BỘ THÔNG TIN
VÀ
TRUYỀN THÔNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/VBHN-BTTTT
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 12 năm 2018
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT XUẤT
BẢN
Nghị định số 195/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm
2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xuất
bản có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2014, được sửa đổi bởi:
Nghị định số 150/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm
2018 của Chính phủ sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh
doanh và thủ tục hành chính trong lĩnh vực thông tin và truyền thông có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 24 tháng 12 năm 2018.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật Xuất bản ngày 20 tháng 11 năm
2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Xuất bản[1].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xuất bản về trách nhiệm quản
lý nhà nước và thực hiện chính sách của Nhà nước đối với hoạt động xuất bản; tổ
chức và hoạt động trong các lĩnh vực xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm và
xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử.
2. Nghị định này áp dụng đối
với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức nước ngoài hoạt động trên
lãnh thổ Việt Nam, cá nhân nước ngoài cư trú tại Việt Nam có liên quan đến hoạt
động xuất bản.
Điều 2. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Bộ Thông tin và Truyền thông trong việc thực hiện quản lý nhà
nước về hoạt động xuất bản
1. Chủ trì, phối hợp xây dựng,
ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách của Nhà nước đối
với hoạt động xuất bản, quyền tác giả và quyền liên quan trong hoạt động xuất bản
và các biện pháp phòng, chống in lậu, in giả, in nối bản trái phép xuất bản phẩm.
2. Nghiên cứu khoa học và ứng
dụng công nghệ trong hoạt động xuất bản; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ trong hoạt động xuất bản.
3. Quản lý và tổ chức
thực hiện hợp tác quốc tế trong hoạt động xuất bản.
4. Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan quy định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quy định chi
tiết các chính sách tại Điểm b và Điểm c Khoản 2, Điểm b và Điểm c Khoản
4, Điểm b Khoản 5 Điều 7 Luật xuất bản.
5. Cấp, cấp đổi, cấp lại,
gia hạn, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ hành nghề, xác
nhận đăng ký trong hoạt động xuất bản theo quy định của Luật xuất bản và Nghị định
này.
6. Nhận, quản lý, tổ chức
đọc, kiểm tra xuất bản phẩm lưu chiểu và xử lý xuất bản phẩm vi phạm theo quy định
của Luật xuất bản, Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
7. Hướng dẫn, thực hiện chế
độ thông tin, báo cáo, thống kê và ban hành thống nhất các biểu mẫu sử dụng
trong hoạt động xuất bản.
8. Thực hiện công tác thi
đua, khen thưởng trong hoạt động xuất bản; tuyển chọn và trao giải thưởng quốc
gia đối với xuất bản phẩm có giá trị cao.
9. Yêu cầu tổ chức, cá
nhân đình chỉ việc xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm theo quy định của pháp
luật khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm.
10. Thanh tra, kiểm tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động xuất bản
theo thẩm quyền.
Điều 3.
Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong việc quản lý nhà nước về hoạt động
xuất bản
1. Bộ Công an chủ trì, phối
hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông quy định theo thẩm quyền hoặc trình cơ
quan có thẩm quyền quy định và hướng dẫn thực hiện các biện pháp bảo đảm an
ninh - trật tự và phòng, chống tội phạm trong hoạt động xuất bản.
2. Bộ Công Thương chủ trì,
phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông quy định theo thẩm quyền hoặc trình
cơ quan có thẩm quyền quy định và hướng dẫn thực hiện công tác quản lý thị trường
trong hoạt động xuất bản.
3. Bộ Tài nguyên và Môi
trường chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông quy định theo thẩm
quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết về bảo đảm điều kiện vệ
sinh môi trường theo quy định tại Điểm c Khoản 1 và Điểm e Khoản 2 Điều 32
Luật xuất bản.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Tài chính, cơ quan có
liên quan quy định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết các chính
sách tại Điểm a Khoản 2, Điểm a Khoản 3 và Điểm a Khoản 5 Điều 7 Luật xuất
bản.
5. Bộ Tài chính chủ trì,
phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và cơ quan có liên quan quy định theo
thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quy định về phí, lệ phí, các chính
sách ưu đãi về lãi suất vay vốn, thuế, các khoản phải nộp ngân sách nhà nước
khác, bố trí kinh phí theo quy định của pháp luật để thực hiện các chính sách tại Điều
7, Điều 25, Điều 39 và Điều 41 Luật xuất bản.
6. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Thông
tin và Truyền thông thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản.
Điều 4. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong
việc thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản
1. Ban hành theo thẩm quyền
quy hoạch, kế hoạch phát triển hoạt động xuất bản tại địa phương; ban hành, hướng
dẫn thực hiện các quy định pháp luật và chính sách của Nhà nước đối với hoạt động
xuất bản tại địa phương.
2. Cấp, cấp lại, cấp đổi,
thu hồi các loại giấy phép, giấy xác nhận đăng ký theo quy định của Luật xuất bản
và Nghị định này.
3. Nhận, quản lý, tổ chức
đọc, kiểm tra xuất bản phẩm lưu chiểu và xử lý xuất bản phẩm vi phạm theo quy định
của Luật xuất bản, Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan đối với xuất bản phẩm do mình cấp giấy phép xuất bản.
4. Thực hiện chế độ thông
tin, báo cáo, thống kê và công tác thi đua, khen thưởng trong hoạt động xuất bản
theo quy định của pháp luật.
5. Thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động xuất bản
theo thẩm quyền.
Điều 5. Chế độ thông tin,
báo cáo trong hoạt động xuất bản
1. Cơ quan chủ quản nhà xuất
bản và tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động trong các lĩnh vực xuất bản, in,
phát hành xuất bản phẩm có trách nhiệm báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
báo cáo định kỳ hoặc đột xuất với Bộ Thông tin và Truyền thông về hoạt động xuất
bản và công tác quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản tại địa
phương.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình
phối hợp trao đổi, cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước về hoạt
động xuất bản.
4. Bộ trưởng Bộ Thông tin
và Truyền thông quy định chi tiết trình tự, thủ tục, cách thức báo cáo và
biểu mẫu báo cáo trong hoạt động xuất bản.
Điều 6. Điều
kiện thành lập, nội dung hoạt động của văn phòng đại diện tại Việt Nam của nhà
xuất bản nước ngoài, của tổ chức phát hành xuất bản phẩm nước ngoài
1. Điều kiện thành lập:
a) Nhà xuất bản, tổ chức
phát hành xuất bản phẩm đang hoạt động hợp pháp tại nước ngoài;
b) Nhân sự dự kiến bổ nhiệm
làm người đứng đầu văn phòng đại diện phải thường trú tại Việt Nam, có đủ năng
lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật, có trình độ đại học trở lên,
không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành bản án có
hiệu lực pháp luật của tòa án;
c)[2] (được
bãi bỏ).
2. Nội dung hoạt động:
Văn phòng đại diện phải tuân thủ
quy định của Luật xuất bản, Nghị định này, các quy định khác của pháp luật Việt
Nam về văn phòng đại diện và được thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Giới thiệu, trưng bày,
triển lãm, quảng cáo hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật Việt Nam về
tổ chức và xuất bản phẩm của nhà xuất bản hoặc của tổ chức phát hành xuất bản
phẩm do mình đại diện;
b) Hỗ trợ các hoạt động
xúc tiến thương mại, hợp tác, trao đổi về bản quyền, xuất bản, in, phát hành xuất
bản phẩm cho nhà xuất bản, tổ chức phát hành xuất bản phẩm do mình đại diện.
Điều 7. Cấp, cấp lại, gia hạn giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại
Việt Nam của nhà xuất bản nước ngoài, của tổ chức phát hành xuất bản phẩm nước
ngoài
1. Việc cấp giấy
phép thành lập văn phòng đại diện thực hiện theo quy định sau đây:
a)[3] Hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện bằng tiếng Việt (trường hợp hồ sơ bằng
tiếng nước ngoài thì phải có bản dịch sang tiếng Việt được công chứng) gửi Bộ
Thông tin và Truyền thông gồm có: Đơn đề nghị cấp giấy phép; văn bản của cơ
quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận nhà xuất bản, tổ chức phát hành xuất bản
phẩm đang hoạt động hợp pháp tại nước đặt trụ sở chính; bản sao có chứng thực
hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu bằng tốt nghiệp đại học trở
lên, phiếu lý lịch tư pháp và sổ hộ khẩu hoặc giấy tờ chứng minh được phép thường
trú tại Việt Nam của người đứng đầu văn phòng đại diện do cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam cấp;
b)[4] Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ, Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện;
trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Trường hợp nộp hồ sơ qua
mạng Internet hoặc qua dịch vụ bưu chính nhưng không đúng mẫu hoặc không đủ
thành phần theo quy định, trong 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ
Thông tin và Truyền thông (Cục Xuất bản, In và Phát hành) phải thông báo, hướng
dẫn chi tiết cho nhà xuất bản nước ngoài, tổ chức phát hành xuất bản phẩm nước
ngoài qua một trong các hình thức sau: điện thoại, thư điện tử hoặc fax.
Giấy phép thành lập văn
phòng đại diện có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp và có thể được gia hạn, mỗi lần
gia hạn không quá 05 năm.
2. Việc cấp lại, gia hạn
giấy phép thành lập văn phòng đại diện thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trong thời hạn 05 ngày,
kể từ ngày bị mất, bị hư hỏng giấy phép, nhà xuất bản nước ngoài, tổ chức phát
hành xuất bản phẩm nước ngoài phải có hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép. Hồ
sơ gửi Bộ Thông tin và Truyền thông gồm đơn đề nghị cấp lại giấy phép và bản
sao giấy phép (nếu có) hoặc giấy phép bị hư hỏng;
b) Ít nhất 30 ngày, trước ngày
giấy phép hết hạn, nhà xuất bản nước ngoài, tổ chức phát hành xuất bản phẩm nước
ngoài được đề nghị gia hạn giấy phép thành lập văn phòng đại diện. Hồ sơ đề nghị
gia hạn giấy phép gửi Bộ Thông tin và Truyền thông gồm đơn đề nghị gia hạn giấy
phép và giấy phép đã được cấp;
c)[5]
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Thông tin và Truyền
thông cấp lại, gia hạn giấy phép; trường hợp không cấp lại, gia hạn giấy phép
phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
3. Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết mẫu đơn đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn
giấy phép thành lập văn phòng đại diện, mẫu giấy phép thành lập văn phòng đại
diện quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Chương II
LĨNH VỰC
XUẤT BẢN
Điều 8. Điều
kiện thành lập và bảo đảm hoạt động của nhà xuất bản
1. Ngoài điều kiện quy định tại
các Khoản 1, 2 và 4 Điều 13 của Luật xuất bản, nhà xuất bản được thành lập
khi có đủ các điều kiện sau đây:
a)[6]
Trụ sở của nhà xuất bản có diện tích phù hợp, đáp ứng quy định của pháp luật về
tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc;
b) Có ít nhất 05 (năm) tỷ đồng
để bảo đảm hoạt động xuất bản;
c) Có đủ trang thiết bị để tổ
chức xuất bản.
2. Trong quá trình hoạt động,
cơ quan chủ quản nhà xuất bản có trách nhiệm duy trì các điều kiện quy định tại
Khoản 1 Điều này.
3.[7]
(được bãi bỏ)
Điều 9. Chấp thuận bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức tổng giám đốc (giám đốc),
tổng biên tập nhà xuất bản
1. Việc chấp thuận
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh lãnh đạo nhà xuất bản là tổng
giám đốc (giám đốc), tổng biên tập thực hiện như sau:
a)[8] Trước khi bổ
nhiệm tổng giám đốc (giám đốc), tổng biên tập nhà xuất bản, cơ quan chủ quản phải
có hồ sơ gửi Bộ Thông tin và Truyền thông. Hồ sơ gồm có: Văn bản đề nghị chấp
thuận bổ nhiệm; sơ yếu lý lịch của nhân sự dự kiến bổ nhiệm; bản sao có chứng
thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu bằng tốt nghiệp đại học
trở lên của nhân sự dự kiến bổ nhiệm;
b) Trước khi miễn
nhiệm, cách chức tổng giám đốc (giám đốc), tổng biên tập nhà xuất bản, cơ quan
chủ quản phải có văn bản đề nghị chấp thuận miễn nhiệm, cách chức gửi Bộ Thông
tin và Truyền thông;
c)[9] Trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của cơ quan chủ quản nhà xuất bản, Bộ Thông
tin và Truyền thông có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức đối với tổng giám đốc (giám đốc), tổng biên tập nhà xuất
bản.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông
đề nghị cơ quan chủ quản nhà xuất bản xem xét miễn nhiệm, cách chức đối với tổng
giám đốc (giám đốc), tổng biên tập nhà xuất bản khi vi phạm nghiêm trọng quy định
của pháp luật về hoạt động xuất bản.
Điều 10.
Đăng ký xuất bản và xác nhận đăng ký xuất bản
1. Việc đăng ký xuất bản của
nhà xuất bản thực hiện theo quy định Khoản 1 Điều 22 Luật xuất bản, không
giới hạn số lượng tác phẩm, tài liệu, xuất bản phẩm trong mỗi lần đăng ký và
nhà xuất bản chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung đăng ký xuất bản.
2. Hồ sơ đăng ký xuất bản gồm
có:
a) Bản đăng ký, trong đó có tóm
tắt về đề tài, chủ đề và nội dung của từng tác phẩm, tài liệu đăng ký xuất bản,
xuất bản phẩm đăng ký tái bản, các thông tin khác theo mẫu do Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định;
b) Văn bản thẩm định nội dung đối
với tác phẩm, tài liệu thuộc loại phải thẩm định.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký xuất bản, Bộ Thông tin và Truyền thông
phải xác nhận đăng ký xuất bản bằng văn bản, cấp số xác nhận đăng ký xuất bản từng
tác phẩm, tài liệu hoặc xuất bản phẩm tái bản và cấp mã số sách tiêu chuẩn quốc
tế (ISBN); trường hợp không xác nhận đăng ký phải có văn bản trả lời nêu rõ lý
do.
4. Trong quá trình xác nhận
đăng ký, Bộ Thông tin và Truyền thông có quyền yêu cầu nhà xuất bản thẩm định
hoặc giải trình về tác phẩm, tài liệu đăng ký xuất bản, xuất bản phẩm đăng ký
tái bản để xác nhận đăng ký.
5. Văn bản xác nhận đăng ký xuất
bản là căn cứ để nhà xuất bản ra quyết định xuất bản đối với từng tác phẩm, tài
liệu, xuất bản phẩm tái bản. Thời hạn để ra quyết định xuất bản chậm nhất là
ngày 31 tháng 12 của năm xác nhận đăng ký; trường hợp không thực hiện việc xuất
bản, nhà xuất bản phải báo cáo với Bộ Thông tin và Truyền thông trước ngày 31
tháng 3 của năm liền sau năm xác nhận đăng ký và số xác nhận đăng ký xuất bản,
mã số sách tiêu chuẩn quốc tế (ISBN) đã được cấp không còn giá trị thực hiện.
6. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định
chi tiết việc quản lý, vị trí, kích thước, yêu cầu kỹ thuật, cách thức ghi số
xác nhận đăng ký xuất bản, mã số sách tiêu chuẩn quốc tế (ISBN) và phương thức
đăng ký xuất bản qua mạng Internet.
7. Bộ Thông tin và Truyền thông
từ chối xác nhận đăng ký xuất bản trong các trường hợp sau đây:
a) Nội dung đăng ký xuất bản
không phù hợp với tôn chỉ, mục đích, chức năng, nhiệm vụ của nhà xuất bản;
b) Tác phẩm, tài liệu đăng ký
xuất bản, xuất bản phẩm đăng ký tái bản có tranh chấp về quyền tác giả và quyền
liên quan;
c) Tác phẩm, tài liệu, xuất bản
phẩm trước đó đã bị Bộ Thông tin và Truyền thông từ chối xác nhận đăng ký hoặc
cấm lưu hành, tịch thu, tiêu hủy hoặc do nhà xuất bản thu hồi, tiêu hủy;
d) Tác phẩm, tài liệu và xuất bản
phẩm liên kết xuất bản, tái bản của đối tác đã bị xử phạt vi phạm hành chính về
hành vi vi phạm trong hoạt động xuất bản từ 02 (hai) lần trở lên trong thời
gian 12 tháng, kể từ ngày bị xử phạt lần đầu hoặc đối tác liên kết không đủ điều
kiện liên kết, không chấp hành yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động
xuất bản theo quy định;
đ) Nhà xuất bản không chấp hành
biện pháp quản lý của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản theo quy định
của pháp luật;
e) Các trường hợp khác do Bộ
Thông tin và Truyền thông quyết định.
Điều 11.
Liên kết trong hoạt động xuất bản
Ngoài việc tuân thủ quy định tại Điều
23 Luật xuất bản, nhà xuất bản và đối tác liên kết phải đáp ứng các yêu cầu sau
đây:
1. Đối với nhà xuất bản:
Trực tiếp ký hợp đồng in với cơ
sở in có giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm và ký quyết định phát hành xuất bản
phẩm.
2. Đối với đối tác liên kết:
a) Có bản sao có chứng thực giấy
chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn theo quy định của pháp luật
trong trường hợp là cá nhân quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 23 Luật xuất
bản và bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân trong
trường hợp là tổ chức quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 23 Luật xuất bản;
b) Có giấy tờ chứng minh có ít
nhất 03 (ba) biên tập viên được cấp chứng chỉ hành nghề biên tập trong trường hợp
thực hiện hình thức liên kết biên tập sơ bộ bản thảo;
c) Thực hiện đúng nội dung quyết
định xuất bản của tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản; phải thực hiện việc sửa
chữa, đình chỉ phát hành, thu hồi hoặc tiêu hủy xuất bản phẩm khi có quyết định
của tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản.
Điều 12. Cấp giấy phép xuất
bản tài liệu không kinh doanh
1. Tài liệu không kinh doanh được
cấp giấy phép xuất bản theo quy định tại Điều 25 Luật xuất bản bao gồm:
a) Tài liệu tuyên truyền, cổ động
phục vụ nhiệm vụ chính trị, các ngày kỷ niệm lớn và các sự kiện trọng đại của đất
nước;
b) Tài liệu hướng dẫn học tập
và thi hành chủ trương đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
c) Tài liệu hướng dẫn các biện
pháp phòng chống thiên tai, dịch bệnh và bảo vệ môi trường;
d) Kỷ yếu hội thảo, hội nghị,
ngành nghề của các cơ quan, tổ chức Việt Nam;
đ) Tài liệu giới thiệu hoạt động
của các cơ quan, tổ chức nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
e) Tài liệu lịch sử đảng, chính
quyền địa phương; tài liệu phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương sau khi có
ý kiến của tổ chức đảng, cơ quan cấp trên.
2. Thẩm quyền cấp giấy phép xuất
bản tài liệu không kinh doanh thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 25
Luật xuất bản.
Đối với tài liệu của các đơn vị
quân đội nhân dân, công an nhân dân, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất
bản cấp giấy phép xuất bản sau khi có ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc
cơ quan được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ủy quyền.
3. Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông quy định chi tiết về hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp giấy phép xuất bản
tài liệu không kinh doanh đối với các tài liệu quy định tại Khoản 1 Điều này.
Chương
III
LĨNH VỰC IN, PHÁT HÀNH
XUẤT BẢN PHẨM
Điều 13. Điều
kiện, hồ sơ cấp giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm và các trường hợp thu hồi
giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm
1. Cơ sở in được cấp giấy phép
hoạt động in xuất bản phẩm (bao gồm các công đoạn chế bản, in, gia công sau in)
khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Theo quy định tại Khoản
1 Điều 32 Luật xuất bản;
b) Chủ sở hữu là tổ chức, cá
nhân Việt Nam.
2. Giấy tờ, tài liệu chứng minh
về người đứng đầu cơ sở in, có mặt bằng sản xuất và thiết bị trong hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm tại Khoản 2 Điều 32 Luật xuất bản được
quy định cụ thể như sau:
a) Đối với người đứng đầu cơ sở
in xuất bản phẩm: Là người đại diện theo pháp luật được ghi tại một trong các
loại giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
giấy chứng nhận đầu tư, quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền; văn bằng
do cơ sở đào tạo chuyên ngành in cấp cho người đứng đầu phải là bản sao có chứng
thực bằng tốt nghiệp cao đẳng về in trở lên hoặc giấy chứng nhận bồi dưỡng nghiệp
vụ quản lý hoạt động in xuất bản phẩm do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp;
b)[10]
Đối với tài liệu chứng minh về mặt bằng sản xuất: Bản sao có chứng thực hoặc bản
sao và xuất trình bản chính để đối chiếu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc
hợp đồng hay các loại giấy tờ khác chứng minh về việc giao đất, thuê đất, thuê
mặt bằng, nhà xưởng để sản xuất;
c) Đối với tài liệu chứng minh
về thiết bị: Phải là bản sao giấy tờ sở hữu hoặc thuê mua thiết bị; trường hợp
chưa có thiết bị, trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép phải kèm theo danh mục thiết
bị dự kiến đầu tư.
Trong thời hạn 06 tháng, kể từ
ngày được cấp giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm, cơ sở in phải hoàn thành việc
mua hoặc thuê mua đủ thiết bị theo danh mục dự kiến đầu tư, gửi bản sao chứng từ
mua, thuê mua thiết bị cho cơ quan cấp giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm.
3. Ngoài quy định tại Khoản 8 Điều 32 Luật xuất
bản, cơ sở in xuất bản phẩm bị thu hồi giấy phép hoạt động theo một trong các
trường hợp sau:
a) Không đáp ứng điều kiện quy
định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;
b) Hết thời hạn 06 tháng, kể từ
ngày được cấp giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm không đầu tư đủ thiết bị
theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này.
Điều 14. Cấp,
cấp lại, thu hồi giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm
1. Cơ sở hoạt động kinh doanh
nhập khẩu xuất bản phẩm (gọi tắt là cơ sở nhập khẩu xuất bản phẩm) được Bộ
Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản
phẩm khi có đủ điều kiện sau đây:
a) Đáp ứng quy định tại Điểm
a và Điểm b Khoản 3 Điều 38 Luật xuất bản, trong đó văn bằng do cơ sở đào tạo
chuyên ngành cấp cho người đứng đầu cơ sở nhập khẩu xuất bản phẩm phải là bằng
tốt nghiệp đại học trở lên về chuyên ngành phát hành xuất bản phẩm.
Trường hợp người đứng đầu cơ sở
hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm tốt nghiệp đại học trở lên về
chuyên ngành khác, phải có giấy chứng nhận bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ phát
hành xuất bản phẩm do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp;
b) Trường hợp kinh doanh nhập
khẩu sách, ngoài các điều kiện quy định tại Điểm a Khoản này, còn phải có ít nhất
05 (năm) nhân viên đủ năng lực thẩm định nội dung sách, cụ thể: Phải có thâm
niên công tác trong hoạt động xuất bản ở Việt Nam từ 05 năm trở lên, có bằng tốt
nghiệp đại học trở lên về chuyên ngành ngoại ngữ hoặc có bằng tốt nghiệp đại học
trở lên về chuyên ngành khác nhưng có trình độ ngoại ngữ phù hợp với yêu cầu thẩm
định nội dung sách nhập khẩu và có giấy chứng nhận bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ
phát hành xuất bản phẩm do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp.
2. Hồ sơ và thời hạn cấp giấy
phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm thực hiện như sau:
a) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm quy định tại Khoản 4 Điều 38
Luật xuất bản được lập theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông
quy định;
b)[11]
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Thông tin và Truyền thông cấp
giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm; trường hợp không cấp giấy
phép phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
3. Giấy phép hoạt động kinh
doanh nhập khẩu xuất bản phẩm được cấp lại trong trường hợp bị mất hoặc bị hư hỏng.
Việc cấp lại giấy phép thực hiện như sau:
a) Cơ sở nhập khẩu xuất bản phẩm
có đơn đề nghị cấp lại giấy phép gửi Bộ Thông tin và Truyền thông kèm theo bản
sao giấy phép đã được cấp (nếu có);
b)[12]
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Thông tin và Truyền
thông cấp lại giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm; trường hợp
không cấp lại giấy phép phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
4. Trong quá trình hoạt động,
cơ sở nhập khẩu xuất bản phẩm không duy trì đủ điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều
này bị thu hồi giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm.
Điều 15. Từ
chối xác nhận đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh
Bộ Thông tin và Truyền thông từ
chối xác nhận đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh đối với cơ sở nhập
khẩu xuất bản phẩm trong các trường hợp sau đây:
1. Xuất bản phẩm có dấu hiệu vi
phạm pháp luật;
2. Xuất bản phẩm nhập khẩu đã
được yêu cầu thẩm định nội dung nhưng cơ sở nhập khẩu không báo cáo kết quả thẩm
định nội dung;
3. Không chấp hành biện pháp quản
lý của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản theo quy định của pháp luật;
4. Các trường hợp khác do Bộ
Thông tin và Truyền thông quyết định.
Điều 16.
Trách nhiệm thẩm định nội dung xuất bản phẩm nhập khẩu của cơ sở nhập khẩu xuất
bản phẩm
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày được cấp giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm, cơ sở nhập
khẩu xuất bản phẩm phải ban hành quy chế nội bộ về thẩm định nội dung xuất bản
phẩm nhập khẩu gửi Bộ Thông tin và Truyền thông và có trách nhiệm triển khai thực
hiện đúng quy chế trong quá trình hoạt động.
2. Người đứng đầu cơ sở nhập khẩu
xuất bản phẩm phải tổ chức thẩm định nội dung xuất bản phẩm nhập khẩu trước khi
phát hành theo quy định sau đây:
a) Thành lập hội đồng thẩm định
gồm: Chủ tịch hội đồng là lãnh đạo cơ sở nhập khẩu xuất bản phẩm, thành viên hội
đồng là các chuyên gia trong lĩnh vực liên quan đến nội dung xuất bản phẩm cần
thẩm định, thư ký hội đồng là nhân viên phụ trách thẩm định nội dung. Việc mời
chuyên gia tham gia hội đồng thẩm định do người đứng đầu cơ sở nhập khẩu xuất bản
phẩm quyết định;
b) Việc thẩm định tiến hành đối
với từng xuất bản phẩm nhập khẩu. Kết quả thẩm định được lập thành biên bản,
báo cáo với Bộ Thông tin và Truyền thông định kỳ 03 tháng/lần;
c) Trong quá trình thẩm định, nếu
phát hiện xuất bản phẩm nhập khẩu có nội dung vi phạm Khoản 1 Điều 10 Luật
xuất bản, cơ sở nhập khẩu không được phát hành xuất bản phẩm và phải báo cáo kịp
thời với Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Khi có yêu cầu của Bộ Thông
tin và Truyền thông về việc thẩm định nội dung xuất bản phẩm nhập khẩu, người đứng
đầu cơ sở nhập khẩu phải tổ chức thẩm định và báo cáo kết quả thẩm định bằng
văn bản.
Xuất bản phẩm nhập khẩu chỉ được
phát hành sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Chương IV
XUẤT BẢN VÀ PHÁT HÀNH XUẤT
BẢN PHẨM ĐIỆN TỬ
Điều 17. Điều
kiện hoạt động xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử
1. Điều kiện về thiết bị, công
nghệ để xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử quy định tại Điểm a Khoản
1 và Điểm a Khoản 2 Điều 45 Luật xuất bản, cụ thể như sau:
a)[13]
Có máy chủ đặt tại Việt Nam;
b)[14] (được
bãi bỏ)
c)[15] (được
bãi bỏ)
d) Có đường truyền kết nối
Internet được đăng ký hợp pháp để xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử
trên mạng Internet;
đ) Có giải pháp kỹ thuật để kiểm
soát việc xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử, bao gồm việc phát hành, loại
bỏ hoặc khôi phục để phát hành;
e)[16]
(được bãi bỏ)
g) Có hệ thống lưu trữ đảm bảo
các yêu cầu kỹ thuật để lưu trữ các xuất bản phẩm điện tử đã xuất bản, phát
hành; xuất bản phẩm điện tử được lưu trữ phải bảo đảm yêu cầu về tính xác thực,
toàn vẹn, an toàn thông tin, có khả năng truy cập ngay từ khi được tạo lập;
h) Có chứng thư số hợp pháp
theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử và phải tuân thủ quy chuẩn,
tiêu chuẩn đối với xuất bản phẩm điện tử.
2)[17]
Tiêu chuẩn về nhân lực kỹ thuật để điều hành, quản lý quá trình xuất bản, phát
hành xuất bản phẩm điện tử quy định tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều
45 Luật xuất bản, cụ thể như sau:
Được đào tạo về công nghệ thông
tin.
3. Biện pháp kỹ
thuật quy định tại Điểm b Khoản 1 vài Điểm b Khoản 2 Điều 45 Luật xuất bản cụ
thể như sau:
a)[18] (được
bãi bỏ)
b)[19] Có giải
pháp kỹ thuật chống xâm nhập trái phép qua hệ thống mạng Internet;
c) Có quy trình nghiệp vụ xử lý
sự cố về an toàn, an ninh thông tin;
d) Có quy trình nghiệp vụ để
xác định việc can thiệp làm thay đổi nội dung xuất bản phẩm điện tử;
đ) Có giải pháp kỹ thuật theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về kiểm soát bản quyền số đối với nhà cung
cấp nội dung, các kênh phân phối nội dung.
4. Tên miền Internet Việt Nam
quy định tại Điểm c Khoản 1 và Điểm c Khoản 2 Điều 45 Luật xuất bản phải
là tên miền ".vn".
5)[20] (được
bãi bỏ)
Điều 18. Thẩm định đề án và
đăng ký hoạt động xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử
1. Việc thẩm định đề án hoạt động
xuất bản và phát hành xuất bản phẩm điện tử thực hiện như sau:
a) Nhà xuất bản phải có đề án
hoạt động xuất bản điện tử và tổ chức, cá nhân phải có đề án hoạt động phát
hành xuất bản phẩm điện tử gửi Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Đề án hoạt động xuất bản,
phát hành xuất bản phẩm điện tử thể hiện rõ việc đáp ứng các điều kiện quy định
tại Điều 17 Nghị định này;
c) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được đề án, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, có ý kiến thẩm định
đề án bằng văn bản.
2. Việc đăng ký hoạt động xuất
bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử quy định tại Điểm d Khoản 1 và Điểm d
Khoản 2 Điều 45 Luật xuất bản thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 60 ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản đồng ý của Bộ Thông tin và Truyền thông, nhà xuất bản, tổ
chức, cá nhân phải triển khai thực đề án theo ý kiến thẩm định của Bộ Thông tin
và Truyền thông và có hồ sơ đăng ký hoạt động xuất bản, phát hành xuất bản phẩm
điện tử gửi Bộ Thông tin và Truyền thông. Hồ sơ gồm có: Đơn đăng ký hoạt động
xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử; bản sao văn bản đồng ý của Bộ Thông
tin và Truyền thông về đề án;
b)[21]
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký hoạt động xuất bản,
phát hành xuất bản phẩm điện tử, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm kiểm
tra việc triển khai đề án và có văn bản xác nhận đăng ký hoạt động xuất bản,
phát hành xuất bản phẩm điện tử; trường hợp không xác nhận đăng ký phải có văn
bản trả lời nêu rõ lý do;
c) Nhà xuất bản chỉ được hoạt động
xuất bản điện tử và tổ chức, cá nhân chỉ được hoạt động phát hành xuất bản phẩm
điện tử sau khi có văn bản xác nhận đăng ký của Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông quy định mẫu đề án, mẫu đơn đăng ký, mẫu xác nhận đăng ký hoạt động
xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Điều 19.
Phân loại xuất bản phẩm điện tử và yêu cầu về nội dung, kỹ thuật đối với xuất bản
phẩm điện tử
1. Xuất bản phẩm điện tử gồm 02
(hai) loại:
a) Được chuyển sang hình thức
điện tử từ xuất bản phẩm đã được xuất bản hợp pháp dưới hình thức khác;
b) Được tạo lập bằng phương thức
điện tử, chưa được xuất bản dưới hình thức khác và có quyết định xuất bản của tổng
giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản hoặc giấy phép xuất bản tài liệu không kinh
doanh của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản.
2. Yêu cầu về nội dung và kỹ
thuật đối với xuất bản phẩm điện tử quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này, bao gồm:
a) Nội dung không vi phạm quy định
tại Khoản 1 Điều 10 Luật Xuất bản hoặc không bị đình chỉ phát hành, cấm
lưu hành, thu hồi, tiêu hủy;
b) Nội dung đúng với xuất bản
phẩm gốc đã được xuất bản hợp pháp tại Việt Nam;
c) Có định dạng số theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông về định dạng tệp tin, âm thanh, hình ảnh;
d) Có chữ ký số hợp pháp của
người đứng đầu tổ chức, cá nhân thực hiện việc phát hành.
3. Yêu cầu về nội dung và kỹ
thuật đối với xuất bản phẩm điện tử quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này, bao gồm:
a) Nội dung không vi phạm quy định
tại Khoản 1 Điều 10 Luật Xuất bản;
b) Đáp ứng yêu cầu quy định tại
Điểm c Khoản 2 Điều này và có chữ ký số hợp pháp của tổng giám đốc (giám đốc)
nhà xuất bản hoặc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức được cấp giấy phép xuất bản
tài liệu không kinh doanh.
Điều 20.
Nhập khẩu xuất bản phẩm điện tử để kinh doanh
1. Cơ sở phát hành có giấy phép
hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm theo quy định tại Điều
14 của Nghị định này được nhập khẩu xuất bản phẩm điện tử để kinh doanh.
2. Hoạt động nhập khẩu xuất bản
phẩm điện tử để kinh doanh thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trước khi nhập khẩu xuất bản
phẩm điện tử trong thiết bị lưu trữ dữ liệu, cơ sở nhập khẩu xuất bản phẩm phải
đăng ký nhập khẩu theo quy định tại Điều 39 Luật xuất bản; trường hợp nhập
khẩu qua mạng Internet thì phải lập danh mục xuất bản phẩm đã được nhập khẩu và
đăng ký với Bộ Thông tin và Truyền thông chậm nhất 10 ngày trước khi phát hành,
kèm theo bản sao hợp đồng nhập khẩu hoặc chứng từ thanh toán;
b) Cơ sở nhập khẩu xuất bản phẩm
điện tử phải tổ chức thẩm định nội dung xuất bản phẩm điện tử nhập khẩu trước
khi phát hành theo quy định tại Điều 16 Nghị định này.
Điều 21. Nộp lưu chiểu xuất
bản phẩm điện tử
1. Khi nộp lưu chiểu xuất bản
phẩm điện tử cho cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản theo quy định tại Điều
48 Luật xuất bản, nhà xuất bản, cơ quan, tổ chức được cấp giấy phép xuất bản phải
nộp xuất bản phẩm điện tử dưới dạng 01 (một) bản ghi trong thiết bị lưu trữ dữ
liệu hoặc nộp qua mạng Internet bằng định dạng số theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông về định dạng tệp tin, âm thanh, hình ảnh và có chữ ký
số kèm theo 02 (hai) tờ khai lưu chiểu theo mẫu quy định.
2. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định
chi tiết yêu cầu kỹ thuật, cách thức nộp lưu chiểu xuất bản phẩm điện tử.
Điều 22.
Trách nhiệm của nhà xuất bản và cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia xuất bản,
phát hành xuất bản phẩm điện tử
1. Đối với nhà xuất bản, tổ chức,
cá nhân phát hành xuất bản phẩm điện tử ngoài quy định tại Điều 50 Luật xuất
bản, nhà xuất bản và cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia xuất bản, phát hành, nhập
khẩu xuất bản phẩm điện tử có trách nhiệm sau đây:
a) Bảo đảm kỹ thuật, công nghệ
sử dụng để xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử phù hợp với quy định của Nghị
định này và các quy định khác của pháp luật về công nghệ thông tin và viễn thông;
b) Bảo đảm nguyên vẹn nội dung,
hình thức của xuất bản phẩm điện tử;
c) Chấp hành yêu cầu của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc dừng xuất bản, phát hành xuất bản
phẩm điện tử hoặc loại bỏ, ngăn chặn người sử dụng tiếp cận một phần nội dung hoặc
toàn bộ xuất bản phẩm có dấu hiệu vi phạm quy định của pháp luật;
d) Không được xuất bản, phát
hành xuất bản phẩm điện tử kèm ứng dụng kỹ thuật, công nghệ gây mất an toàn, an
ninh thông tin đối với phương tiện điện tử;
đ) Không được bổ sung thông tin
làm sai lệch nội dung xuất bản phẩm điện tử hoặc bổ sung thông tin mà người sử
dụng xuất bản phẩm điện tử không yêu cầu, trừ các thông tin được phép theo quy
định của pháp luật hoặc có sự đồng ý của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động
xuất bản;
e) Không được can thiệp trái
phép vào nội dung, hình thức của xuất bản phẩm điện tử để làm sai lệch hoặc thực
hiện hành vi trái pháp luật;
g) Báo cáo, giải trình về việc
xuất bản, phát hành, nhập khẩu xuất bản phẩm điện tử và nội dung của xuất bản
phẩm điện tử theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
h) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về việc xuất bản, phát hành, nhập khẩu xuất bản phẩm điện tử và nội dung
xuất bản phẩm điện tử.
2. Đối với người sử dụng xuất bản
phẩm điện tử không được can thiệp dưới mọi hình thức để làm sai lệch nội dung
xuất bản phẩm điện tử.
Điều 23.
Các trường hợp bị yêu cầu đình chỉ, chấm dứt hoạt động xuất bản, phát hành xuất
bản phẩm điện tử
1. Bộ Thông tin và Truyền thông
yêu cầu nhà xuất bản, tổ chức, cá nhân đình chỉ việc xuất bản, phát hành xuất bản
phẩm điện tử để chấn chỉnh hoặc khắc phục nguyên nhân trong các trường hợp sau
đây:
a) Không duy trì đủ các điều kiện
quy định tại Điều 17 Nghị định này trong quá trình hoạt động;
b) Không thực hiện đúng quy định
tại Điều 22 Nghị định này;
c) Không chấp hành các biện
pháp quản lý của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản.
2. Trường hợp nhà xuất bản, tổ
chức, cá nhân phát hành xuất bản phẩm điện tử không chấn chỉnh hoặc không khắc
phục đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này thì phải chấm dứt hoạt
động theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Hiệu lực thi hành[22]
1. Nghị định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2014.
2. Kể từ ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành, các văn bản quy phạm pháp luật và quy định sau đây hết hiệu
lực:
a) Nghị định số 111/2005/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2005 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật xuất bản;
b) Nghị định số 11/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 111/2005/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2005 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật xuất bản;
c) Nghị định số 110/2010/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2010
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 111/2005/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2005 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật xuất bản
đã được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định số 11/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009 của
Chính phủ;
d) Điều 1 Nghị định số
72/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 111/2005/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2005 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật xuất bản
đã được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định số 11/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009 và Nghị
đinh số 105/2007/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2007 của
Chính phủ về hoạt động in các sản phẩm không phải là xuất bản phẩm.
Điều 25. Cấp
đổi giấy phép trong hoạt động xuất bản và đăng ký hoạt động phát hành xuất bản
phẩm
1. Trong thời hạn 18 tháng, kể
từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, cơ quan chủ quản nhà xuất bản phải
làm thủ tục đề nghị cấp đổi giấy phép thành lập nhà xuất bản.
2. Trong thời hạn 12 tháng, kể
từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, cơ sở in xuất bản phẩm, cơ sở nhập
khẩu xuất bản phẩm, văn phòng đại diện tại Việt Nam của nhà xuất bản nước
ngoài, của tổ chức phát hành xuất bản phẩm nước ngoài phải làm thủ tục đề nghị
cấp đổi giấy phép hoạt động, giấy phép thành lập.
3. Trong thời hạn 12 tháng, kể
từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, cơ sở phát hành xuất bản phẩm và tổ
chức, cá nhân hoạt động phát hành xuất bản phẩm điện tử phải làm thủ tục đăng
ký hoạt động.
4. Việc cấp đổi giấy phép thành
lập, giấy phép hoạt động và đăng ký hoạt động phải tuân thủ quy định của Luật
xuất bản, Nghị định này và các quy định pháp luật có liên quan.
Chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận
bồi dưỡng kiến thức quản lý về in đã được cấp cho người đứng đầu cơ sở in trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được sử dụng để làm thủ tục cấp đổi giấy
phép hoạt động in xuất bản phẩm.
Điều 26. Trách nhiệm thi
hành[23]
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Mạnh Hùng
|
[1] Nghị định số 150/2018/NĐ-CP
sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục
hành chính trong lĩnh vực thông tin và truyền thông có hiệu lực thi hành từ
ngày 24 tháng 12 năm 2018 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật đầu
tư ngày 26 tháng 11 năm 2014 và Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về
Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư ngày 22
tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Luật
công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật viễn
thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật
bưu chính ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật xuất
bản ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật
báo chí ngày 05 tháng 4 năm 2016;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin
và Truyền thông;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi một
số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính
trong lĩnh vực thông tin và truyền thông”
[2] Điểm này được bãi bỏ
theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 1 Nghị định số 150/2018/NĐ-CP sửa đổi một
số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính
trong lĩnh vực thông tin và truyền thông, có hiệu lực thi hành từ ngày 24 tháng
12 năm 2018.
[3] Điểm này được sửa đổi
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 Nghị định số 150/2018/NĐ-CP ngày 07
tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện
đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính trong lĩnh vực thông tin và truyền
thông, có hiệu lực thi hành từ ngày 24 tháng 12 năm 2018.
[4] Điểm này được sửa đổi
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định số 150/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng
11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu
tư kinh doanh và thủ tục hành chính trong lĩnh vực thông tin và truyền thông,
có hiệu lực thi hành từ ngày 24 tháng 12 năm 2018.
[5] Điểm này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 150/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11
năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư
kinh doanh và thủ tục hành chính trong lĩnh vực thông tin và truyền thông, có hiệu
lực thi hành từ ngày 24 tháng 12 năm 2018.
[6] Điểm này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 150/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11
năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư
kinh doanh và thủ tục hành chính trong lĩnh vực thông tin và truyền thông, có
hiệu lực thi hành từ ngày 24 tháng 12 năm 2018.
[7] Điểm này được bãi bỏ
theo quy định tại điểm b khoản 9 Điều 1 Nghị định số 150/2018/NĐ-CP ngày 07
tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện
đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính trong lĩnh vực thông tin và truyền
thông, có hiệu lực thi hành từ ngày 24 tháng 12 năm 2018.
[8] Điểm này được sửa đổi
theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 1 Nghị định số 150/2018/NĐ-CP ngày 07
tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện
đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính trong lĩnh vực thông tin và truyền
thông, có hiệu lực thi hành từ ngày 24 tháng 12 năm 2018.
[9] Điểm này được sửa đổi
theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 1 Nghị định số 150/2018/NĐ-CP ngày 07
tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện
đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính trong lĩnh vực thông tin và truyền
thông, có hiệu lực thi hành từ ngày 24 tháng 12 năm 2018.
[10] Điểm này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 150/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11
năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư
kinh doanh và thủ tục hành chính trong lĩnh vực thông tin và truyền thông, có
hiệu lực thi hành từ ngày 24 tháng 12 năm 2018.
[11] Điểm này được sửa đổi
theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 1 Nghị định số 150/2018/NĐ-CP ngày 07
tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện
đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính trong lĩnh vực thông tin và truyền
thông, có hiệu lực thi hành từ ngày 24 tháng 12 năm 2018.
[12] Điểm này được sửa đổi
theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 1 Nghị định số 150/2018/NĐ-CP ngày 07
tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện
đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính trong lĩnh vực thông tin và truyền
thông, có hiệu lực thi hành từ ngày 24 tháng 12 năm 2018.
[13] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 1 Nghị định số 150/2018/NĐ-CP
ngày 07 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều
kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính trong lĩnh vực thông tin và truyền
thông, có hiệu lực thi hành từ ngày 24 tháng 12 năm 2018.
[14] Điểm này được bãi bỏ
theo quy định tại điểm c khoản 9 Điều 1 Nghị định số 150/2018/NĐ-CP ngày 07
tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện
đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính trong lĩnh vực thông tin và truyền
thông, có hiệu lực thi hành từ ngày 24 tháng 12 năm 2018.
[15] Điểm này được bãi bỏ
theo quy định tại điểm c khoản 9 Điều 1 Nghị định số 150/2018/NĐ-CP ngày 07
tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện
đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính trong lĩnh vực thông tin và truyền
thông, có hiệu lực thi hành từ ngày 24 tháng 12 năm 2018.
[16] Điểm này được bãi bỏ
theo quy định tại điểm c khoản 9 Điều 1 Nghị định số 150/2018/NĐ-CP ngày 07
tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện
đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính trong lĩnh vực thông tin và truyền
thông, có hiệu lực thi hành từ ngày 24 tháng 12 năm 2018.
[17] Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 1 Nghị định số 150/2018/NĐ-CP ngày 07
tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện
đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính trong lĩnh vực thông tin và truyền
thông, có hiệu lực thi hành từ ngày 24 tháng 12 năm 2018.
[18] Điểm này được bãi bỏ
theo quy định tại điểm d khoản 9 Điều 1 Nghị định số 150/2018/NĐ-CP ngày 07
tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện
đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính trong lĩnh vực thông tin và truyền
thông, có hiệu lực thi hành từ ngày 24 tháng 12 năm 2018.
[19] Điểm này được sửa đổi
theo quy định tại điểm c khoản 7 Điều 1 Nghị định số 150/2018/NĐ-CP ngày 07
tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện
đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính trong lĩnh vực thông tin và truyền
thông, có hiệu lực thi hành từ ngày 24 tháng 12 năm 2018.
[20] Điểm này được bãi bỏ
theo quy định tại điểm đ khoản 9 Điều 1 Nghị định số 150/2018/NĐ-CP ngày 07
tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện
đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính trong lĩnh vực thông tin và truyền
thông, có hiệu lực thi hành từ ngày 24 tháng 12 năm 2018.
[21] Điểm này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 150/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11
năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư
kinh doanh và thủ tục hành chính trong lĩnh vực thông tin và truyền thông, có
hiệu lực thi hành từ ngày 24 tháng 12 năm 2018.
[22] Điều 5 Nghị định số
150/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số Nghị định
liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính trong lĩnh vực
thông tin và truyền thông, có hiệu lực thi hành từ ngày 24 tháng 12 năm 2018
quy định như sau:
“Điều 5. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ
ngày 24 tháng 12 năm 2018.”
[23] Điều 6 Nghị định số
150/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số Nghị định
liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính trong lĩnh vực
thông tin và truyền thông, có hiệu lực thi hành từ ngày 24 tháng 12 năm 2018
quy định như sau:
“Điều 6. Tổ chức thực hiện
Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.”