BỘ
THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG - BỘ CÔNG AN
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số:
06/2008/TTLT-BTTTT-BCA
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2008
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
VỀ BẢO ĐẢM AN TOÀN CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ AN NINH THÔNG TIN TRONG
HOẠT ĐỘNG BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Căn cứ Luật công nghệ thông tin năm 2006;
Căn cứ Luật an ninh quốc gia năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 160/2004/NĐ-CP ngày
03/9/2004 quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Bưu chính, viễn thông về viễn thông;
Căn cứ Nghị định số 157/2004/NĐ-CP ngày
18/8/2004 quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Bưu chính, viễn thông về bưu chính;
Căn cứ Nghị định số 128/2007/NĐ-CP ngày
02/8/2007 về dịch vụ chuyển phát;
Căn cứ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày
25/12/2007 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Nghị định số 136/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Căn cứ Nghị định số 151/2005/NĐ-CP ngày 14/12/2005 về quyền hạn, trách nhiệm của
cơ quan và cán bộ chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia;
Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công an thống nhất hướng dẫn về bảo đảm an
toàn cơ sở hạ tầng và an ninh thông tin trong hoạt động bưu chính, viễn thông
và công nghệ thông tin như sau:
I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng
áp dụng
a. Thông tư này hướng dẫn việc bảo
đảm an toàn cơ sở hạ tầng và an ninh thông tin trong hoạt động bưu chính, chuyển
phát, viễn thông, Internet, truyền dẫn phát sóng và công nghệ thông tin (sau
đây viết gọn là bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin);
b. Thông tư này áp dụng đối với
tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thiết lập mạng lưới; cung cấp, sử dụng dịch
vụ; sản xuất, kinh doanh thiết bị và thi công lắp đặt công trình bưu chính, viễn
thông và công nghệ thông tin tại Việt Nam.
2. Giải thích từ ngữ
a. Bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng
là sự toàn vẹn của hệ thống thiết bị, mạng lưới, công trình bưu chính, viễn
thông và công nghệ thông tin; sự toàn vẹn, bí mật của thư, bưu phẩm, bưu kiện,
gói, kiện hàng hóa, thông tin được chuyển qua mạng lưới bưu chính, viễn thông
và công nghệ thông tin; sự an toàn của các bên tham gia vào quá trình thiết lập,
cung cấp và sử dụng dịch vụ bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin;
b. Bảo đảm an ninh thông tin là
các hoạt động quản lý, kiểm soát, phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh
chống hành vi sử dụng, lợi dụng cơ sở hạ tầng bưu chính, viễn thông và công nghệ
thông tin để xâm phạm an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội và lợi ích của
công dân.
3. Các nguyên tắc chung bảo đảm
an toàn cơ sở hạ tầng, an ninh thông tin
a. Các bên tham gia hoạt động
bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin có trách nhiệm bảo đảm an toàn cơ
sở hạ tầng và an ninh thông tin, kịp thời phát hiện, khắc phục các sự cố; chịu
trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thư, bưu phẩm, bưu kiện, gói, kiện hàng
hóa, thông tin mà mình lưu trữ, chuyển qua mạng bưu chính, viễn thông và công
nghệ thông tin;
b. Việc bảo đảm an toàn cơ sở hạ
tầng và an ninh thông tin trong hoạt động bưu chính, viễn thông và công nghệ
thông tin không làm cản trở hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp bưu
chính, viễn thông và công nghệ thông tin và tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp
của các bên liên quan đến hoạt động bưu chính, viễn thông và công nghệ thông
tin;
c. Chỉ những người có thẩm quyền
của cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia quy định tại Điều
9 Nghị định số 151/2005/NĐ-CP ngày 14/12/2005 về quyền hạn, trách nhiệm của
cơ quan và cán bộ chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia mới có thẩm quyền kiểm
soát an ninh thông tin trong hoạt động bưu chính, viễn thông và công nghệ thông
tin;
d. Các hành vi vi phạm gây ảnh
hưởng đến an toàn cơ sở hạ tầng và an ninh thông tin phải được phát hiện kịp thời
và xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
4. Các hành vi bị nghiêm cấm
a. Cung cấp, sử dụng, lợi dụng
cơ sở hạ tầng, các dịch vụ bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin để xâm
phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, gây ảnh hưởng xấu tới thuần
phong, mỹ tục của dân tộc;
b. Cản trở bất hợp pháp đến hoạt
động bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin;
c. Phá hủy, làm hư hỏng hoặc hủy
hoại công trình bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin hoặc sử dụng, lợi
dụng mạng lưới, thiết bị, các công cụ phần cứng, phần mềm để gây nhiễu,
gây rối loạn hoạt động cơ sở hạ tầng bưu chính, viễn thông và công nghệ
thông tin;
d. Đánh cắp và sử dụng trái phép
mật khẩu, khóa mật mã, thông tin riêng của tổ chức, cá nhân; ngăn cản bất hợp
pháp việc truy nhập thông tin của tổ chức, cá nhân;
đ. Sản xuất, mua, bán, tàng trữ,
vận chuyển, sử dụng tem bưu chính giả; chiếm đoạt, bóc mở, tráo đổi, tiết lộ nội
dung thư, bưu phẩm, bưu kiện, gói, kiện hàng hóa, thông tin chuyển qua mạng bưu
chính, viễn thông và công nghệ thông tin;
e. Các hành vi trái pháp luật
khác liên quan đến hoạt động bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
II. BẢO ĐẢM
AN TOÀN CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ AN NINH THÔNG TIN
1. Bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng
trong hoạt động bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin
Nội dung bảo đảm an toàn cơ sở hạ
tầng trong hoạt động bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin, bao gồm:
a. Bảo vệ cơ sở hạ tầng bưu
chính, viễn thông và công nghệ thông tin nhằm ngăn chặn các hoạt động tấn công,
đột nhập, phá hoại; phòng, chống sự cố do cháy, nổ và các sự cố khác do thiên
tai, con người, động vật gây ra.
b. Triển khai các giải pháp và hệ
thống thiết bị dự phòng để bảo đảm cơ sở hạ tầng bưu chính, viễn thông và công
nghệ thông tin hoạt động liên tục và an toàn;
c. Triển khai các giải pháp, biện
pháp để ngăn chặn việc sử dụng, lợi dụng mạng lưới, thiết bị, các công cụ phần
cứng, phần mềm để cản trở, gây nhiễu, gây rối loạn, làm hư hỏng, hủy hoại hoạt
động cơ sở hạ tầng bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin; phòng, chống
virus, thư rác, phần mềm gián điệp; phòng, chống hành vi đánh cắp và sử dụng
trái phép mật khẩu, khóa mật mã, thông tin riêng của các tổ chức, cá nhân;
d. Bảo đảm an toàn cho trang thiết
bị và nhân viên khai thác mạng bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin;
đ. Thanh tra, kiểm tra và xử lý
vi phạm về an toàn cơ sở hạ tầng trong hoạt động bưu chính, viễn thông và công
nghệ thông tin;
2. Bảo đảm an ninh thông tin
trong hoạt động bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin
Nội dung bảo đảm an ninh thông
tin trong hoạt động bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin, bao gồm:
a. Triển khai các biện pháp nghiệp
vụ, kiểm soát thông tin chuyển qua mạng bưu chính, viễn thông và công nghệ
thông tin theo quy định của pháp luật nhằm phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời
các hành vi vi phạm; dừng việc cung cấp, sử dụng dịch vụ và có biện pháp xử lý
đối với những trường hợp cung cấp, sử dụng, lợi dụng mạng lưới, dịch vụ bưu
chính, viễn thông và công nghệ thông tin để hoạt động xâm phạm an ninh quốc
gia, trật tự, an toàn xã hội;
b. Triển khai các giải pháp, biện
pháp bảo đảm an ninh thông tin bí mật nhà nước, thông tin riêng của tổ chức, cá
nhân, nội dung thư, bưu phẩm, bưu kiện, gói, kiện hàng hóa, thông tin chuyển
qua mạng bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin;
c. Phối hợp trong việc cấp phép,
quy định điều kiện kinh doanh để bảo đảm an ninh thông tin đối với các hoạt động
bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin;
d. Thanh tra, kiểm tra và xử lý
vi phạm về an ninh thông tin trong hoạt động bưu chính, viễn thông và công nghệ
thông tin.
III. TRÁCH
NHIỆM BẢO ĐẢM AN TOÀN CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ AN NINH THÔNG TIN
1. Trách nhiệm của Bộ Thông tin
và Truyền thông
a. Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức,
cá nhân, doanh nghiệp bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin thực hiện
các quy định của pháp luật về an toàn cơ sở hạ tầng: thanh tra, kiểm tra, xử lý
vi phạm quy định về bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng trong hoạt động bưu chính, viễn
thông và công nghệ thông tin;
b. Phối hợp với Bộ Công an để đảm
bảo an ninh thông tin, thanh tra, kiểm tra và xử lý đối với tổ chức, cá nhân vi
phạm quy định về bảo đảm an ninh thông tin trong hoạt động bưu chính, viễn
thông và công nghệ thông tin;
c. Trong trường hợp khẩn cấp
theo quy định của pháp luật, quyết định huy động một phần hay toàn bộ cơ sở hạ
tầng bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin để phục vụ nhiệm vụ an ninh,
quốc phòng;
d. Chủ trì xây dựng, ban hành, tổ
chức thực hiện tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn cơ sở hạ tầng bưu
chính, viễn thông và công nghệ thông tin;
đ. Lập danh mục công trình quan
trọng liên quan đến an ninh quốc gia, mục tiêu quan trọng khác về cơ sở hạ tầng
bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin do lực lượng vũ trang canh gác bảo
vệ và kèm theo hồ sơ gửi cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định
của pháp luật.
e. Về cấp phép
- Chủ trì thẩm định, cấp phép
kinh doanh, cấp phép thử nghiệm mạng, dịch vụ viễn thông, Internet, bưu chính,
chuyển phát và thông báo bằng văn bản cho Bộ Công an.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Công
an thẩm định, cấp phép cho các doanh nghiệp chuyển phát có vốn đầu tư nước
ngoài, cấp phép cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam thiết lập mạng
viễn thông dùng riêng, mạng Internet dùng riêng, sử dụng tần số và thiết bị
phát sóng vô tuyến điện;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Công
an, Bộ Quốc phòng thẩm định, cấp phép lắp đặt cáp viễn thông trong vùng biển của
Việt Nam theo quy định tại Điều 46 và Điều 47 Nghị định
160/2004/NĐ-CP ngày 3 tháng 9 năm 2004 quy định chi tiết thi hành một số điều
của Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông về viễn
thông.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Công
an, Bộ Quốc phòng thẩm định, cấp phép cho tàu, thuyền hoạt động khảo sát, thi
công, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa tuyến cáp viễn thông trong vùng biển của Việt
Nam.
2. Trách nhiệm của Bộ Công an
a. Chỉ đạo, triển khai công tác
bảo đảm an ninh thông tin, phòng, chống tội phạm và các vi phạm pháp luật khác
trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin; thanh tra, kiểm
tra và xử lý vi phạm đối với tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về bảo đảm an
ninh thông tin trong hoạt động bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin
b. Chỉ đạo Công an các đơn vị, địa
phương phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức thuộc Bộ Thông tin và Truyền
thông bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng, thanh tra, kiểm tra và xử lý đối với tổ chức,
cá nhân vi phạm quy định về bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng trong hoạt động bưu
chính, viễn thông và công nghệ thông tin;
c. Tổ chức nghiên cứu, đầu tư
cho các hoạt động nghiên cứu khoa học, công nghệ nhằm nâng cao khả năng ứng dụng
công nghệ thông tin vào công tác bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an
toàn xã hội. Triển khai các biện pháp nghiệp vụ, đầu tư, xây lắp hệ thống thiết
bị phục vụ kiểm soát, bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng, an ninh thông tin của Bộ
Công an.
d. Chỉ đạo Công an các đơn vị, địa
phương triển khai lực lượng Cảnh sát nhân dân vũ trang canh gác bảo vệ các công
trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia, mục tiêu quan trọng khác về cơ
sở hạ tầng bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin;
đ. Cơ quan chuyên trách bảo vệ
an ninh quốc gia thuộc Công an các đơn vị, địa phương khi phát hiện các thông
tin, tài liệu, dữ liệu, đồ vật liên quan đến hoạt động xâm phạm an ninh quốc
gia theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 151/2005/NĐ-CP
ngày 14/12/2005 về quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan và cán bộ chuyên trách bảo
vệ an ninh quốc gia phải thực hiện các quy định sau đây:
- Yêu cầu tổ chức, cá nhân cung
cấp các thông tin, dữ liệu, số liệu, tài liệu, đồ vật liên quan;
- Thực hiện theo thẩm quyền các
biện pháp thu giữ, sao chép thông tin, dữ liệu, số liệu, tài liệu, đồ vật, một
phần hoặc toàn bộ hệ thống thiết bị liên quan.
- Ngăn cản việc truy nhập hệ thống
thiết bị, mạng lưới và sử dụng dịch vụ.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật.
e. Công an các đơn vị, địa
phương thực hiện nhiệm vụ chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia có trách nhiệm
hướng dẫn nghiệp vụ cho lực lượng bảo vệ của các tổ chức quản lý, khai thác cơ
sở hạ tầng bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên cơ sở hợp đồng giữa
hai bên;
g. Thanh toán cước thuê kênh
truyền dẫn phục vụ công tác bảo đảm an ninh thông tin theo quy định;
h. Về cấp phép
- Đối với việc cấp phép cho các
doanh nghiệp chuyển phát vốn đầu tư nước ngoài: trong thời hạn 20 ngày, kể từ
ngày nhận được yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông và hồ sơ hợp lệ, cơ
quan chuyên trách bảo vệ an ninh có trách nhiệm tham mưu, giúp lãnh đạo Bộ Công
an thẩm định các nội dung liên quan đến việc bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng, an
ninh thông tin trong hồ sơ xin cấp phép và trả lời Bộ Thông tin và Truyền thông
bằng văn bản.
- Đối với việc cấp phép cho các
tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam thiết lập mạng viễn thông dùng riêng,
mạng Internet dùng riêng, sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện:
trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền
thông và hồ sơ hợp lệ xin cấp phép của tổ chức, cá nhân nước ngoài, cơ quan
chuyên trách bảo vệ an ninh có trách nhiệm tham mưu, giúp lãnh đạo Bộ Công an
trả lời Bộ Thông tin và Truyền thông bằng văn bản. Trong trường hợp đặc biệt, đối
với tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ
ngoại giao hoặc lãnh sự thì không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
yêu cầu của Bộ Ngoại giao và hồ sơ hợp lệ xin cấp phép, cơ quan chuyên trách bảo
vệ an ninh có trách nhiệm tham mưu, giúp lãnh đạo Bộ Công an trả lời Bộ Ngoại
giao và Bộ Thông tin và Truyền thông bằng văn bản.
- Đối với cấp phép lắp đặt cáp
viễn thông trong vùng biển của Việt Nam: trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
được yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông và hồ sơ hợp lệ của tổ chức xin cấp
phép lắp đặt tuyến cáp, cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh có trách nhiệm tham
mưu, giúp lãnh đạo Bộ Công an trả lời Bộ Thông tin và Truyền thông bằng văn bản.
- Đối với cấp phép cho tàu, thuyền
hoạt động khảo sát, thi công lắp đặt, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa tuyến cáp
trong vùng biển của Việt Nam: trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông và hồ sơ hợp lệ của tổ chức xin
phép cho tàu, thuyền hoạt động khảo sát, thi công lắp đặt, duy tu, bảo dưỡng, sửa
chữa tuyến cáp, cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh có trách nhiệm tham mưu,
giúp lãnh đạo Bộ Công an trả lời Bộ Thông tin và Truyền thông bằng văn bản.
3. Trách nhiệm của doanh nghiệp
bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin
a. Xây dựng kế hoạch và áp dụng
các biện pháp bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng, an ninh thông tin phù hợp với quy
mô mạng lưới, dịch vụ và xu thế phát triển công nghệ trên thế giới;
b. Nghiên cứu phát triển công
nghệ nhằm nâng cao độ an toàn của mạng lưới bưu chính, viễn thông; xây dựng kế
hoạch dự phòng về mạng lưới, trang thiết bị để ứng phó với các tình huống khẩn
cấp, các sự cố xảy ra nhằm bảo đảm an ninh thông tin và hoạt động liên tục, an
toàn của mạng lưới, dịch vụ bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin;
c. Xây dựng, ban hành quy trình,
quy chế phối hợp với lực lượng Công an, quân sự, dân quân tự vệ để bảo đảm an
toàn cơ sở hạ tầng và an ninh thông tin;
d. Cung cấp thông tin, số liệu cần
thiết về công nghệ, kỹ thuật hệ thống và dự án mới đã được phê duyệt trong lĩnh
vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin cho các đơn vị nghiệp vụ thuộc
Bộ Công an để phục vụ công tác bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng và an ninh thông
tin;
đ. Đầu tư, xây lắp hệ thống thiết
bị phục vụ công tác bảo đảm an ninh thông tin tại phía doanh nghiệp theo Quyết
định số 70/2007/QĐ-TTg ngày 21/05/2007 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc
đầu tư hệ thống thiết bị bảo đảm an ninh thông tin cho các mạng viễn thông tại
Việt Nam;
e. Bố trí mặt bằng, điểm truy nhập
mạng lưới, cổng kết nối và các điều kiện kỹ thuật cần thiết cho nhiệm vụ bảo đảm
an ninh thông tin theo yêu cầu của Bộ Công an và Bộ Thông tin và Truyền thông.
Bảo đảm các điều kiện thuận lợi cho cơ quan bảo vệ an ninh quốc gia tiến hành
các biện pháp nghiệp vụ theo quy định của pháp luật để bảo vệ an ninh quốc gia,
trật tự, an toàn xã hội;
g. Cung cấp đầy đủ kịp thời
thông tin, tài liệu, số liệu, dữ liệu, đồ vật cho cơ quan chuyên trách bảo vệ
an ninh quốc gia khi có yêu cầu bằng văn bản của người có thẩm quyền quy định tại
Điều 4 Nghị định số 151/2005/NĐ-CP ngày 14/12/2005 về quyền
hạn, trách nhiệm của cơ quan và cán bộ chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia.
h. Phối hợp chặt chẽ với các đơn
vị nghiệp vụ của Bộ Công an và Bộ Thông tin và Truyền thông:
- Thu thập, phân tích, đánh giá,
dự báo thông tin liên quan đến các sự cố mạng lưới, các điểm yếu, lỗ hổng về an
toàn cơ sở hạ tầng và an ninh thông tin; đề xuất các biện pháp khắc phục, tăng
cường khả năng phòng, chống sự tấn công đột nhập từ bên ngoài.
- Xử lý kịp thời các sự cố kỹ
thuật làm ảnh hưởng đến khả năng kiểm soát an toàn cơ sở hạ tầng và an ninh
thông tin của hệ thống thiết bị do các doanh nghiệp quản lý, khai thác.
- Triển khai các biện pháp bảo vệ
an toàn cơ sở hạ tầng bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin; phát hiện,
ngăn chặn kịp thời và dừng ngay việc cung cấp, sử dụng dịch vụ đối với các trường
hợp sử dụng, lợi dụng mạng lưới, dịch vụ bưu chính, viễn thông và công nghệ
thông tin để hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội;
i. Bảo đảm bí mật của các thông
tin riêng liên quan đến người sử dụng dịch vụ bưu chính, viễn thông và công nghệ
thông tin theo quy định của pháp luật.
k. Tổ chức đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực về an toàn cơ sở hạ tầng và an ninh thông tin phù hợp với quy mô
của mạng lưới, phạm vi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Xây dựng lực lượng
bảo vệ; trang bị các phương tiện bảo vệ; thực hiện tuần tra, canh gác; kiểm tra
đột xuất và định kỳ công tác bảo vệ mạng lưới bưu chính, viễn thông và công nghệ
thông tin;
l. Phổ biến về mục đích, vai
trò, ý nghĩa của việc bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng và an ninh thông tin; hướng
dẫn các tổ chức, cá nhân sử dụng mạng lưới, dịch vụ bưu chính, viễn thông và
công nghệ thông tin tuân thủ quy định về bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng và an
ninh thông tin.
IV. KIỂM TRA,
THANH TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
1. Các đơn vị chức năng thuộc Bộ
Thông tin và Truyền thông, Bộ Công an phối hợp thường xuyên hoặc đột xuất kiểm
tra, thanh tra về an toàn cơ sở hạ tầng và an ninh thông tin trong hoạt động
bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin. Doanh nghiệp bưu chính, viễn
thông và công nghệ thông tin và tổ chức, cá nhân liên quan phải tại mọi điều kiện
thuận lợi cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện việc kiểm tra,
thanh tra.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm các quy định về an toàn cơ sở hạ tầng và an ninh thông tin trong hoạt động
bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo
quy định của pháp luật.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Bộ Thông tin và Truyền thông,
Bộ Công an trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình hướng dẫn tổ
chức, cá nhân thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng, an ninh
thông tin trong hoạt động bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin;
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các Sở Thông tin và Truyền thông, Công
an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các doanh nghiệp bưu chính, viễn
thông và công nghệ thông tin hoạt động trên địa bàn quản lý thực hiện nghiêm
túc các quy định trong thông tư này.
3. Định kỳ sáu tháng một lần các
Sở Thông tin và Truyền thông và Công an các tỉnh, thành phố tập hợp tình hình
an toàn mạng lưới và an ninh thông tin trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và
công nghệ thông tin báo cáo Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và đề xuất phương hướng triển khai.
4. Định kỳ hàng năm, doanh nghiệp
bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin tiến hành sơ kết đánh giá, đề xuất,
kiến nghị, khen thưởng về công tác bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng và an ninh
thông tin với các cơ quan quản lý nhà nước, báo cáo Bộ Thông tin và Truyền
thông, Bộ Công an.
5. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TCBĐ-BCA ngày 07/6/2001 của Tổng cục
Bưu điện và Bộ Công an hướng dẫn việc bảo đảm an toàn mạng lưới và an ninh
thông tin trong hoạt động bưu chính, viễn thông.
Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc nảy sinh các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Thông tin và
Truyền thông, Bộ Công an để được hướng dẫn kịp thời.
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG
THƯỢNG TƯỚNG
Nguyễn Văn Hưởng
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Nam Thắng
|