chính phủ giao năm 2008-2010 các địa phương đã giải
ngân là 12.750,085 tỷ đồng, đạt tỷ lệ 99,8% kế hoạch. Trong đó, năm 2010 khối
lượng giải ngân là 4.457,479 tỷ đồng, đạt tỷ lệ 99,06% so với kế hoạch vốn được
giao.
Nhìn chung, các địa phương đã giải ngân đảm bảo tiến độ của Đề án, có 9
tỉnh đã giải ngân 100% kế hoạch là: Tuyên Quang, Hải Phòng, Quảng Ninh, Vĩnh
Phúc, Bắc Ninh, Ninh Bình, Sóc Trăng, An Giang, Đồng Tháp. (Theo báo cáo số
liệu giải ngân của Kho bạc Nhà nước Trung ương tính đến 31/01/2010).
3. Kết quả và tiến độ xây dựng phòng học và nhà công vụ giáo viên
năm 2008 - 2010
3.1. Kế hoạch xây dựng phòng học là 83.519phòng, trong đó:
- Số phòng học đã triển khai xây dựng là 75.932 phòng, chiếm tỷ lệ 53,44%
so với kế hoạch cả giai đoạn. (Số phòng học đã hoàn thành đưa vào sử dụng là 55.372
phòng, đạt 66,3%; Số phòng học đang xây dựng là 20.560 phòng, chiếm 24,6%).
- Số phòng học chưa triển khai là 7.587 phòng, chiếm 9,1%.
12 tỉnh có tiến độ xây dựng phòng học trên 70% kế hoạch là: Bắc Giang
96,73%; Hòa Bình 80,3%; Hải phòng 91%; Quảng Ninh 80,6%; Bắc Ninh 74,9%; Nam
Định 70,8%; Thanh Hóa 77,2%; Khánh Hòa 74,8%; Đắc Nông 76,4%; Tiền Giang 78,1%;
Trà Vinh 71,2%; Cà Mau 100%.
6 tỉnh có tiến độ xây dựng phòng học dưới 35% kế hoạch là: Tuyên Quang
29,5%; Cao Bằng 31,4%; Bắc Kạn 34%; Hải Dương 31,6%; Hưng Yên 34,3%; Quảng Bình
33,4%. Nguyên nhân: Một là do giá cả nguyên vật liệu tăng cao, các địa phương
chưa chủ động bố trí ngân sách địa phương tham gia thực hiện Đề án; hai là do
địa phương phân bổ vốn trái phiếu Chính phủ chưa đam bảo cơ cấu vốn đúng theo
yêu cầu của Đề án.
3.2. Kế hoạch xây dựng nhà công vụ là 24.186 phòng, trong đó:
- Số nhà công vụ giáo viên đã triển khai xây dựng là 21.435 phòng, chiếm
tỷ lệ 38,3 % so với kế hoạch cả giai đoạn. (Số phòng công vụ đã hoàn thành đưa
vào sử dụng là 17.222 phòng, đạt 71,2%; Số phòng công vụ đang xây dựng là 4.213
phòng, chiếm 17,4%).
- Số phòng công vụ chưa triển khai là 2.751 phòng, chiếm 11,4.
5 tỉnh có
tiến độ xây dựng nhà công vụ giáo viên trên 70% kế hoạch là: Tuyên Quang 88%;
Bắc Giang 89,6%; Bình Định 75,2%; Phú Yên 80,3%; Tây Ninh 92,1%.
16 tỉnh có
tiến độ xây dựng nhà công vụ giáo viên dưới 30% là: Cao Bằng 17,8%; Lào Cai
21,4%; Yên Bái 21,2%; Sơn La 25,9%; Thanh Hóa 23,9%; Nghệ An 24,7%; Hà Tĩnh
13,9%; Thừa Thiên Huế 10,3%; Quảng Nam 25,7%; Khánh Hòa 14,4%; Ninh Thuận 8,2%;
Bình Thuận 6,8%; Đăk Nông 21,6%; Sóc Trăng 30,6%; Kiên Giang 24,3%; Cà Mau
20,3%.
(chi tiết kết quả, tiến
độ thực hiện đề án của các địa phương về kế hoạch, khối lượng và giải ngân năm
2008-2010 tại biểu đính kèm).
4. Về chất lượng xây dựng phòng học và nhà công vụ giáo viên
Phần lớn phòng học và
nhà công vụ giáo viên được xây dựng theo thiết kế mẫu, thiết kế điển hình do Bộ
Xây dựng ban hành, đảm bảo chất lượng và đáp ứng yêu cầu của Chương trình là
kiên cố, bền vững và phù hợp với điều kiện của Việt Nam ở các vùng, miền khác
nhau. Tuy nhiên, tại một số địa phương có những điểm trường áp dụng mẫu chưa
đúng theo hướng dẫn của ban chỉ đạo Trung ương và văn bản số 24/BXD-KHCN ngày
07/03/2008 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn áp dụng thiết kế mẫu phục vụ Đề án Kiên
cố hóa trường, lớp học.
Ví dụ:
- Tại một số điểm
trường sử dụng trần treo (thạch cao, nhựa xốp) đối với hành lang không đảm bảo
chất lượng công trình (các tỉnh: Lào Cai, Lai Châu, Sóc Trăng ..).
- Xây dựng một số điểm
trường mầm non không có nhà vệ sinh (huyện Sin Hồ tỉnh Lai Châu; huyện Điện
Biên tỉnh Điện Biên ...).
5.
Đánh giá chung
Được sự
quan tâm của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương đã chỉ đạo quyết liệt, tăng cường hoạt động
kiểm tra đôn đốc tại một số địa phương triển khai chậm, kịp thời tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc của địa phương, sau 3 năm thực hiện Đề án, nhìn chung các địa
phương đã thực hiện đáp ứng được yêu cầu của Đề án về khối lượng, chất lượng và
tiến độ giải ngân nguồn vốn trái phiếu Chính phủ.
Đại đa số
các phòng học mới xây dựng được thực hiện theo thiết kế mẫu của Bộ Xây dựng ban
hành, đáp ứng yêu cầu kiên cố, bền vững và các tiêu chuẩn về diện tích, ánh
sáng theo quy định hiện hành, tạo điều kiện cho các trường phấn đấu đạt chuẩn
Quốc gia và hoàn thiện dần mạng lưới trường học ở các địa phương.
Các nguồn
vốn đầu tư (đặc biệt là nguồn vốn trái phiếu Chính phủ) về cơ bản được các địa
phương quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, hạn chế đến mức thấp nhất
hiện tượng thất thoát vốn đầu tư.
Năm 2010
Kiểm toán Nhà nước đã kiểm toán 15 tỉnh về thực hiện Đề án Kiên cố hóa trường,
lớp học và nhà công vụ giáo viên năm 2008-2009 và có ý kiến kết luận về tính
kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong thực hiện Đề án như sau:
“ Qua kiểm
tra thực tế hiện trường và phỏng vấn các cán bộ của các trường cho thấy, việc
đầu tư là cần thiết và có hiệu quả: nhờ có Đề án đã góp phần tăng cường cơ sở
vật chất cho ngành Giáo dục và Đào tạo địa phương, giảm bớt khó khăn về thiếu
phòng học, dần xóa bỏ tình trạng học 3 ca, phòng học tạm, tranh tre, nứa lá;
tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh và giáo viên trong vùng có chỗ học hành và
sinh hoạt khang trang, hiện đại, tạo lập niềm tin cho thầy cô giáo yên tâm
giảng dạy, khuyến khích học sinh đến trường, làm thay đổi bộ mặt tại các địa
phương; gây dựng niềm tin cho nhân dân trong vùng tin tưởng vào sự lãnh đạo của
Đảng và Nhà nước góp phần ổn định xã hội. Các công trình có thiết kế hiện đại,
thuận tiện, phù hợp với khí hậu, địa hình của địa phương; đa số công trình thi
công đạt tiến độ đề ra bảo đảm cho các trường có phòng học mới theo kế hoạch”.
Bên cạnh
những thành tích, kết quả đạt được, việc thực hiện Đề án ở một số địa phương vẫn
còn một số tồn tại:
- Một số
tỉnh thực hiện thủ tục đầu tư xây dựng vẫn còn chậm, chưa chủ động ngay từ đầu
năm. Năng lực quản lý, điều hành, thực hiện của các chủ đầu tư, Ban quản lý dự
án đầu tư xây dựng ở một số huyện vẫn còn là bất cập (Ví dụ: Cao Bằng, Bắc Kạn,
Sơn La, Quảng Bình).
- Một số
tỉnh chưa quan tâm chỉ đạo thực hiện dành nguồn vốn của địa phương và huy động
xã hội hóa tham gia thực hiện Đề án theo quy định tại Quyết định số 20/2008/QĐ-TTg
ngày 01/02/2008 của Thủ tướng Chính Phủ (Ví dụ: Hà Tĩnh, Ninh Thuận).
- Một số
địa phương thực hiện phân bổ vốn đầu tư dàn trải, không gắn với việc thanh toán
khối lượng hoàn thành của từng dự án, dẫn đến thiếu vốn khi thanh quyết toán
công trình để dứt điểm việc bàn giao đưa vào sử dụng, gây khó khăn trong quá
trình thực hiện Đề án, làm ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư.
- Việc áp
dụng mẫu thiết kế tại một số địa phương chưa thật sự linh hoạt, việc chọn mẫu
thiết kế tại một số điểm trường chưa phù hợp với thực tế, chưa căn cứ vào quy
mô học sinh để chọn mẫu cho phù hợp.
- Công tác
giám sát, quản lý chất lượng công trình còn hạn chế, còn có công trình chưa
thực hiện đầy đủ các quy định về kiểm soát chất lượng công trình như: Chưa thực
hiện thí nghiệm, kiểm định vật tư sử dụng cho công trình; không làm biên bản
báo cáo sự cố; không lập báo cáo giám sát theo quy định. (Theo kết luận của
Kiểm toán Nhà nước).
6. Kiến nghị
Đề án Kiên
cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008-2012 được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đầu năm 2008, do biến động về giá nên tổng số vốn
đã được phê duyệt không thể giải quyết hết số phòng học và nhà công vụ giáo
viên đã được phê duyệt. Kính đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét một số nội
dung sau:
- Tổ chức
kiểm tra, rà soát tại các địa phương về số phòng học đã thực hiện và số phòng
học chưa đủ vốn thực hiện theo Quyết định số 20/2008/QĐ-TTg ngày 01/02/2008 của
Thủ tướng Chính Phủ;
- Bổ sung
nguồn vốn trái phiếu Chính phủ để thực hiện hoàn thành kế hoạch danh mục theo
mục tiêu đã được phê duyệt tại Quyết định số 20/2008/QĐ-TTg ngày 01/02/2008 của
Thủ tướng Chính Phủ;
- Xem xét,
bổ sung vào giai đoạn tiếp theo số phòng học mượn, học nhờ chưa được giải quyết.
Số phòng học này chủ yếu tập trung ở các vùng có điều kiện kinh tế, xã hội khó
khăn thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc, các tỉnh miền Trung có nhiều huyện miền
núi, các tỉnh Tây Nguyên và các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long.
II. Kiến nghị kế hoạch danh mục đầu tư giai đoạn 2012-2015
Căn cứ báo
cáo của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Giáo dục
và Đào tạo tổng hợp danh mục dự án, công trình trường học chuẩn bị đầu tư giai
đoạn 2012-2015 như sau:
1. Danh mục
công trình chưa được đầu tư thuộc giai đoạn 2008-2012:
- Số phòng
học chưa được đầu tư khoảng 63.000 phòng, với nhu cầu vốn khoảng 25.200 tỷ đồng
(ước 400 triệu đồng/ phòng học).
- Số nhà
công vụ giáo viên chưa được đầu tư khoảng 35.600 phòng, với nhu cầu vốn khoảng
3.560 tỷ đồng (ước 100 triệu đồng/ phòng công vụ).
2. Danh mục
bổ sung mới theo mục tiêu giải quyết số phòng học mượn, học nhờ khoảng 25.500
phòng học (Theo báo cáo của các địa phương tại thời điểm cuối năm 2007), với
nhu cầu vốn khoảng 10.200 tỷ đồng (ước 400 triệu đồng/ phòng học).
3. Những
hạng mục công trình trường học ở một số địa phương do thiên tai gây ra trong
năm 2010 tại các tỉnh miền trung.
Bộ Giáo dục
và Đào tạo đã có công văn số 1098/BGD ĐT-CSVCTBTH ngày 04/03/2011 về việc phân
bổ vốn trái phiếu Chính phủ năm 2011 thực hiện Đề án KCHTLH&NCVGV giai đoạn
2008-2012 và chuẩn bị danh mục dự án, công trình đầu tư giai đoạn 2011-2015.
Sau khi các địa phương gửi báo cáo, Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ tổng hợp, báo cáo
Thủ tướng Chính phủ số liệu cụ thể về danh mục phòng học cần bổ sung mới trên
toàn quốc vào cuối tháng 3/2011.
Trên đây là
kết quả thực hiện Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ giáo viên
năm 2008-2010 và dự kiến quy mô Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học giai đoạn
2012-2015, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổng hợp và trân trọng báo cáo.
Nơi nhận:
- Như kính gửi;
- PTTg Nguyễn Thiện Nhân (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Lưu: VT, Cục CSVCTBTH.
|
BỘ TRƯỞNG
Phạm Vũ Luận
|