BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
----------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 36/2015/TT-BTTTT
|
Hà Nội,
ngày 23 tháng 12
năm 2015
|
THÔNG
TƯ
BAN
HÀNH “QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ THIẾT BỊ ADSL2 VÀ ADSL2+”
Căn cứ Luật
Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật
Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 132/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Thông tin và Truyền thông;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học
và Công nghệ,
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông
ban hành Thông tư quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị ADSL2 và
ADSL2+.
Điều 1. Ban
hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị ADSL2 và
ADSL2+ (QCVN 98:2015/BTTTT).
Điều 2. Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
Điều 3. Chánh
Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND và Sở TTTT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ;
- Bộ TTTT: Bộ trưởng và các Thứ trưởng; Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; Cổng
thông tin điện tử Bộ;
- Lưu: VT, KHCN.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Bắc Son
|
QCVN
98:2015/BTTTT
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ THIẾT BỊ ĐẦU CUỐI ADSL2 VÀ
ADSL2+
National technical regulation
on ADSL2 and ADSL2+ transceiver
MỤC LỤC
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh
1.2. Đối tượng áp dụng
1.3. Tài liệu viện dẫn
1.4. Giải thích từ ngữ
1.5. Chữ viết tắt
2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1. Các yêu cầu chung
2.2. Yêu cầu đối với thiết bị đầu cuối
ADSL (ATU-R) - loại ADSL2
2.3. Yêu cầu đối với thiết bị đầu cuối
ADSL (ATU-R) - loại ADSL2+
3. PHƯƠNG PHÁP ĐO
3.1. Đáp ứng băng thông
3.2. Tổng công suất phát
3.3. Điện trở một chiều
3.4. Trở kháng
3.5. Cân bằng dọc
3.6. Suy hao xen và méo suy
hao xen
3.7. Tốc độ truyền dẫn hướng lên (hoặc
tốc độ truyền dẫn hướng xuống)
3.8. Mặt nạ PSD
4. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
5. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
6. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
THƯ
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Lời nói đầu
QCVN 98:2015/BTTTT được xây dựng trên
cơ sở TCVN 8077:2009 “Thiết bị thu phát trên đường dây thuê bao số không đối xứng
(ADSL) 2 và 2+ - Yêu cầu kỹ thuật”.
Các quy định kỹ thuật và phương pháp
đo phù hợp với các Khuyến nghị
G.992.3 (04-2009) và G.992.5 (01-2009) của Liên minh viễn thông quốc tế (ITU)
và ETSI TS 101 388
V1.4.1 của Viện Tiêu chuẩn viễn thông châu Âu (ETSI).
QCVN 98:2015/BTTT do Viện Khoa học Kỹ
thuật Bưu điện biên soạn, Vụ Khoa học và Công nghệ thẩm định và trình duyệt, Bộ
Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo Thông tư số 36/2015/TT-BTTTT
ngày 23 tháng 12 năm 2015.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC
GIA VỀ THIẾT BỊ ĐẦU CUỐI ADSL2
VÀ ADSL2+
National
technical regulation on ADSL2 and ADSL2+ transceiver
1. QUY ĐỊNH
CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật
đối với thiết bị đầu cuối ADSL loại ADSL2 và ADSL2+ hỗ trợ truyền tải đồng thời
các dịch vụ thoại và các kênh tải tin trên nền POTS trên một đôi dây kim loại,
ghép song công, phân chia theo tần số (FDD).
1.2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này được áp dụng đối với các
tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có hoạt động sản xuất, kinh doanh các
thiết bị thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy
chuẩn này trên lãnh
thổ Việt Nam.
1.3. Tài liệu viện dẫn
QCVN
22:2010/BTTTT:
“Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn điện cho các thiết bị đầu cuối viễn
thông”.
TCVN 7189:
2009:
Thiết bị công nghệ thông tin - Đặc tính nhiễu tần số vô tuyến - Giới hạn và
phương pháp đo.
ITU-T G992.1: 1999 Asymmetric digital
subscriber line (ADSL).
ITU-T G996.1: 2001 Test procedures for
digital subscriber line (DSL) transceivers.
ITU-T O.42: 1988 Equipment to measure non-linear
distortion using the 4-tone intermodulation method.
1.4. Giải thích từ ngữ
1.4.1. Đường dây ADSL
Đường dây ADSL được đặc trưng bằng một
đường dây truyền dẫn kim loại sử dụng
thuật toán mã hóa tương tự.
Thuật toán mã hóa này cho phép
giám sát việc truyền dẫn tín hiệu số và tín hiệu tương tự trên
toàn bộ đường dây. Đường dây ADSL được giới hạn bởi hai điểm đầu cuối, chúng được
gọi là các điểm kết
cuối đường dây. Các điểm kết cuối đường dây ADSL là các điểm mà ở đó việc sử dụng
thuật toán mã hóa tương tự kết thúc và tín hiệu số sau đó được giám sát để đảm
bảo tính toàn vẹn. Đường dây ADSL được xác định giữa điểm tham chiếu a và b (xem Hình 1).
1.4.2. Hướng lên
Hướng truyền tải dữ liệu từ ATU-R đến
ATU-C (xem Hình 1).
1.4.3. Hướng xuống
Hướng truyền tải dữ liệu từ ATU-C đến
ATU-R (xem Hình 1).
1.4.4. Tip và Ring
Tip và Ring là 2 phần của đầu cắm điện
thoại. Tip là đầu có khấc và ring là phần hình ống tròn.
1.4.5. Tốc độ truyền dẫn thực
Tổng tốc độ dữ liệu truyền trên toàn bộ
kênh tải tin qua tất cả các tuyến truyền dẫn theo một hướng nào đó.
1.4.6. Trạng thái truyền dẫn
Trạng thái của ATU-C hoặc ATU-R đạt được
sau khi tất cả các quá trình khởi tạo và chạy thử được hoàn tất. Ở trạng thái
này, dữ liệu được truyền trên các kênh tải tin.
Hình 1 - Mô
hình chức năng của ATU
Hình 2 - Mô
hình tham chiếu đối với trường hợp dùng bộ chia ở đầu xa
Hình 3 - Mô
hình tham chiếu đối với trường
hợp không dùng bộ chia ở đầu xa
1.5. Chữ viết tắt
|
ADSL
|
Đường dây thuê bao số không đối xứng
|
Asymmetric digital subscriber line
|
ATU
|
Thiết bị thu phát ADSL
|
ADSL Transceiver Unit
|
ATU-C
|
ATU tại trung tâm (tức là phía nhà
khai thác mạng)
|
ATU at the Central office end
|
ATU-R
|
ATU tại đầu cuối xa (tức là phía thuê
bao)
|
ATU at the remote terminal end
|
ATU-x
|
ATU-C hoặc ATU - R
|
ATU-C or ATU - R
|
CO
|
Trung tâm
|
Central office
|
CP
|
Thuê bao
|
Customer premises
|
CPE
|
Thiết bị của thuê bao
|
Customer premises equipment
|
DSL
|
Đường dây thuê bao số
|
Digital subscriber line
|
FDD
|
Ghép song công phân chia theo tần số
|
Frequency division duplex
|
GSTN
|
Mạng điện thoại chuyển mạch chung
|
General switched telephone network
|
HPF
|
Bộ lọc thông cao
|
High-Pass filter
|
LCL
|
Suy hao biến đổi dọc
|
Longitudinal coversion loss
|
LPF
|
Bộ lọc thông thấp
|
Low pass filter
|
MAXNOMPSDus
|
Mức phát PSD danh định cực đại của
ATU-R
|
Max NOMPSDus
|
MAXNOMATPus
|
Mức tổng công suất phát danh định cực
đại của ATU-R
|
Maximum nominal aggregate transmit
power
|
MBW
|
Băng thông đo
|
Measure Band Width
|
MIB
|
Cơ sở thông tin quản lý
|
Management information
base
|
NOMPSDus
|
Mức phát PSD mặc định của ATU-R
|
Norminal transmit PSD level ATU-R
|
NSCus
|
Chỉ số phát sóng mang cực đại của
ATU-R
|
The highest subcarriers index ATU-R
|
NT
|
Đầu cuối mạng
|
Network termination
|
NTR
|
Tham chiếu định thời mạng
|
Network timing reference
|
OAM
|
Khai thác, quản trị và quản lý
|
Operations, administration
and
management
|
PHY
|
Lớp vật lý
|
Physical layer
|
PMS-TC
|
Giao thức phương tiện vật lý - Hội tụ truyền
dẫn
|
Physical media specific - Transmission
Convergence
|
PMD
|
Lớp con môi trường vật lý phụ thuộc
|
Physical media dependent
|
POTS
|
Dịch vụ điện thoại truyền thống
|
Plain Old Telephone
Service
|
PSD
|
Mật độ phổ công suất
|
Power Spectral Densit
|
PSTN
|
Mạng điện thoại chuyển mạch công cộng
|
Public Switched Telephone Network
|
RX
|
Thiết bị thu
|
Receiver
|
TC
|
Lớp con hội tụ truyền dẫn
|
Transmission
Convergence (sublayer)
|
TPS-TC
|
Giao thức truyền dẫn riêng - Lớp hội
tụ truyền dẫn
|
Transmission
Protocol-Specific
Transmission Convergence layer
|
T-R
|
Giao diện giữa ATU-R và lớp chuyển mạch
(ATM hoặc STM hoặc chuyển mạch gói)
|
Interface(s) between ATU-R
and switching
layer (ATM or STM or Packet)
|
T/S
|
Giao diện giữa kết cuối mạng ADSL và
CPE hoặc mạng gia đình
|
Intertace(s) between ATU-R and switching
layer (ATM or STM or Packet)
|
TX
|
Thiết bị phát
|
Transmitter
|
U-C
|
Giao diện mạch vòng phía trung tâm
|
Loop interface - Central office end
|
U-R
|
Giao diện mạch vòng phía đầu cuối xa
|
Loop interface -
Remote terminal end
|
V-C
|
Giao diện logic giữa ATU-C và phần tử
mạng số như một hoặc nhiều hệ thống chuyển mạch
|
Logical interface between
ATU-C and a digital network element such as one or more switching
systems
|
ZHP
|
Trở kháng đối với bộ lọc
thông cao
|
Impedance High-Pass filter
|
2. QUY ĐỊNH KỸ
THUẬT
2.1. Các yêu cầu chung
Các thiết bị đầu cuối ADSL2 và ADSL2+
phải:
+ Hỗ trợ cấu hình WAN IPV6;
+ Hỗ trợ các giao thức quản lý SNMP và
TR069.
2.1.1. Yêu cầu chung đối với thiết bị
đầu cuối ADSL2
Thiết bị đầu cuối ADSL2 phải hỗ trợ hoạt
động với các dải phổ không chồng lấn (nghĩa là ghép song công phân chia theo tần
số - FDD).
Thiết bị đầu cuối ADSL2 phải hỗ trợ tốc
độ truyền dẫn thực tối thiểu 8 Mbit/s đối với hướng xuống và 800 kbit/s đối với hướng
lên.
Thiết bị đầu cuối ADSL2 phải hỗ trợ đồng
thời ADSL theo
cả hai khuyến nghị G.992.1 và
G.992.3.
2.1.2. Yêu cầu chung đối với thiết bị
đầu cuối ADSL2+
Thiết bị đầu cuối ADSL2+ phải hỗ trợ các yêu cầu
thiết bị
đầu cuối ADSL2 và đáp ứng các yêu cầu
sau:
- Thiết bị đầu
cuối ADSL2+ phải hỗ trợ tốc độ truyền dẫn thực tối thiểu 16 Mbit/s đối với hướng
xuống và 800 kbit/s đối với hướng lên.
- Thiết bị đầu
cuối ADSL2+ phải hỗ trợ đồng thời ADSL theo cả hai khuyến nghị G.992.3 và
G.992.5.
2.1.3. Yêu cầu về an toàn điện
Thiết bị phải tuân theo các qui định
trong QCVN 22:2010/BTTTT: “Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về an toàn điện cho các thiết bị đầu cuối viễn thông”.
2.1.4. Yêu cầu về tương thích điện từ
Thiết bị cần tuân theo các yêu cầu về
tương thích điện từ được qui định trong tiêu chuẩn TCVN 7189:2009: “Thiết bị công nghệ thông tin
- Đặc tính nhiễu tần số vô tuyến - Giới hạn và phương pháp đo”.
2.2. Yêu cầu đối với thiết bị
đầu cuối ADSL (ATU-R) - loại ADSL2
2.2.1. Các đặc tính chức năng của thiết
bị đầu cuối ADSL
2.2.1.1. Mặt nạ phổ tần số phát hướng
lên của thiết bị đầu cuối ADSL
Băng thông được xác định là dải từ
25,875 đến 138 kHz và là băng tần rộng nhất có thể được sử dụng. Các giới hạn
được xác định trong băng thông này cũng áp dụng cho các băng hẹp hơn được sử dụng.
Hình 1 là mặt nạ phổ giới hạn đối với tín hiệu phát.
Băng chặn tần số
thấp là dải tần số thấp hơn 25,875 kHz và băng tần POTS, băng tần số cao là các
tần số cao hơn 138 kHz.
Băng tần f
(kHz)
|
Phương
trình của đường thẳng (dBm/Hz)
|
0 < f ≤ 4
|
-97,5, với công suất lớn nhất trong
băng tần từ 0 đến
4 kHz là + 15 dBm
|
4 < f ≤ 25,875
|
-92,5 + 21,5 x log(f/4)
|
25,875 < f ≤ 138
|
-34,5
|
138 < f ≤ 307
|
-34,5 - 48 x log(f/138)
|
307 < f ≤ 1 221
|
-90
|
1221 < f ≤ 1 630
|
-90 đỉnh, với công suất lớn
nhất trong cửa
sổ [f, f + 1
MHz] là (-90 - 48 x log(f/1221) + 60)
dBm
|
1630 < f
≤ 11 040
|
-90 đỉnh, với công suất lớn nhất
trong cửa sổ [f, f + 1 MHz] là -50 dBm
|
CHÚ THÍCH 1 - Tất
cả các phép đo PSD sử dụng trở kháng 100 W;
phép đo tổng công suất băng thoại sử dụng trở
kháng 600 W.
CHÚ THÍCH
2 - Các giá trị PSD và tần số tại các điểm ngắt là chính xác; các giá trị độ
dốc được tính xấp xỉ.
CHÚ
THÍCH 3 - PSD đỉnh phải được
đo với độ rộng băng phân giải là 10 kHz đối với
các tần số cao hơn 25,875 kHz.
CHÚ
THÍCH 4 - Công suất trong cửa sổ trượt 1 MHz được đo với độ rộng băng
1 MHz, bắt đầu từ tần số đo.
CHÚ THÍCH 5 - Bước
nhảy trong mặt nạ PSD tại tần số 4 kHz để
thỏa mãn yêu cầu của khuyến nghị V.90. Ban
đầu, mặt nạ PSD đã tiếp tục sử dụng độ dốc 21-dB/octave dưới tần
số 4 kHz và chạm đáy - 97,5 dBm/Hz tại tần số 3 400 Hz. Điều này có thể
không thỏa mãn yêu cầu của khuyến nghị V.90, do
đó, giá trị đáy được mở rộng đến
tần số 4 kHz.
CHÚ THÍCH 6 - Tất cả
các phép đo PSD và công suất phải thực hiện tại giao diện U-C (xem Hình 2 và
3).
|
Hình 4 - Mặt
nạ PSD phát của thiết bị đầu cuối ADSL
Phương pháp đo: theo mục 3.8 của quy
chuẩn này.
2.2.1.2. Đáp ứng và PSD trong băng
thông
Có 3 mặt nạ PSD đối với tín hiệu phát
của thiết bị đầu cuối ADSL, phụ thuộc vào loại tín hiệu được phát. Mức PSD
không được lớn hơn mức PSD băng thông phát cực đại trong toàn dải băng thông,
được xác định như sau:
- NOMPSDus + 1 dB, đối
với các tín hiệu khởi tạo đến pha khôi phục kênh;
- REFPSDus + 1 dB, trong quá
trình còn lại của khởi tạo, bắt đầu
từ pha chạy thử thiết bị thu phát;
- MAXNOMPSDus - PCBus + 3,5 dB,
ở trạng thái
truyền dẫn.
Bảng 1 - Các
thông số điều khiển của thiết bị đầu cuối ADSL
Thông số
|
Giá trị mặc
định
|
NSCus
|
32
|
NOMPSDus
|
- 38 dBm/Hz
|
MAXNOMPSDus
|
- 38 dBm/Hz
|
MAXNOMATPus
|
12,5 dBm
|
Thay đổi trễ nhóm trong băng thông
không lớn hơn 50 ms.
Mức PSD băng thông phát cực đại cho
phép đối với các hiệu ứng của bộ lọc không lý tưởng là 1 dB.
Phương pháp đo: theo mục 3.1 của quy
chuẩn này.
2.2.1.3. Tổng công suất phát
Có 3 mặt nạ PSD khác nhau đối với tín
hiệu phát của thiết bị đầu
cuối ADSL, phụ thuộc vào loại tín hiệu được phát (xem 2.2.1.1). Trong tất cả
các trường hợp:
- Tổng công suất phát trong băng thoại,
được đo tại giao diện U-R,
và được phát đến giao diện mạng PSTN không được lớn hơn +15 dBm (phương pháp
đo theo ITU-T Rec. G.996.1);
- Tổng công suất phát trong toàn dải
băng thông không được lớn hơn 0,5 dB so với (MAXNOMATPus- PCBus) để dự trù các
sai lệch trong triển khai, và
không được lớn hơn 13,0 dBm.
- Tổng công suất phát trong dải tần từ
0 đến 11,040 MHz không được lớn hơn 0,8 dB so với (MAXNOMATPus - PCBus) để dự
trù công suất phát dư trong các băng và các sai lệch trong triển khai.
Phương pháp đo: theo mục 3.2 của quy chuẩn
này.
2.2.2. Các đặc tính điện
2.2.2.1. Xác định các trạng thái trở kháng
Các trở kháng nguồn và tải của
thiết bị đầu cuối ADSL phải tuân theo các qui định sau, trong đó ZS và ZL
là các trở kháng nguồn
và tải ở trạng thái hoạt động; ZS-hi và ZL-hi là các trở
kháng nguồn và tải ở trạng thái trở kháng cao phải lớn hơn các trở kháng ZS
và ZL tương ứng.
Các nhà cung cấp thiết bị phải lựa chọn các trở kháng ZS-hi
và ZL-hi lớn hơn các trở kháng ZS
và ZL một giá trị xác định.
Các yêu cầu đối với thiết bị đầu cuối
ADSL sau đây cho phép việc lắp đặt nhiều thiết bị đầu cuối ADSL trên
cùng một đôi dây mặc dù chỉ cho phép một thiết bị đầu cuối ADSL được hoạt động
tại một thời điểm. Các thông số và các thủ tục đo được qui định trong mục
2.2.2.4.
Ở mỗi trạng thái trở kháng được
qui định trong Bảng 2, khối phát thiết bị đầu cuối ADSL phải thỏa mãn mặt nạ
PSD phát của thiết bị đầu cuối ADSL được qui định trong mục 2.2.1.1.
Bảng 2 - Các
trạng thái trở kháng của thiết bị đầu cuối ADSL
Trạng thái
của thiết bị đầu cuối ADSL
|
Trở kháng
nguồn
|
Trở kháng tải
|
Chưa cấp nguồn
|
ZS-hi
|
ZL-hi
|
Không sẵn sàng
(Cấp nguồn nhưng thiết bị thu và
phát chưa hoạt động)
|
ZS-hi
|
ZL-hi
|
Chưa hoạt động
(Cấp nguồn nhưng thiết bị phát chưa
hoạt động và thiết bị thu đang hoạt động để phát hiện tín hiệu C-TONES)
|
ZS-hi
|
ZL-hi
|
Hoạt động
(Cấp nguồn với thiết bị thu và phát
đang hoạt động và đang khởi tạo hoặc trong trạng thái truyền dẫn)
|
ZS
|
ZL
|
Phương pháp đo: theo mục 3.4 của quy
chuẩn này.
2.2.2.2. Quy định đối với điện áp và
dòng điện của POTS
Các đặc tính điện phải thỏa mãn khi dòng
điện mạch vòng của POTS có giá trị từ 0 mA đến 100
mA, và điện áp mạch vòng như sau:
- Điện áp DC có giá trị từ 0 V đến -60
V.
- Các tín hiệu chuông không lớn hơn
103 V rms tại một tần số nào đó trong dải từ 20 đến 30 Hz với thành phần
DC có giá trị
trong dải từ 0 V đến -60 V.
2.2.2.3. Các đặc tính điện đối với
thiết bị đầu cuối ADSL ở trạng thái hoạt động
2.2.2.3.1. Các đặc tính DC
Trở kháng DC đầu vào của thiết bị đầu
cuối ADSL tại giao diện U-R phải lớn hơn hoặc bằng 5 MW.
CHÚ THÍCH - Cách lắp đặt các bộ lọc của bộ chia
phổ biến nhất là kết nối các bộ lọc
thông thấp và thông cao song song tại cổng U-R. Trong sơ đồ này, bộ lọc thông cao sẽ
ngăn thành phần DC bằng các tụ điện.
2.2.2.3.2. Đặc tính trong băng tần thoại
- Trở kháng lối vào
Thành phần ảo của trở kháng đầu vào
thiết bị đầu cuối ADSL, khi được đo tại giao diện U-R, ở dải tần số từ
0 kHz đến 4 kHz cần có giá trị tương đương với một tụ điện có giá trị từ 20 nF
đến 34 nF (xấp xỉ trở kháng từ 1,1 kW đến 2,0 kW tại tần số 4 kHz) đối với thiết bị đầu cuối ADSL có tích hợp bộ
chia có lọc thông
cao (tức là các tụ điện chặn dòng DC có giá trị 120 nF được tích hợp với
ATU-R).
2.2.2.3.3. Đặc tính trong băng tần
ADSL - Cân bằng dọc
Cân bằng dọc tại giao diện U-R phải lớn
hơn 50 dB trong dải tần số từ 30 kHz đến 11 104 kHz.
Nếu phần HPF của bộ chia POTS được
tích hợp trong ATU, phép đo cân bằng dọc trong dải tần qui định cần được thực
hiện như Hình 5. Khi cả phần LPF và HPF của bộ chia POTS được tích hợp trong
ATU, phép đo cân bằng dọc trong dải tần qui định phải cần được thực hiện với
các giao diện POTS được kết cuối với trở kháng ZTR, như trong Hình 6.
Hình 5 -
Phương pháp đo cân bằng dọc trong dải tần lớn hơn 30 kHz (HPF được tích hợp
trong ATU)
Hình 6 -
Phương pháp đo cân bằng dọc trong dải tần lớn hơn 30 kHz (HPF
và LPF được tích hợp trong ATU)
Mức cân bằng này cần được
đo cả khi có và không có điện áp nền DC với thiết bị cần đo đã được cấp nguồn, ở trạng thái
hoạt động và trạng thái chờ. Trong một số trường hợp, điện áp nền có thể lớn
hơn hoặc nhỏ hơn một giá trị nào đó, tuy nhiên nó phải đủ lớn để nhận ra khi có
những vấn đề cân bằng liên quan đến điện áp nền DC. Điện áp nền này phải
được kết nối bằng các cuộn cảm có phối hợp trở kháng tốt. Trở kháng của các cuộn
cảm này phải ≥ 5 000 jW trong dải tần số qui
định. Các điện trở 200 W
cần được ghép thêm để đảm bảo an toàn.
Các tụ điện được ghép trong sơ đồ đo để chặn dòng DC
lớn qua các điện trở 50 W. Trở kháng của các tụ điện phải ≤ | - 0,5j W | trên dải tần số qui
định.
Các cuộn cảm và tụ điện trong sơ đồ đo
cần được phối hợp trở kháng sao
cho không ảnh hưởng đến kết quả đo. Khi tỷ lệ giữa trở kháng của cuộn cảm và tụ
điện đối với điện trở
50 W được sử dụng
lớn thì việc phối hợp
trở kháng yêu cầu thấp hơn.
Việc phối hợp trở kháng của cuộn cảm
thường đạt được dễ dàng hơn khi sử dụng một cuộn dây hai sợi trên một lõi đơn để
tạo ra một đôi dây
phối hợp trở
kháng. Cần phải
đảm bảo không có cộng hưởng xảy ra trong dải tần số đo. Có thể phải sử dụng hai
cuộn cảm (có kích cỡ khác nhau) mắc nối tiếp để đáp ứng yêu cầu này khi phép đo
là phép đo trong dải băng rộng. Điều quan trọng là phải đảm bảo
trong các phép đo có dòng DC, không có hiện tượng bão hòa xảy ra trong
các cuộn cảm. Đồng thời, cũng phải chú ý rằng một số loại tụ điện có
giá trị thay đổi theo điện áp đưa vào, nói chung các loại nhựa có chất lượng
cao là thích hợp.
Cân bằng dọc (LBal) được xác định
bằng công thức:
(1)
Trong đó:
e1 = điện áp dọc đưa vào
(so với đất của trạm hoặc
đất của ATU);
em = điện áp đo được trên
điện trở kết cuối.
Mạch đo phải có mức cân bằng cao hơn mức
cân bằng của thiết bị cần đo là 20 dB (khi mức cân bằng thấp hơn, trong phép đo
sẽ xuất hiện các lỗi lớn hơn). Để đảm bảo điều này, cần thay thế thiết bị cần
đo bằng hai điện trở 50 W và các tụ điện thích
hợp như trong Hình 7. Mạch đo được cân bằng thích hợp nếu mức cân bằng lớn hơn
mức yêu cầu 20 dB khi các điểm Tip và Ring được kết nối trong mỗi cấu hình đo
(Tip với A và Ring với B, và Tip với B và Ring với A) với trở kháng hiệu chuẩn.
Việc không đạt được cân bằng cho thấy sự mất cân bằng trong mạch đo hoặc trở
kháng hiệu chuẩn. Cần có một điện trở bổ sung trong mạch hiệu chuẩn khi thiết bị cần
đo có tích hợp HPF và LPF như trong Hình 6. Điện trở này tạo ra một đường DC nhờ
đó các cuộn cảm không bị bão hòa bởi các dòng điện DC ở các điều kiện đo kiểm.
Hình 7 - Mạch
hiệu chuẩn
2.2.2.4. Các đặc
tính điện của thiết bị đầu cuối ADSL ở trạng thái trở kháng cao
Trạng thái trở kháng cao bao gồm các
trạng thái trở kháng chưa cấp nguồn, không hoạt động và các trạng thái trở
kháng không hoạt động như quy định trong Bảng 1.
CHÚ THÍCH - Các đặc tính điện của
thiết bị đầu cuối ADSL ở trạng thái
trở kháng cao được qui định đối với một thiết bị đầu cuối ADSL đơn cũng có khả năng áp dụng cho
tối đa 3 thiết bị đầu cuối ADSL ở trạng thái trở kháng cao được nối song song
và đối với một thiết bị đầu cuối ADSL ở trạng thái hoạt động tại một thời điểm xác định.
2.2.2.4.1. Các đặc tính DC
Điện trở DC đầu vào của thiết
bị đầu cuối ADSL tại giao diện U-R cần lớn hơn hoặc bằng 5 MW.
Phương pháp đo: theo mục 3.3 của quy
chuẩn này.
2.2.2.4.2. Các đặc tính trong băng tần
thoại
a) Suy hao xen
Suy hao xen của thiết bị đầu cuối ADSL
ở trạng thái trở kháng cao cần nhỏ hơn 0,33 dB tại 3,4
kHz, và phải nhỏ hơn 1 dB tại 12 kHz và 16 kHz. Suy hao xen của 3 thiết bị đầu cuối
ADSL trên cùng một đường dây nhỏ hơn 1 dB tại 3,4 kHz, và nhỏ hơn 3 dB tại 12 kHz
và 16 kHz.
b) Méo suy hao
xen
Méo suy hao xen của thiết bị đầu cuối
ADSL trong trạng thái trở kháng cao, khi được so với suy hao xen tại 3,4 kHz, cần
nhỏ hơn ±0,33 dB trong dải tần từ 200 Hz đến 4 000 Hz. Méo
suy hao xen của 3 thiết bị đầu cuối ADSL trong dải tần số từ 200 Hz đến 4 000
Hz nhỏ hơn ±1dB.
c) Méo xuyên điều chế
Tập 4-tone, như qui định trong Khuyến
nghị ITU-T O.42, ở mức -9
dBm, khi được đưa tới thiết bị đầu cuối ADSL ở trạng thái trở kháng cao, cần tạo
ra các thành phần méo xuyên điều chế bậc 2 và bậc 3 nhỏ hơn mức tín hiệu thu được
ít nhất tương ứng là 80 dB và 85 dB.
Phương pháp đo: theo mục 3.6 của quy chuẩn
này.
2.2.2.4.3. Các đặc tính trong băng tần
ADSL
a) Suy hao xen
Suy hao xen của thiết bị đầu cuối ADSL
ở trạng thái trở kháng cao, đối với tín hiệu thu được bởi ATU-C đang
hoạt động, cần nhỏ hơn 0,33 dB tại 100 kHz (một tần số trong dải băng tần phát của
thiết bị đầu cuối ADSL đang hoạt động).
Suy hao xen của thiết bị đầu cuối ADSL
ở trạng thái trở kháng cao, đối với tín hiệu thu được bởi thiết bị đầu cuối
ADSL đang hoạt động, cần nhỏ hơn 0,33 dB tại 500 kHz (một tần số trong dải băng
tần thu của thiết bị đầu cuối ADSL đang hoạt động).
b) Méo suy hao xen
Méo suy hao xen của thiết bị đầu
cuối ADSL trong trạng thái trở kháng cao đối với tín hiệu được thiết bị đầu cuối
ADSL đang hoạt động phát cần nhỏ hơn 0,33 dB trong dải tần số từ 25 đến 1 104 kHz.
Phương pháp đo: theo mục 3.6 của quy
chuẩn này.
2.2.2.4.4. Các đặc tính ngoài băng tần
ADSL
a) Suy hao xen
Suy hao xen của thiết bị đầu cuối ADSL
ở trạng thái trở kháng cao cần nhỏ hơn 0,33 dB tại 5 MHz và tại 9 MHz.
b) Méo suy hao xen
Méo suy hao xen của thiết bị đầu cuối
ADSL cần nhỏ hơn ±0,33 dB trong dải tần từ 4 Mhz đến 10 MHz.
Phương pháp đo: theo mục 3.6 của quy
chuẩn này.
2.3. Yêu cầu đối với thiết bị đầu cuối
ADSL (ATU-R) - loại ADSL2+
Các thiết bị loại ADSL2+ cần thỏa mãn tất cả
các yêu cầu trong mục 2.2 và trừ các yêu cầu được qui định trong mục 2.3.1 và
2.3.2.
2.3.1. Các đặc tính chức năng của thiết
bị đầu cuối ADSL
2.3.1.1. Mặt nạ phổ tần số phát hướng
lên của thiết bị đầu
cuối ADSL
Băng thông là băng tần từ 25,875 kHz đến
138 kHz và là băng tần rộng nhất có thể được sử dụng. Các giới hạn được xác định
trong băng thông này cũng áp dụng cho các băng hẹp hơn được sử dụng.
Hình 8 là mặt nạ phổ giới hạn đối với
tín hiệu phát. Băng chặn tần số thấp là các tần số thấp hơn 25,875 kHz và bao gồm
cả băng tần POTS, băng tần số cao là các tần số cao hơn 138 kHz.
Tần số
(kHz)
|
Mức PSD
(dBm/Hz)
|
MBW
|
0
|
-97,5
|
100 Hz
|
4
|
-97,5
|
100 Hz
|
4
|
-92,5
|
100 Hz
|
10
|
nội suy
|
10 kHz
|
25,875
|
- 34,5
|
10 kHz
|
138
|
- 34,5
|
10 kHz
|
243
|
- 93,2
|
10 kHz
|
686
|
-100
|
10 kHz
|
5 275
|
-100
|
10 kHz
|
12 000
|
-100
|
10 kHz
|
Ngoài ra, mặt nạ PSD phải thỏa mãn các
yêu cầu sau:
|
Tần số
(kHz)
|
Mức PSD
(dBm/Hz)
|
MBW
|
1 411
|
-100
|
1 MHz
|
1 630
|
-110
|
1 MHz
|
5 275
|
-112
|
1 MHz
|
12 000
|
-112
|
1 MHz
|
CHÚ THÍCH 1 - Tất cả các
phép đo PSD sử dụng trở
kháng 100 W; phép đo tổng
công suất băng thoại sử dụng trở kháng 600 W.
CHÚ THÍCH 2 - Các giá
trị PSD và tần số tại các điểm ngắt
là chính xác; các giá trị độ dốc được tính xấp xỉ. Các điểm này đường
nối bằng các
đường thẳng tuyến tính trên
đồ thị dB/log(f).
CHÚ THÍCH 3 - MBW là độ
rộng băng tần đo. Giá trị MBW được qui định đối với một điểm ngắt nào đo có tần
số fi được áp dụng cho tất cả các tần số thỏa mãn fi < f ≤ fj,
trong đó fj
là tần số của điểm ngắt được qui định tiếp theo.
|
CHÚ THÍCH 4 - Công suất trong cửa
số trượt 1-MHz được đo với độ rộng băng 1-MHz, bắt đầu từ tần số đo, tức là công suất
trong cửa sổ [f, f
+ 1 MHz] phải tuân theo qui định tại tần số f.
CHÚ THÍCH 5 - Bước nhảy trong mặt nạ
PSD tại tần số 4 kHz để thỏa mãn yêu cầu của khuyến
nghị V.90. Ban đầu, mặt nạ PSD đã tiếp tục sử dụng độ dốc 21-dB/octave dưới tần
số 4 kHz và chạm đáy -
97,5 dBm/Hz tại tần số 3 400 Hz. Điều này có thể không thỏa mãn yêu cầu của khuyến
nghị V.90, do đó, giá trị đáy được mở rộng đến tần số 4 kHz.
CHÚ THÍCH 6 - Tất cả
các phép đo PSD và công suất phải được thực hiện tại giao diện U-R.
|
Hình 8 - Mặt
nạ PSD phát của thiết bị đầu
cuối ADSL
Phương pháp đo: theo mục 3.8 của quy
chuẩn này.
2.3.1.2. Đáp ứng và PSD trong băng thông
Có 3 mặt nạ PSD khác nhau đối với tín
hiệu phát của thiết bị đầu cuối ADSL, tùy thuộc vào loại tín hiệu được phát.
Trên toàn băng thông, mức PSD phát không được lớn hơn mức PSD băng thông cực đại,
được xác định như sau:
- NOMPSDus + 1 dB, đối với các
tín hiệu khởi tạo đến pha khôi phục kênh;
- REFPSDus + 1 dB, trong quá
trình khởi tạo còn lại, kể từ pha chạy thử thiết bị thu phát;
- MAXNOMPSDus - PCBus + 3,5 dB,
trong trạng thái truyền dẫn.
Bảng 3 - Các
thông số điều khiển của thiết bị đầu cuối ADSL
Thông số
|
Giá trị mặc định
|
NSCus
|
32
|
NOMPSDus
|
-38 dBm/Hz
|
MAXNOMPSDus
|
-38 dBm/Hz
|
MAXNOMATPus
|
12,5 dBm
|
Thay đổi trễ nhóm trong băng thông
không được lớn hơn 50 ms.
Mức PSD băng thông phát cực đại cho
phép đối với các hiệu ứng của bộ lọc không lý tưởng là 1 dB.
Phương pháp đo: theo mục 3.1 của quy
chuẩn này.
2.3.1.3. Tổng công suất phát
Có 3 mặt nạ PSD khác nhau đối với tín
hiệu phát của thiết bị đầu cuối ADSL, tùy thuộc vào loại tín hiệu được phát (mục
2.3.1.1). Trong tất cả các trường hợp:
- Tổng công suất phát trong băng thoại, được đo tại
giao diện U-R và được phát đến giao diện POTS không được lớn hơn +15 dBm (phương pháp
đo theo ITU-T Rec. G.996.1).
- Tổng công suất phát trong toàn dải
băng thông không được lớn hơn 0,5 dB so với (MAXNOMATPus - PCBus) để dự trù các sai lệch
trong triển khai và
không được lớn hơn 13,0 dBm.
-Tổng công suất phát trong dải tần từ
0 đến 12 MHz không được lớn hơn 0,8 dB so với (MAXNOMATPus - PCBus) để dự trù
công suất phát dư trong các băng tần và các sai lệch trong triển khai.
Phương pháp đo: theo mục 3.2 của quy
chuẩn này.
2.3.2. Các đặc tính điện
Theo các yêu cầu trong mục 2.2.3 (trừ
thông số suy hao biến đổi dọc) áp dụng trong dải băng tần tới 1 104 kHz phải thỏa mãn trong dải
băng tần tới 2 208 kHz.
Thiết bị đầu cuối ADSL phải có suy hao
biến đổi dọc (LCL) tối thiểu là 50 dB trong dải tần số từ 30 kHz đến 1 104 kHz
Thiết bị đầu cuối ADSL phải có suy hao
biến đổi dọc (LCL) tối thiểu là 40 dB trong dải tần số từ 1 104 kHz đến 2 208
kHz.
3. PHƯƠNG
PHÁP ĐO
3.1. Đáp ứng băng thông
Hình 9- Cấu
hình đo đáp ứng phổ tần số phát
Kết nối thiết bị như Hình 9.
Đặt máy phân tích phổ để thu tín hiệu
trong băng thông với độ rộng băng phân giải là 10 kHz và độ
rộng băng video là 100 Hz. Điện trở R = 100 W.
Đánh giá tín hiệu phù hợp với mặt nạ
PSD phát
3.2. Tổng công suất phát
Kết nối thiết bị như Hình 10.
Đặt máy phân tích phổ để thu tín hiệu
trong băng thông với độ rộng băng phân giải là 1 kHz và độ rộng
băng video là 100 Hz.
Ghi giá trị tần số tại hai điểm tương ứng
với công suất danh định giảm 3 dB. Băng thông được
tính bằng hiệu số giữa hai giá
trị tần số.
Kết nối thiết bị như Hình
10.
Sử dụng bộ lọc thông có băng thông bằng
giá trị đã tính ở bước
trên.
Đo và ghi giá trị tổng công suất tín
hiệu với trở kháng kết cuối
R = 100 W
Hình 10 - Cấu
hình đo tổng công suất phát
3.3. Điện trở một chiều
Hình 11 - Cấu
hình đo điện trở một chiều
Kết nối thiết bị như Hình 11.
Đo điện trở một chiều khi chưa cấp nguồn
cho thiết bị cần đo/khi cấp nguồn nhưng thiết bị thu và phát chưa hoạt động/khi
cấp nguồn nhưng thiết bị phát chưa hoạt động và thiết bị thu đang hoạt động để
phát hiện tín hiệu C-TONES/khi cấp nguồn với thiết bị thu và phát đang hoạt động
và đang khởi tạo hoặc trong trạng thái truyền dẫn.
3.4. Trở kháng
Kết nối thiết bị như Hình 12.
Đo trở kháng khi cấp nguồn với
thiết bị thu, phát đang hoạt động và đang khởi tạo hoặc trong trạng thái truyền dẫn.
Hình 12 - Cấu hình đo trở
kháng
3.5. Cân bằng dọc
Xem mục 2.2.2.3.3.
3.6. Suy hao xen và méo suy hao xen
3.6.1. Suy hao xen và méo suy hao xen
trong băng tần thoại
Kết nối thiết bị như Hình 13.
Đo suy hao xen/méo suy hao xen tại
trong dải tần số từ 0,2 đến 4 kHz; tại các tần số 12 và 16 KHz khi chưa cấp nguồn
cho thiết bị cần đo/Khi cấp
nguồn nhưng thiết bị thu và phát chưa hoạt động/khi cấp nguồn nhưng thiết bị
phát chưa hoạt động và thiết bị thu đang hoạt động để phát hiện tín hiệu
C-TONES.
(a) HPF và
LPF được tích hợp
(b) Chỉ HPF
được tích hợp
Hình 13 - Cấu
hình đo suy hao xen và méo suy hao xen trong băng tần thoại
3.6.2. Suy hao xen và méo suy hao xen
trong băng tần ADSL
và ngoài băng tần ADSL
Kết nối thiết bị như Hình 14.
Đo suy hao xen/méo suy hao xen tại
trong dải tần số từ 25 đến 1104 kHz; và từ 4 đến 10 MHz khi chưa cấp nguồn cho
thiết bị cần đo/khi
cấp nguồn nhưng thiết bị thu và phát chưa hoạt động/khi cấp nguồn nhưng thiết bị
phát chưa hoạt động và thiết bị thu đang hoạt động để phát hiện tín hiệu
C-TONES.
(a) HPF và
LPF được tích hợp
(b) Chỉ HPF
được tích hợp
Hình 14 - Cấu
hình đo suy hao xen và méo suy hao xen trong băng tần ADSL
và ngoài băng tần ADSL
3.7. Tốc độ truyền dẫn hướng lên (hoặc
tốc độ truyền dẫn hướng xuống)
Hình 15 - Cấu
hình đo tốc độ truyền dẫn hướng lên (hoặc tốc độ truyền
dẫn hướng xuống) và mặt nạ PSD
Kết nối thiết bị như Hình 15.
Thiết lập máy đo mô phỏng tại chế độ
mô phỏng ATU-C để đo tốc độ hướng lên (hoặc tốc độ hướng xuống).
3.8. Mặt nạ PSD
Kết nối thiết bị như Hình 15.
Thiết lập máy đo mô phỏng ở chế độ mô
phỏng ATU-C để đo mặt nạ PSD.
4. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN
LÝ
Các thiết bị đầu cuối ADSL loại ADSL2
và ADSL2+ thuộc phạm vi điều chỉnh nêu tại mục 1.1 phải tuân thủ các yêu cầu kỹ
thuật quy định trong Quy chuẩn này.
5. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN
Các tổ chức, cá nhân liên quan có
trách nhiệm thực hiện chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy các thiết bị đầu cuối
ADSL loại ADSL2 và ADSL2+ và chịu sự kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước theo
các quy định hiện hành.
6. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
6.1. Cục Viễn thông và
các Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, triển khai
quản lý các thiết bị đầu cuối ADSL loại ADSL2 và ADSL2+ theo Quy chuẩn này.
6.2. Trong trường hợp các
quy định nêu tại Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì
thực hiện theo quy định tại văn bản mới./.
THƯ MỤC TÀI
LIỆU THAM KHẢO
[1] ITU-T
Recommendation G.992.3 (04/2009), Asymmetric digital subscriber line
transceivers 2 (ADSL2).
[2] ITU-T
Recommendation G.992.5 (01/2009), Asymmetric digital subscriber line
transceivers - Extended bandwidth ADSL2 (ADSL2+).