BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN
THÔNG-BỘ NỘI VỤ
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
02/2004/TTLT-BBCVT-BNV
|
Hà Nội , ngày 27
tháng 5 năm 2004
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG - BỘ NỘI VỤ SỐ 02/2004/TTLT-BBCVT-BNV
NGÀY 27 THÁNG 5 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC
THUỘC TRUNG ƯƠNG
Căn cứ Nghị định số
90/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Bưu chính, Viễn thông;
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 9 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 101/2004/NĐ-CP ngày 25 tháng 2 năm 2004 của Chính phủ về
thành lập Sở Bưu chính, Viễn thông thuộc uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Liên bộ Bộ Bưu chính, Viễn thông và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Bưu chính, Viễn thông giúp uỷ ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý nhà nước về bưu chính, viễn
thông và công nghệ thông tin tại địa phương như sau:
I. VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG
Sở Bưu chính, Viễn thông là cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(sau đây gọi chung là tỉnh); tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh về bưu chính, viễn thông, công nghệ
thông tin, điện tử, Internet, truyền dẫn phát sóng, tần số vô tuyến điện và cơ
sở hạ tầng thông tin (gọi chung là bưu chính, viễn thông và công nghệ thông
tin); quản lý các dịch vụ công về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin
trên địa bàn tỉnh; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ
ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Sở Bưu chính, Viễn thông chịu sự
chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng
thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ chuyên môn của Bộ Bưu chính, Viễn
thông.
II. NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
ban hành các quyết định, chỉ thị về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở
và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình;
2. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, dự án về bưu chính, viễn thông và
công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế xã hội ở địa phương và quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông và
công nghệ thông tin của Quốc gia;
3. Tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và
chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển, các chương trình, dự án, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ
thuật về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin đã được phê duyệt; thông
tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý của Sở;
4. Về bưu chính:
4.1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
các giải pháp cụ thể để triển khai các hoạt động công ích về bưu chính trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm triển khai, kiểm tra thực
hiện sau khi được phê duyệt;
4.2. Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức
việc thực hiện công tác bảo vệ an toàn mạng bưu chính, an toàn và an ninh thông
tin trong hoạt động bưu chính trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
4.3. Phối hợp với cơ quan liên
quan kiểm tra việc thực hiện quy định về áp dụng các tiêu chuẩn, chất lượng
trong lĩnh vực bưu chính trên địa bàn tỉnh;
5. Về viễn thông, Internet, truyền
dẫn phát sóng:
5.1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
các giải pháp cụ thể để triển khai các hoạt động công ích về viễn thông và
Internet trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm triển khai, kiểm tra thực hiện sau
khi được phê duyệt;
5.2. Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức
việc thực hiện công tác bảo vệ an toàn mạng viễn thông, an toàn và an ninh
thông tin trong hoạt động viễn thông, Internet trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật;
5.3. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quy hoạch phân bổ kênh tần số đối với các đài phát thanh, truyền hình hoạt
động trên địa bàn tỉnh;
5.4. Phối hợp với cơ quan liên
quan kiểm tra việc thực hiện quy định về áp dụng các tiêu chuẩn, chất lượng
trong lĩnh vực viễn thông, Internet trên địa bàn tỉnh;
6. Về điện tử, công nghệ thông
tin:
6.1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
các đề án phát triển công nghiệp công nghệ thông tin bao gồm công nghiệp phần cứng,
công nghiệp phần mềm, công nghiệp điện tử trên địa bàn tỉnh phù hợp với chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch của quốc gia và tổ chức triển khai thực hiện sau khi
được phê duyệt;
6.2. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh chương
trình, kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh và
tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
6.3. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
các cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy việc ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp
với đặc thù của địa phương và phù hợp với quy hoạch phát triển công nghệ thông
tin của Quốc gia;
6.4. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
kế hoạch bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin trên địa bàn
tỉnh; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
6.5. Chịu trách nhiệm triển khai
các chương trình xã hội hoá công nghệ thông tin của Chính phủ, của Bộ Bưu
chính, Viễn thông trên địa bàn tỉnh theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
6.6. Thẩm định các chưương
trình, dự án ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật; tổ chức thực hiện các dự án đầu tư về công nghệ thông tin do Uỷ ban
nhân dân tỉnh giao;
6.7. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
ban hành quy định về an toàn công nghệ thông tin theo thẩm quyền; chịu trách
nhiệm tổ chức, hướng dẫn việc thực hiện sau khi được ban hành;
7. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bưu chính, viễn
thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
8. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các hoạt động dịch vụ công về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh trong
việc tổ chức công tác thông tin liên lạc phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, phục
vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại; thông tin phòng chống lụt, bão; thông tin về
an toàn cứu nạn, cứu hộ và các thông tin khẩn cấp khác trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật;
9. Tham gia thẩm định hoặc thẩm
định và chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định đối với các dự án về đầu tư
chuyên ngành bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin thuộc địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật;
10. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
các tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công
nghệ thông tin, hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về áp dụng tiêu
chuẩn kỹ thuật, công bố chất lượng sản phẩm, dịch vụ đối với các doanh nghiệp
bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh;
11. Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Uỷ
ban nhân dân tỉnh và của Bộ Bưu chính, Viễn thông; tham gia thực hiện điều tra
thống kê theo hướng dẫn của Bộ Bưu chính, Viễn thông;
12. Thực hiện công tác hợp tác
quốc tế về lĩnh vực bưưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin do Uỷ ban
nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật;
13. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước các hoạt động của Hội, các tổ chức phi chính phủ thuộc lĩnh vực bưu
chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật;
14. Thanh tra, kiểm tra và giải
quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp
luật về bưưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trong phạm vi quản lý
theo quy định của pháp luật;
15. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng,
kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý; tổ chức đào
tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức
thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật;
16. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
chương trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Sở sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
17. Quản lý tài chính, tài sản của
Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh và uỷ quyền của Bộ Bưu chính, Viễn
thông.
III. TỔ CHỨC,
BIÊN CHẾ
1. Lãnh đạo Sở:
Sở Bưu chính, Viễn thông có Giám
đốc và không quá ba Phó Giám đốc. Giám đốc Sở chịu trách nhiệm và báo cáo công
tác trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Bưu chính, Viễn thông và báo cáo công tác trước
Hội đồng nhân dân tỉnh khi được yêu cầu.
Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trước
Uỷ ban nhân dân tỉnh, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và thực hiện
nhiệm vụ được giao.
Các Phó Giám đốc giúp Giám đốc,
chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được
phân công.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở theo tiêu chuẩn chuyên môn
nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông ban hành và theo các quy định của
Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ; việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc
và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu, tổ chức của Sở, gồm:
- Văn phòng (Tổ chức, Hành
chính, Quản trị, Tài chính);
- Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ;
- Thanh tra;
- Tổ chức sự nghiệp.
Việc thành lập phòng chuyên môn,
nghiệp vụ dựa trên nguyên tắc bảo đảm bao quát đầy đủ các lĩnh vực công tác của
Sở; chức năng, nhiệm vụ của từng phòng phải rõ ràng, không chồng chéo với chức
năng, nhiệm vụ của phòng và tổ chức khác thuộc Sở; phù hợp với đặc điểm và khối
lượng công việc thực tế ở địa phương; bảo đảm đơn giản về thủ tục hành chính và
thuận lợi trong việc giải quyết các đề nghị của tổ chức và công dân.
Số lượng phòng chuyên môn, nghiệp
vụ của các Sở không quá 3 phòng. Đối với thành phố trực thuộc Trung ương không
quá 4 phòng.
Số lượng, tên gọi các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ của Sở do Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông và Giám đốc Sở
Nội vụ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn
thông phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc
thành lập tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật, quy định
chức năng, nhiệm vụ của Thanh tra Sở và phê duyệt quy chế làm việc của Sở.
Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn
thông quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ, các tổ chức sự nghiệp thuộc Sở và quy định thẩm quyền, trách nhiệm của
người đứng đầu các tổ chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
3. Biên chế:
Biên chế Văn phòng, Thanh tra,
các phòng chuyên môn nghiệp vụ là biên chế quản lý nhà nước do Uỷ ban nhân dân
tỉnh quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông và Giám đốc
Sở Nội vụ.
Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn
thông bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của Sở phù hợp với chức
danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật
về cán bộ, công chức.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thực
hiện sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định và hướng dẫn trước đây
trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
2. Căn cứ Thông tư này, giao
Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh quy định nhiệm vụ quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông và
công nghệ thông tin của Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo hướng dẫn của Bộ Bưu
chính, Viễn thông.
3. Trong quá trình thực hiện
Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc đề nghị bổ sung, sửa đổi, các địa
phương phản ảnh về Bộ Bưu chính, Viễn thông và Bộ Nội vụ để nghiên cứu giải quyết.
Đỗ
Quang Trung
(Đã
ký)
|
Đỗ
Trung Tá
(Đã
ký)
|