BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 87/2021/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 10 năm 2021
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ TRONG HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Giao dịch
điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công
nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 130/2018/NĐ-CP
ngày 27 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch
điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Căn cứ Nghị định số 165/2018/NĐ-CP
ngày 24 tháng 12 năm 2018 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động
tài chính;
Căn cứ Nghị định số 11/2020/NĐ-CP
ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc
lĩnh vực Kho bạc Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 45/2020/NĐ-CP
ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi
trường điện tử;
Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP
ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số
của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định
về giao dịch điện tử trong hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về giao dịch điện tử trong hoạt
động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước (KBNN).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. KBNN; Sở Giao dịch KBNN; KBNN tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; KBNN quận, huyện, thị xã, thành phố và KBNN khu vực trực thuộc
tỉnh.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch điện
tử trong hoạt động nghiệp vụ KBNN.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu tra cứu,
xác minh thông tin về giao dịch điện tử trong hoạt động nghiệp vụ KBNN trong phạm
vi pháp luật cho phép.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Giao dịch điện tử trong hoạt động nghiệp vụ KBNN
là các giao dịch điện tử giữa KBNN với các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan
và trong nội bộ hệ thống KBNN trong các hoạt động nghiệp vụ của KBNN: quản lý
quỹ ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước; quản lý ngân quỹ nhà nước;
tổng kế toán nhà nước; huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát
triển thông qua hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp
luật.
2. Chứng từ điện tử trong hoạt động nghiệp vụ KBNN
là thông tin được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng phương tiện điện tử khi
thực hiện giao dịch điện tử trong hoạt động nghiệp vụ KBNN; bao gồm chứng từ,
báo cáo, hợp đồng, thỏa thuận, thông tin giao dịch, thông tin thực hiện thủ tục
hành chính và các loại thông tin, dữ liệu khác theo quy định của pháp luật
chuyên ngành.
3. Tài khoản đăng nhập trang thông tin điện tử của
KBNN là tài khoản do KBNN cấp cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân để thực hiện
các giao dịch điện tử và tra cứu dữ liệu giao dịch thông qua các trang thông
tin điện tử của KBNN.
Điều 4. Nguyên tắc giao dịch điện
tử trong hoạt động nghiệp vụ KBNN
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch điện
tử trong hoạt động nghiệp vụ KBNN phải tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 5 Luật Giao dịch điện tử, Điều 4 Nghị định
số 165/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2018 của Chính phủ về giao dịch điện
tử trong hoạt động tài chính, đảm bảo các yêu cầu về quy trình nghiệp vụ, tiêu
chuẩn kỹ thuật trong giao dịch điện tử do Bộ Tài chính và KBNN quy định theo
phân cấp.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân đã hoàn thành giao
dịch bằng phương thức điện tử thì không phải thực hiện giao dịch đó bằng phương
thức giao dịch khác và được công nhận đã hoàn thành thủ tục trên Trang thông
tin điện tử của KBNN, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. KBNN không yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân
cung cấp lại dữ liệu mà KBNN đang quản lý hoặc dữ liệu đó được cơ quan nhà nước
khác sẵn sàng chia sẻ và đáp ứng được yêu cầu, trừ trường hợp yêu cầu cung cấp
dữ liệu phục vụ cập nhật hoặc sử dụng cho mục đích xác minh, thẩm tra dữ liệu.
Trong trường hợp KBNN yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp dữ liệu phục vụ
cập nhật hoặc sử dụng cho mục đích xác minh, thẩm tra dữ liệu phải đảm bảo theo
quy định tại Điều 16 Nghị định số 165/2018/NĐ-CP ngày 24
tháng 12 năm 2018 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính.
4. Chứng từ điện tử trong các hoạt động nghiệp vụ của
KBNN phải được ký số bởi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền hoặc được xác
thực bằng các biện pháp khác theo quy định tại Điều 5 Nghị định
số 165/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2018 của Chính phủ về giao dịch điện
tử trong hoạt động tài chính.
5. Việc sử dụng chứng thư so và chữ ký số trong
giao dịch điện tử trong hoạt động nghiệp vụ KBNN phải tuân thủ quy định của
pháp luật về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số. Trước khi sử dụng chữ
ký số để thực hiện các giao dịch điện tử với KBNN, cơ quan, tổ chức phải đăng
ký chữ ký số của các cá nhân liên quan thuộc cơ quan, tổ chức cho KBNN.
6. Các giao dịch thanh toán điện tử giữa KBNN với
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các giao dịch thanh toán điện tử của KBNN qua hệ
thống thanh toán điện tử liên ngân hàng thực hiện theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam. Các giao dịch điện tử về thanh toán song phương điện tử và tổ
chức phối hợp thu ngân sách nhà nước giữa KBNN với các ngân hàng thương mại được
thực hiện theo thỏa thuận giữa KBNN với từng hệ thống ngân hàng thương mại, phù
hợp với quy định của pháp luật.
7. Ngoài Cổng thông tin điện tử và các trang thông
tin điện tử của KBNN, KBNN được tham gia các hệ thống thông tin do cơ quan, tổ
chức khác chủ quản hoặc sử dụng các phương tiện điện tử khác để thực hiện giao
dịch trong hoạt động nghiệp vụ KBNN. Trường hợp KBNN tham gia hệ thống thông
tin do cơ quan, tổ chức khác chủ quản, thì giao dịch điện tử giữa KBNN với cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan qua hệ thống thông tin đó được thực hiện
theo quy định của chủ quản hệ thống thông tin, đảm bảo phù hợp với quy định của
pháp luật,
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
VÀ CÁC TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỦA KBNN
Điều 5. Cổng thông tin điện tử
và các trang thông tin điện tử của KBNN
1. Cổng thông tin điện tử của KBNN là điểm truy cập
duy nhất của KBNN trên môi trường mạng, liên kết, tích hợp các kênh thông tin, các
dịch vụ và các ứng dụng mà KBNN cung cấp.
2. Cổng thông tin điện tử của KBNN có địa chỉ truy
cập là https://vst.mof.gov.vn/ và bao gồm các trang thông tin điện tử tích hợp
nơi KBNN cung cấp các thông tin, dịch vụ, giao dịch liên quan đến hoạt động
nghiệp vụ KBNN.
Điều 6. Giao dịch điện tử qua Cổng
thông tin điện tử và các trang thông tin điện tử của KBNN
1. Giao dịch điện tử trong hoạt động nghiệp vụ KBNN
được thực hiện qua các trang thông tin điện tử tích hợp của Cổng thông tin điện
tử của KBNN quy định tại Điều 5 Thông tư này bao gồm:
a) Giao dịch điện tử liên quan đến việc tiếp nhận
và giải quyết các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực KBNN trên môi trường điện tử;
b) Các giao dịch điện tử liên quan đến việc giao kết
và thực hiện hợp đồng điện tử trong hoạt động nghiệp vụ KBNN;
c) Giao dịch chia sẻ dữ liệu số trong hoạt động
nghiệp vụ KBNN;
d) Các giao dịch điện tử khác trong hoạt động nghiệp
vụ KBNN.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân truy cập vào Cổng
thông tin điện tử và các trang thông tin điện tử của KBNN qua trình duyệt web
hoặc ứng dụng di động của KBNN.
3. Cổng thông tin điện tử và các trang thông tin điện
tử của KBNN tiếp nhận chứng từ điện tử liên tục 24 giờ trong ngày và 7 ngày
trong tuần, bao gồm ngày nghỉ, ngày lễ, ngày Tết, trừ trường hợp có quy định
khác về thời hạn nhận chứng từ hoặc trong các trường hợp hệ thống của KBNN đang
bảo trì, nâng cấp hoặc gặp sự cố kỹ thuật, không thể vận hành. Trường hợp bảo
trì, nâng cấp hệ thống, KBNN thông báo cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân trước
ít nhất 03 ngày trên Trang thông tin điện tử của KBNN hoặc bằng thư điện tử đến
cơ quan, tổ chức, cá nhân.
4. Trước khi thực hiện giao dịch điện tử trong hoạt
động nghiệp vụ KBNN qua các trang thông tin điện tử của KBNN, cơ quan, tổ chức,
cá nhân thực hiện định danh và xác thực điện tử theo quy định của pháp luật về
định danh và xác thực điện tử.
Điều 7. Đăng nhập các trang
thông tin điện tử của KBNN
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi giao dịch điện
tử với KBNN thực hiện đăng ký tài khoản đăng nhập trên các trang thông tin điện
tử của KBNN, trừ các giao dịch điện tử liên quan đến thủ tục hành chính thuộc
lĩnh vực KBNN theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đổi mật khẩu
ban đầu trong vòng 24 giờ kể từ khi nhận được thông báo tài khoản đăng nhập các
trang thông tin điện tử của KBNN và đổi mật khẩu định kỳ tối đa không quá 03
tháng.
2. Đối với đăng nhập giao dịch điện tử liên quan đến
thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực KBNN.
a) Trường hợp thực hiện thủ tục hành chính trên Cổng
dịch vụ công quốc gia
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân đăng ký tài khoản
đăng nhập trên Cổng dịch vụ công quốc gia theo hướng dẫn tại địa chỉ
https://dichvucong.gov.vn.
b) Trường hợp thực hiện thủ tục hành chính trên
Trang thông tin dịch vụ công của KBNN
Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký tài khoản
đăng nhập Trang thông tin dịch vụ công của KBNN cho từng thành viên tham gia
giao dịch điện tử thuộc cơ quan, tổ chức (đối với cơ quan, tổ chức) hoặc cá
nhân theo hướng dẫn tại Trang thông tin dịch vụ công của KBNN. Các đơn vị, tổ
chức, cá nhân thực hiện đổi mật khẩu theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trong quá trình giao dịch điện tử, nếu có thay đổi
thông tin đăng ký giao dịch điện tử so với ban đầu, cơ quan, tổ chức, cá nhân
có trách nhiệm đăng ký lại thông tin và lý do thay đổi cho KBNN theo hướng dẫn
trên các trang thông tin điện tử của KBNN.
Điều 8. Phương thức gửi chứng từ
điện tử qua các trang thông tin điện tử của KBNN
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi chứng từ điện tử đến
KBNN qua các trang thông tin điện tử của KBNN theo hướng dẫn trên các trang
thông tin điện tử của KBNN bằng các phương thức sau:
a) Lập hồ sơ hoặc kê khai thông tin trên biểu mẫu
điện tử (e-form) trên trang thông tin điện tử của KBNN;
b) Tải chứng từ điện tử lên các trang thông tin điện
tử của KBNN.
c) Tích hợp dữ liệu từ hệ thống thông tin của cơ
quan, tổ chức với hệ thống thông tin của KBNN.
2. Chứng từ điện tử gửi đến KBNN qua các trang
thông tin điện tử của KBNN phải đáp ứng quy định tại Điều 5 và
Điều 6 Nghị định số 165/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2018 của Chính phủ
về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính.
Mục 2. TIẾP NHẬN VÀ GIẢI QUYẾT
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC LĨNH VỰC KBNN BẰNG PHƯƠNG THỨC ĐIỆN TỬ
Điều 9. Tiếp nhận và trả kết quả
thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực KBNN bằng phương thức điện tử
1. Các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực KBNN được
tiếp nhận và giải quyết bằng phương thức điện tử qua Trang thông tin dịch vụ
công của KBNN. Riêng thủ tục nộp tiền vào ngân sách nhà nước, cơ quan, tổ chức,
cá nhân thực hiện qua Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp
tỉnh, Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế, Trang thông tin dịch vụ
công của KBNN, dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch
vụ trung gian thanh toán theo quy định tại Điều 4 Nghị định số
11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục
hành chính thuộc lĩnh vực KBNN và Điều 13 Nghị định số
45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục
hành chính trên môi trường điện tử.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ thủ tục hành
chính đến KBNN qua Trang thông tin dịch vụ công của KBNN bằng các phương thức
quy định tại Điều 8 Thông tư này. Đối với các thành phần hồ
sơ thủ tục hành chính chưa thể gửi qua Trang thông tin dịch vụ công của KBNN,
cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi KBNN bằng bản giấy.
3. KBNN trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính
thuộc lĩnh vực KBNN cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của Nghị định số
11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành
chính thuộc lĩnh vực KBNN.
Điều 10. Thời gian tiếp nhận hồ
sơ thủ tục hành chính điện tử
1. Trang thông tin dịch vụ công của KBNN tự động tiếp
nhận hồ sơ thủ tục hành chính điện tử theo quy định tại khoản 3
Điều 6 Thông tư này; đồng thời, có thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân
về thời điểm tiếp nhận của hệ thống thông qua thư điện tử.
2. Công chức KBNN tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành
chính trên Trang thông tin dịch vụ công của KBNN trong giờ làm việc. Đối với hồ
sơ thủ tục hành chính được gửi ngoài giờ làm việc hoặc vào ngày nghỉ, ngày lễ,
ngày Tết, công chức KBNN tiếp nhận vào ngày làm việc tiếp theo.
3. Công chức KBNN thông báo về việc tiếp nhận chính
thức hoặc yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ qua Trang thông tin dịch vụ công của
KBNN hoặc qua thư điện tử cho cơ quan, tổ chức, cá nhân không muộn hơn tám (8)
giờ làm việc kể từ khi hệ thống tiếp nhận. Trường hợp hồ sơ thủ tục hành chính
cần phải chỉnh sửa, bổ sung, công chức KBNN trả lại hồ sơ cho cơ quan, tổ chức,
cá nhân; nêu rõ lý do chỉnh sửa, bổ sung; đồng thời, có hướng dẫn cụ thể qua
Trang thông tin dịch vụ công của KBNN để cơ quan, tổ chức, cá nhân bổ sung hoặc
hoàn thiện.
4. Thời điểm cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi đầy đủ hồ
sơ thủ tục hành chính theo quy định và được giao dịch viên của KBNN tiếp nhận
là căn cứ để tính thời gian giải quyết thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực KBNN
và xác định hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực KBNN (nếu có).
Mục 3. GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP
ĐỒNG ĐIỆN TỬ TRONG HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ KBNN
Điều 11. Giao kết và thực hiện
hợp đồng điện tử trong hoạt động nghiệp vụ KBNN
1. KBNN được giao kết hợp đồng bằng hình thức điện
tử trong hoạt động nghiệp vụ KBNN, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Hợp
đồng điện tử trong hoạt động nghiệp vụ KBNN được ký kết quả các trang thông tin
điện tử của KBNN hoặc qua các phương thức khác do hai bên thỏa thuận, đảm bảo
phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Việc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử
trong hoạt động nghiệp vụ KBNN phải tuân thủ các quy định của Luật Giao dịch điện tử, pháp luật về hợp đồng
và các quy định pháp luật chuyên ngành.
3. Khi giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử trong
hoạt động nghiệp vụ KBNN, KBNN và các bên tham gia hợp đồng có quyền thỏa thuận
về yêu cầu kỹ thuật, chứng thực, các điều kiện bảo đảm tính toàn vẹn, bảo mật
có liên quan đến hợp đồng điện tử đó; đồng thời, được thỏa thuận về việc thực
hiện một phần hoặc toàn bộ các nội dung giao kết bằng phương thức điện tử.
Điều 12. Giá trị pháp lý của hợp
đồng điện tử trong hoạt động nghiệp vụ KBNN
1. Hợp đồng điện tử trong hoạt động nghiệp vụ KBNN
có giá trị là bản gốc khi được thực hiện một trong các biện pháp sau:
a) Hợp đồng điện tử được ký số bởi tất cả các bên
tham gia hợp đồng.
b) Hệ thống thông tin có biện pháp bảo đảm toàn vẹn
hợp đồng điện tử trong quá trình truyền nhận, lưu trữ trên hệ thống; ghi nhận
các bên tham gia hợp đồng và áp dụng một trong các biện pháp sau để xác thực
các bên tham gia hợp đồng: xác thực bằng chữ ký số, xác thực bằng sinh trắc học,
xác thực từ hai yếu tố trở lên trong đó có yếu tố là mã xác thực dùng một lần
hoặc mã xác thực ngẫu nhiên.
c) Biện pháp khác mà các bên tham gia hợp đồng thống
nhất lựa chọn, bảo đảm tính toàn vẹn của dữ liệu, tính xác thực, tính chống chối
bỏ, phù hợp với quy định của Luật Giao dịch điện
tử.
2. Các bên tham gia hợp đồng điện tử với KBNN phải
thực hiện định danh và xác thực điện tử theo quy định của pháp luật về định
danh và xác thực điện tử.
3. Các bên đã ký kết hợp đồng điện tử trong hoạt động
nghiệp vụ KBNN thì không phải ký kết hợp đồng tương ứng bằng bản giấy.
4. Việc chứng thư số được sử dụng để ký kết hợp đồng
điện tử mất hiệu lực sau thời điểm hợp đồng đã được ký kết không làm ảnh hưởng
đến giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử đó.
Mục 4. CHIA SẺ DỮ LIỆU SỐ
TRONG HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ KBNN
Điều 13. Phạm vi chia sẻ dữ liệu
số trong hoạt động nghiệp vụ KBNN
1. Dữ liệu số chia sẻ trong nội bộ hệ thống KBNN và
giữa KBNN với các cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm các thông tin, báo cáo liên
quan đến các hoạt động nghiệp vụ quản lý nhà nước về quỹ ngân sách nhà nước,
các quỹ tài chính nhà nước; quản lý ngân quỹ nhà nước; tổng kế toán nhà nước;
huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển thông qua hình thức
phát hành trái phiếu Chính phủ.
2. Dữ liệu số chia sẻ trong nội bộ hệ thống KBNN và
giữa KBNN với cơ quan, tổ chức, cá nhân tại khoản 1 Điều này không bao gồm các
dữ liệu thuộc phạm vi bảo mật của cơ quan, tổ chức; dữ liệu cá nhân và các dữ
liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Nguyên tắc và phương
thức chia sẻ dữ liệu số trong hoạt động nghiệp vụ KBNN
1. Việc chia sẻ dữ liệu số trong hoạt động nghiệp vụ
KBNN giữa KBNN với các cơ quan, tổ chức, cá nhân được thực hiện theo quy định của
Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết
nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước và quy định của Bộ Tài chính.
2. Dữ liệu số trong hoạt động nghiệp vụ KBNN được
chia sẻ bằng một trong các phương thức sau:
a) Kết nối, chia sẻ dữ liệu trực tuyến trên môi trường
mạng giữa hệ thống thông tin của KBNN và cơ quan, tổ chức khai thác dữ liệu;
b) Kết nối, chia sẻ dữ liệu với cơ quan, tổ chức
khai thác dữ liệu thông qua cơ sở dữ liệu quốc gia về tài chính và các cơ sở dữ
liệu khác (nếu có);
c) Kết nối, chia sẻ dữ liệu trực tuyến trên môi trường
mạng bằng việc đồng bộ toàn bộ hoặc một phần dữ liệu giữa cơ sở dữ liệu của
KBNN và cơ quan, tổ chức khai thác dữ liệu;
d) Chia sẻ dữ liệu được đóng gói và lưu giữ trên
các phương tiện lưu trữ thông tin.
đ) Kết nối nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu số
ngành Tài chính.
Mục 5. GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ KHÁC
TRONG HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ KBNN
Điều 15. Phương thức thực hiện
giao dịch điện tử khác trong hoạt động nghiệp vụ KBNN
1. Các giao dịch điện tử trong hoạt động nghiệp vụ
KBNN mà không phải là giao dịch điện tử liên quan đến tiếp nhận, giải quyết thủ
tục hành chính; giao kết, thực hiện hợp đồng điện tử và chia sẻ dữ liệu số
trong hoạt động nghiệp vụ KBNN được thực hiện trên Cổng thông tin điện tử, các
trang thông tin điện tử của KBNN và các phương tiện điện tử khác, phù hợp với
quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
2. Trường hợp giao dịch điện tử khác được thực hiện
trên Cổng thông tin điện tử và các trang thông tin điện tử của KBNN, thì việc đăng
ký tài khoản và gửi chứng từ điện tử được thực hiện theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 Thông tư này.
Điều 16. Giao dịch điện tử giữa
KBNN với các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính và giao dịch điện tử trong nội
bộ hệ thống KBNN
1. Việc thực hiện giao dịch điện tử giữa KBNN với
các cơ quan tài chính, cơ quan Thuế và cơ quan Hải quan được thực hiện theo các
quy định hiện hành của Bộ Tài chính về quy trình trao đổi thông tin giữa các cơ
quan trong ngành tài chính.
2. Việc thực hiện giao dịch điện tử trong nội bộ hệ
thống KBNN do Tổng Giám đốc KBNN quyết định về nội dung, quy trình và lộ trình
thực hiện.
Mục 6. LƯU CHỨNG TỪ ĐIỆN TỬ
TRONG HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ KBNN VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN, XỬ LÝ SỰ CỐ
Điều 17. Lưu chứng từ điện tử
trong hoạt động nghiệp vụ KBNN
1. Chứng từ điện tử được gửi đến và gửi đi từ KBNN
được lưu tại hệ thống thông tin của KBNN. KBNN không phải chuyển đổi chứng từ
điện tử sang bản giấy để lưu, trừ trường hợp Tổng Giám đốc KBNN quyết định các
chứng từ điện tử cần chuyển sang chứng từ giấy để lưu theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 165/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2018 của
Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính.
2. Thời hạn lưu trữ chứng từ điện tử trong hoạt động
nghiệp vụ KBNN được thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành đối với
từng loại chứng từ điện tử. Việc tiêu hủy chứng từ điện tử hết thời hạn lưu trữ
được thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số
165/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2018 của Chính phủ về giao dịch điện tử
trong hoạt động tài chính.
3. KBNN triển khai các giải pháp thực hiện lưu chứng
từ điện tử tại hệ thống thông tin, bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật Giao dịch điện tử.
Điều 18. Bảo đảm an toàn trong
các giao dịch điện tử
1. Việc bảo đảm an toàn trong giao dịch điện tử
trong hoạt động nghiệp vụ KBNN được thực hiện theo quy định tại Điều
14 Nghị định số 165/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2018 của Chính phủ về
giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân chỉ được sử dụng tài
khoản đăng nhập các trang thông tin điện tử của KBNN để thực hiện các giao dịch
điện tử và tra cứu dữ liệu giao dịch theo quy định của Thông tư này. Trường hợp
cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng tài khoản đăng nhập các trang thông tin điện
tử của KBNN không đúng mục đích hoặc vi phạm các quy định về đảm bảo an toàn
thông tin mạng quy định tại khoản 1 Điều này, KBNN được tạm ngừng giao dịch điện
tử với cơ quan, tổ chức, cá nhân đó cho đến khi cơ quan, tổ chức, cá nhân đó có
biện pháp khắc phục.
Điều 19. Xử lý sự cố trong quá
trình thực hiện giao dịch điện tử trong hoạt động nghiệp vụ KBNN
1. Trường hợp gặp sự cố trong quá trình thực hiện
giao dịch điện tử trong hoạt động nghiệp vụ KBNN mà do lỗi hệ thống hạ tầng kỹ
thuật của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì cơ quan, tổ chức, cá nhân đó phải tự
khắc phục sự cố. Trong thời gian chưa khắc phục được sự cố, các cơ quan, tổ chức,
cá nhân phải thực hiện thông báo cho KBNN bằng văn bản.
2. Trường hợp gặp sự cố do lỗi tại hệ thống thông
tin của KBNN, KBNN thông báo cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan được
biết về sự cố của hệ thống và thời gian hệ thống tiếp tục vận hành trên Cổng
thông tin điện tử KBNN và các kênh thông tin khác của KBNN.
3. Trong thời gian chưa khắc phục được sự cố quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện giao dịch
trực tiếp tại KBNN, trừ trường hợp có quy định hoặc thỏa thuận khác.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Trách nhiệm của KBNN
1. Tổ chức thực hiện giao dịch điện tử giữa KBNN với
các cơ quan, tổ chức, cá nhân và giữa các đơn vị trong hệ thống KBNN theo quy định
của pháp luật và quy định tại Thông tư này.
2. Xây dựng, quản lý, vận hành các hệ thống thông
tin của KBNN; triển khai các biện pháp kỹ thuật và dự phòng cần thiết để đảm bảo
an toàn, an ninh, bảo mật giao dịch điện tử trong hoạt động nghiệp vụ KBNN theo
quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn cụ thể về việc gửi chứng từ điện tử
qua các trang thông tin điện tử của KBNN; hướng dẫn và công bố chuẩn kết nối và
tích hợp từ các chương trình ứng dụng của các cơ quan, tổ chức vào hệ thống của
KBNN (nếu có); công khai đầu mối tiếp nhận yêu cầu hỗ trợ, khắc phục các sự cố
phát sinh.
4. Cấp tài khoản đăng nhập cho các cơ quan, tổ chức,
cá nhân trên các trang thông tin điện tử của KBNN trong thời hạn 01 ngày làm việc
kể từ khi nhận được yêu cầu hợp lệ.
5. Xây dựng, công bố và triển khai lộ trình phát
triển ứng dụng di động trong hoạt động nghiệp vụ KBNN.
6. Thiết lập và công bố các dịch vụ chia sẻ dữ liệu,
các tài liệu kỹ thuật cần thiết phục vụ mục đích truy cập dữ liệu thuộc phạm vi
chia sẻ dữ liệu số trong hoạt động nghiệp vụ KBNN.
7. Bảo mật thông tin của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân tham gia giao dịch với KBNN theo quy định.
8. Xác nhận (bằng cách trực tiếp hoặc ủy quyền cho
các KBNN trực thuộc) chứng từ giấy được chuyển đổi từ chứng từ điện tử khi có
yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch trên hệ thống thông
tin thuộc quản lý của chủ quản hệ thống thông tin theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 165/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2018 của
Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính.
9. Cung cấp thông tin về giao dịch điện tử trong hoạt
động tài chính thuộc phạm vi hệ thống thông tin của KBNN cho các cơ quan quản
lý có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra, điều tra và các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có nhu cầu tra cứu, xác minh thông tin trong phạm vi quy định tại Điều 16 Nghị định số 165/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2018 của
Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính.
10. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
quy định của pháp luật về giao dịch điện tử trong hoạt động nghiệp vụ KBNN.
Điều 21. Trách nhiệm của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có giao dịch điện tử với KBNN
1. Quản lý, giữ bí mật về tài khoản đăng nhập vào hệ
thống thông tin của KBNN (nếu có) và phương tiện, thông tin phục vụ việc ký số
hoặc xác thực; thông báo ngay cho KBNN khi bị mất, lộ phương tiện, thông tin
này.
2. Đảm bảo tính hợp pháp, đầy đủ, chính xác và
trung thực đối với chứng từ điện tử gửi KBNN theo quy định của Luật Giao dịch điện tử và các văn bản quy phạm
pháp luật hiện hành; đồng thời, hoàn toàn chịu trách nhiệm về chứng từ điện tử
gửi KBNN.
3. Theo dõi, cập nhật, phản hồi các thông tin liên
quan đến các giao dịch điện tử với KBNN.
4. Kịp thời thông báo cho KBNN và thực hiện ngay
các thủ tục khi ngừng tham gia giao dịch điện tử với KBNN.
Điều 22. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12
năm 2021.
2. Bãi bỏ Thông tư số 133/2017/TT-BTC ngày 15 tháng
12 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định về giao dịch điện tử trong hoạt động nghiệp
vụ KBNN.
3. Trường hợp các văn bản có liên quan đề cập tại
Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, thì thực hiện theo văn bản sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế đó./.
Nơi nhận:
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, KBNN, Cục Thuế, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trực thuộc
TW;
- Các đơn vị thuộc BTC;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ; Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, KBNN (260).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Võ Thành Hưng
|