BỘ
THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG – BỘ NỘI VỤ
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------
|
Số:
03/2008/TTLT-BTTTT-BNV
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2008
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH, PHÒNG VĂN HÓA VÀ
THÔNG TIN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Căn cứ Nghị định số
13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ và cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền
thông;
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Liên Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
như sau:
Phần I.
SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
I. VỊ TRÍ VÀ
CHỨC NĂNG
1. Sở Thông tin và Truyền thông
là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về: báo chí; xuất bản;
bưu chính và chuyển phát; viễn thông và internet; truyền dẫn phát sóng; tần số
vô tuyến điện; công nghệ thông tin, điện tử; phát thanh và truyền hình; cơ sở hạ
tầng thông tin truyền thông; quảng cáo trên báo chí, mạng thông tin máy tính và
xuất bản phẩm (sau đây gọi tắt là thông tin và truyền thông); các dịch vụ công
thuộc phạm vi quản lý của Sở; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân
cấp, uỷ quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và theo quy định của pháp luật.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về
tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời chịu sự
chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Thông tin và
Truyền thông.
II. NHIỆM VỤ
VÀ QUYỀN HẠN
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch
phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm, chương trình, đề án, dự án về thông tin
và truyền thông; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách
hành chính nhà nước, phân cấp quản lý, xã hội hoá về các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị
thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về các lĩnh vực thông
tin và truyền thông;
c) Dự thảo quy định về tiêu chuẩn
chức danh đối với Trưởng, Phó các tổ chức thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, sau khi phối
hợp và thống nhất với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về lĩnh vực
thông tin và truyền thông;
b) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, các chương
trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về thông
tin và truyền thông đã được phê duyệt; tổ chức thực hiện công tác thông tin
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý của Sở.
4. Về báo chí (bao gồm báo in,
báo nói, báo hình, báo điện tử trên mạng Internet):
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
các quy định của pháp luật về hoạt động báo
chí trên địa bàn;
b) Tổ chức kiểm tra báo chí lưu
chiểu và quản lý báo chí lưu chiểu của địa phương;
c) Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động
bản tin cho các cơ quan, tổ chức trên địa bàn;
d) Trả lời về đề nghị tổ chức họp
báo đối với các cơ quan, tổ chức của địa phương;
đ) Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và
đề nghị các cấp có thẩm quyền cấp thẻ nhà báo, cấp phép hoạt động báo chí, giấy
phép xuất bản các ấn phẩm báo chí, ấn phẩm thông tin khác theo quy định của
pháp luật cho các cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức khác của địa phương;
e) Xem xét cho phép các cơ quan
báo chí của địa phương khác đặt văn phòng đại diện, văn phòng liên lạc, cơ quan
thường trú trên địa bàn của địa phương mình;
g) Tổ chức triển khai thực hiện
kế hoạch phát triển sự nghiệp phát thanh, truyền hình của địa phương sau khi được
phê duyệt;
h) Quản lý việc sử dụng thiết bị
thu tín hiệu phát thanh truyền hình trực tiếp từ vệ tinh cho các đơn vị, tổ chức,
cá nhân trên địa bàn địa phương theo quy định của pháp luật.
5. Về xuất bản:
a) Thẩm định hồ sơ xin phép
thành lập nhà xuất bản của các tổ chức, cơ quan thuộc tỉnh để Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép thành lập nhà xuất bản theo
quy định của pháp luật;
b) Cấp, thu hồi giấy phép xuất bản
tài liệu không kinh doanh cho cơ quan, tổ chức của địa phương, chi nhánh, văn
phòng đại diện, đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức của trung ương tại địa
phương; cấp, thu hồi giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không nhằm mục đích kinh
doanh cho cơ quan, tổ chức, cá nhân của địa phương; cấp, thu hồi giấy phép hoạt
động in xuất bản phẩm và giấy phép in gia công xuất bản phẩm cho nước ngoài đối
với các cơ sở in xuất bản phẩm thuộc địa phương theo quy định của pháp luật về
xuất bản;
c) Cấp, thu hồi giấy phép triển
lãm, hội chợ xuất bản phẩm; tạm đình chỉ việc
tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm của cơ quan, tổ chức, cá nhân do địa
phương cấp phép;
d) Quản lý việc lưu chiểu xuất bản
phẩm và tổ chức đọc xuất bản phẩm lưu chiểu do địa phương cấp phép; kiểm tra và
xử lý theo thẩm quyền khi phát hiện xuất bản phẩm lưu chiểu có dấu hiệu vi phạm
pháp luật;
đ) Thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về xuất bản; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong
hoạt động xuất bản tại địa phương theo thẩm quyền;
e) Tạm đình chỉ hoạt động in xuất
bản phẩm hoặc đình chỉ việc in xuất bản phẩm đang in tại địa phương nếu phát hiện
nội dung xuất bản phẩm vi phạm Luật Xuất bản và báo cáo Bộ trưởng Bộ Thông tin
và Truyền thông, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tạm đình chỉ việc phát hành
xuất bản phẩm có nội dung vi phạm Luật Xuất bản của cơ sở phát hành xuất bản phẩm
tại địa phương;
g) Thực hiện việc tiêu hủy xuất
bản phẩm vi phạm pháp luật theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
6. Về bưu chính và chuyển phát:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức
việc thực hiện công tác đảm bảo an toàn, an ninh trong hoạt động bưu chính và
chuyển phát trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với cơ quan liên
quan kiểm tra việc thực hiện các quy định về áp dụng tiêu chuẩn, chất lượng dịch
vụ, an toàn, an ninh thông tin trong bưu chính và chuyển phát trên địa bàn tỉnh;
c) Xác nhận thông báo hoạt động
kinh doanh dịch vụ chuyển phát bằng văn bản cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
chuyển phát trong phạm vi nội tỉnh;
d) Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi
giấy phép kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư theo thẩm quyền;
đ) Phối hợp triển khai công tác
quản lý nhà nước về tem bưu chính trên địa bàn.
7. Về viễn thông, Internet:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo các
doanh nghiệp viễn thông, Internet triển khai công tác bảo đảm an toàn và an
ninh thông tin trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với cơ quan liên
quan thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về giá cước, tiêu chuẩn,
chất lượng trong lĩnh vực viễn thông và Internet trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật;
c) Chủ trì việc thanh tra, kiểm
tra hoạt động và xử lý vi phạm của doanh nghiệp, đại lý cung cấp dịch vụ viễn
thông, Internet và người sử dụng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật
và theo ủy quyền của Bộ Thông tin và Truyền thông;
d. Hỗ
trợ các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn hoàn thiện các thủ tục xây dựng cơ
bản để xây dựng các công trình viễn thông theo giấy phép đã được Bộ Thông tin
và Truyền thông cấp cho doanh nghiệp, phù hợp với quy hoạch phát triển của địa
phương và theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với các đơn vị chức
năng của Bộ Thông tin và Truyền thông tham gia một số công đoạn trong quá trình
cấp phép, giải quyết tranh chấp về kết nối và sử dụng chung cơ sở hạ tầng;
e) Chỉ đạo các Phòng Văn hóa và
Thông tin việc thanh tra, kiểm tra hoạt động và xử lý vi phạm của đại lý và người
sử dụng dịch vụ viễn thông, Internet trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
8. Về công nghệ thông tin, điện
tử:
a) Tổ chức thực hiện các chương
trình, đề án, kế hoạch về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin; cơ chế,
chính sách phát triển công nghiệp phần cứng, công nghiệp phần mềm, công nghiệp
điện tử, công nghiệp nội dung số và dịch vụ công nghệ thông tin; về xây dựng và
quản lý khu công nghệ thông tin tập trung; về danh mục và quy chế khai thác cơ
sở dữ liệu quốc gia, quy chế quản lý đầu tư ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin trên địa bàn tỉnh sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức thực hiện, báo cáo định
kỳ, đánh giá tổng kết việc thực hiện các kế hoạch về ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước của tỉnh;
c) Xây dựng quy chế, quy định về
hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của địa phương;
d) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh và tổ chức
thực hiện sau khi được phê duyệt;
đ) Tổ chức, hướng dẫn thực hiện
các quy định về an toàn công nghệ thông tin theo thẩm quyền;
e) Tổ chức, hướng dẫn thực hiện
các dự án ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, lưu giữ, xử lý thông
tin số phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo cấp tỉnh;
g) Xây dựng quy chế quản lý, vận
hành, đảm bảo kỹ thuật, an toàn thông tin; hướng dẫn sử dụng cơ sở hạ tầng
thông tin phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh;
h) Xây dựng mới hoặc duy trì,
nâng cấp, đảm bảo kỹ thuật, an toàn thông tin cho hoạt động trang thông tin điện
tử (website, cổng thông tin) của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; hướng dẫn các đơn vị
trong tỉnh thống nhất kết nối, cung cấp nội dung thông tin và các dịch vụ hành
chính công trên địa bàn tỉnh theo sự phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
i) Khảo sát, điều tra, thống kê
về tình hình ứng dụng và phát triển công nghiệp công nghệ thông tin; xây dựng
cơ sở dữ liệu về sản phẩm, doanh nghiệp tại địa phương phục vụ công tác báo cáo
định kỳ theo quy định;
k) Thực hiện các nhiệm vụ của
đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin của tỉnh.
9. Về quảng cáo trên báo chí, mạng
thông tin máy tính và trên xuất bản phẩm:
a) Hướng dẫn việc thực hiện quảng
cáo trên báo chí, trên mạng thông tin máy tính và trên xuất bản phẩm trên địa
bàn theo thẩm quyền;
b) Thanh tra, kiểm tra, xử lý
theo thẩm quyền các vi phạm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động quảng
cáo trên báo chí trên mạng thông tin máy tính và trên xuất bản phẩm trên địa
bàn.
10. Về truyền dẫn phát sóng, tần
số vô tuyến điện:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quy hoạch phân bổ kênh tần số đối với phát thanh, truyền hình trên địa bàn
tỉnh; các quy định về điều kiện, kỹ thuật, điều kiện khai thác các thiết bị vô
tuyến điện được sử dụng có điều kiện;
b) Thực hiện thanh tra, kiểm tra
hàng năm đối với các tổ chức, cá nhân sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô
tuyến điện thuộc mạng thông tin vô tuyến dùng riêng, đài phát thanh, phát hình
có phạm vi hoạt động hạn chế trong địa bàn tỉnh; phối hợp với tổ chức Tần số vô
tuyến điện khu vùc thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất đối với các mạng,
đài khác;
c) Xử phạt theo thẩm quyền về vi
phạm hành chính đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về sử dụng thiết
bị phát sóng và tần số vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh.
11. Về quyền tác
giả, bản quyền và sở hữu trí tuệ:
a) Tổ chức thực hiện
các quy định của pháp luật về quyền tác giả đối với sản phẩm báo chí, xuất bản;
bản quyền về sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông; quyền sở
hữu trí tuệ các phát minh, sáng chế thuộc các lĩnh vực về thông tin và truyền
thông trên địa bàn;
b) Thực hiện các
biện pháp bảo vệ hợp pháp trong lĩnh vực quyền tác giả, bản quyền, sở hữu trí
tuệ trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn nghiệp
vụ bảo hộ các quyền hợp pháp trong lĩnh vực
quyền tác giả, bản quyền, sở hữu trí tuệ cho các ngành, địa phương, doanh nghiệp,
các tổ chức xã hội và công dân đối với sản phẩm, dịch vụ theo quy định của pháp
luật.
12. Giúp Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập
thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động các hội, hiệp hội và tổ chức
phi chính phủ trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
13. Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc Sở Thông tin và Truyền thông quản lý theo quy định của pháp luật.
14. Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ các lĩnh vực về thông tin và truyền thông đối với Phòng
Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
15. Thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước về dịch vụ công trong các lĩnh vực về thông tin và truyền
thông:
a) Quản lý dịch vụ
công ích:
Đối với dịch vụ
công ích thuộc thẩm quyền quyết định của Trung ương: Sở phối hợp hướng dẫn các
doanh nghiệp, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch, dự án cung ứng dịch vụ và
giám sát, kiểm tra việc thực hiện, báo cáo kết quả thực hiện tại địa phương
theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Đối với dịch vụ
công ích thuộc thẩm quyền quyết định của địa phương: Sở chủ trì, phối hợp với
các ngành liên quan xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch,
dự án cung ứng dịch vụ và tổ chức triển khai, quản lý thực hiện kế hoạch, dự án
theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện quản lý nhà nước đối
với các dịch vụ công khác theo quy định của pháp luật.
16. Giúp Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trong việc tổ chức công tác thông tin liên lạc phục vụ các cơ
quan Đảng, Nhà nước, phục vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại; thông tin phòng chống
giảm nhẹ thiên tai; thông tin về an toàn cứu nạn, cứu hộ và các thông tin khẩn
cấp khác trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư chuyên ngành về thông tin và truyền
thông ở địa phương theo các qui định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và theo
phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
18. Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng,
phối hợp xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành thông tin và
truyền thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
19. Tổ chức nghiên
cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, xây dựng hệ thống thông tin phục
vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ trong các lĩnh vực về
thông tin và truyền thông; hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về áp
dụng tiêu chuẩn kỹ thuật, về công bố chất lượng sản phẩm, dịch vụ đối với các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh.
20. Triển khai thực
hiện chương trình cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu và chương trình cải
cách hành chính của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
21. Thực hiện chế
độ báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy
định của Ủy ban nhân cấp tỉnh và của Bộ Thông tin và Truyền thông; tham gia thực
hiện điều tra, thống kê, cung cấp thông tin về các sự kiện, các hoạt động về
thông tin và truyền thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
22. Quản lý và tổ
chức thực hiện công tác hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực về lĩnh vực thông
tin và truyền thông do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao, theo yêu cầu của Bộ Thông
tin và Truyền thông và theo quy định của pháp luật.
23. Thanh tra, kiểm
tra, xử lý và giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực; thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực thông tin và truyền thông theo
quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
24. Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, thanh tra, các tổ chức, đơn vị sự nghiệp
thuộc cơ cấu tổ chức của Sở; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ
tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán
bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý; tổ chức đào tạo và bồi dưỡng về
chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý
của Sở theo quy định của pháp luật.
25. Quản lý tài
chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
26. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Thông tin và
Truyền thông có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc; đối với thành phố Hà Nội
và thành phố Hồ Chí Minh có không quá 04 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc là người
đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở;
c) Phó Giám đốc là
người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về
nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một phó Giám đốc Sở được ủy
nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm
Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
và theo các quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám
đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các tổ chức chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc Sở Thông tin và Truyền thông:
- Các tổ chức được thành lập thống
nhất ở các Sở Thông tin và Truyền thông gồm: Văn phòng, Thanh tra, Phòng Kế hoạch
- Tài chính;
- Các phòng được thành lập phù hợp
với đặc điểm của từng địa phương để quản lý các lĩnh vực: Bưu chính; Viễn
thông; Công nghệ thông tin; Báo chí và Xuất bản;
Căn cứ vào tính chất, đặc điểm, yêu
cầu quản lý cụ thể đối với các lĩnh vực về thông tin và truyền thông tại địa
phương, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở
Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể tên gọi và số
lượng các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở; nhưng số lượng phòng, Văn
phòng, Thanh tra không quá 07 đối với các tỉnh và không quá 08 đối với các
thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở
Thông tin và Truyền thông:
- Trung tâm Công nghệ thông tin
và truyền thông
- Các tổ chức sự nghiệp khác (nếu
có)
Các tổ chức sự nghiệp nêu trên
do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
3. Biên chế:
a) Biên chế hành chính của Sở
Thông tin và Truyền thông do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trong tổng
biên chế hành chính của tỉnh được Trung ương giao;
b) Biên chế sự nghiệp của các
đơn vị thuộc Sở do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo định mức biên
chế và theo quy định của pháp luật.
Phần II.
PHÒNG VĂN HÓA VÀ THÔNG
TIN
I. VỊ TRÍ
VÀ CHỨC NĂNG
1. Phòng Văn hóa và Thông tin là
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) có chức năng tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về: báo chí; xuất bản; bưu
chính và chuyển phát; viễn thông và internet; công nghệ thông tin, cơ sở hạ tầng
thông tin; phát thanh trên địa bàn (việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
văn hoá, thể thao và du lịch của Phòng Văn hóa và Thông tin do Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch và Bộ Nội vụ hướng dẫn).
2. Phòng Văn hóa và Thông tin có
con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt
động của Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng thời
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ về thông tin và
truyền thông của Sở Thông tin và Truyền thông.
II. NHIỆM VỤ
VÀ QUYỀN HẠN
1.
Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện dự thảo quyết định, chỉ thị, kế hoạch về phát
triển thông tin và truyền thông trên địa bàn; chương trình, biện pháp tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trong các lĩnh vực về thông
tin và truyền thông.
2.
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện dự thảo các văn bản về thông tin và
truyền thông thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Tổ
chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực thông tin và
truyền thông.
4.
Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép thuộc
các lĩnh vực về thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật và theo
phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5.
Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân; hướng dẫn và triển khai hoạt động các hội và tổ chức phi chính
phủ hoạt động trên địa bàn thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông theo quy định
của pháp luật.
6.
Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức công tác bảo vệ an toàn, an
ninh thông tin trong các hoạt động bưu chính, chuyển phát, viễn thông, công nghệ
thông tin, internet, phát thanh.
7. Chịu
trách nhiệm theo dõi và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án về ứng dụng
công nghệ thông tin trên địa bàn huyện theo sự phân công của Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
8. Tổ
chức thực hiện việc quản lý, kiểm tra và hướng dẫn các xã, phường quản lý các đại
lý bưu chính, viễn thông, Internet trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
9.
Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, đơn vị và cá nhân trên địa bàn
huyện thực hiện pháp luật về các lĩnh vực bưu chính, viễn thông và internet;
công nghệ thông tin, hạ tầng thông tin; phát thanh; quảng cáo; báo chí; xuất bản.
10.
Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước đối với mạng lưới phát thanh,
truyền thanh cơ sở.
11. Tổ
chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ
phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực
thông tin và truyền thông.
12. Thực
hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm
vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở quản lý ngành,
lĩnh vực.
13. Quản
lý cán bộ, công chức của Phòng theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
14. Quản
lý tài chính, tài sản của Phòng theo quy định của pháp luật và phân công, phân
cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
15. Thực
hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao hoặc theo quy định
của pháp luật.
III. TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
1. Phòng Văn hóa và Thông tin có Trưởng phòng và không
quá 03 Phó Trưởng phòng;
Trưởng
phòng chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của phòng.
Các
Phó Trưởng phòng giúp Trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Việc bổ
nhiệm Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và
theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối với
Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Biên chế hành chính của Phòng
Văn hóa và Thông tin cần đảm bảo để thực hiện các nhiệm vụ được giao; số lượng
biên chế của phòng do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định trong tổng biên chế
hành chính của huyện được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.
Phần III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công
báo và thay thế Thông tư liên tịch số 02/2004/TTLT-BBCVT-BNV ngày 27 tháng 5
năm 2004 của Bộ Bưu chính, Viễn thông và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Bưu chính, Viễn thông thuộc Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Quy
định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền
thông và hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn,
tổ chức của Phòng Văn hóa và Thông tin;
b) Căn
cứ vào đặc điểm, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương quyết định
việc thành lập, sáp nhập, giải thể, chia tách, tổ chức lại các tổ chức chuyên
môn, nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Thông tin và Truyền thông theo quy
hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và hướng dẫn tại Thông tư liên tịch
này.
3. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện
Thông tư liên tịch này.
Trong
quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc có khó khăn, vướng mắc, các tỉnh
phản ảnh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Nội vụ để xem xét, giải
quyết theo thẩm quyền ./.
BỘ
TRƯỞNG
BỘ NỘI VỤ
Trần Văn Tuấn
|
BỘ
TRƯỞNG
BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Lê Doãn Hợp
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung
ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao;
- Toà án Nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Lưu: VT, TCCB Bộ Thông tin và Truyền thông (2b); VT, TCBC Bộ Nội vụ (2b).
|
|
|
|
|