BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
97/2008/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2008
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VIỆC
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐIỆN Ở NÔNG THÔN, MIỀN NÚI, HẢI ĐẢO
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004; Nghị định
số 105/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9
năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06
tháng 06 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04
tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác;
Căn cứ Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20
tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của
Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 19
tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số
151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006 của
Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước;
Sau khi có ý kiến của Bộ Công Thương, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các
chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với việc đầu tư phát triển điện ở nông thôn,
miền núi, hải đảo như sau:
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực hiện
Điều 61 Luật Điện lực về các chính sách hỗ trợ của Nhà nước
đối với việc đầu tư phát triển điện tại khu vực mà việc đầu tư và hoạt động điện
lực không có hiệu quả kinh tế; hỗ trợ đầu tư dây dẫn điện từ sau công tơ của
các hộ tiêu thụ điện đến nơi sử dụng điện cho các hộ gia đình thuộc diện chính
sách xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở vùng nông thôn, miền núi, hải đảo;
cụ thể:
- Hỗ trợ về vốn đầu tư: Cấp hỗ
trợ vốn đầu tư.
- Hỗ trợ về lãi suất vay vốn đầu
tư: Cho vay đầu tư; hỗ trợ sau đầu tư.
- Ưu đãi về thuế
2. Đối tượng áp dụng
2.1. Các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế đầu tư các dự án điện thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn và đặc biệt khó khăn, bao gồm:
- Dự án đầu tư trạm phát điện, nhà
máy điện (Không kể dự án đầu tư xây dựng thủy điện nhỏ, với công suất nhỏ hơn
hoặc bằng 50 MW thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, dự án đầu
tư xây dựng thủy điện công suất lớn hơn 50 MW, dự án nhiệt điện) và lưới điện độc
lập cung cấp điện cho khu vực nông thôn không đấu nối với lưới điện quốc gia.
- Dự án đầu tư mới, mở rộng và cải
tạo đường dây tải điện có cấp điện áp 35KV, 22KV; các dự án cải tạo đường dây
điện có cấp điện áp 6KV, 10KV, 15KV lên cấp điện áp 22KV.
- Dự án đầu tư các trạm biến áp
trung gian có cấp điện áp không lớn hơn 35KV và các trạm biến áp phân phối.
- Dự án đầu tư đường dây trục hạ
áp 0,2KV và 0,4KV từ xuất tuyến phía hạ áp của trạm biến áp phân phối đến cột
điện cuối cùng vào thôn xóm và các đường nhánh đến các công tơ của các hộ tiêu
thụ điện.
- Dự án đầu tư đường dây dẫn điện
từ sau công tơ của các hộ tiêu thụ điện đến nơi sử dụng điện của các hộ gia
đình thuộc diện chính sách xã hội (Gồm: Hộ gia đình nghèo; Hộ gia đình có từ 02
người tàn tật nặng không có khả năng tự phục vụ) có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
được Ủy ban nhân dân cấp huyện xác nhận trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân
cấp xã, riêng đối tượng là hộ gia đình nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn do Ủy
ban nhân dân cấp xã xác nhận.
2.2. Hộ gia đình tự đầu tư đường
dây dẫn điện từ sau công tơ của các hộ tiêu thụ điện đến nơi sử dụng điện của
các hộ gia đình thuộc diện chính sách xã hội (Gồm: Hộ gia đình nghèo; Hộ gia
đình có từ 02 người tàn tật nặng không có khả năng tự phục vụ) có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn được Ủy ban nhân dân cấp huyện xác nhận trên cơ sở đề nghị của Ủy
ban nhân dân cấp xã, riêng đối tượng là hộ gia đình nghèo có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn do Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ
vào tình hình thực tế của địa phương quy định tiêu chí xác định hộ gia đình
chính sách xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn cho phù hợp làm căn cứ để Ủy
ban nhân dân cấp huyện, xã xem xét, xác nhận đối tượng được hưởng chính sách ưu
đãi đầu tư.
Các dự án đã được hưởng chính
sách ưu đãi đầu tư từ các chương trình hỗ trợ khác (được vay vốn từ chương
trình hỗ trợ phát triển chính thức, từ các tổ chức quốc tế, từ các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước, …) không thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư này.
3. Điều kiện và nguyên tắc hỗ
trợ
3.1 Điều kiện hỗ trợ
Dự án được hưởng chính sách hỗ
trợ đầu tư theo hướng dẫn tại Thông tư này phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Dự án quy định tại khoản 2 mục I Thông tư này và nằm trong quy hoạch phát triển điện
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Dự án quy định tại điểm 2.1 khoản 2 mục I Thông tư này đầu tư trên địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn được quy định tại Nghị định
số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành danh mục các đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn vùng
khó khăn.
c) Việc đầu tư quy định tại điểm 2.2 khoản 2 mục I Thông tư này cho các hộ gia đình thuộc
diện chính sách xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn do Ủy ban nhân dân huyện,
xã xác nhận và thuộc vùng nông thôn, miền núi, hải đảo.
3.2. Nguyên tắc hỗ trợ
a) Một dự án đầu tư quy định tại
điểm 2.1 khoản 2 mục I Thông tư này, chủ đầu tư chỉ được chọn
một trong hai hình thức tín dụng đầu tư của Nhà nước: Cho vay đầu tư hoặc hỗ trợ
sau đầu tư.
b) Đối với việc đầu tư đường dây
dẫn điện từ sau công tơ đến nơi sử dụng điện của các hộ gia đình thuộc diện
chính sách xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn do Ủy ban nhân dân huyện, xã
xác nhận được hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách địa phương phải lập dự toán trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước. Đồng thời được hỗ trợ về lãi suất vay vốn đầu tư như
sau: Đối với các dự án do các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế làm chủ đầu tư được
vay vốn đầu tư hoặc hỗ trợ sau đầu tư từ Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Trường
hợp do hộ gia đình nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tự đầu tư được vay vốn
tín dụng ưu đãi (phần chênh lệch giữa tổng mức đầu tư và vốn đã được hỗ trợ đầu
tư từ ngân sách địa phương) từ Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định.
c) Đối với dự án được hỗ trợ về
lãi suất vay vốn đầu tư phải được Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng
Chính sách xã hội thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay và chấp
thuận cho vay.
d) Chủ đầu tư có dự án được hỗ
trợ về lãi suất vay vốn đầu tư, hỗ trợ vốn đầu tư theo quy định tại Thông tư
này phải được sử dụng vốn vay đầu tư, hỗ trợ sau đầu tư, hỗ trợ vốn đầu tư đúng
mục đích; đối với dự án được vay đầu tư phải trả nợ gốc và lãi vay theo hợp đồng
tín dụng đã ký; thực hiện đầy đủ các cam kết và các quy định tại Thông tư này.
đ) Một dự án gồm nhiều dự án
thành phần (dự án đầu tư trước công tơ; dự án đầu tư sau công tơ, …) thì chủ đầu
tư phải căn cứ vào phạm vi, đối tượng, xác định hình thức tín dụng đầu tư, hỗ
trợ vốn đầu tư cho phù hợp với điều kiện và nguyên tắc hỗ trợ nêu tại điểm 3.1
và 3.2 khoản 3 mục I Thông tư này.
3.3. Nguồn vốn thực hiện hỗ trợ
a) Vốn thực hiện tín dụng của Ngân
hàng Phát triển Việt Nam và Ngân hàng Chính sách xã hội.
b) Ngân sách Trung ương: Cấp bù
chênh lệch lãi suất giữa lãi suất cho vay đầu tư với lãi suất huy động vốn, phí
quản lý và cấp bù lãi suất hỗ trợ sau đầu tư cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam,
Ngân hàng Chính sách xã hội theo chế độ quy định.
c) Ngân hàng địa phương: Đảm bảo
hỗ trợ vốn đầu tư dự án đường dây dẫn điện từ sau công tơ của các hộ tiêu thụ
điện đến nơi sử dụng điện của các hộ gia đình thuộc diện chính sách xã hội có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
d) Vốn huy động hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật.
II. QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
1. Ưu đãi về vốn đầu tư
Căn cứ vào kế hoạch tín dụng
hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho các dự án phát triển điện theo
quy định tại Thông tư này, Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện cho vay vốn
đầu tư, hỗ trợ sau đầu tư; Ngân hàng Chính sách xã hội hệ thống tín dụng ưu
đãi; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách địa phương đối với
các dự án thuộc các đối tượng tại khoản 2 mục I Thông tư này.
Cụ thể như sau:
1.1. Vay vốn đầu tư
a) Hình thức cho vay: Cho vay một
phần vốn đầu tư.
b) Điều kiện cho vay:
- Thuộc đối tượng quy định tại khoản 2, mục I và đảm bảo các điều kiện, nguyên tắc nêu tại khoản 3.1, khoản 3.2 mục I Thông tư này.
- Thực hiện thủ tục đầu tư theo
quy định của pháp luật.
- Chủ đầu tư có tư cách pháp
nhân theo quy định của pháp luật (Không kể hộ gia đình nghèo có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn thuộc đối tượng vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội).
- Chủ đầu tư có dự án, phương án
sản xuất, kinh doanh, bảo đảm trả được nợ và được Ngân hàng Phát triển Việt
Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ
và chấp thuận cho vay.
- Chủ đầu tư phải đảm bảo đủ nguồn
vốn để thực hiện dự án và các điều kiện tài chính cụ thể của phần vốn tự đầu tư
theo quy định của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội
ngoài phần vốn được vay.
- Chủ đầu tư phải bảo đảm tiền
vay theo các quy định của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách
xã hội.
c) Mức vốn, thời hạn, lãi suất
cho vay, trả nợ vay và xử lý rủi ro:
- Đối với khoản vay từ Ngân hàng
Phát triển Việt Nam: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ, Nghị
định số 106/2008/NĐ-CP ngày 19/9/2008 của
Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Đối với khoản vay từ Ngân hàng
Chính sách xã hội thực hiện như sau:
Mức cho vay đối với một lần vay
vốn tín dụng ưu đãi do Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định và công bố trên
cơ sở nhu cầu vay vốn và khả năng nguồn vốn có thể huy động được trong từng thời
kỳ.
Thời gian cho vay được quy định
căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay của người vay có tính đến khả năng trả nợ của
người vay do Ngân hàng Chính sách xã hội quy định.
Lãi suất cho vay ưu đãi do Thủ
tướng Chính phủ quyết định cho từng thời kỳ theo đề nghị của Ngân hàng Chính
sách xã hội thống nhất một mức trong phạm vi cả nước. Lãi suất nợ quá hạn bằng
130% lãi suất cho vay.
Người vay phải trả nợ đúng hạn cả
gốc và lãi (nếu có). Thời hạn chuyển nợ quá hạn do Ngân hàng Chính sách xã hội
quy định.
Rủi ro được phân loại, xem xét xử
lý nợ tín dụng đầu tư theo quy định tại Điều 20 Nghị định số
78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo
và các đối tượng chính sách khác.
1.2. Hỗ trợ sau đầu tư
a) Hình thức hỗ trợ sau đầu tư:
Ngân hàng Phát triển Việt Nam cấp hỗ trợ sau đầu tư theo kết quả trả nợ của chủ
đầu tư.
b) Điều kiện hỗ trợ sau đầu tư:
- Dự án thuộc đối tượng hỗ trợ
sau đầu tư quy định tại điểm 2.1 khoản 2 mục I và đảm bảo đủ
điều kiện, nguyên tắc nêu tại khoản 3.1, khoản 3.2 mục I Thông
tư này.
- Được Ngân hàng Phát triển Việt
Nam thẩm định, xét duyệt và ký hợp đồng hỗ trợ sau đầu tư.
- Dự án đã hoàn thành đưa vào sử
dụng; có hợp đồng tín dụng với tổ chức tín dụng và đã thực hiện trả gốc, lãi suất
vay vốn theo hợp đồng tín dụng đã ký và có xác nhận của tổ chức tín dụng cho
vay vốn.
c) Nguyên tắc, mức hỗ trợ sau đầu
tư: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 151/2006/NĐ-CP
ngày 20/12/2006 của Chính phủ, Nghị định số 106/2008/NĐ-CP
ngày 19/9/2008 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
1.3. Hỗ trợ vốn đầu tư
a) Đối tượng hỗ trợ vốn đầu tư
Chủ đầu tư các dự án thuộc đối
tượng quy định tại khoản 2 mục I và đảm bảo các điều kiện,
nguyên tắc nêu tại khoản 3.1, khoản 3.2 mục I Thông tư này.
Các hộ gia đình thuộc diện chính
sách xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở vùng nông thôn, miền núi, hải đảo
được Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã xác nhận theo quy định tại khoản
2 mục I sau khi bình xét công khai, dân chủ và thẩm tra, xác nhận từ cơ sở.
b) Điều kiện hỗ trợ vốn đầu tư
- Các đối tượng nêu tại tiết a điểm 1.3 khoản 1 mục II Thông tư này.
- Chi phí đầu tư phần đường dây
dẫn điện từ sau công tơ của các hộ tiêu thụ điện đến nơi sử dụng điện của các hộ
gia đình thuộc diện chính sách xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở vùng
nông thôn, miền núi, hải đảo phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định và quyết
định mức hỗ trợ vốn đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương.
c) Mức hỗ trợ vốn đầu tư
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ
tình hình thực tế và khả năng ngân sách địa phương quyết định cụ thể mức hỗ trợ
vốn đầu tư phần đường dây dẫn điện từ sau công tơ của các hộ tiêu thụ điện đến
nơi sử dụng điện của các hộ gia đình thuộc diện chính sách xã hội có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn ở vùng nông thôn, miền núi, hải đảo.
d) Nguồn vốn thực hiện hỗ trợ vốn
đầu tư từ ngân sách địa phương bao gồm:
- Nguồn vốn đầu tư theo các
chương trình mục tiêu được bổ sung từ ngân sách Trung ương cho ngân sách địa
phương.
- Nguồn vốn đầu tư bố trí trong
cân đối ngân sách địa phương theo quy định của Luật
ngân sách nhà nước.
- Nguồn vốn huy động từ đóng góp
của tổ chức, cá nhân tại địa phương theo quy định của pháp luật.
2. Ưu đãi về thuế
Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế,
hộ gia đình đầu tư các dự án đầu tư phát triển điện ở nông thôn, miền núi, hải
đảo thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 mục I Thông tư này
được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế theo quy định của pháp luật.
III. HỒ SƠ,
TRÌNH TỰ HỖ TRỢ ƯU ĐÃI VỀ VỐN ĐẦU TƯ
1. Hồ sơ hỗ trợ ưu đãi về vốn
đầu tư
1.1. Hồ sơ đề nghị cho vay đầu
tư
Chủ đầu tư có các dự án thuộc đối
tượng và đảm bảo các điều kiện quy định tại Thông tư này gửi hồ sơ đề nghị cho
vay đầu tư theo quy định đến Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính
sách xã hội để thẩm định, xem xét và quyết định mức cho vay.
a) Đối với khoản vay từ Ngân
hàng Phát triển Việt Nam: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 69/2007/TT-BTC ngày 25/6/2007 của Bộ Tài chính
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 151/2006/NĐ-CP
ngày 20/12/2006 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 19/9/2008 của Chính phủ;
b) Đối với khoản vay từ Ngân
hàng Chính sách xã hội: Thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội.
1.2. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ sau đầu
tư:
Thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 69/2007/TT-BTC ngày 25/6/2007 của Bộ
Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 151/2006/NĐ-CP
ngày 20/12/2006 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 19/9/2008 của Chính phủ
1.3. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ vốn đầu
tư
a) Văn bản của chủ đầu tư đề nghị
được hỗ trợ vốn đầu tư đường dây dẫn điện từ sau công tơ của các hộ tiêu thụ điện
đến nơi sử dụng điện của các hộ gia đình thuộc diện chính sách xã hội có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn ở vùng nông thôn, miền núi, hải đảo.
b) Hồ sơ, tài liệu liên quan tới
năng lực pháp lý của chủ đầu tư; danh sách các hộ gia đình thuộc diện chính
sách xã hội đặc biệt khó khăn được hỗ trợ vốn đầu tư có chữ ký của từng hộ gia
đình và xác nhận của xã, phường, thị trấn nơi cư trú.
c) Các tài liệu, hồ sơ có liên
quan đến việc đầu tư đường dây dẫn điện từ sau công tơ của các hộ tiêu thụ điện
đến nơi sử dụng của các hộ gia đình thuộc diện chính sách xã hội có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn ở vùng nông thôn, miền núi, hải đảo.
d) Các tài liệu có liên quan
khác theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hỗ trợ vốn đầu tư.
Các hồ sơ, tài liệu nói trên được
gửi đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thẩm định, xem xét và quyết định hỗ trợ vốn
đầu tư.
Trong thời hạn 30 ngày làm việc,
kể từ ngày Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội (đối với
dự án đề nghị được vay đầu tư hoặc hỗ trợ sau đầu tư), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
(đối với dự án đề nghị được hỗ trợ vốn đầu tư) nhận đủ hồ sơ hợp lệ, các cơ
quan phải văn bản trả lời chủ đầu tư (chấp nhận hoặc không chấp nhận kèm theo
lý do) về việc hỗ trợ đầu tư đối với dự án theo quy định.
2. Trình tự thanh toán, quyết
toán
2.1. Trình tự thanh toán, quyết
toán đối với dự án cho vay đầu tư và hỗ trợ sau đầu tư.
- Trình tự thanh toán: Quy trình
thanh toán đối với những dự án được vay vốn đầu tư, hỗ trợ sau đầu tư theo hướng
dẫn của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Việc quyết toán đối với những
dự án được vay đầu tư, hỗ trợ sau đầu tư thực hiện theo quy định tại Thông tư số
33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài
chính hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước; Thông tư
số 98/2007/TT-BTC ngày 09/8/2007 của Bộ Tài
chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài
chính.
2.2. Trình tự thanh toán, quyết
toán đối với dự án được hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách địa phương.
Việc thanh toán, quyết toán đối với
những dự án được hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
Sau khi có quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc hỗ trợ vốn đầu tư cho dự
án, chủ đầu tư gửi hồ sơ theo quy định tại điểm 1.3 khoản 1 Mục
III Thông tư này đến cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước nơi chủ đầu tư thực
hiện đầu tư (kèm theo quyết định hỗ trợ vốn đầu tư cho dự án của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh) để làm thủ tục thanh toán, quyết toán theo quy định tại Thông tư
số 27/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 của Bộ Tài
chính hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất
đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước; Thông tư số 130/2007/TT-BTC ngày 02/11/2007 của Bộ Tài chính
về sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 27/2007/TT-BTC
ngày 03/4/2007 của Bộ Tài chính; Thông tư số 33/2007/TT-BTC
ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn
vốn nhà nước; Thông tư số 98/2007/TT-BTC
ngày 09/8/2007 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông
tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ
Tài chính.
IV. LẬP DỰ
TOÁN, BÁO CÁO, THANH TRA, KIỂM TRA
1. Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
1.1. Chỉ đạo Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng
Chính sách Xã hội ở địa phương và các cơ quan liên quan xác định nhu cầu kinh
phí thuộc nhiệm vụ chi ngân sách địa phương theo quy định tại Thông tư này và
chủ động cân đối, sử dụng ngân sách địa phương và các nguồn tài chính hợp pháp
khác trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện mức hỗ trợ vốn đầu tư cho
các dự án đường dây dẫn điện từ sau công tơ của các hộ tiêu thụ điện đến nơi sử
dụng điện của các hộ gia đình thuộc diện chính sách xã hội có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn ở vùng nông thôn, miền núi, hải đảo trên địa bàn tỉnh theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước.
1.2. Chỉ đạo và thường xuyên kiểm
tra các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp dưới triển khai thực hiện tốt các
dự án điện; quản lý, sử dụng, kinh phí thực hiện dự án đúng mục tiêu, chính
sách, chế độ, phối hợp với các cơ quan kiểm tra việc sử dụng vốn được hỗ trợ, vốn
vay và đôn đốc thu hồi nợ. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp dưới, nhất là Ủy ban
nhân dân cấp xã phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội giám sát việc bình
xét hộ gia đình thuộc diện chính sách xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được
vay vốn, hỗ trợ vốn, đảm bảo dân chủ, công khai chính sách hỗ trợ của nhà nước
trên các phương tiện thông tin đại chúng tại xã, thôn; niêm yết tại trụ sở Ủy
ban nhân dân xã theo quy định.
1.3. Sau 15 ngày cuối quý II,
quý IV hàng năm báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
tình hình thực hiện đầu tư các dự án điện tại khu vực nông thôn, miền núi, hải
đảo để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Đối với chủ đầu tư
2.1.Sau 15 ngày kết thúc quý, chủ
đầu tư có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện đầu tư, thanh toán vốn đầu tư
của dự án được hỗ trợ đến các cơ quan quyết định hỗ trợ về vốn đầu tư, cơ quan
kế hoạch và cơ quan tài chính để quản lý, theo dõi (Phụ
lục 01 kèm theo).
2.2. Kết thúc năm, chủ đầu tư lập
báo cáo thực hiện vốn đầu tư trong năm và báo cáo vốn đầu tư được vay, được hỗ
trợ sau đầu tư hoặc được cấp hỗ trợ vốn đầu tư cho dự án, lũy kế từ khi được hỗ
trợ đến thời điểm báo cáo, gửi đến cơ quan hỗ trợ đầu tư (chi nhánh Ngân hàng
Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội tại địa phương), Kho bạc Nhà
nước tại địa phương và cơ quan tài chính nơi chủ đầu tư thực hiện đầu tư vào
ngày 15 tháng 2 năm sau (Phụ lục 02 kèm theo)
3. Đối với Kho bạc Nhà nước
Kết thúc năm, Kho bạc nhà nước
nơi chủ đầu tư thực hiện đầu tư xác nhận số vốn thanh toán trong năm, lũy kế số
vốn thanh toán từ khi hỗ trợ đến hết niên độ ngân sách nhà nước cho từng dự án
do chủ đầu tư lập.
4. Đối với Ngân hàng Phát triển
Việt Nam và Ngân hàng Chính sách xã hội
Hàng năm, Ngân hàng Phát triển
Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm lập kế hoạch và nhu cầu
cho vay đầu tư, hỗ trợ sau đầu tư từ nguồn tín dụng của nhà nước gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Chính phủ, trình Quốc hội quyết định
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Chậm nhất vào ngày 31 tháng 3
năm sau, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội có trách
nhiệm tổng hợp tình hình cho vay đầu tư, hỗ trợ sau đầu tư năm trước cho các dự
án phát triển điện quy định tại Thông tư này báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Công
Thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Thông tư này có hiệu lực sau 15
ngày kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề
nghị phản ánh về Bộ Công Thương và Bộ Tài chính để xem xét và sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Kiểm toán Nhà nước;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở Công thương các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Công báo;
- Lưu VT, Vụ NSNN.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Công Nghiệp
|
PHỤ LỤC SỐ 01
Bộ/UBND tỉnh …
Chủ đầu tư
Số: …
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC
HIỆN VỐN ĐẦU TƯ QUÝ …. NĂM
A/ Tình hình thực hiện,
thanh toán vốn đầu tư các dự án:
Đơn
vị: triệu đồng
Số
tt
|
Nội
dung
|
Kế
hoạch vốn đầu tư năm …
|
Giá
trị khối lượng thực hiện tại hiện trường (Lũy kế từ đầu năm đến quý báo cáo)
|
Giá
trị khối lượng hoàn thành đã nghiệm thu (Lũy kế từ đầu năm đến quý báo cáo)
|
Vốn
thanh toán, gồm cả tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành (Lũy kế từ đầu
năm đến quý báo cáo)
|
Tổng
số
|
Trong
đó
|
Tổng
số
|
Chia
ra
|
Thuộc
kế hoạch năm trước
|
Thuộc
kế hoạch năm nay
|
Tổng
số
|
Trong
đó vốn tạm ứng
|
Thuộc
kế hoạch năm trước
|
Thuộc
kế hoạch năm nay
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
|
Tổng
số
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Vốn thực hiện dự án
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Dự án …
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó: Vốn trong nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn ngoài nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Xây dựng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Thiết bị
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Chi phí khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b
|
Vốn Quy hoạch
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
c
|
Vốn chuẩn bị đầu tư
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B/ Thuyết minh các tồn tại,
vướng mắc, kiến nghị các biện pháp tháo gỡ
Ghi chú:
+ Riêng dự án nhóm A phải báo
cáo hàng tháng theo mẫu này và gửi báo cáo theo quy định.
+ Cột 4 là khối lượng hoàn thành
tại hiện trường, gồm giá trị khối lượng thuộc kế hoạch năm trước được kéo dài
và giá trị khối lượng thuộc kế hoạch năm nay (gồm cả khối lượng vượt kế hoạch
năm trước được bố trí vào kế hoạch năm nay).
+ Cột số 6 là khối lượng hoàn
thành nằm trong kế hoạch vốn năm trước nhưng chưa thanh toán đến 31/12 năm trước,
phải chuyển sang năm nay thanh toán do niên độ ngân sách nhà nước hoặc do được
kéo dài theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
+ Cột 7 bao gồm cả khối lượng
hoàn thành năm trước thực hiện vượt kế hoạch vốn năm trước được bố trí vào kế
hoạch năm nay.
+ Cột 10 thanh toán khối lượng
hoàn thành của cột 6.
+ Biểu báo cáo theo nguồn vốn
XDCB tập trung, nếu có nguồn vốn khác đề nghị ghi rõ từng nguồn vốn.
Nơi nhận:
- Cấp quyết định đầu tư;
- Cơ quan Tài chính;
- Cơ quan Kế hoạch.
|
….,
ngày … tháng … năm 20 …
Chủ đầu tư
|
PHỤ LỤC SỐ 02
Bộ/UBND tỉnh …
Chủ đầu tư
Số: …
BÁO CÁO THỰC HIỆN VỐN
ĐẦU TƯ NĂM 200 ….
Tên dự án:
Địa điểm xây dựng
Thời gian khởi công – hoàn thành
Năng lực thiết kế
Tổng mức đầu tư được duyệt
Tổng dự toán được duyệt
A/ Tình hình thực hiện, thanh
toán vốn đầu tư của dự án:
Đơn
vị: triệu đồng
Số
tt
|
Nội
dung
|
Kế
hoạch vốn đầu tư năm ….
|
Giá
trị khối lượng thực hiện tại hiện trường
|
Giá
trị khối lượng hoàn thành đã nghiệm thu
|
Số
vốn đã được thanh toán (gồm cả tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành)
|
Giá
trị khối lượng hoàn thành đã nghiệm thu nhưng chưa được thanh toán
|
Trong
năm kế hoạch
|
Lũy
kế từ khởi công
|
Trong
năm kế hoạch
|
Lũy
kế từ khởi công
|
Trong
năm kế hoạch
|
Lũy
kế từ khởi công
|
Trong
năm kế hoạch
|
Lũy
kế từ khởi công
|
Tổng
số
|
Trong
đó vốn tạm ứng
|
Tổng
số
|
Trong
đó vốn tạm ứng
|
Tổng
số
|
Khối
lượng hoàn thành trong kế hoạch vốn
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
|
Tổng
số
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* Vốn thực hiện dự án
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó: Vốn trong nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn nước ngoài
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Thiết bị
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Chi phí khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* Vốn Quy hoạch
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* Vốn chuẩn bị đầu tư
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B/ Thuyết minh các mục tiêu đạt
được (về hiện vật), các tồn tại, vướng mắc, kiến nghị các biện pháp tháo gỡ.
Ghi chú:
+ Số liệu báo cáo theo biểu trên
đến 31/12 hàng năm.
+ Cột 13: Khối lượng hoàn
thành trong kế hoạch vốn nhưng chưa được thanh toán trong năm, được chuyển sang
năm sau thanh toán theo niên độ ngân sách nhà nước quy định hoặc được kéo dài
thanh toán theo quy định của cấp có thẩm quyền.
+ Biểu báo cáo theo nguồn vốn
xây dựng cơ bản tập trung, nếu có nguồn vốn khác đề nghị ghi rõ từng nguồn vốn.
Nơi nhận:
- Cấp quyết định đầu tư;
- Cơ quan hỗ trợ đầu tư (Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt
Nam);
- Cơ quan Tài chính;
- Cơ quan Kho bạc nhà nước.
|
….,
ngày … tháng … năm 20 …
Chủ đầu tư
|