BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/VBHN-BTTTT
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 12 năm 2022
|
NGHỊ ĐỊNH
QUẢN
LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH
Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm
2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền
hình, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 71/2022/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm
2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2016/NĐ-CP
ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ
phát thanh, truyền hình, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28 tháng 12 năm 1989;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm
2009;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông;
Chính phủ ban hành Nghị định quản lý, cung cấp
và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình1.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết việc quản lý nội
dung thông tin, chất lượng, giá, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền
hình tại Việt Nam; thu xem kênh chương trình truyền hình nước ngoài trực tiếp từ
vệ tinh tại Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài có liên quan đến hoạt động quản lý nội dung thông tin,
chất lượng, giá, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình tại Việt
Nam; hoạt động thu xem kênh chương trình truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ
tinh tại Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểu
như sau:
1.2 Dịch vụ phát thanh, truyền
hình là dịch vụ cung cấp nguyên vẹn các kênh chương trình trong nước, kênh
chương trình nước ngoài và các nội dung phát thanh, truyền hình theo yêu cầu,
các nội dung của dịch vụ giá trị gia tăng trên hạ tầng kỹ thuật truyền dẫn,
phát sóng phát thanh, truyền hình đến người sử dụng. Dịch vụ phát thanh, truyền
hình có thể được cung cấp trực tiếp đến người sử dụng dịch vụ không qua thiết bị
lưu trữ, làm chậm (dịch vụ phát thanh, truyền hình trực tuyến) hoặc theo yêu cầu
riêng biệt của thuê bao sử dụng dịch vụ (dịch vụ phát thanh, truyền hình theo
yêu cầu).
2.3 Dịch vụ giá trị gia tăng
là dịch vụ cung cấp nội dung làm tăng thêm tiện ích của dịch vụ phát thanh,
truyền hình, gắn liền với kênh chương trình và các nội dung phát thanh, truyền
hình theo yêu cầu.
3. Kênh chương trình
trong nước là kênh chương trình phát thanh, kênh chương trình truyền hình do
các cơ quan báo chí có Giấy phép hoạt động phát thanh, truyền hình (báo nói,
báo hình) của Việt Nam sản xuất hoặc
liên kết sản xuất theo quy định
của pháp luật.
4. Kênh chương trình phục
vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu là kênh chương
trình trong nước do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền quy định phù hợp
với yêu cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền trong từng giai
đoạn; gồm kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền
thiết yếu của quốc gia và của địa phương.
5. Kênh chương trình nước
ngoài là kênh chương trình phát thanh, kênh chương trình truyền hình do các
hãng phát thanh, truyền hình nước ngoài sản xuất, có ngôn ngữ thể hiện bằng tiếng
nước ngoài.
6. Hoạt động liên kết sản
xuất chương trình phát thanh, truyền hình là hoạt động hợp tác để thực hiện việc
sản xuất chương trình, kênh chương trình trong nước giữa đơn vị có Giấy phép sản
xuất kênh chương trình trong nước và đối tác liên kết thông qua hợp đồng liên kết.
7.4 Đơn vị cung cấp nội dung
là cơ quan báo chí có Giấy phép hoạt động phát thanh, truyền hình tại Việt Nam,
tổ chức, doanh nghiệp sở hữu bản quyền hoặc có thỏa thuận sử dụng bản quyền hợp
pháp đối với nội dung cung cấp cho đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền
hình.
8.5 Đơn vị cung cấp dịch vụ
phát thanh, truyền hình là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp
luật Việt Nam đủ điều kiện cung cấp dịch vụ và trực tiếp cung cấp nội dung phát
thanh, truyền hình đến người sử dụng dịch vụ.
9. Hạ tầng kỹ thuật truyền dẫn phát sóng phát
thanh, truyền hình là mạng viễn thông đáp ứng yêu cầu cung cấp dịch vụ phát
thanh, truyền hình.
10. Người sử dụng dịch vụ là tổ chức, cá nhân có
thiết bị đầu cuối đáp ứng yêu cầu sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình.
11.6 Thuê bao sử dụng dịch vụ
(gọi tắt là thuê bao) là người sử dụng dịch vụ có ký kết hợp đồng với đơn vị
cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền dưới hình thức văn bản hoặc
điện tử.
12. Thiết bị đầu cuối là thiết bị thu tín hiệu phát
thanh, truyền hình tại điểm kết cuối của hạ tầng kỹ thuật truyền dẫn phát sóng
phát thanh, truyền hình ở phía người sử dụng.
13. Thiết bị đầu cuối
phát thanh, truyền hình trả tiền là thiết bị đầu cuối có tích hợp chức năng phù
hợp với yêu cầu bảo vệ nội dung và quản lý thuê bao của đơn vị cung cấp dịch vụ
phát thanh, truyền hình trả tiền.
14. Điểm kết cuối dịch vụ
phát thanh, truyền hình là điểm đấu nối vật lý thuộc mạng viễn thông theo các
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật truyền dẫn phát sóng phát thanh, truyền hình để
bảo đảm việc đấu nối thiết bị đầu cuối vào mạng viễn thông và phân định ranh giới kinh
tế, kỹ thuật giữa đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình và người sử dụng
dịch vụ.
15. Trung tâm thu phát là
vị trí các thiết bị phát thanh, truyền hình được thiết lập thành hệ thống để
thu, xử lý tín hiệu băng cơ sở và
cấp tín hiệu phát thanh, truyền hình đến hạ tầng kỹ thuật truyền dẫn
phát sóng phát thanh, truyền hình để cung cấp đến người sử dụng.
16.7 Chương trình trong nước
là chương trình phát thanh, truyền hình theo quy định của Luật Báo chí; chương
trình hình ảnh, âm thanh khác do tổ chức Việt Nam sản xuất, bao gồm cả chương
trình trực tiếp theo thời điểm diễn ra sự kiện.
17.8 Chương trình nước ngoài
là chương trình phát thanh, truyền hình thuộc kênh chương trình phát thanh,
kênh chương trình truyền hình nước ngoài; chương trình hình ảnh, âm thanh khác
do tổ chức nước ngoài sản xuất, bao gồm cả chương trình trực tiếp theo thời điểm
diễn ra sự kiện.
18.9 Nội dung phát thanh, truyền
hình theo yêu cầu gồm: phim, chương trình trong nước, chương trình nước ngoài.
19.10 Cước dịch vụ phát
thanh, truyền hình trả tiền là số tiền thuê bao phải chi trả cho đơn vị cung cấp
dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền để được sử dụng dịch vụ theo ngày hoặc
tuần hoặc tháng hoặc năm hoặc từng nội dung theo thỏa thuận của hợp đồng.
Điều 4. Phân loại dịch vụ phát
thanh, truyền hình
1. Các loại dịch vụ phát thanh, truyền hình, bao gồm:
a) Dịch vụ truyền hình mặt đất: Là loại hình dịch vụ
phát thanh, truyền hình sử dụng hạ tầng kỹ thuật truyền dẫn phát sóng truyền
hình mặt đất kỹ thuật số để cung cấp các kênh chương trình phát thanh, truyền
hình đến người sử dụng dịch vụ;
b) Dịch vụ truyền hình cáp: Là loại hình dịch vụ
phát thanh, truyền hình sử dụng hạ tầng kỹ thuật truyền dẫn phát sóng truyền
hình cáp áp dụng các công nghệ khác nhau để cung cấp các kênh chương trình phát
thanh, truyền hình đến người sử dụng dịch vụ, gồm: Dịch vụ truyền hình cáp
tương tự; dịch vụ truyền hình cáp kỹ thuật số; dịch vụ truyền hình cáp giao thức
Internet (IPTV);
c) Dịch vụ truyền hình qua vệ tinh: Là loại hình dịch
vụ phát thanh, truyền hình sử dụng hạ tầng kỹ thuật truyền dẫn phát sóng truyền
hình qua vệ tinh để cung cấp các kênh chương trình phát thanh, truyền hình đến
người sử dụng dịch vụ;
d) Dịch vụ truyền hình di động: Là loại hình dịch vụ
phát thanh, truyền hình sử dụng hạ tầng kỹ thuật truyền dẫn phát sóng truyền
hình di động mặt đất, truyền hình di động qua vệ tinh, truyền hình qua mạng viễn
thông di động mặt đất để cung cấp các kênh chương trình phát thanh, truyền hình
đến người sử dụng dịch vụ;
đ)11 Dịch vụ phát thanh, truyền
hình trên mạng Internet là loại hình dịch vụ phát thanh, truyền hình sử dụng kết
nối mạng Internet thông qua các địa chỉ tên miền của trang thông tin điện tử hoặc
địa chỉ Internet xác định do Việt Nam quản lý, gồm cả ứng dụng Internet.
2. Các dịch vụ phát thanh, truyền hình quy định tại
Khoản 1 Điều này được cung cấp đến người sử dụng theo hai phương thức quảng bá
và trả tiền, như sau:
a) Dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá là dịch
vụ do doanh nghiệp đủ điều kiện theo quy định của pháp luật cung cấp cho người
sử dụng dịch vụ tự do mà không áp dụng các biện pháp kỹ thuật để quản lý, kiểm
soát hoặc ràng buộc điều kiện thu tín hiệu;
b) Dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền là dịch
vụ do doanh nghiệp được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình
trả tiền cung cấp cho người sử dụng dịch vụ có áp dụng biện pháp kỹ thuật để quản
lý, kiểm soát và ràng buộc điều kiện thu tín hiệu.
Điều 5. Chính sách quản lý dịch
vụ phát thanh, truyền hình
1.12 Phát triển dịch vụ phát
thanh, truyền hình quảng bá trên toàn quốc bằng công nghệ hiện đại để mọi người
dân dễ dàng tiếp cận các chương trình, kênh chương trình trong nước; triển khai
phủ sóng truyền hình qua vệ tinh theo phương thức quảng bá tại các địa bàn khó
khăn không có sóng truyền hình mặt đất để mọi người dân thu, xem được các kênh
chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của
quốc gia và của địa phương.
2. Phát triển thị trường dịch vụ phát thanh, truyền
hình trả tiền bền vững, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng nhằm huy động nguồn
lực xã hội góp phần phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền và đáp ứng
nhu cầu giải trí lành mạnh, đa dạng của người dân.
3. Tạo điều kiện thuận lợi để huy động, sử dụng các
nguồn lực xã hội tham gia sản xuất các chương trình, kênh chương trình trong nước
theo hình thức liên kết nhằm nâng cao dân trí, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn
hóa tinh thần của người dân; bảo vệ và phát huy truyền thống lịch sử, văn hóa tốt
đẹp của dân tộc, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
4.13 Quản lý việc cung cấp nội
dung thông tin trên dịch vụ phát thanh, truyền hình theo quy định của pháp luật
về báo chí, điện ảnh; quản lý hạ tầng kỹ thuật truyền dẫn, phát sóng phát
thanh, truyền hình theo quy định của pháp luật về viễn thông.
Quản lý hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ phát
thanh, truyền hình tại Việt Nam, bao gồm cả dịch vụ phát thanh, truyền hình
trên mạng Internet cung cấp xuyên biên giới tới người sử dụng trên lãnh thổ Việt
Nam theo quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật liên quan.
5.14 Kiểm tra, đánh giá hiệu
quả nội dung thông tin, chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình bằng việc ứng
dụng công nghệ số, thực hiện lưu chiểu, đo lường khán thính giả, điều tra xã hội
học, đo kiểm kỹ thuật.
6. Tạo điều kiện thuận lợi cho Hiệp hội truyền hình
trả tiền và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình hoạt động
hiệu quả để góp phần thúc đẩy phát triển thị trường dịch vụ phát thanh, truyền
hình phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước.
7.15 Duy trì hiện trạng cung
cấp dịch vụ truyền hình cáp tương tự; chấm dứt cung cấp dịch vụ truyền hình cáp
tương tự theo nhu cầu thị trường.
Điều 6. Quản lý nhà nước về dịch
vụ phát thanh, truyền hình
1. Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp xây dựng, ban hành theo thẩm
quyền hoặc trình Cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách của Nhà nước đối với hoạt động dịch
vụ phát thanh, truyền hình;
b) Chủ trì, phối hợp xây dựng, ban hành theo thẩm
quyền các quy chuẩn kỹ thuật đối với hạ tầng kỹ thuật cung cấp dịch vụ phát
thanh, truyền hình;
c) Quản lý nhà nước chuyên ngành về giá dịch vụ
phát thanh, truyền hình;
d) Nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ hiện đại
và xây dựng các quy chuẩn kỹ thuật áp dụng trong hoạt động dịch vụ phát thanh,
truyền hình; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ trong hoạt động dịch vụ
phát thanh, truyền hình;
đ) Quản lý và tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế
trong hoạt động dịch vụ phát thanh, truyền hình;
e) Cấp, cấp đổi, cấp lại, gia hạn, thu hồi các loại
giấy phép, giấy chứng nhận trong hoạt động dịch vụ phát thanh, truyền hình theo
quy định của Luật Báo chí và Nghị định này;
g) Hướng dẫn thực hiện chế độ thông tin, báo cáo,
thống kê và ban hành thống nhất các biểu mẫu sử dụng trong hoạt động dịch vụ
phát thanh, truyền hình;
h) Quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động dịch vụ phát thanh,
truyền hình theo thẩm quyền.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện quản lý nhà nước
về hoạt động dịch vụ phát thanh, truyền hình.
Chương II
QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ
DỤNG DỊCH VỤ PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH
MỤC 1: DỊCH VỤ PHÁT THANH,
TRUYỀN HÌNH QUẢNG BÁ
Điều
7. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng
bá
1. Quyền của đơn vị cung
cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá
a) Được chủ động lựa chọn
các kênh chương trình trong nước để cung cấp trên dịch vụ phù hợp quy định tại Điều 13 Nghị định này;
b) Được chủ động lựa chọn
đơn vị có mạng viễn thông phù hợp để cung cấp dịch vụ phát thanh,
truyền hình quảng bá trong trường hợp đơn
vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá không có mạng viễn thông;
c) Được sử dụng thiết bị chuyên dụng để cài đặt
tên, biểu tượng nhận dạng dịch vụ trên các kênh chương trình truyền hình phù hợp quy định tại Điều
23 Nghị định này.
2. Nghĩa vụ của đơn vị
cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá
a) Phải có kế hoạch dành
dung lượng truyền dẫn để thực hiện truyền dẫn phát sóng trên dịch vụ các kênh
chương trình theo quy định tại Khoản 4 Điều 13 Nghị định này
và theo phân công trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền;
b) Chấp hành các quy định của Nhà nước về quản lý nội dung thông tin
và bảo vệ sở hữu bản quyền nội dung chương trình, kênh chương trình phát thanh,
truyền hình;
c) Chấp hành chế độ báo
cáo nghiệp vụ cho cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương và địa phương theo quy
định;
d) Chịu sự thanh tra, kiểm
tra của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều
8. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá
1. Quyền của người sử dụng
dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá
a) Được chủ động sở hữu
thiết bị đầu cuối và lựa chọn sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá
của các đơn vị cung cấp dịch vụ theo nhu cầu;
b) Được cung cấp thông
tin về dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá trên toàn quốc;
c) Được khiếu nại về chất
lượng dịch vụ đến cơ quan quản lý nhà nước.
2. Nghĩa vụ của người sử
dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá
Chấp hành các quy định của
pháp luật về bảo vệ sở hữu bản quyền nội dung chương trình, kênh chương trình
phát thanh, truyền hình.
Điều
9. Nguyên tắc cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá
1. Phổ cập dịch vụ phát
thanh, truyền hình quảng bá trên phạm vi cả nước, trong đó tập trung ưu tiên
vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn.
2. Bảo đảm phù hợp các
quy hoạch của Nhà nước về: Báo chí; truyền dẫn phát sóng phát thanh, truyền
hình; phát triển dịch vụ phát
thanh, truyền hình.
3. Bảo đảm phù hợp với
các quy định về quản lý tài nguyên Internet và tần số vô tuyến điện theo quy định
của pháp luật về viễn thông và tần số vô tuyến điện.
4. Bảo đảm nội dung dịch
vụ phù hợp với các quy định về quản lý nội dung thông tin theo quy định của
pháp luật về báo chí và quy định tại Nghị định này.
5. Bảo đảm phù hợp các
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Nhà nước về chất lượng thiết bị và dịch vụ
phát thanh, truyền hình.
Mục 2:
DỊCH VỤ PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH TRẢ TIỀN
Điều
10. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả
tiền
1. Quyền của đơn vị cung
cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
a) Được chủ động lựa chọn
các kênh chương trình trong nước, kênh chương trình nước ngoài, nội dung theo
yêu cầu, nội dung giá trị gia tăng để cung cấp trên các gói dịch vụ;
b) Được sử dụng thiết bị
chuyên dụng để cài đặt tên, biểu tượng nhận dạng dịch vụ trên các kênh chương
trình truyền hình của các gói dịch vụ phù hợp quy định tại Điều
23 Nghị định này;
c) Được chủ động lựa chọn
đơn vị có mạng viễn thông phù hợp để cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình
trả tiền trong trường hợp đơn vị
cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền
hình trả tiền không có mạng viễn thông;
d) Được áp dụng công nghệ
kỹ thuật phù hợp với loại hình
dịch vụ để cung cấp tính năng tùy chọn ngôn ngữ Tiếng Việt bằng âm thanh hoặc
phụ đề do đơn vị được cấp Giấy phép biên tập chương trình, kênh chương
trình nước ngoài thực hiện.
2. Nghĩa vụ của đơn vị
cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
a) Chấp hành các quy định
của Nhà nước về quản lý nội dung thông tin và bảo vệ sở hữu bản quyền nội dung
chương trình, kênh chương trình phát
thanh, truyền hình và các nội dung khác trên dịch vụ;
b) Chấp hành các quy định
của Nhà nước về phí, lệ phí, giá và hợp đồng cung
cấp dịch vụ;
c) Chấp hành các quy định
trong Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền được cấp;
d) Chấp hành chế độ báo
cáo nghiệp vụ cho cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương và địa phương theo quy
định;
đ) Đơn vị cung cấp dịch vụ
phát thanh, truyền hình trả tiền có mạng viễn thông chấp hành các quy định về sở
hữu doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về viễn thông;
e) Không được cung cấp,
thử nghiệm cung cấp các kênh chương trình ngoài danh mục đã được cấp đăng
ký trên dịch vụ dưới mọi hình
thức;
g) Không được mua bán,
chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn Giấy phép cung cấp dịch vụ phát
thanh, truyền hình trả tiền dưới mọi hình thức;
h) Chịu sự thanh tra, kiểm
tra của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều
11. Quyền và nghĩa vụ của thuê bao phát thanh, truyền hình trả tiền
1. Quyền của thuê bao
phát thanh, truyền hình trả tiền
a) Được lựa chọn đơn vị
cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền để giao kết hợp đồng cung cấp
và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền;
b) Được yêu cầu đơn vị
cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền cung cấp thông tin cần thiết
liên quan đến chất lượng và điều kiện sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình
trả tiền;
c) Được sử dụng dịch vụ
phát thanh, truyền hình trả tiền theo chất lượng, giá cước và các quy định khác
theo hợp đồng đã giao kết với đơn vị cung cấp dịch
vụ phát thanh, truyền hình trả tiền;
d) Được từ chối sử dụng một
phần hoặc toàn bộ dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền theo hợp đồng đã
giao kết với đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền;
đ) Được bảo đảm bí mật
thông tin riêng theo quy định của pháp luật;
e) Được khiếu nại về giá
cước, chất lượng dịch vụ; được hoàn trả
giá cước và bồi thường thiệt hại trực tiếp khác do lỗi của đơn vị cung cấp dịch
vụ phát thanh, truyền hình trả tiền trong trường hợp dịch vụ không được cung cấp
theo đúng hợp đồng đã giao kết.
2. Nghĩa vụ của thuê bao
phát thanh, truyền hình trả tiền
a) Thanh toán đầy đủ và
đúng hạn giá cước dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền;
b) Phải thực hiện đầy đủ
các điều khoản được quy định trong hợp đồng cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền
hình trả tiền;
c) Chấp hành các quy định
của pháp luật về bảo vệ sở hữu bản quyền nội dung chương trình, kênh chương
trình phát thanh, truyền hình;
d) Không được cung cấp hoặc
bán lại dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền dưới mọi hình thức.
Điều
12. Cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
1. Điều kiện cấp Giấy
phép:
a) Là doanh nghiệp Việt
Nam. Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải được sự chấp thuận
về chủ trương của Thủ tướng Chính phủ;
b) Có phương án cung cấp
dịch vụ phù hợp với quy hoạch phát triển dịch vụ phát thanh, truyền hình, quy
hoạch truyền dẫn phát sóng phát thanh, truyền hình và các quy hoạch
khác trong lĩnh vực phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử;
c) Có Giấy phép thiết lập
mạng viễn thông hoặc có thỏa thuận được thuê, sử dụng mạng viễn thông đáp ứng
yêu cầu kỹ thuật truyền dẫn dịch vụ đến các thuê bao kết nối với
mạng viễn thông đó đối với dịch
vụ quy định tại các Điểm a, b, c, d, Khoản 1 Điều 4 Nghị định
này; có xác nhận đăng ký tên miền “.vn” hoặc địa chỉ Internet xác
định để cung cấp dịch vụ đến thuê bao đối với dịch vụ quy định tại Điểm đ, Khoản 1 Điều 4 Nghị định này;
d) Có các phương án: Bố
trí nguồn nhân lực; đầu tư trang thiết bị kỹ thuật; dự báo và phân tích thị trường
dịch vụ; kế hoạch kinh doanh và giá cước dịch vụ, dự toán chi phí đầu tư và chi
phí hoạt động ít nhất trong 2 (hai) năm đầu tiên; văn bản chứng minh vốn điều lệ
hoặc văn bản giá trị tương đương đáp ứng yêu cầu triển khai cung cấp dịch vụ
theo dự toán;
đ) Có phương án thiết lập
trung tâm thu phát tất cả các kênh chương trình trong nước, kênh chương trình
nước ngoài tập trung ở một địa điểm,
trừ các kênh chương trình thuộc danh mục kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ
chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của địa phương, gồm: Thiết kế kỹ
thuật hệ thống thiết bị xử lý tín hiệu, thiết bị kết nối đến mạng truyền dẫn,
thiết bị quản lý dịch vụ, quản lý thuê bao và bảo vệ nội dung;
e) Có phương án áp dụng
công nghệ kỹ thuật hiện đại phù hợp quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật bảo đảm chất lượng dịch vụ và an toàn an ninh thông tin; xử lý kịp
thời các sự cố kỹ thuật bảo đảm tính liên tục của dịch vụ và quyền lợi của thuê
bao;
g) Có dự kiến danh mục
kênh chương trình trong nước (trừ các kênh chương trình quy định tại Khoản 4 Điều 13 Nghị định này), kênh chương trình nước ngoài, nội
dung theo yêu cầu, nội dung giá trị gia tăng sẽ cung cấp trên dịch vụ phát
thanh, truyền hình trả tiền kèm theo các văn bản
chấp thuận của đơn vị cung cấp nội dung;
h) Có văn bản thỏa
thuận điểm nhận tín hiệu các kênh chương trình phù hợp quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 14 Nghị định này.
2. Hồ sơ cấp Giấy phép
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ phát
thanh, truyền hình trả tiền theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định;
b)16;
c)17 Đề án cung cấp dịch vụ
thuyết minh rõ: Loại hình, phạm vi cung cấp dịch vụ; phương án kỹ thuật cung cấp
dịch vụ phát thanh, truyền hình trực tuyến và dịch vụ phát thanh, truyền hình
theo yêu cầu (nếu có); phương tiện thanh toán; dự kiến các điều khoản về quyền
lợi, trách nhiệm của các bên trong ký kết hợp đồng cung cấp, sử dụng dịch vụ và
các nội dung quy định tại các điểm b, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này;
Đối với dịch vụ quy định tại điểm đ
khoản 1 Điều 4 Nghị định này, trường hợp trên dịch vụ không cung cấp các
kênh chương trình, chỉ cung cấp nội dung phát thanh, truyền hình theo yêu cầu:
Thực hiện kê khai theo biểu mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định, gồm
các nội dung: Phạm vi, điều kiện kỹ thuật cung cấp dịch vụ; phương tiện thanh
toán; quy trình giải quyết khiếu nại; dự kiến các điều khoản về quyền, trách
nhiệm của các bên, dự kiến nhóm nội dung cung cấp trên dịch vụ; tên miền “.vn”
hoặc địa chỉ Internet xác định và ứng dụng Internet cung cấp dịch vụ;
d) Bản sao Giấy phép thiết lập mạng viễn thông
hoặc bản sao có chứng thực văn bản thỏa thuận được thuê, sử dụng mạng viễn
thông của đơn vị có mạng viễn thông trong thời gian Giấy phép thiết lập mạng viễn
thông có hiệu lực đối với dịch vụ quy định tại các Điểm a, b,
c, d Khoản 1 Điều 4 Nghị định này; bản sao xác nhận đăng ký tên miền “.vn” hoặc
địa chỉ Internet xác định đối với dịch vụ quy định tại Điểm đ,
Khoản 1 Điều 4 Nghị định này;
Trường hợp doanh nghiệp cung cấp dịch vụ quy định tại
các Điểm a, b, c, d Khoản 1 Điều 4 Nghị định này không có mạng
viễn thông phải có quy chế phối hợp với đơn vị có mạng viễn thông hoặc giải
pháp kỹ thuật bổ sung để xử lý sự cố, bảo đảm chất lượng và tính liên tục của dịch
vụ;
đ) Hồ sơ đăng ký danh mục nội dung trên dịch vụ
phát thanh, truyền hình trả tiền theo quy định tại Khoản 5 Điều
21 Nghị định này;
e)18 Bản sao có chứng thực hoặc
bản sao kèm bản chính để đối chiếu văn bản thỏa thuận điểm nhận tín hiệu kênh
chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu, trừ
trường hợp dịch vụ phát thanh, truyền hình trên mạng Internet không cung cấp
kênh chương trình.
3. Thủ tục cấp Giấy phép
a) Hồ sơ lập thành 01 bộ bản chính, nộp trực tiếp
hoặc qua hệ thống bưu chính về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh,
truyền hình và thông tin điện tử) hoặc nộp trên cổng cung ứng dịch vụ công trực
tuyến của Bộ Thông tin và Truyền thông (đối với các trường hợp có chứng thực điện
tử)19 và doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính chính
xác, trung thực của hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
b) Trong thời hạn 24 ngày làm việc20
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm
xét cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền. Trường hợp
không cấp Giấy phép, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời nêu rõ lý
do.
4. Thời hạn Giấy phép
a) Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền
hình trả tiền có thời hạn hiệu lực tối đa trong 10 (mười) năm kể từ ngày cấp
nhưng không vượt quá thời hạn hiệu lực ghi trong Giấy phép thiết lập mạng viễn
thông hoặc văn bản thỏa thuận được thuê, sử dụng hạ tầng mạng viễn thông đối với
dịch vụ quy định tại các Điểm a, b, c, d, Khoản 1 Điều 4 Nghị định
này; xác nhận đăng ký tên miền “.vn” hoặc địa chỉ Internet xác định đối với
dịch vụ quy định tại Điểm đ, Khoản 1 Điều 4 Nghị định này;
b) Sau thời hạn 01
(một) năm kể từ ngày Giấy phép có hiệu lực, nếu doanh nghiệp được cấp Giấy phép
không thực hiện việc cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền thì Giấy
phép không còn giá trị. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm ban hành
quyết định thu hồi Giấy phép;
Nếu muốn tiếp tục cung cấp
dịch vụ, doanh nghiệp phải thực hiện hồ sơ, thủ tục cấp lại Giấy phép như hồ
sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu quy định tại các Khoản 2, 3 Điều này.
5. Hồ sơ, thủ tục sửa đổi,
bổ sung nội dung Giấy phép:
a) Các trường hợp thay đổi về trung tâm thu phát,
công nghệ kỹ thuật, loại hình dịch vụ thì doanh nghiệp thực hiện hồ sơ, thủ tục
đề nghị cấp Giấy phép sửa đổi, bổ sung Giấy phép
áp dụng như hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu quy định tại các Khoản 2, 3 Điều
này;
b) Thay đổi các nội
dung khác ghi trong Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền,
doanh nghiệp phải có văn bản đề nghị kèm theo bản thuyết minh nội dung thay đổi;
c) Hồ sơ lập thành 01 bộ bản chính, nộp trực tiếp
hoặc qua hệ thống bưu chính về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh,
truyền hình và thông tin điện tử) hoặc nộp trên cổng cung ứng dịch vụ công trực
tuyến của Bộ Thông tin và Truyền thông (đối với các trường hợp có chứng thực điện
tử)21;
d) Trong thời hạn 12 (mười hai) ngày làm việc22, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền
thông có trách nhiệm xét cấp Giấy phép sửa đổi, bổ sung Giấy phép cung cấp dịch
vụ phát thanh, truyền hình trả tiền. Trường hợp không cấp Giấy phép sửa đổi, bổ
sung, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời nêu rõ lý do;
đ) Các trường hợp thay đổi về địa chỉ trụ sở chính,
người đại diện theo pháp luật, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư thì doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan cấp
Giấy phép trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày chính thức thay đổi.
6. Gia hạn Giấy phép
a) 60 (sáu mươi) ngày trước ngày Giấy phép hết hiệu
lực, doanh nghiệp muốn gia hạn Giấy phép phải gửi văn bản đề nghị gia hạn, nêu
rõ thời hạn gia hạn kèm theo bản sao Giấy phép hoặc cung cấp số Giấy phép đã được
cấp đến Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Trong thời hạn 16 (mười sáu) ngày làm việc23, kể từ ngày nhận được văn bản hợp lệ, Bộ Thông tin và
Truyền thông có trách nhiệm xét cấp gia hạn Giấy phép. Trường hợp không gia hạn
Giấy phép, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời nêu rõ lý do;
c) Giấy phép được gia hạn không quá 01 (một) lần và
có hiệu lực không quá 05 (năm) năm nhưng không vượt quá thời hạn hiệu lực ghi
trong Giấy phép thiết lập mạng viễn thông hoặc văn bản thỏa thuận được thuê, sử
dụng hạ tầng mạng viễn thông đối với dịch vụ quy định tại các Điểm
a, b, c, d, Khoản 1 Điều 4 Nghị định này; xác nhận đăng ký tên miền “.vn”
hoặc địa chỉ Internet xác định đối với dịch vụ quy định tại Điểm
đ, Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
7. Hồ sơ, thủ tục cấp lại Giấy phép
a) Trường hợp Giấy phép hết hiệu lực hoặc gia hạn
Giấy phép hết hiệu lực thì doanh nghiệp thực hiện hồ sơ, thủ tục cấp lại Giấy
phép áp dụng như hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu quy định tại các Khoản 2,
3 Điều này;
b) Trường hợp Giấy phép bị mất hoặc bị hư hỏng
không còn sử dụng được, doanh nghiệp có Giấy phép gửi văn bản đề nghị cấp lại
Giấy phép đến Bộ Thông tin và Truyền thông. Văn bản đề nghị phải nêu rõ số Giấy
phép, ngày cấp của Giấy phép đã cấp và lý do đề nghị cấp lại Giấy phép. Trường
hợp Giấy phép bị hư hỏng thì phải gửi kèm theo bản Giấy phép bị hư hỏng;
c) Trong thời hạn 8 (tám) ngày làm việc24 kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Bộ Thông tin và
Truyền thông xem xét, cấp lại Giấy phép. Trường hợp không cấp lại Giấy phép, Bộ
Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Chương III
QUẢN LÝ NỘI DUNG THÔNG
TIN TRÊN DỊCH VỤ PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH
Điều 13. Nội dung thông tin
trên dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá
1. Nội dung thông tin trên dịch vụ phát thanh, truyền
hình quảng bá, gồm:
a) Các kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị,
thông tin tuyên truyền thiết yếu của quốc gia và của địa phương;
b)25 Các kênh chương trình
trong nước được phép cung cấp trên dịch vụ quảng bá.
2.26 Điểm nhận tín hiệu kênh
chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu thực
hiện theo thỏa thuận giữa cơ quan báo chí có Giấy phép hoạt động phát thanh,
truyền hình và đơn vị cung cấp dịch vụ. Cơ quan báo chí quyết định điểm nhận
tín hiệu từ Tổng khống chế của cơ quan báo chí hoặc từ một địa điểm có vị trí
thuận lợi, gần nhất, phù hợp với các quy định của pháp luật để bảo đảm chất lượng
tín hiệu và tiết kiệm chi phí truyền dẫn của đơn vị cung cấp dịch vụ.
3. Các đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền
hình quảng bá có trách nhiệm bảo đảm tính nguyên vẹn của các kênh chương trình,
trừ trường hợp cài đặt tên, biểu tượng (lôgô) của đơn vị cung cấp dịch vụ trên
kênh chương trình để nhận dạng dịch vụ như quy định tại Điều 23
Nghị định này.
4. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định cụ thể
danh mục kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền
thiết yếu của quốc gia và của địa phương dựa trên tôn chỉ, mục đích của kênh và
phù hợp với yêu cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền theo từng
giai đoạn.
Điều 14. Nội dung thông tin
trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
Nội dung thông tin trên dịch vụ phát thanh, truyền
hình trả tiền được tổ chức thành các gói dịch vụ và dịch vụ được quy định, như
sau:
1.27 Gói dịch vụ cơ bản là
gói dịch vụ mà đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền phải
cung cấp đến thuê bao và phải được thể hiện trong hợp đồng cung cấp dịch vụ,
bao gồm: các kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền
thiết yếu; có thể có các kênh chương trình trong nước, kênh chương trình nước
ngoài, cụ thể:
a) Các kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị,
thông tin tuyên truyền thiết yếu của quốc gia phải được cung cấp đến tất cả
thuê bao;
b) Các kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị,
thông tin tuyên truyền thiết yếu của địa phương phải được cung cấp đến các thuê
bao tại địa phương nơi đơn vị cung cấp dịch vụ theo địa bàn hành chính, trừ trường
hợp đơn vị cung cấp dịch vụ sử dụng công nghệ truyền dẫn, phát sóng không có khả
năng chèn hoặc thay thế kênh chương trình;
c) Điểm nhận tín hiệu kênh chương trình phục vụ nhiệm
vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu thực hiện theo thỏa thuận giữa
cơ quan báo chí có Giấy phép hoạt động phát thanh, truyền hình và đơn vị cung cấp
dịch vụ. Cơ quan báo chí quyết định điểm nhận tín hiệu từ Tổng khống chế của cơ
quan báo chí hoặc từ một địa điểm có vị trí thuận lợi, gần nhất, phù hợp với
các quy định của pháp luật để bảo đảm chất lượng tín hiệu và tiết kiệm chi phí
truyền dẫn của đơn vị cung cấp dịch vụ;
d) Các kênh chương trình nước ngoài và kênh chương
trình trong nước khác do đơn vị cung cấp dịch vụ quyết định.
2. Gói dịch vụ nâng cao là gói dịch vụ có các kênh
chương trình trong nước và kênh chương trình nước ngoài do đơn vị cung cấp dịch
vụ quyết định.
3.28 Gói dịch vụ phát thanh,
truyền hình theo yêu cầu là gói dịch vụ gồm các chương trình, phim đã được phát
trên các kênh chương trình; nội dung phát thanh, truyền hình theo yêu cầu quy định
tại khoản 18 Điều 3 Nghị định này đã được thực hiện biên tập,
phân loại theo quy định tại khoản 1 Điều 20a Nghị định này.
4.29 Các nội dung của dịch vụ
giá trị gia tăng đã được thực hiện biên tập, phân loại theo quy định tại khoản 1 Điều 20a Nghị định này.
5.30 Trường hợp cung cấp dịch
vụ phát thanh, truyền hình theo yêu cầu trên mạng Internet thì không phải cung
cấp các kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền
thiết yếu của quốc gia, địa phương đến thuê bao.
Điều 15. Cấp Giấy phép sản xuất
kênh chương trình trong nước
1. Đơn vị đề nghị cấp Giấy phép sản xuất kênh
chương trình trong nước phải là cơ quan báo chí có Giấy phép hoạt động phát
thanh, truyền hình.
2. Hồ sơ cấp Giấy phép
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép sản xuất kênh chương
trình trong nước theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định;
b) Bản sao hoặc cung cấp số Giấy phép hoạt động
phát thanh, truyền hình;
c) Đề án sản xuất kênh chương trình trong đó nêu
rõ: Mục đích sản xuất; tên gọi, biểu tượng (lôgô); tôn chỉ, mục đích kênh
chương trình; nội dung kênh chương trình; độ phân giải hình ảnh của kênh chương
trình; khung chương trình dự kiến trong 01 (một) tháng; đối tượng khán giả;
năng lực sản xuất kênh chương trình (gồm: Nhân sự, cơ sở vật chất, trang thiết
bị, tài chính); quy trình tổ chức sản xuất và quản lý nội dung kênh chương
trình; phương thức kỹ thuật phân phối kênh chương trình đến các đơn vị cung cấp
dịch vụ phát thanh, truyền hình; hiệu quả kinh tế xã hội của kênh;
d) Trường hợp kênh chương trình là sản phẩm liên kết,
Đề án sản xuất kênh chương trình phải cung cấp các thông tin về sản phẩm liên kết,
gồm: Địa chỉ, năng lực của đối tác liên kết; hình thức liên kết; quyền và nghĩa
vụ các bên tham gia liên kết;
đ) Văn bản phê duyệt Đề án sản xuất kênh chương
trình của cơ quan chủ quản đối với các cơ quan báo chí của tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương hoặc các Bộ, ngành; đối với các cơ quan báo chí Trung ương, Đề
án sản xuất phải được người đứng đầu cơ quan báo chí phê duyệt;
e) Trường hợp đề nghị cấp Giấy phép sản xuất nhiều
kênh chương trình, đơn vị đề nghị cấp Giấy phép phải làm Đề án riêng đối với từng
kênh chương trình cụ thể.
3. Thủ tục cấp Giấy phép
a) Hồ sơ lập thành 01 bộ bản chính, nộp trực tiếp
hoặc qua hệ thống bưu chính về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh,
truyền hình và thông tin điện tử) hoặc nộp trên cổng cung ứng dịch vụ công trực
tuyến của Bộ Thông tin và Truyền thông (đối với các trường hợp có chứng thực điện
tử)31 và cơ quan báo chí phải chịu trách nhiệm về tính
chính xác và trung thực của hồ sơ;
b) Trong thời hạn 24 (hai tư) ngày làm việc32, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền
thông có trách nhiệm xét cấp Giấy phép sản xuất kênh chương trình trong nước.
Trường hợp không cấp Giấy phép, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời
nêu rõ lý do.
4. Thời hạn Giấy phép
a) Giấy phép sản xuất kênh chương trình trong nước
có hiệu lực tối đa 10 (mười) năm kể từ ngày cấp, nhưng không vượt quá thời hạn
có hiệu lực của Giấy phép hoạt động phát thanh, truyền hình của đơn vị được cấp
Giấy phép. Đơn vị có Giấy phép sản xuất kênh chương trình trong nước được chủ động
cung cấp kênh chương trình sản xuất theo Giấy phép cho các đơn vị cung cấp dịch
vụ phát thanh, truyền hình trong cả nước;
b) Sau 90 (chín mươi) ngày, kể từ ngày Giấy phép có
hiệu lực, nếu đơn vị được cấp Giấy phép không thực hiện việc sản xuất kênh
chương trình thì Giấy phép không còn giá trị. Nếu muốn tiếp tục sản xuất kênh
chương trình, đơn vị phải làm thủ tục đề nghị cấp Giấy phép, áp dụng như hồ sơ,
thủ tục cấp Giấy phép lần đầu quy định tại các Khoản 2, 3 Điều này.
5. Hồ sơ, thủ tục sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy
phép
a) Trường hợp thay đổi tôn chỉ, mục đích của kênh
chương trình thì đơn vị có Giấy phép thực hiện hồ sơ, thủ tục sửa đổi, bổ sung
áp dụng như hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu quy định tại các Khoản 2, 3 Điều
này;
b) Trường hợp thay đổi các nội dung khác ghi trong
Giấy phép, đơn vị có Giấy phép phải có văn bản đề nghị kèm theo bản thuyết minh
nội dung thay đổi và văn bản chấp thuận thay đổi của cơ quan chủ quản đối với
các cơ quan báo chí của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc của Bộ,
ngành; đối với cơ quan báo chí Trung ương, văn bản đề nghị thay đổi do người đứng
đầu cơ quan báo chí ký;
c) Đối với trường hợp tăng hoặc giảm thời lượng
kênh chương trình, thời lượng chương trình tự sản xuất, ngoài các yêu cầu về hồ
sơ quy định tại Điểm b, Khoản 5 Điều này, đơn vị có Giấy phép phải có Đề án nêu
rõ tên, nội dung, thời gian, thời lượng phát sóng chương trình tăng thêm hoặc
các chương trình cắt giảm; khung chương trình dự kiến phát sóng trong 01 (một)
tháng; phương án tổ chức sản xuất thời lượng chương trình tăng thêm;
d) Hồ sơ lập thành 01 bộ bản chính, nộp trực tiếp
hoặc qua hệ thống bưu chính về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh,
truyền hình và thông tin điện tử) hoặc nộp trên cổng cung ứng dịch vụ công trực
tuyến của Bộ Thông tin và Truyền thông (đối với các trường hợp có chứng thực điện
tử)33;
đ) Trong thời hạn 16 (mười sáu) ngày làm việc34, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền
thông có trách nhiệm xét cấp Giấy phép sửa đổi, bổ sung Giấy phép sản xuất kênh
chương trình trong nước. Trường hợp không cấp Giấy phép sửa đổi, bổ sung, Bộ
Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
6. Hồ sơ, thủ tục cấp lại Giấy phép
a) 90 (chín mươi) ngày trước khi Giấy phép sản xuất
kênh chương trình trong nước hết hiệu lực, nếu muốn tiếp tục sản xuất kênh
chương trình, đơn vị có Giấy phép phải thực hiện hồ sơ, thủ tục cấp lại Giấy
phép;
b) Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép do người đứng đầu
cơ quan báo chí ký; đối với các cơ quan báo chí của tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương hoặc của Bộ, ngành phải kèm theo văn bản đề nghị cấp lại Giấy phép của
cơ quan chủ quản;
c) Bản sao hoặc cung cấp số Giấy phép sản xuất kênh
chương trình trong nước đã được cấp;
d) Báo cáo đánh giá hoạt động sản xuất kênh chương
trình kể từ ngày được cấp Giấy phép có các nội dung: Cung cấp số liệu đánh giá
hiệu quả tác động của kênh, danh sách các chương trình hoặc chuyên mục phát
sóng trên kênh (gồm: thời gian, thời lượng phát sóng; nguồn chương trình; khung
chương trình phát sóng; danh sách cán bộ lãnh đạo phụ trách các phòng, ban nghiệp
vụ hoặc kênh chương trình; phóng viên, biên tập viên chịu trách nhiệm sản xuất
kênh chương trình);
đ) Hồ sơ lập thành 01 bộ bản chính, nộp trực tiếp
hoặc qua hệ thống bưu chính về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh,
truyền hình và thông tin điện tử) hoặc nộp trên cổng cung ứng dịch vụ công trực
tuyến của Bộ Thông tin và Truyền thông (đối với các trường hợp có chứng thực điện
tử)35;
e) Trong thời hạn 24 (hai tư) ngày làm việc36 kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền
thông có trách nhiệm xét cấp lại Giấy phép sản xuất kênh chương trình trong nước.
Trường hợp không cấp lại Giấy phép, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả
lời nêu rõ lý do.
Điều 16. Liên kết sản xuất
chương trình phát thanh, truyền hình
1. Đơn vị có Giấy phép sản xuất kênh chương trình
trong nước được lựa chọn và chịu trách nhiệm về đối tác là tổ chức có pháp nhân
thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam để liên kết sản xuất một phần hoặc
toàn bộ chương trình, kênh chương trình.
2. Quyền lợi của đối tác liên kết được trả bằng quyền
lợi từ hoạt động quảng cáo, tài trợ hoặc nguồn thu hợp pháp khác của đơn vị có
Giấy phép sản xuất kênh chương trình khi phát sóng chính chương trình, kênh
chương trình liên kết.
3.37 Thực hiện hoạt động liên
kết sản xuất chương trình, kênh chương trình thuộc các lĩnh vực được quy định tại
điểm d khoản 2 Điều 37 Luật Báo chí, trừ các chương trình phát thanh, truyền
hình tin tức, thời sự; các chương trình về chính trị, quốc phòng, an ninh, trật
tự an toàn xã hội.
4. Các chương trình thực hiện hoạt động liên kết
trong kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết
yếu theo quy định của Nhà nước và kênh thời sự - chính trị tổng hợp không được
vượt quá 30% tổng thời lượng chương trình phát sóng lần 1 (một) theo Giấy phép
sản xuất của kênh này.
5. Các đơn vị có Giấy phép sản xuất kênh chương
trình trong nước khi thực hiện hoạt động liên kết sản xuất chương trình, kênh
chương trình phát thanh, truyền hình có trách nhiệm:
a) Quyết định nội dung phát sóng của chương trình,
kênh chương trình liên kết bảo đảm phù hợp quy định của pháp luật về báo chí;
b) Báo cáo bằng văn bản khi thực hiện chương trình
liên kết mới.
c)38 Kiểm soát và chịu trách
nhiệm về nội dung để bảo đảm các chương trình liên kết được biên tập, phân loại
trước khi phát sóng hoặc cung cấp đến các nền tảng truyền thông số khác;
d)39 Kiểm soát và chịu trách
nhiệm về hoạt động của đối tác liên kết trong quá trình tổ chức sản xuất chương
trình, kênh chương trình liên kết.
Điều 17. Kênh chương trình nước
ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
Các kênh chương trình nước ngoài cung cấp trên dịch
vụ phát thanh, truyền hình trả tiền tại Việt Nam phải đáp ứng các yêu cầu sau:
1. Số lượng kênh chương trình nước ngoài khai thác
trên hệ thống dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền không vượt quá 30% tổng
số kênh khai thác.
2. Có nội dung lành mạnh, phù hợp văn hóa Việt Nam,
không vi phạm những quy định của pháp luật về báo chí của Việt Nam.
3. Đã đáp ứng yêu cầu quyền sở hữu hoặc sử dụng bản
quyền nội dung khi cung cấp trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền tại
Việt Nam.
4. Đã được chứng nhận đăng ký cung cấp trên dịch vụ
phát thanh, truyền hình trả tiền theo quy định tại Điều 18 Nghị
định này.
5. Được một đơn vị có Giấy phép biên tập kênh
chương trình nước ngoài theo quy định tại Điều 20 Nghị định này
thực hiện biên tập, biên dịch và chịu trách nhiệm về nội dung biên tập, biên dịch.
6.40 Không bao gồm nội dung
quảng cáo được cài đặt sẵn từ nước ngoài. Các nội dung quảng cáo (nếu có) phải
được cài đặt tại Việt Nam. Cơ quan báo chí được cấp Giấy phép biên tập là đầu mối
thực hiện cài đặt quảng cáo, chịu trách nhiệm về thời lượng, nội dung quảng cáo
bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật về quảng cáo như đối với kênh truyền
hình trả tiền.
7. Đã có đại lý được ủy quyền tại Việt Nam thực hiện
các nghĩa vụ về tài chính theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 18. Đăng ký cung cấp kênh
chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
1. Các hãng truyền hình nước ngoài cung cấp kênh
chương trình nước ngoài vào Việt Nam có thu phí bản quyền nội dung phải thông
qua đại lý được ủy quyền tại Việt Nam để thực hiện việc đăng ký cung cấp kênh
chương trình và thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước Việt Nam.
2. Các hãng truyền hình nước ngoài phải quy định rõ
phạm vi ủy quyền cho mỗi đại lý khi đồng thời thực hiện ủy quyền từ 02 (hai) đại
lý trở lên.
3. Đối với các kênh chương trình nước ngoài không
có thu phí bản quyền nội dung, các hãng truyền hình nước ngoài chỉ thực hiện thủ
tục biên tập, biên dịch theo quy định, không phải thông qua đại lý được ủy quyền
tại Việt Nam.
4. Đại lý được ủy quyền là doanh nghiệp Việt Nam và
được các hãng truyền hình nước ngoài ủy quyền làm đại lý cung cấp kênh chương
trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền tại Việt Nam.
5. Đại lý được ủy quyền có trách nhiệm đăng ký cung
cấp các kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả
tiền tại Việt Nam với Bộ Thông tin và Truyền thông.
6. Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký cung
cấp kênh chương trình nước ngoài
a) Đơn đăng ký cung cấp kênh chương trình nước
ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền theo mẫu do Bộ Thông tin và
Truyền thông quy định;
b) Bản sao Giấy phép hoạt động của hãng truyền hình
nước ngoài là chủ sở hữu kênh chương trình nước ngoài kèm theo bản dịch tiếng
Việt Nam có chứng thực;
c)41 Văn bản chứng minh quyền
sở hữu hợp pháp còn hiệu lực pháp lý đối với kênh chương trình phù hợp với pháp
luật của quốc gia mà hãng truyền hình nước ngoài sở hữu kênh chương trình đó
đăng ký hoạt động, kèm theo bản dịch tiếng Việt có chứng thực chữ ký người dịch
đối với trường hợp văn bản được soạn bằng tiếng nước ngoài;
d)42;
đ) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản gốc để
đối chiếu văn bản xác nhận của hãng truyền hình nước ngoài về việc ủy quyền cho
doanh nghiệp làm đại lý cung cấp các kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ
phát thanh, truyền hình trả tiền kèm theo bản dịch tiếng Việt Nam có chứng thực
(nếu văn bản được soạn bằng tiếng nước ngoài);
e) Văn bản mô tả của hãng truyền hình nước ngoài về
nội dung kênh chương trình, khung phát sóng của kênh chương trình trong 01 (một)
tháng kèm theo bản dịch tiếng Việt Nam có chứng thực (nếu văn bản được soạn bằng
tiếng nước ngoài);
g) Hồ sơ lập thành 01 bộ bản chính, nộp trực tiếp
hoặc qua hệ thống bưu chính về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh,
truyền hình và thông tin điện tử) hoặc nộp trên cổng cung ứng dịch vụ công trực
tuyến của Bộ Thông tin và Truyền thông (đối với các trường hợp có chứng thực điện
tử)43 và doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính chính
xác, trung thực của hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký;
h) Trong thời hạn 24 (hai tư) ngày làm việc44, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền
thông có trách nhiệm xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp kênh chương trình
nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền, trong đó quy định rõ
yêu cầu biên tập, biên dịch đối với kênh chương trình được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký;
i) Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp kênh chương
trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền có hiệu lực tối
đa 05 (năm) năm kể từ ngày cấp nhưng không vượt quá thời hạn có hiệu lực ghi
trong văn bản ủy quyền làm đại lý. Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận đăng
ký, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
7. Hồ sơ, thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận
đăng ký
a) Trường hợp thay đổi thể loại kênh chương trình,
nội dung kênh chương trình, doanh nghiệp thực hiện hồ sơ, thủ tục đăng ký áp dụng
như hồ sơ, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký lần đầu quy định tại Khoản 6 Điều
này;
b) Các thay đổi khác với quy định tại Điểm a Khoản
7 Điều này, doanh nghiệp có văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận
đăng ký của đại lý được ủy quyền nêu rõ lý do và thuyết minh chi tiết những nội
dung đề nghị thay đổi và đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điểm c, d, đ Khoản này;
c) Văn bản của hãng truyền hình nước ngoài xác nhận
về những nội dung thay đổi;
d) Bản sao hoặc cung cấp số Giấy chứng nhận đăng ký
cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả
tiền đã được cấp;
đ) Văn bản mô tả của hãng truyền hình nước ngoài về
thời gian, thời lượng, khung phát sóng của kênh chương trình trong 01 (một)
tháng kèm theo bản dịch tiếng Việt Nam có chứng thực (nếu văn bản được soạn bằng
tiếng nước ngoài) trong trường hợp đề nghị sửa đổi, bổ sung các quy định có
liên quan đến thời gian, thời lượng, khung phát sóng của kênh chương trình;
e) Hồ sơ lập thành 01 bộ bản chính, nộp trực tiếp
hoặc qua hệ thống bưu chính về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh,
truyền hình và thông tin điện tử) hoặc nộp trên cổng cung ứng dịch vụ công trực
tuyến của Bộ Thông tin và Truyền thông (đối với các trường hợp có chứng thực điện
tử)45 và doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính chính
xác và trung thực của hồ sơ;
g) Trong thời hạn 16 (mười sáu) ngày làm việc46, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền
thông có trách nhiệm xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký sửa đổi, bổ sung Giấy chứng
nhận đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh,
truyền hình trả tiền, Trường hợp không cấp sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận
đăng ký, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
8. Đại lý được ủy quyền cung cấp kênh chương trình
nước ngoài có trách nhiệm:
a) Thực hiện đúng các quy định trong Giấy chứng nhận
đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền
hình trả tiền do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp;
b) Thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật.
Điều 19. Biên tập, biên dịch
kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
1.47 Việc biên tập các kênh
chương trình nước ngoài phải bảo đảm:
a) Biên tập, quản lý nội dung không được trái quy định
của pháp luật Việt Nam về báo chí, điện ảnh, quảng cáo và các quy định của pháp
luật khác có liên quan;
b) Biên tập, thực hiện cảnh báo nội dung bảo đảm
tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam về trẻ em, điện ảnh và các quy định của
pháp luật khác có liên quan.
2.48 Việc biên dịch kênh
chương trình nước ngoài phải bảo đảm tôn trọng, bảo tồn sự trong sáng của tiếng
Việt.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định việc
phân loại kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả
tiền.
Điều 20. Cấp Giấy phép biên tập
kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
1. Việc cấp Giấy phép biên tập kênh chương trình nước
ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền được thực hiện với từng
kênh chương trình và phù hợp với chiến lược, kế hoạch và chính sách của Nhà nước
về phát triển và quản lý báo chí toàn quốc49.
2. Điều kiện cấp Giấy phép
a) Là cơ quan báo chí có Giấy phép hoạt động phát
thanh, truyền hình;
b) Có văn bản chấp thuận và đề nghị cấp Giấy phép
biên tập của cơ quan chủ quản đối với cơ quan báo chí thuộc tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các Bộ, ngành; đối với các cơ quan báo chí Trung ương, văn
bản đề nghị cấp Giấy phép phải do người đứng đầu cơ quan báo chí ký;
c) Có nhân sự đáp ứng yêu cầu về trình độ chuyên
môn báo chí, có thẻ nhà báo và trình độ ngoại ngữ phù hợp với kênh chương trình
nước ngoài đề nghị cấp Giấy phép biên tập;
d) Có năng lực kỹ thuật đáp ứng yêu cầu biên tập, gồm:
Hệ thống thiết bị làm chậm, thiết bị lưu trữ, phương tiện kỹ thuật thu phát tín
hiệu phù hợp với việc biên tập kênh chương trình; bảo đảm công tác biên tập,
biên dịch được thực hiện tại Việt Nam theo quy định tại Điều 19
Nghị định này;
đ) Có năng lực tài chính cần thiết thể hiện bởi dự
toán chi phí biên tập, biên dịch trong 01 (một) năm và văn bản chứng minh nguồn
tài chính hợp pháp bảo đảm thực hiện công tác biên tập, biên dịch theo dự toán;
e) Có bản quyền hoặc văn bản cho phép được sử dụng
kênh chương trình nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
3. Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép biên tập kênh chương
trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền theo mẫu do Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định;
b) Bản sao hoặc cung cấp số Giấy phép hoạt động
phát thanh, truyền hình;
c) Đề án biên tập kênh chương trình nước ngoài thể
hiện các nội dung quy định tại Điểm c, d, đ Khoản 2 Điều này kèm theo dự toán
chi phí được phê duyệt bởi cơ quan chủ quản báo chí đối với cơ quan báo chí thuộc
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Bộ, ngành hoặc người đứng đầu cơ
quan báo chí phê duyệt đối với các cơ quan báo chí Trung ương;
d) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản gốc để
đối chiếu văn bản thỏa thuận bản quyền kênh chương trình nước ngoài. Trường hợp
văn bản thỏa thuận bằng tiếng nước ngoài phải dịch sang tiếng Việt Nam và chứng
thực đối với bản dịch;
đ) Hồ sơ lập thành 01 bộ bản chính, nộp trực tiếp
hoặc qua hệ thống bưu chính về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh,
truyền hình và thông tin điện tử) hoặc nộp trên cổng cung ứng dịch vụ công trực
tuyến của Bộ Thông tin và Truyền thông (đối với các trường hợp có chứng thực điện
tử)50 và cơ quan báo chí phải chịu trách nhiệm về tính
chính xác và trung thực của hồ sơ;
e) Trong thời hạn 24 (hai tư) ngày làm việc51 kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền
thông có trách nhiệm xét cấp Giấy phép biên tập kênh chương trình nước ngoài
trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền. Trường hợp không cấp Giấy phép,
Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
4. Thời hạn Giấy phép
Giấy phép biên tập kênh chương trình nước ngoài
trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền có hiệu lực tối đa là 10 (mười)
năm kể từ ngày cấp, nhưng không quá thời hạn hiệu lực ghi trong Giấy phép hoạt
động phát thanh, truyền hình và thời hạn ghi trong văn bản thỏa thuận bản quyền
kênh chương trình.
5. Trường hợp thay đổi thể loại kênh chương trình,
nội dung kênh chương trình nước ngoài thì đơn vị có Giấy phép thực hiện hồ sơ,
thủ tục áp dụng như hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu quy định tại Khoản 3 Điều
này.
6. Hồ sơ, thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy phép
a) Văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép kèm
theo thuyết minh về các nội dung thay đổi khác quy định tại Khoản 5 Điều này của
cơ quan báo chí do người đứng đầu cơ quan báo chí ký. Đối với cơ quan báo chí của
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc của các Bộ, ngành văn bản đề nghị phải
có xác nhận của cơ quan chủ quản;
b) Bản sao hoặc cung cấp số Giấy phép biên tập kênh
chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền đã được cấp;
c) Văn bản mô tả của hãng truyền hình nước ngoài về
thời gian, thời lượng, khung phát sóng của kênh chương trình trong 01 (một) tháng
kèm theo bản dịch tiếng Việt Nam có chứng thực (nếu văn bản được soạn bằng tiếng
nước ngoài) trong trường hợp đề nghị sửa đổi, bổ sung các nội dung có liên quan
đến thời gian, thời lượng, khung phát sóng của kênh chương trình;
d) Hồ sơ lập thành 01 bộ bản chính, nộp trực tiếp
hoặc qua hệ thống bưu chính về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh,
truyền hình và thông tin điện tử) hoặc nộp trên cổng cung ứng dịch vụ công trực
tuyến của Bộ Thông tin và Truyền thông (đối với các trường hợp có chứng thực điện
tử)52;
đ) Trong thời hạn 16 (mười sáu) ngày làm việc53 kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền
thông có trách nhiệm xét cấp Giấy phép sửa đổi, bổ sung Giấy phép biên tập kênh
chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền. Trường hợp
không cấp Giấy phép sửa đổi, bổ sung, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản
trả lời nêu rõ lý do.
7. Hồ sơ, thủ tục cấp lại Giấy phép
a) 90 (chín mươi) ngày trước khi Giấy phép biên tập
kênh chương trình nước ngoài hết hiệu lực, nếu muốn tiếp tục biên tập kênh
chương trình, đơn vị có Giấy phép phải làm thủ tục đề nghị cấp lại Giấy phép;
b) Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép theo mẫu do Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định;
c) Bản sao hoặc cung cấp số Giấy phép biên tập kênh
chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền đã được cấp;
d) Báo cáo đánh giá hoạt động biên tập kênh chương
trình nước ngoài kể từ thời điểm được cấp Giấy phép có các nội dung: Tự đánh
giá về hiệu quả hoạt động biên tập, nhân lực, trang thiết bị, thuận lợi, khó
khăn trong công tác thực hiện biên tập;
đ) Hồ sơ lập thành 01 bộ bản chính, nộp trực tiếp
hoặc qua hệ thống bưu chính về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh,
truyền hình và thông tin điện tử) hoặc nộp trên cổng cung ứng dịch vụ công trực
tuyến của Bộ Thông tin và Truyền thông (đối với các trường hợp có chứng thực điện
tử)54 và cơ quan báo chí phải chịu trách nhiệm về tính
chính xác và trung thực của hồ sơ;
e) Trong thời hạn 24 (hai tư) ngày làm việc55 kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định, Bộ Thông tin và
Truyền thông có trách nhiệm xét cấp lại Giấy phép biên tập kênh chương trình nước
ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền. Trường hợp không cấp lại
Giấy phép, Bộ Thông tin và Truyền thông trả lời nêu rõ lý do.
Điều 20a. Biên tập, phân loại,
biên dịch nội dung phát thanh, truyền hình theo yêu cầu.56
1. Biên tập, phân loại nội dung phát thanh, truyền
hình theo yêu cầu thực hiện như sau:
a) Đối với chương trình tin tức, thời sự; các
chương trình về chính trị, quốc phòng, an ninh, kinh tế, xã hội: Phải được cơ
quan báo chí có Giấy phép hoạt động phát thanh, truyền hình sản xuất, biên tập
trước khi cung cấp trên dịch vụ;
b) Đối với phim: Trước khi cung cấp trên dịch vụ,
đơn vị cung cấp dịch vụ phải bảo đảm điều kiện thực hiện phân loại phim theo
quy định của Chính phủ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung, kết quả
phân loại phim theo tiêu chí phân loại do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;
trường hợp đơn vị cung cấp dịch vụ chưa bảo đảm điều kiện thực hiện phân loại
phim thì đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc cơ quan được Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch ủy quyền thực hiện phân loại đối với phim chưa được cấp Giấy
phép phân loại phim hoặc Quyết định phát sóng;
c) Đối với chương trình thể thao, giải trí: Phải được
biên tập, phân loại trước khi cung cấp trên dịch vụ và hiển thị cảnh báo trong
khi cung cấp dịch vụ, bảo đảm không vi phạm các điều cấm theo quy định pháp luật
Việt Nam. Đơn vị cung cấp dịch vụ căn cứ nguyên tắc biên tập, phân loại và cảnh
báo nội dung theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông và quy định của
pháp luật liên quan để thực hiện hoạt động biên tập, phân loại.
2. Biên dịch nội dung phát thanh, truyền hình theo
yêu cầu: Việc biên dịch phim, chương trình nước ngoài phải bảo đảm tôn trọng, bảo
tồn sự trong sáng của tiếng Việt, bảo đảm không vi phạm các điều cấm theo quy định
pháp luật Việt Nam. Nội dung biên dịch đối với từng loại chương trình (nếu có)
được thực hiện biên tập, phân loại như quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp liên quan ngăn chặn việc phổ biến các nội
dung phát thanh, truyền hình theo yêu cầu không thực hiện biên tập, phân loại
theo các quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 21. Đăng ký danh mục nội
dung trên dịch vụ phát thanh, truyền hình
1.57 Đối với dịch vụ phát
thanh, truyền hình quảng bá:
Đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng
bá chủ động lựa chọn danh mục kênh chương trình trong nước phù hợp quy định tại
Điều 13 Nghị định này để cung cấp trên dịch vụ và không phải
thực hiện thủ tục đăng ký danh mục kênh; thực hiện thông báo danh mục kênh theo
biểu mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định phục vụ báo cáo nghiệp vụ và
kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền.
2. Đối với dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
a) Đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình
trả tiền phải thực hiện đăng ký danh mục nội dung các kênh chương trình trong
nước, kênh chương trình nước ngoài;
b) Đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình
trả tiền không phải thực hiện đăng ký danh mục nội dung theo yêu cầu và nội
dung giá trị gia tăng. Các nội dung theo yêu cầu và nội dung giá trị gia tăng
trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền phải bảo đảm các yêu cầu quy định
tại Khoản 3 Điều này;
3.58 Yêu cầu đối với nội dung
theo yêu cầu và nội dung giá trị gia tăng
a) Bảo đảm đáp ứng yêu cầu về bản quyền theo quy định
tại khoản 3 Điều 22 Nghị định này;
b) Được thực hiện biên tập, phân loại trước khi
cung cấp trên dịch vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 20a Nghị định
này;
c) Nội dung quảng cáo (nếu có) được đơn vị cung cấp
dịch vụ thực hiện biên tập bảo đảm tuân thủ quy định pháp luật Việt Nam về quảng
cáo và các quy định của pháp luật khác có liên quan;
d) Nội dung phát thanh, truyền hình theo yêu cầu, nội
dung của dịch vụ giá trị gia tăng, nội dung quảng cáo: Phải lập hồ sơ theo biểu
mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định phục vụ báo cáo nghiệp vụ và kiểm
tra của cơ quan có thẩm quyền.
4. Trong quá trình triển khai cung cấp dịch vụ phát
thanh, truyền hình trả tiền, nếu có thay đổi so với danh mục nội dung đã đăng
ký, các đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền phải thực hiện
đăng ký sửa đổi, bổ sung danh mục nội dung.
5. Hồ sơ đăng ký lần đầu, đăng ký sửa đổi, bổ sung
danh mục nội dung trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
a) Tờ khai đăng ký, đăng ký sửa đổi, bổ sung danh mục
nội dung trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền theo mẫu do Bộ Thông tin
và Truyền thông quy định;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản gốc để
đối chiếu văn bản thỏa thuận bản quyền đối với kênh chương trình trên dịch vụ
phát thanh, truyền hình trả tiền đăng ký;
c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản gốc để
đối chiếu văn bản thỏa thuận điểm nhận tín hiệu các kênh chương trình phục vụ
nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu;
d) Hồ sơ lập thành 01 bộ bản chính, nộp trực tiếp
hoặc qua hệ thống bưu chính về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh,
truyền hình và thông tin điện tử) hoặc nộp trên cổng cung ứng dịch vụ công trực
tuyến của Bộ Thông tin và Truyền thông (đối với các trường hợp có chứng thực điện
tử)59;
6. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký danh mục nội
dung trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
a) Đối với hồ sơ đăng ký lần đầu được thực hiện
cùng với hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình
trả tiền. Sau khi doanh nghiệp được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh,
truyền hình trả tiền, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình
và thông tin điện tử) có trách nhiệm xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký danh mục nội
dung trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền;
b) Đối với hồ sơ đăng ký sửa đổi, bổ sung danh mục
nội dung trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền thời hạn xét cấp sửa đổi,
bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký là 15 (mười lăm) ngày. Trường hợp không cấp sửa
đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát
thanh, truyền hình và thông tin điện tử) có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Điều 22. Bản quyền nội dung
trên dịch vụ phát thanh, truyền hình
1.60 Các kênh chương trình phục
vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu theo quy định của pháp
luật được tiếp phát, truyền tải nguyên vẹn trên dịch vụ phát thanh, truyền hình
tại Việt Nam thông qua thỏa thuận điểm nhận tín hiệu giữa cơ quan báo chí có Giấy
phép hoạt động phát thanh, truyền hình và đơn vị cung cấp dịch vụ.
2. Các kênh chương trình khác trên dịch vụ phát
thanh, truyền hình phải bảo đảm các yêu cầu về bản quyền như sau:
a) Có văn bản chứng minh bản quyền hợp pháp theo
quy định của pháp luật;
b) Bảo đảm tính nguyên vẹn của chương trình, kênh
chương trình, trừ trường hợp cài đặt tên, biểu tượng (lôgô) của đơn vị cung cấp
dịch vụ theo quy định của Điều 23 Nghị định này.
3.61 Các nội dung phát thanh,
truyền hình theo yêu cầu, nội dung của dịch vụ giá trị gia tăng phải bảo đảm
đáp ứng các yêu cầu về bản quyền như sau:
a) Có văn bản chứng minh bản quyền hợp pháp theo
quy định của pháp luật;
b) Bảo đảm tính nguyên vẹn của chương trình, phim
đã được phát trên kênh, bao gồm cả tên, biểu tượng (logo) của kênh chương
trình;
c) Bảo đảm tuân thủ hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận
bản quyền; tính nguyên vẹn của nội dung chương trình sau khi được biên tập,
phân loại theo quy định tại khoản 1 Điều 20a Nghị định này.
Điều 23. Tên, biểu tượng đơn vị
cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình
Đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình cài
đặt tên, biểu tượng (lôgô) dịch vụ trên kênh chương trình truyền hình để nhận dạng
dịch vụ của mình theo các quy định sau:
1. Có khả năng nhận dạng dễ dàng.
2. Không vượt quá 10 (mười) ký tự và không trùng với
tên, biểu tượng đã đăng ký trước đó.
3. Đặt ở 01 (một) trong 04 (bốn) góc của màn hình
và không chồng lên biểu tượng của đơn vị cung cấp nội dung hoặc biểu tượng của
kênh chương trình.
4. Có văn bản chứng nhận hoặc cam kết sở hữu trí tuệ
theo quy định của pháp luật đối với biểu tượng (lôgô) dịch vụ. Biểu tượng dịch
vụ của đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền phải đăng ký
cùng với hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình
trả tiền hoặc hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép cung cấp dịch vụ phát
thanh, truyền hình trả tiền.
5. Không cài đặt tên, biểu tượng dịch vụ trên các
kênh chương trình truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền
thiết yếu theo quy định của Nhà nước.
6. Chủ động chọn và đề xuất ít nhất 2 kênh chương
trình trong danh mục kênh chương trình cung cấp trên dịch vụ để thực hiện cài đặt
tên, biểu tượng (lôgô) cho mục đích nhận dạng đơn vị cung cấp dịch vụ.
Chương IV
QUY CHUẨN KỸ THUẬT, CHẤT
LƯỢNG, BÁO CÁO NGHIỆP VỤ VÀ GIÁ DỊCH VỤ
Điều 24. Hệ thống quy chuẩn kỹ
thuật thiết bị, dịch vụ phát thanh, truyền hình, bao gồm:
1. Thiết bị đầu cuối phát thanh, truyền hình.
2. Thiết bị mã hóa tín hiệu băng cơ sở.
3. Thiết bị ghép luồng tín hiệu băng cơ sở.
4. Thiết bị tường lửa tại trung tâm thu phát.
5. Thiết bị định tuyến tại trung tâm thu phát.
6. Thiết bị quản lý người sử dụng (thuê bao).
7. Thiết bị bảo vệ nội dung.
8. Dịch vụ truyền hình qua vệ tinh.
9. Dịch vụ truyền hình mặt đất.
10. Dịch vụ truyền hình cáp tương tự.
11. Dịch vụ truyền hình cáp kỹ thuật số.
12. Dịch vụ truyền hình cáp giao thức Internet
(IPTV).
13. Dịch vụ truyền hình di động mặt đất.
14. Dịch vụ truyền hình di động qua vệ tinh.
15. Dịch vụ truyền hình di động trên mạng viễn
thông di động mặt đất.
16. Dịch vụ phát thanh, truyền hình trên mạng
Internet.
Điều 25. Quản lý chất lượng
thiết bị, dịch vụ phát thanh, truyền hình
1. Việc đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật đối với thiết bị và dịch vụ phát thanh, truyền hình được thực hiện như sau:
a) Thiết bị phát thanh, truyền hình phải thực hiện
việc chứng nhận hợp quy hoặc công bố hợp quy đối với từng chủng loại thiết bị
và gắn dấu hợp quy trước khi lưu thông trên thị trường;
b) Dịch vụ phát thanh, truyền hình quy định tại các
Khoản 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16 Điều 24 Nghị định này
phải thực hiện công bố chất lượng và tuân thủ kiểm tra, giám sát chất lượng
theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:
a) Ban hành danh mục thiết bị phát thanh, truyền
hình phải thực hiện thủ tục hợp quy theo từng thời kỳ;
b) Quy định cụ thể về hoạt động đánh giá sự phù hợp
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật thiết bị phát thanh, truyền hình;
c) Quy định thủ tục thực hiện công bố chất lượng và
ban hành quy định quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát chất lượng dịch vụ
phát thanh, truyền hình.
Điều 26. Báo cáo nghiệp vụ
1.62 Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định chế độ và mẫu biểu báo cáo đối với hoạt động cung cấp dịch vụ
phát thanh, truyền hình; hoạt động cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên dịch
vụ phát thanh, truyền hình trả tiền; hoạt động sản xuất, liên kết sản xuất
chương trình, kênh chương trình; hoạt động biên tập, biên dịch nội dung cung cấp
trên dịch vụ phát thanh, truyền hình.
2. Các đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền
hình có trách nhiệm:
a) Thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất hoạt động
cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền
thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) và Sở Thông tin và
Truyền thông tỉnh, thành phố nơi có triển khai hoạt động cung cấp dịch vụ phát
thanh, truyền hình;
b) Chứng minh tính chính xác của nội dung và số liệu
báo cáo khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
3.63 Các đơn vị có Giấy phép
hoạt động phát thanh, truyền hình, Giấy phép sản xuất kênh chương trình, Giấy
phép biên tập kênh chương trình nước ngoài, Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp
kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền có
trách nhiệm:
a) Báo cáo định kỳ, đột xuất hoạt động sản xuất,
liên kết sản xuất chương trình, kênh chương trình; hoạt động biên tập, biên dịch
nội dung cung cấp trên dịch vụ phát thanh, truyền hình; hoạt động cung cấp kênh
chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền theo quy
định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Chứng minh tính chính xác của nội dung và số liệu
báo cáo khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
4. Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh,
truyền hình và thông tin điện tử) có trách nhiệm sử dụng nội dung và số liệu
báo cáo nghiệp vụ để phục vụ công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động cung cấp
dịch vụ phát thanh, truyền hình và hoạt động liên kết sản xuất chương trình,
kênh chương trình phát thanh, truyền hình.
Điều 27. Giá dịch vụ
1. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm ban
hành định mức kinh tế-kỹ thuật truyền dẫn phát sóng kênh chương trình trong nước
phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu trên dịch vụ phát
thanh, truyền hình quảng bá.
2. Giá dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền thực
hiện công khai theo quy định của pháp luật, như sau:
a) Đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình
trả tiền niêm yết giá dịch vụ, giá gói dịch vụ gắn với các thông tin, thông số
kỹ thuật cơ bản của dịch vụ, gói dịch vụ;
b) Địa điểm niêm yết giá dịch vụ phát thanh, truyền
hình trả tiền tại các cơ sở kinh doanh có quầy giao dịch cung cấp dịch vụ và
các địa điểm khác do đơn vị cung cấp dịch vụ quyết định theo quy định của pháp
luật.
Chương V
THU TÍN HIỆU TRUYỀN HÌNH
TRỰC TIẾP TỪ VỆ TINH
Điều 28. Thu tín hiệu truyền
hình thuộc dịch vụ phát thanh, truyền hình
Người sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình tại
Việt Nam được lắp đặt thiết bị thư tín hiệu truyền hình trực tiếp từ vệ tinh để
thu xem các kênh chương trình truyền hình thuộc dịch vụ truyền hình qua vệ tinh
của Việt Nam mà không phải đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
Điều 29. Thu tín hiệu truyền
hình không thuộc dịch vụ phát thanh, truyền hình
1. Thu tín hiệu truyền hình trực tiếp từ vệ tinh
không thuộc dịch vụ truyền hình qua vệ tinh của Việt Nam là thu tín hiệu truyền
hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh để thu xem các kênh chương trình truyền
hình nước ngoài không qua biên tập bởi cơ quan báo chí.
2. Các đối tượng sau đây được thu tín hiệu truyền
hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh để khai thác thông tin phục vụ công tác
chuyên môn nghiệp vụ:
a) Các cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể chính trị -
xã hội ở trung ương và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Các cơ quan báo chí;
c) Các cơ quan, tổ chức ngoại giao nước ngoài tại
Việt Nam;
d) Văn phòng đại diện, văn phòng thường trú của các
hãng thông tấn, báo chí nước ngoài tại Việt Nam.
3. Các tổ chức không quy định tại Khoản 2 Điều này
có người nước ngoài làm việc, hộ gia đình và cá nhân người nước ngoài chỉ được
thu tín hiệu truyền hình trực tiếp từ vệ tinh nếu các kênh chương trình đó chưa
được cung cấp trên hệ thống truyền hình trả tiền của Việt Nam tại địa phương
nơi tổ chức, gia đình và cá nhân đó thiết lập hệ thống thiết bị thu tín hiệu.
4. Các doanh nghiệp có Giấy phép cung cấp dịch vụ
phát thanh, truyền hình trả tiền được làm đầu mối thiết lập hệ thống thiết bị
thu tín hiệu truyền hình trực tiếp từ vệ tinh không qua biên tập để cung cấp cho
các đối tượng sau:
a) Các đối tượng quy định tại Khoản 2, 3 Điều này
không có điều kiện hoặc nhu cầu thiết lập riêng hệ thống thiết bị thu tín hiệu
truyền hình trực tiếp từ vệ tinh;
b) Các khách sạn đã được đăng ký hoạt động hợp pháp
có người nước ngoài lưu trú.
5. Các đối tượng quy định tại các Khoản 2, 3 và Điểm
b Khoản 4 Điều này phải thực hiện đăng ký thu tín hiệu truyền hình nước ngoài
trực tiếp từ vệ tinh với Sở Thông tin và Truyền thông tại địa phương nơi thiết
lập hệ thống thiết bị thu tín hiệu.
6. Các doanh nghiệp có Giấy phép cung cấp dịch vụ
phát thanh, truyền hình trả tiền và có thỏa thuận hoặc giao kết hợp đồng cung cấp
tín hiệu truyền hình trực tiếp từ vệ tinh không qua biên tập cho các đối tượng
quy định tại Khoản 4 Điều này phải thực hiện đăng ký làm đầu mối thiết lập hệ
thống thiết bị thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh với Sở
Thông tin và Truyền thông tại địa phương nơi thiết lập hệ thống thiết bị thu
tín hiệu.
7.64 Đối với các kênh chương
trình nước ngoài cung cấp trực tiếp qua vệ tinh có truyền dẫn qua Internet thì
đơn vị cung cấp dịch vụ có giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình
trả tiền được thiết lập hệ thống thu tín hiệu qua truyền dẫn Internet để cung cấp
cho các đối tượng quy định tại các khoản 2 và 3, điểm b khoản 4
Điều 29 Nghị định này và thực hiện thủ tục đăng ký với Sở Thông tin và Truyền
thông như đối với thủ tục thu tín hiệu trực tiếp từ vệ tinh quy định tại Điều 30 Nghị định này.
Điều 30. Thủ tục cấp đăng ký
thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh
1. Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có trách nhiệm quản lý và xét cấp đăng ký thu tín hiệu truyền
hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh trên địa bàn được giao quản lý.
2. Hồ sơ, thủ tục đăng ký thu tín hiệu truyền hình
nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh được quy định như sau:
a) Tờ khai đăng ký theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản gốc để
đối chiếu các loại giấy tờ sau: Giấy phép thành lập hoặc văn bản pháp lý tương
đương đối với các tổ chức quy định tại Khoản 2 Điều 29 Nghị định
này; 65, Thẻ thường trú hoặc giấy tờ pháp lý tương
đương đối với hộ gia đình, cá nhân người nước ngoài quy định tại Khoản
3 Điều 29 Nghị định này; văn bản đăng ký hoạt động của khách sạn quy định tại
Điểm b Khoản 4 Điều 29 Nghị định này; Giấy phép cung cấp dịch
vụ phát thanh, truyền hình trả tiền đối với doanh nghiệp quy định tại Khoản 6 Điều 29 Nghị định này;
c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản gốc để
đối chiếu văn bản thuê, mượn địa điểm lắp đặt thiết bị trong trường hợp thiết bị
không được lắp đặt tại địa điểm ghi trong Giấy phép thành lập, Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Thẻ thường trú, Giấy phép
cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền;
d) Hồ sơ lập thành 01 (một) bộ bản chính nộp trực
tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính cho Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi thiết lập hệ thống thiết bị thu tín hiệu
truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh;
đ) Trong thời hạn 12 (mười hai) ngày làm việc66 kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Thông tin và Truyền
thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm xét cấp đăng ký thu
tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh. Trường hợp không cấp đăng
ký, Sở Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời nêu rõ lý do;
e) Mẫu Giấy chứng nhận đăng ký thu tín hiệu truyền
hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định;
g) Giấy chứng nhận đăng ký thu tín hiệu truyền hình
nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh có hiệu lực tối đa 05 (năm) năm kể từ ngày cấp
nhưng không vượt quá thời hạn có hiệu lực ghi trong Giấy phép thành lập, Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Thẻ thường
trú, Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền.
3. Hồ sơ, thủ tục đăng ký sửa đổi, bổ sung Giấy chứng
nhận đăng ký thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh:
a) Văn bản đề nghị nêu rõ nội dung cần sửa đổi, bổ
sung; đối với trường hợp thay đổi địa điểm lắp đặt, cần có bản sao có chứng thực
hoặc bản sao kèm bản gốc để đối chiếu văn bản chứng minh quyền sở hữu, thuê, mượn
địa điểm mới;
b) Hồ sơ lập thành 01 (một) bộ bản chính nộp trực
tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính cho Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi lắp đặt thiết bị thu tín hiệu truyền hình
nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh;
c) Trong thời hạn 8 (tám) ngày làm việc67 kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Thông tin và Truyền
thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm xét cấp đăng ký thu
tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh. Trường hợp không cấp đăng
ký, Sở Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH 68
Điều 31. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 03 năm 2016.
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành,
các văn bản quy phạm pháp luật và quy định sau đây hết hiệu lực:
a) Quyết định số 20/2011/QĐ-TTg ngày 24 tháng 03
năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý hoạt động
truyền hình trả tiền;
b) Quyết định số 18a/2013/QĐ-TTg ngày 29 tháng 03
năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy
chế quản lý hoạt động truyền hình trả tiền ban hành kèm theo Quyết định số
20/2011/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ;
c) Thông tư số 19/2009/TT-BTTTT ngày 28 tháng 5 năm
2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc liên kết trong hoạt động
sản xuất chương trình phát thanh, truyền hình;
d) Các Điều 10, 11, 12 của Thông tư số
07/2011/TT-BTTTT ngày 01 tháng 3 năm 2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định chi tiết và hướng dẫn việc cấp Giấy phép hoạt động báo chí trong lĩnh vực
phát thanh, truyền hình hết hiệu lực.
3. Trong thời hạn 12 (mười hai) tháng kể từ ngày Nghị
định này có hiệu lực, các doanh nghiệp đang có hoạt động cung cấp dịch vụ truyền
hình trả tiền, có hạ tầng kỹ thuật truyền dẫn phát sóng nhưng chưa có Giấy phép
thiết lập mạng viễn thông nếu tiếp tục hoạt động cung cấp dịch vụ truyền hình
trả tiền, phải làm thủ tục đề nghị cấp Giấy phép thiết lập mạng viễn thông và cấp
Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền.
4. Các giấy phép, giấy chứng nhận được cấp theo quy
định tại Quyết định số 20/2011/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ tiếp tục có hiệu lực đến hết thời hạn đã được cấp Giấy phép.
Điều 32. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông chịu
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo
và đăng tải trên Cổng TTĐT Chính phủ);
- Bộ TT&TT: Bộ trưởng và các Thứ trưởng; các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
- Cổng Thông tin điện tử của Bộ (để đăng tải);
- Lưu: VT, PC, PTTH&TTĐT.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Mạnh Hùng
|
1 Nghị định số
71/2022/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản
lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình có căn cứ ban hành như
sau:
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 05 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật Điện ảnh ngày 15 tháng 6 năm 2022;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ
về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình.
2 Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 71/2022/NĐ-CP
ngày 01 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp
và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình, có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2023.
3 Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 71/2022/NĐ-CP
ngày 01 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp
và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình, có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2023.
4 Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 71/2022/NĐ-CP
ngày 01 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp
và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình, có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2023.
5 Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 71/2022/NĐ-CP
ngày 01 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp
và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình, có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2023.
6 Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 71/2022/NĐ-CP
ngày 01 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp
và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình, có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2023.
7 Khoản này được bổ sung
theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 71/2022/NĐ-CP ngày 01
tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử
dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2023.
8 Khoản này được bổ sung
theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 71/2022/NĐ-CP ngày 01
tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử
dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2023.
9 Khoản này được bổ sung
theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 71/2022/NĐ-CP ngày 01
tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử
dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2023.
10 Khoản này được bổ sung
theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 71/2022/NĐ-CP ngày 01
tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử
dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2023.
11 Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 71/2022/NĐ-CP ngày 01
tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử
dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2023.
12 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 71/2022/NĐ-CP
ngày 01 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp
và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình, có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2023.
13 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 71/2022/NĐ-CP
ngày 01 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp
và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình, có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2023.
14 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 71/2022/NĐ-CP
ngày 01 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp
và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình, có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2023.
15 Khoản này được bổ
sung theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 71/2022/NĐ-CP
ngày 01 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp
và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình, có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2023.
16 Điểm này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Nghị định số 71/2022/NĐ-CP ngày 01 tháng
10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử
dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2023.
17 Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 71/2022/NĐ-CP
ngày 01 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp
và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình, có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2023.
18 Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 71/2022/NĐ-CP
ngày 01 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp
và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình, có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2023.
19 Cụm từ “lập thành 02
(hai) bộ (01 bộ bản chính, 01 bộ bản sao) nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống
bưu chính cho Bộ Thông tin và Truyền thông” được thay thế bằng cụm từ “lập
thành 01 bộ bản chính, nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính về Bộ Thông
tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) hoặc nộp
trên cổng cung ứng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Thông tin và Truyền thông (đối
với các trường hợp có chứng thực điện tử)” theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của
Nghị định số 71/2022/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của
Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình, có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2023.
20 Cụm từ “30 ngày làm việc”
được thay thế bằng cụm từ “24 ngày làm việc” theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của
Nghị định số 71/2022/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của
Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình, có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2023.
21 Cụm từ “lập thành 02
(hai) bộ (01 bộ bản chính, 01 bộ bản sao) nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống
bưu chính cho Bộ Thông tin và Truyền thông” được thay thế bằng cụm từ “lập
thành 01 bộ bản chính, nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính về Bộ Thông
tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) hoặc nộp
trên cổng cung ứng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Thông tin và Truyền thông (đối
với các trường hợp có chứng thực điện tử)” theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của
Nghị định số 71/2022/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của
Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình, có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2023.
22 Cụm từ “15 ngày làm việc”
được thay thế bằng cụm từ “12 ngày làm việc” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của
Nghị định số 71/2022/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của
Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình, có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2023.
23 Cụm từ “20 ngày làm việc”
được thay thế bằng cụm từ “16 ngày làm việc” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của
Nghị định số 71/2022/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của
Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình, có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2023.
24 Cụm từ “ 10 ngày làm việc”
được thay thế bàng cụm từ “8 ngày làm việc” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của
Nghị định số 71/2022/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của
Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình, có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2023.
25 Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 71/2022/NĐ-CP
ngày 01 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp
và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình, có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2023.
26 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 71/2022/NĐ-CP
ngày 01 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp
và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình, có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2023.
27 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 71/2022/NĐ-CP
ngày 01 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp
và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình, có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2023.
28 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 71/2022/NĐ-CP
ngày 01 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp
và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình, có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2023.
29 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 71/2022/NĐ-CP
ngày 01 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp
và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình, có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2023.
30 Khoản này được bổ sung
theo quy định tại điểm d khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 71/2022/NĐ-CP ngày 01
tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử
dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2023.
31 Cụm từ “lập thành 02
(hai) bộ (01 bộ bản chính, 01 bộ bản sao) nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống
bưu chính cho Bộ Thông tin và Truyền thông” được thay thế bằng cụm từ “lập
thành 01 bộ bản chính, nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính về Bộ Thông
tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) hoặc nộp
trên cổng cung ứng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Thông tin và Truyền thông (đối
với các trường hợp có chứng thực điện tử)” theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của
Nghị định số 71/2022/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của
Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình, có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2023.
32 Cụm từ “30 ngày làm việc”
được thay thế bằng cụm từ “30 ngày làm việc” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của
Nghị định số 71/2022/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của
Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình, có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2023.
33 Cụm từ “lập thành 02
(hai) bộ (01 bộ bản chính, 01 bộ bản sao) nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống
bưu chính cho Bộ Thông tin và Truyền thông” được thay thế bằng cụm từ “lập
thành 01 bộ bản chính, nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính về Bộ Thông
tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) hoặc nộp
trên cổng cung ứng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Thông tin và Truyền thông (đối
với các trường hợp có chứng thực điện tử)” theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của
Nghị định số 71/2022/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của
Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình, có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2023.
34 Cụm từ “15 ngày làm việc”
được thay thế bằng cụm từ “12 ngày làm việc” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của
Nghị định số 71/2022/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của
Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình, có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2023.
35 Cụm từ “lập thành 02
(hai) bộ (01 bộ bản chính, 01 bộ bản sao) nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống
bưu chính cho Bộ Thông tin và Truyền thông” được thay thế bằng cụm từ “lập
thành 01 bộ bản chính, nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính về Bộ Thông
tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) hoặc nộp
trên cổng cung ứng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Thông tin và Truyền thông (đối
với các trường hợp có chứng thực điện tử)” theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của
Nghị định số 71/2022/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của
Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình, có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2023.
36 Cụm từ “30 ngày làm việc”
được thay thế bằng cụm từ “24 ngày làm việc” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của
Nghị định số 71/2022/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của
Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình, có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2023.
37 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 71/2022/NĐ-CP
ngày 01 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp
và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình, có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2023.
38 Điểm này được bổ sung
theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 71/2022/NĐ-CP ngày 01
tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử
dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2023.
39 Điểm này được bổ sung
theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 71/2022/NĐ-CP ngày 01
tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử
dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2023.
40 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 71/2022/NĐ-CP ngày 01
tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử
dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2023.
41 Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Nghị định số 71/2022/NĐ-CP ngày 01
tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử
dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2023.
42 Điểm này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Nghị định số 71/2022/NĐ-CP ngày 01 tháng
10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử
dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2023.
43 Cụm từ “lập thành 02
(hai) bộ (01 bộ bản chính, 01 bộ bản sao) nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống
bưu chính cho Bộ Thông tin và Truyền thông” được thay thế bằng cụm từ “lập
thành 01 bộ bản chính, nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính về Bộ Thông
tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) hoặc nộp
trên cổng cung ứng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Thông tin và Truyền thông (đối
với các trường hợp có chứng thực điện tử)” theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của
Nghị định số 71/2022/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của
Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình, có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2023.
44 Cụm từ “30 ngày làm việc”
được thay thế bằng cụm từ “24 ngày làm việc” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của
Nghị định số 71/2022/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của
Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình, có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2023.
45 Cụm từ “lập thành 02
(hai) bộ (01 bộ bản chính, 01 bộ bản sao) nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống
bưu chính cho Bộ Thông tin và Truyền thông” được thay thế bằng cụm từ “lập
thành 01 bộ bản chính, nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính về Bộ Thông
tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) hoặc nộp
trên cổng cung ứng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Thông tin và Truyền thông (đối
với các trường hợp có chứng thực điện tử)” theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của
Nghị định số 71/2022/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của
Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình, có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2023.
46 Cụm từ “20 ngày làm việc”
được thay thế bằng cụm từ “16 ngày làm việc” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của
Nghị định số 71/2022/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của
Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình, có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2023.
47 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 1 của Nghị định số 71/2022/NĐ-CP
ngày 01 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp
và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình, có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2023.
48 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 1 của Nghị định số 71/2022/NĐ-CP
ngày 01 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp
và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình, có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2023.
49 Cụm từ “Quy hoạch phát
triển và quản lý báo chí toàn quốc” được thay thế bằng cụm từ “Chiến lược, kế
hoạch và chính sách của Nhà nước về phát triển và quản lý báo chí toàn quốc”
theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 71/2022/NĐ-CP ngày 01 tháng
10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử
dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2023.
50 Cụm từ “lập thành 02
(hai) bộ (01 bộ bản chính, 01 bộ bản sao) nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống
bưu chính cho Bộ Thông tin và Truyền thông” được thay thế bằng cụm từ “lập
thành 01 bộ bản chính, nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính về Bộ Thông
tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) hoặc nộp
trên cổng cung ứng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Thông tin và Truyền thông (đối
với các trường hợp có chứng thực điện tử)” theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của
Nghị định số 71/2022/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của
Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình, có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2023.
51 Cụm từ “30 ngày làm việc”
được thay thế bằng cụm từ “24 ngày làm việc” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của
Nghị định số 71/2022/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của
Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình, có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2023.
52 Cụm từ “lập thành 02
(hai) bộ (01 bộ bản chính, 01 bộ bản sao) nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống
bưu chính cho Bộ Thông tin và Truyền thông” được thay thế bằng cụm từ “lập
thành 01 bộ bản chính, nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính về Bộ Thông
tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) hoặc nộp
trên cổng cung ứng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Thông tin và Truyền thông (đối
với các trường hợp có chứng thực điện tử)” theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của
Nghị định số 71/2022/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của
Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình, có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2023.
53 Cụm từ “20 ngày làm việc”
được thay thế bằng cụm từ “16 ngày làm việc” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của
Nghị định số 71/2022/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của
Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình, có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2023.
54 Cụm từ “lập thành 02
(hai) bộ (01 bộ bản chính, 01 bộ bản sao) nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống
bưu chính cho Bộ Thông tin và Truyền thông” được thay thế bằng cụm từ “lập
thành 01 bộ bản chính, nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính về Bộ Thông
tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) hoặc nộp
trên cổng cung ứng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Thông tin và Truyền thông (đối
với các trường hợp có chứng thực điện tử)” theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của
Nghị định số 71/2022/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của
Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình, có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2023.
55 Cụm từ “30 ngày làm việc”
được thay thế bằng cụm từ “24 ngày làm việc” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của
Nghị định số 71/2022/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của
Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình, có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2023.
56 Điều này được bổ sung
theo quy định tại Khoản 11 Điều 1 của Nghị định số 71/2022/NĐ-CP ngày 01 tháng
10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử
dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2023.
57 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 12 Điều 1 của Nghị định số 71/2022/NĐ-CP
ngày 01 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp
và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình, có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2023.
58 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 12 Điều 1 của Nghị định số 71/2022/NĐ-CP
ngày 01 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp
và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình, có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2023.
59 Cụm từ “lập thành 02
(hai) bộ (01 bộ bản chính, 01 bộ bản sao) nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống
bưu chính cho Bộ Thông tin và Truyền thông” được thay thế bằng cụm từ “lập
thành 01 bộ bản chính, nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính về Bộ Thông
tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) hoặc nộp
trên cổng cung ứng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Thông tin và Truyền thông (đối
với các trường hợp có chứng thực điện tử)” theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của
Nghị định số 71/2022/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của
Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình, có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2023.
60 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại Điểm a Khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 71/2022/NĐ-CP
ngày 01 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp
và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình, có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2023.
61 Khoản này được bổ sung
theo quy định tại Điểm b Khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 71/2022/NĐ-CP ngày 01
tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử
dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2023.
62 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 14 Điều 1 của Nghị định số 71/2022/NĐ-CP
ngày 01 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp
và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình, có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2023.
63 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 14 Điều 1 của Nghị định số 71/2022/NĐ-CP
ngày 01 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp
và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình, có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2023.
64 Khoản này được bổ sung
theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Nghị định số 71/2022/NĐ-CP ngày 01 tháng
10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử
dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2023.
65 Cụm từ “Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) đối với tổ chức”
được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Nghị định số 71/2022/NĐ-CP
ngày 01 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp
và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình, có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2023.
66 Cụm từ “15 ngày làm việc”
được thay thế bằng cụm từ “12 ngày làm việc” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của
Nghị định số 71/2022/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của
Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình, có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2023.
67 Cụm từ “10 ngày làm việc”
được thay thế bằng cụm từ “8 ngày làm việc” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của
Nghị định số 71/2022/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của
Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình, có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2023.
68 Điều 3, Điều 4 của Nghị
định số 71/2022/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính
phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình, có hiệu lực
thi hành từ ngày 01/01/2023 quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2023.
2. Bãi bỏ điểm b khoản 2 Điều 12; điểm d khoản 6
Điều 18; điểm b khoản 2 Điều 30 về giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy
chứng nhận đầu tư.
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông chịu
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này..”