BỘ QUỐC PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 58/2015/TT-BQP
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 07 năm 2015
|
THÔNG TƯ
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH HOẠT ĐỘNG ĐIỀU PHỐI VÀ ỨNG CỨU SỰ CỐ MẠNG MÁY TÍNH TRONG QUÂN ĐỘI
NHÂN DÂN VIỆT NAM
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2008;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin năm 2006;
Căn cứ Luật Viễn thông năm 2009;
Căn cứ Luật Cơ yếu năm 2011;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007
của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà
nước;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013
của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên
mạng;
Căn cứ Nghị định số 35/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013
của Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Quốc phòng;
Xét đề nghị của Tổng Tham mưu trưởng Quân đội
nhân dân Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định hoạt động điều phối
và ứng cứu sự cố mạng máy tính trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24 tháng 8 năm
2015.
Điều 3. Tổng Tham mưu trưởng, Chỉ huy các cơ quan, đơn vị và cá nhân
có liên quan trong Quân đội chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Đỗ Bá Tỵ
|
QUY ĐỊNH
HOẠT
ĐỘNG ĐIỀU PHỐI VÀ ỨNG CỨU SỰ CỐ MẠNG MÁY TÍNH TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Thông tư số 58/2015/TT-BQP ngày 08 tháng 7 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về mạng lưới ứng cứu sự cố mạng
máy tính trong Quân đội nhân dân Việt Nam (QĐNDVN); hoạt động điều phối và ứng
cứu sự cố mạng máy tính trong QĐNDVN; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá
nhân có liên quan tới hoạt động điều phối và ứng cứu sự cố mạng máy tính trong
QĐNDVN.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị,
cá nhân có liên quan đến hoạt động điều phối và ứng cứu khắc phục sự cố mạng
máy tính trong QĐNDVN và các cơ quan, đơn vị, cá nhân quản lý, vận hành, khai
thác mạng máy tính trong QĐNDVN.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Mạng máy tính trong Quân đội nhân dân Việt
Nam (gọi tắt mạng máy tính) là khái niệm chung dùng để chỉ mạng máy tính
quân sự, mạng Internet sử dụng trong Quân đội.
2. Mạng máy tính quân sự là mạng máy tính được
thiết kế dành riêng để phục vụ quản lý, chỉ huy, điều hành và điều khiển vũ
khí, trang bị kỹ thuật trong QĐNDVN; không kết nối mạng Internet và các mạng
kinh doanh khác. Mạng máy tính quân sự bao gồm mạng máy tính nội bộ của các cơ
quan, đơn vị; mạng máy tính diện rộng trong Bộ Quốc phòng; mạng truyền số liệu
quân sự và tài nguyên trên mạng máy tính.
3. Mạng Internet sử dụng trong Quân đội là mạng
máy tính trong các cơ quan, đơn vị được kết nối với mạng Internet và các ứng dụng,
dịch vụ của các cơ quan, đơn vị trên mạng Internet.
4. Sự cố mạng máy tính (gọi tắt là sự cố) là
sự kiện đã, đang hoặc có khả năng xảy ra làm mất an toàn thông tin được phát hiện
thông qua giám sát, đánh giá phân tích của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan hoặc được cảnh báo từ các chuyên gia, cơ quan, đơn vị hoạt động trong
lĩnh vực an toàn thông tin.
5. Sự cố nghiêm trọng là sự cố có khả năng xảy
ra trên diện rộng, lan nhanh; có khả năng phá hoại hệ thống mạng máy tính trong
QĐNDVN; đòi hỏi phối hợp của nhiều cơ quan, đơn vị trong Bộ Quốc phòng hay của
quốc gia để giải quyết.
6. Mạng lưới ứng cứu sự cố mạng máy tính (gọi
tắt là mạng lưới) là tập hợp các cơ quan, đơn vị, tổ chức có nghĩa vụ tham gia
hoạt động ứng cứu sự cố mạng máy tính.
7. Thành viên mạng lưới là các cơ quan, đơn vị, tổ
chức tham gia hoạt động ứng cứu sự cố mạng máy tính.
Điều 4. Nguyên tắc chung
1. Điều phối hoạt động ứng cứu sự cố theo phân cấp,
theo khu vực, trong phạm vi thuộc quyền.
2. Tổ chức ứng cứu sự cố mạng máy tính phải đúng
quy trình ứng cứu sự cố dựa trên tính chất, mức độ, phạm vi và nguyên nhân xảy
ra sự cố; bảo đảm nhanh chóng, chính xác, kịp thời, hiệu quả và an toàn thông
tin.
3. Thông tin được trao đổi, cung cấp trong quá
trình điều phối, xử lý sự cố phải được bảo đảm bí mật theo yêu cầu của cơ quan,
đơn vị gặp sự cố trừ khi sự cố xảy ra có liên quan tới nhiều đối tượng khác mà
cần cảnh báo, nhắc nhở.
4. Mạng lưới ứng cứu sự cố mạng máy tính nằm trong
mạng lưới ứng cứu sự cố mạng máy tính quốc gia do Bộ Thông tin và Truyền thông
hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ.
Chương II
MẠNG LƯỚI ỨNG CỨU SỰ CỐ
MẠNG MÁY TÍNH
Điều 5. Mạng lưới ứng cứu sự cố
mạng máy tính
1. Thành viên mạng lưới ứng cứu sự cố mạng máy tính
bao gồm:
a) Cục Công nghệ thông tin/Bộ Tổng Tham mưu;
b) Cục Bảo vệ an ninh Quân đội/Tổng cục Chính trị;
c) Cục Cơ yếu/Bộ Tổng Tham mưu;
d) Binh chủng Thông tin liên lạc;
e) Tập đoàn Viễn thông Quân đội;
g) Cơ quan quản lý công nghệ thông tin ở các cơ
quan, đơn vị;
h) Tổ ứng cứu tham gia khắc phục sự cố cơ sở hạ tầng
mạng trọng yếu quốc gia của Bộ Quốc phòng.
2. Thành viên mạng lưới có quyền và nghĩa vụ chia sẻ
thông tin, kinh nghiệm, tham gia hoạt động diễn tập ứng cứu sự cố, tham gia các
khóa đào tạo, bồi dưỡng về hoạt động ứng cứu sự cố.
Điều 6. Cơ quan điều phối các
hoạt động ứng cứu sự cố mạng máy tính.
1. Cục Công nghệ thông tin/Bộ Tổng Tham mưu là cơ
quan điều phối các hoạt động ứng cứu của mạng lưới ứng cứu sự cố mạng máy tính
(gọi tắt là cơ quan điều phối) có chức năng:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ về hoạt động điều
phối và ứng cứu sự cố; có quyền điều động các thành viên khác trong mạng lưới ứng
cứu tham gia ngăn chặn, xử lý và khắc phục sự cố trong Bộ Quốc phòng;
b) Quyết định hình thức điều phối các hoạt động ứng
cứu sự cố và chịu trách nhiệm về các yêu cầu điều phối;
c) Trao đổi thông tin, hợp tác ứng cứu sự cố với
các tổ chức ứng cứu sự cố máy tính trong nước, quốc tế và các nhà cung cấp dịch
vụ Internet.
2. Trực ban Tác chiến/Cục Công nghệ thông tin là bộ
phận tiếp nhận thông tin yêu cầu ứng cứu sự cố và thực hiện lệnh điều phối hoạt
động ứng cứu sự cố trong toàn quân.
Điều 7. Đầu mối ứng cứu sự cố
1. Đầu mối ứng cứu sự cố là cá nhân hay bộ phận được
phép thay mặt cho thành viên mạng lưới để liên lạc và trao đổi thông tin với
các thành viên mạng lưới khác trong hoạt động ứng cứu sự cố.
2. Thành viên mạng lưới có trách nhiệm tổ chức đầu
mối ứng cứu sự cố và thông báo đầu mối ứng cứu về cơ quan điều phối.
3. Đầu mối ứng cứu sự cố có trách nhiệm tiếp nhận
thông tin điều phối, trao đổi thông tin sự cố với cơ quan điều phối và đơn vị xảy
ra sự cố.
4. Cá nhân làm đầu mối ứng cứu sự cố phải có trình
độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ để thực hiện các hoạt động ứng cứu sự cố và phải
bảo đảm liên lạc thông suốt liên tục.
Chương III
ĐIỀU PHỐI, ỨNG CỨU SỰ CỐ
MẠNG MÁY TÍNH
Điều 8. Thông báo sự cố
1. Cơ quan, đơn vị khi gặp sự cố mà không tự khắc phục
được phải thông báo sự cố tới một hoặc nhiều thành viên mạng lưới sau:
a) Cơ quan điều phối;
b) Thành viên mạng lưới chịu trách
nhiệm ứng cứu sự cố cho cơ quan, đơn vị đó (nếu có);
2. Khi phát hiện thấy sự cố nghiêm trọng,
cơ quan, đơn vị phải có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan điều phối.
3. Nội dung thông báo sự cố gồm:
a) Thông tin mô tả sự cố;
b) Các biện pháp đã, đang triển khai khắc phục;
c) Thông tin khác theo yêu cầu của cơ quan điều phối;
d) Kiến nghị và đề xuất.
4. Cơ quan điều phối hướng dẫn chi tiết thông báo sự
cố.
Điều 9. Tiếp nhận và xử lý
thông báo sự cố
1. Thành viên mạng lưới tiếp nhận thông báo sự cố
có trách nhiệm:
a) Xử lý thông tin sự cố và phản hồi trong vòng 12
giờ cho cơ quan, đơn vị, cá nhân gửi thông báo để xác nhận về việc đã nhận được
thông báo sự cố;
b) Xử lý sự cố trong khả năng và trách nhiệm của
mình, báo cáo kết quả xử lý sự cố về cơ quan điều phối theo quy định;
c) Kịp thời báo cáo sự cố về cơ quan điều phối nếu
không xử lý được.
2. Cơ quan điều phối tiếp nhận thông báo sự cố có
trách nhiệm:
a) Đưa ra yêu cầu điều phối tới thành viên mạng lưới
tham gia ứng cứu sự cố khi cần thiết;
b) Huy động các nguồn lực khác, mời chuyên gia tham
gia ứng cứu sự cố khi cần thiết.
c) Báo cáo Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu huy động các
lực lượng ngoài Quân đội tham gia ứng cứu sự cố mạng máy tính trong Quân đội
nhân dân Việt Nam khi cần thiết.
Điều 10. Điều phối
1. Cơ quan điều phối có trách nhiệm tổ chức điều phối
theo đúng quy trình, quy định về điều phối hoạt động ứng cứu sự cố mạng máy
tính do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
2. Các thành viên mạng lưới có trách nhiệm hợp tác
và tham gia hoạt động ứng cứu sự cố mạng máy tính và hệ thống thông tin quan trọng
quốc gia theo yêu cầu của cơ quan điều phối.
3. Các cơ quan, đơn vị gặp sự cố phải phối hợp với
cơ quan điều phối và thành viên mạng lưới trong quá trình thực hiện điều phối
và ứng cứu sự cố.
Điều 11. Ứng cứu sự cố
1. Thành viên mạng lưới tổ chức ứng cứu theo đúng
quy trình, quy định về ứng cứu sự cố do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
2. Thành viên mạng lưới tiếp nhận yêu cầu điều phối;
phối hợp chặt chẽ với đơn vị nơi xảy ra sự cố và các thành viên cùng tham gia ứng
cứu tổ chức thực hiện hoạt động ứng cứu theo đúng yêu cầu điều phối.
3. Thành viên mạng lưới thường xuyên báo cáo tình
hình kết quả thực hiện nhiệm vụ ứng cứu về cơ quan điều phối theo đúng quy định.
4. Công tác ứng cứu sự cố kết thúc khi khắc phục được
sự cố và hệ thống hoạt động trở lại bình thường.
5. Sau khi khắc phục sự cố, thành viên mạng lưới
tham gia ứng cứu phải có trách nhiệm:
a) Rà soát, xác định nguyên nhân cơ bản gây ra sự cố;
b) Tổ chức kiểm tra lại và khắc phục triệt để sự cố;
c) Bảo đảm hệ thống hoạt động bình thường trước khi
bàn giao toàn bộ hệ thống cho cơ quan, đơn vị chủ quản.
Điều 12. Kết thúc điều phối, ứng
cứu
Khi kết thúc hoạt động điều phối, ứng cứu sự cố,
thành viên mạng lưới tham gia ứng cứu có trách nhiệm tổng hợp kết quả thực hiện
hoạt động ứng cứu; tổ chức rút kinh nghiệm triển khai hoạt động ứng cứu khắc phục
sự cố; báo cáo kết quả thực hiện, kiến nghị (nếu có) với cơ quan điều phối.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ, CÁ NHÂN
Điều 13. Cục Công nghệ thông
tin/Bộ Tổng Tham mưu
1. Chủ trì xây dựng, báo cáo Thủ trưởng Bộ Tổng
Tham mưu ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy định,
hướng dẫn về hoạt động điều phối và ứng cứu sự cố mạng máy tính.
2. Tiếp nhận, xử lý các thông tin sự cố; chủ trì tổ
chức điều phối hoạt động ứng cứu sự cố mạng máy tính.
3. Xây dựng và triển khai hệ thống kỹ thuật hỗ trợ
việc giám sát, phát hiện sự cố; tổ chức hoạt động điều phối và ứng cứu sự cố mạng
máy tính; xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý, điều hành tập trung cho hoạt động điều
phối và ứng cứu sự cố.
4. Tổng hợp, công bố tới các thành viên trong mạng
lưới các thông tin thông báo, cảnh báo, giải pháp khắc phục về các điểm yếu, lỗ
hổng bảo mật; nguy cơ mất an toàn đối với mạng máy tính.
5. Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn nghiệp vụ, diễn tập
hoạt động điều phối và ứng cứu sự cố mạng máy tính.
6. Quản lý hoạt động của Tổ ứng cứu khắc phục sự cố
cơ sở hạ tầng mạng trọng yếu quốc gia của Bộ Quốc phòng; huy động các lực lượng
trong mạng lưới sẵn sàng tham gia bảo vệ hệ thống thông tin quan trọng quốc
gia.
7. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị quản lý, vận
hành các hệ thống thông tin quan trọng quốc gia; cơ quan, đơn vị, tổ chức ứng cứu
sự cố ngoài Quân đội để xây dựng cơ chế phối hợp, quy trình ứng cứu sự cố.
8. Phối hợp với Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng và các
cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu, bố trí nguồn kinh phí bảo đảm cho hoạt động
điều phối và ứng cứu sự cố mạng máy tính.
9. Đại diện cho Bộ Quốc phòng tổ chức lực lượng
tham gia hoạt động ứng cứu sự cố ngoài Quân đội khi được yêu cầu; tham gia hợp
tác quốc tế về điều phối và ứng cứu sự cố.
Điều 14. Cục Bảo vệ an ninh
Quân đội/Tổng cục Chính trị
1. Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin/BTTM và các
cơ quan liên quan trong hoạt động ứng cứu sự cố mạng máy tính, hệ thống thông
tin quan trọng quốc gia.
2. Điều tra, xác minh làm rõ tổ chức, cá nhân làm mất
an ninh thông tin hoặc lợi dụng hoạt động ứng cứu sự cố mạng máy tính để lấy cắp
dữ liệu, làm lộ lọt thông tin.
Điều 15. Cục Cơ yếu/Bộ Tổng
Tham mưu
1. Xây dựng các phương án và tổ chức ứng cứu sự cố
hệ thống bảo mật mạng máy tính.
2. Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin/BTTM trong
hoạt động ứng cứu sự cố mạng máy tính, hệ thống thông tin quan trọng quốc gia
có liên quan đến hệ thống, thiết bị bảo mật mạng máy tính.
Điều 16. Binh chủng Thông tin
liên lạc
1. Xây dựng các phương án và tổ chức ứng cứu sự cố
hạ tầng mạng truyền số liệu.
2. Phối hợp với thành viên mạng lưới trong việc
cung cấp thông tin, hỗ trợ kỹ thuật về khắc phục sự cố liên quan đến mạng truyền
số liệu.
3. Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin/BTTM trong
hoạt động ứng cứu sự cố mạng máy tính, hệ thống thông tin quan trọng quốc gia.
4. Bảo đảm thông tin liên lạc phục vụ cho các hoạt
động điều phối và ứng cứu sự cố mạng máy tính khi có yêu cầu.
Điều 17. Tập đoàn Viễn thông
Quân đội
1. Tổ chức thực hiện ứng cứu sự cố cho các sản phẩm,
dịch vụ và hạ tầng mạng Internet do Tập đoàn Viễn thông Quân đội cung cấp cho
các cơ quan, đơn vị.
2. Tham gia hoạt động ứng cứu sự cố mạng máy tính
và hệ thống thông tin quan trọng quốc gia theo sự điều phối của Cơ quan điều phối.
3. Cung cấp thông tin, hỗ trợ kỹ thuật về khắc phục
sự cố liên quan đến hạ tầng mạng Internet, dịch vụ của Tập đoàn Viễn thông Quân
đội.
4. Thực hiện các hoạt động ứng cứu sự cố mạng
Internet Việt Nam theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 18. Các cơ quan, đơn vị
trong toàn quân
1. Cơ quan quản lý công nghệ thông tin:
a) Hướng dẫn việc thực hiện hoạt động ứng cứu sự cố
trong phạm vi trách nhiệm của mình;
b) Kịp thời huy động lực lượng công nghệ thông tin
tại chỗ và triển khai các giải pháp khắc phục sự cố;
c) Thông báo với cơ quan điều phối để được hướng dẫn,
hỗ trợ ứng cứu của lực lượng chuyên trách;
d) Cung cấp đầy đủ thông tin và phối hợp chặt chẽ với
cơ quan điều phối, thành viên mạng lưới tham gia ứng cứu khắc phục sự cố;
e) Xác định nguyên nhân, tổ chức rút kinh nghiệm và
triển khai các giải pháp bảo đảm để không lặp lại sự cố;
2. Cơ quan, đơn vị quản lý, khai thác, sử dụng mạng
máy tính:
a) Áp dụng biện pháp, giải pháp kỹ thuật nhằm giám
sát hệ thống, có các phương án khắc phục sự cố và triển khai các giải pháp bảo
đảm an toàn thông tin;
b) Cung cấp thông tin và tích cực phối hợp với các
thành viên mạng lưới ứng cứu sự cố trong hoạt động phát hiện, ngăn chặn và xử
lý sự cố.
Điều 19. Trách nhiệm của cá
nhân
1. Cá nhân tham gia ứng cứu sự cố có trách nhiệm:
a) Tuân thủ nghiêm quy trình, biện pháp đã được thống
nhất;
b) Kịp thời báo cáo với người có thẩm quyền về các
dấu hiệu bất thường trong quá trình khắc phục;
c) Không lợi dụng hoạt động ứng cứu sự cố để đánh cắp
dữ liệu, gây lộ lọt dữ liệu của hệ thống.
2. Cá nhân quản lý, vận hành, khai thác mạng máy
tính có trách nhiệm:
a) Phải kịp thời báo cáo với cơ quan quản lý công
nghệ thông tin về các dấu hiệu bất thường, sự cố xảy ra;
b) Chủ động cung cấp thông tin và tích cực phối hợp
trong hoạt động ứng cứu sự cố.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Hướng dẫn, kiểm tra
Cục Công nghệ thông tin/Bộ Tổng Tham mưu chủ trì,
phối hợp với cơ quan chức năng liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện đối
với cơ quan, đơn vị và cá nhân trong Quân đội; kịp thời phát hiện và phối hợp với
cơ quan chức năng liên quan xử lý những trường hợp vi phạm Quy định này.
Điều 21. Tổ chức thực hiện
1. Chỉ huy các cơ quan, đơn vị trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quán triệt, hướng dẫn, thực
hiện, kiểm tra, giám sát và đôn đốc thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu phát
sinh vướng mắc, bất cập; cơ quan, đơn vị báo cáo về Bộ Tổng Tham mưu (qua Cục
Công nghệ thông tin) để tổng hợp, báo cáo Thủ trưởng Bộ Quốc phòng sửa đổi, bổ
sung./.