BỘ THÔNG
TIN VÀ
TRUYỀN
THÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 33/2016/TT-BTTTT
|
Hà Nội,
ngày
26
tháng 12
năm
2016
|
THÔNG
TƯ
BAN
HÀNH “QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ THIẾT BỊ NHẬN DẠNG TỰ ĐỘNG PHÁT BÁO TÌM KIẾM
CỨU NẠN”
Căn cứ Luật
Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật
Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 132/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Thông tin và Truyền thông;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học
và Công nghệ,
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông
ban hành Thông tư quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết
bị nhận dạng tự động phát báo tìm kiếm cứu nạn.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
thiết bị nhận dạng tự động phát báo tìm kiếm cứu nạn (QCVN 107:2016/BTTTT).
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm
2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Thông tin
và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND và Sở TTTT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
-
Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ;
- Bộ TTTT: Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
Các
cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
Cổng thông tin điện tử Bộ;
- Lưu: VT, KHCN.
|
BỘ TRƯỞNG
Trương Minh Tuấn
|
QCVN
107:2016/BTTTT
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ THIẾT BỊ NHẬN DẠNG TỰ ĐỘNG PHÁT BÁO TÌM KIẾM CỨU NẠN
National
technical regulation on AIS search and rescue transmitter
MỤC LỤC
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh
1.2. Đối tượng áp dụng
1.3. Tài liệu viện dẫn
1.4. Giải thích từ ngữ
1.5. Chữ viết tắt
2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1. Yêu cầu về tương thích điện từ
2.1.1. Khái quát
2.1.2. Đo phát xạ bức xạ từ các cổng vỏ
2.2. Yêu cầu về miễn nhiễm
2.2.1. Tổng quan
2.2.2. Thiết bị thu sóng vô tuyến
2.2.3. Miễn nhiễm đối với phát xạ tần
số vô tuyến
2.2.4. Miễn nhiễm đối với phóng tĩnh
điện
2.3. Yêu cầu về phổ tần số vô tuyến điện
2.3.1. Sai số tần số
2.3.2. Công suất dẫn
2.3.3. Công suất phát xạ
2.3.4. Phổ phát xạ khe điều chế
2.3.5. Trình tự đo kiểm và độ chính xác
điều chế
2.3.6. Hàm công suất ra theo thời gian
2.3.7. Phát xạ giả từ máy phát
3. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
4. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ
NHÂN
5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
PHỤ LỤC A (Quy định) Định dạng các
Burst bức điện AIS-SART
PHỤ LỤC B (Tham khảo) Ví dụ về thiết lập
thiết bị trong các phép thử về miễn nhiễm điện từ
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Lời nói đầu
QCVN 107:2016/BTTTT được xây dựng dựa
trên tiêu chuẩn IEC 61097-14 (2010-02) và IEC 60945 (08/2002) của Ủy
ban kỹ thuật điện quốc tế (International Electrotechnical Commission - IEC).
QCVN 107:2016/BTTTT do Công ty TNHH
MTV Thông tin Điện tử Hàng hải Việt Nam biên soạn, Vụ Khoa học và Công nghệ thẩm
định và trình duyệt, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo Thông tư số
33/2016/TT-BTTTT ngày 26 tháng 12 năm 2016.
QUY CHUẨN KỸ
THUẬT QUỐC GIA VỀ THIẾT
BỊ NHẬN DẠNG TỰ ĐỘNG PHÁT BÁO TÌM KIẾM CỨU NẠN
National
technical regulation on AIS search and rescue transmitter
1. QUY ĐỊNH
CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ
thuật về phổ tần số vô tuyến điện và tương thích điện từ trường của thiết bị nhận
dạng tự động phát báo tìm kiếm cứu nạn (AIS SART)
1.2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này được áp dụng đối với các
tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có hoạt động sản xuất, kinh doanh các thiết
bị AIS SART trên lãnh thổ, lãnh hải Việt Nam.
1.3. Tài liệu viện dẫn
TCVN 7189:
2009,
Thiết bị công nghệ thông tin - Đặc tính nhiễu tần số vô tuyến - Giới hạn và
phương pháp đo;
TCVN
8241-4-2: 2009, Tương thích điện từ (EMC) - Phần 4-2: Phương pháp đo và
thử - Miễn nhiễm đối với hiện tượng phóng tĩnh điện;
TCVN
8241-4-3: 2009, Tương thích điện từ - Phần 4-3: Phương pháp đo và thử -
Miễn nhiễm đối với nhiễu phát xạ tần số vô tuyến;
ITU-T O.153, Basic parameters
for the measurement of error performance at bit rates below the primary rate
1.4. Giải thích từ ngữ
1.4.1. Burst
Burst là nhóm dữ liệu hay khối dữ liệu
được phát đi. Burst dữ liệu trong AIS-SART gồm 8 bức điện phát luân phiên giữa
các kênh AIS 1 và AIS 2. Trong chế độ hoạt động, AIS-SART sẽ phát lặp lại
nhóm 8 Burst dữ liệu với định dạng các Burst dữ liệu như trong Phụ lục A.
1.4.2. Cổng (Port)
Giao diện của thiết bị (máy) với môi trường
điện từ (xem Hình 1).
Hình 1 - Ví dụ
về các cổng của thiết bị
1.4.3. Điều kiện thử nghiệm thông thường
Phép đo (thử nghiệm) được thực hiện tại
các điều kiện nhiệt độ và độ ẩm như sau:
+ Nhiệt độ: từ +15°C đến +35°C;
+ Độ ẩm: từ 20% đến 75%.
1.4.4. Điều kiện thử nghiệm tới hạn
Phép đo (thử nghiệm) được thực hiện tại
các điều kiện tới hạn như sau:
+ Nhiệt độ thấp tại -20°C với mức pin
gần hết;
+ Nhiệt độ cao tại +50°C với mức pin
đầy.
1.4.5. Kênh AIS 1
Kênh AIS 1 là kênh mặc định sử dụng
cho dịch vụ AIS, có tần số tương ứng là 161,975 MHz
1.4.6. Kênh AIS 2
Kênh AIS 2 là kênh mặc định sử dụng
cho dịch vụ AIS, có tần số tương ứng là 162,025 MHz
1.4.7. Phát xạ bức xạ (Radiated
emissions)
Các phát xạ năng lượng điện từ trường
một cách không chủ định từ 01 thiết bị điện tử. Thiết bị điện tử sẽ tạo ra trường
điện từ lan truyền tự do ra khỏi cấu trúc của nó
1.4.8. Phát xạ giả (Spurious
emissions)
Phát xạ trên một hay nhiều tần số nằm
ngoài độ rộng băng tần cần thiết và mức của các phát xạ này có thể bị suy giảm
mà không ảnh hưởng đến sự truyền dẫn tương ứng của thông tin. Phát xạ giả bao gồm
các phát xạ hài, các phát xạ ký sinh, các sản phẩm xuyên điều chế và các sản phẩm
biến đổi tần số, nhưng không bao gồm các phát xạ ngoài băng.
1.4.9. Tải giả (Dummy load)
Tải giả là một ăng ten không bức xạ,
có trở kháng danh định
bằng trở kháng ra cao tần của thiết bị cần đo. Mức trở kháng này do nhà cung cấp
thiết bị quy định.
1.4.10. Tín hiệu kiểm tra số 1
Một chuỗi gồm các nhóm: 010101 được sử
dụng trong khung dữ liệu của bức điện AIS với các trường mào đầu, cờ bắt đầu, cờ
kết thúc, và mã CRC
1.4.11. Tín hiệu kiểm tra số 2
Một chuỗi gồm 8 bit: 00001111 được sử
dụng trong khung dữ liệu của bức điện AIS với các trường mào đầu, cờ bắt đầu, cờ
kết thúc, và mã CRC
1.4.12. Tín hiệu kiểm tra số 3
Một chuỗi giả ngẫu nhiên được quy định
tại ITU-T O.153 được sử
dụng trong khung dữ liệu của bức điện AIS với các trường mào đầu, cờ bắt đầu, cờ
kết thúc, và mã CRC
1.4.13. Trạng thái thông tin
(Communication State)
Trường trạng thái thông tin trong bức
điện số 1 của AIS-SART, chỉ ra trạng thái đồng bộ của thiết bị AIS-SART.
1.4.14. Trạng thái hành hải
(Navigational Status)
Trường thông tin trong bức điện số 1 của
AIS-SART cho biết trạng thái hành hải của tàu.
1.5. Chữ viết tắt
AC
|
Dòng xoay chiều
|
Alternate current
|
AIS
|
Hệ thống nhận dạng tự động
|
Automatic Identification
System
|
AIS - SART
|
Thiết bị nhận dạng tự động phát báo
tìm kiếm cứu nạn
|
AIS Search and Rescue Transmitter
|
COG
|
Hướng di chuyển
|
Course over Ground
|
Com State
|
Trường trạng thái thông tin trong bức
điện số 1 của AIS SART
|
Commnunication State
|
DC
|
Dòng một chiều
|
Direct current
|
EIRP
|
Công suất phát xạ đẳng hướng tương
đương
|
Effective Isotropic Radiated Power
|
EUT
|
Thiết bị cần đo kiểm
|
Equipment Under Test
|
EMC
|
Tương thích điện từ trường
|
ElectroMagnetic Compability
|
ESD
|
Phóng tĩnh điện
|
ElectroStatic Discharge
|
ID
|
Nhận dạng
|
Identification
|
IMO
|
Tổ chức Hàng hải quốc tế
|
International Maritime organization
|
Nav Status
|
Trường trạng thái hành hải trong bức
điện số 1 của AIS SART
|
Navigational Status
|
UTC
|
Giờ phối hợp quốc tế
|
Universal Time Coordination
|
2. QUY ĐỊNH KỸ
THUẬT
2.1. Yêu cầu về tương thích điện từ
2.1.1. Khái quát
Trong khi đo tương thích điện từ, EUT
sẽ hoạt động tại các điều kiện đo kiểm bình thường, việc thiết lập các điều khiển
(mà các thiết lập điều khiển này có thể ảnh hưởng đến mức phát xạ bức xạ) phải
được điều chỉnh để đạt được
mức phát xạ lớn nhất. Nếu EUT có nhiều chế độ được kích hoạt, như chế độ hoạt động,
chế độ chờ... khi đó, chế độ mà tạo ra mức phát xạ cực đại sẽ phải được kích hoạt
để thực hiện quá trình đo đạc. Nếu EUT phải được kết nối với ăng ten thì ăng
ten đó phải là một ăng ten không bức xạ (hay còn gọi là tải giả).
Với các phép đo phát xạ bức xạ, thiết
bị cần đo (có bộ phát sóng vô tuyến) hoạt động trong các băng tần đo phải được
đặt
ở
trạng thái hoạt động nhưng chưa được kích phát.
Môi trường điện từ bên ngoài sẽ ảnh hưởng
tới các EUT thông qua các cổng và giới hạn vật lý của EUT mà thông qua đó, điện
từ trường có thể phát xạ hay tác động tới EUT được gọi là các cổng
vỏ.
Các điều kiện phép đo phát xạ bức xạ
được tóm tắt trong Bảng 1 dưới đây:
Bảng 1 - Phát
xạ điện từ trường
Phép đo
|
Dải tần hoạt
động
|
Mức giới hạn
|
Phát xạ bức
xạ
|
150 kHz - 300 kHz
|
10 mV/m - 316 mV/m (80 dBmV/m - 52 dBmV/m)
|
300 kHz - 30 MHz
|
316 mV/m - 50 mV/m (52 dBmV/m - 34 dBmV/m)
|
30 MHz - 2 GHz
|
500 mV/m (54 dBmV/m) ngoại trừ các
tần số 156 MHz - 165 MHz
|
156MHz - 165 MHz
|
16 mV/m (24 dBmV/m) gần đỉnh hoặc
32 mV/m (30 dBmV/m) đỉnh
|
2.1.2. Đo phát xạ bức xạ từ các cổng vỏ
2.1.2.1. Mục
đích
Đo mọi tín hiệu phát ra từ thiết bị
không qua ăng ten và có thể gây nhiễu điện thế sang các thiết
bị khác trên tàu, như các bộ thu vô tuyến.
2.1.2.2. Phương
pháp xác định
a. Thiết bị thu đo gần
đỉnh chỉ rõ trong TCVN 7189:2009 được sử dụng.
Băng thông máy thu trong dải tần 150 kHz đến 30 MHz là 9 kHz và trong dải từ 30
MHz đến 2 GHz là 120 kHz.
Với các phép đo cho tần số từ 150 kHz
đến 30 MHz sẽ phải sử dụng từ trường H. Ăng ten đo là ăng ten vòng có màn chắn
điện và có kích thước để có thể đặt vừa
một hình vuông có mỗi cạnh dài 60 cm. Hệ số chính xác của ăng ten bao gồm hệ số
+51,5 dB để biến cường độ từ trường thành điện trường tương ứng.
Với các phép đo cho tần số trên 30 MHz
sẽ phải sử dụng điện trường E. Ăng ten đo là ăng ten lưỡng cực cân bằng độ dài
cộng hưởng hoặc lưỡng cực luân phiên, hoặc ăng ten có độ tăng ích cao như chỉ
rõ trong TCVN 7189:2009. Kích thước của ăng
ten đo theo hướng về phía EUT không được vượt quá 20 % khoảng cách từ nó đến
EUT. Tại các tần số trên 80 MHz, có thể thay đổi độ cao giữa tâm của ăng ten
đang đo so với mặt đất từ 1 m đến 4 m.
b. Ngoài ra, trong băng tần từ 156 MHz
đến 165 MHz, phép đo sẽ lặp lại với băng thông thu là 9 kHz, các điều kiện khác
tương tự phần a) trên.
c. Cũng có thể lựa chọn theo cách khác
là trong băng tần từ 156 MHz đến 165 MHz sử dụng một thiết bị thu giá trị đỉnh
hay thiết bị phân tích tần số theo công bố của nhà sản xuất.
2.1.2.3. Giá trị
yêu cầu
a. Giới hạn phát xạ tại điểm cách các
cổng vỏ 3 m đo trên dải tần từ 150 kHz đến 2 GHz được mô tả trong Hình 2.
Hình 2 - Giới
hạn phát xạ bức xạ từ các cổng vỏ
b. Giới hạn phát xạ tại điểm cách các
cổng vỏ 3 m đo trên dải tần từ 156 MHz đến 165 MHz là 24 dBmV/m.
c. Cách khác, trong dải tần từ 156 MHz
đến 165 MHz, giới hạn phát xạ tại điểm cách các cổng trên thân máy 3 m là 30 dBmV/m.
2.2. Yêu cầu về miễn nhiễm
2.2.1. Tổng quan
Trong các phép kiểm tra này, EUT phải
tuân thủ cấu hình hoạt động, thủ tục lắp đặt và nối đất thông thường, trừ khi
có thay đổi được chỉ rõ, và phải hoạt động trong điều kiện thử nghiệm bình thường.
Môi trường điện từ bên ngoài sẽ ảnh hưởng
tới các EUT thông qua các cổng. Giới hạn vật lý của EUT mà thông qua đó, điện từ
trường có thể phát xạ hay tác động tới EUT được gọi là các cổng vỏ
Các phép đo chênh lệch được áp dụng giữa
nguồn điện, tín hiệu và đường dây điều khiển. Các phép đo chế độ chung là các
phép đo giữa các nhóm đường dây và một điểm tham chiếu chung, thường là đất.
Đối với các phép đo kiểm miễn nhiễm,
các kết quả được đánh giá dựa trên các tiêu chuẩn hiệu suất liên quan tới các
điều kiện hoạt động và các thông số chức năng của EUT, và được định nghĩa như
sau:
- Tiêu chuẩn hiệu suất A: EUT phải tiếp
tục hoạt động bình thường trong và sau khi đo kiểm. Không xảy ra suy giảm chất
lượng hay mất chức năng như đã định nghĩa trong tiêu chuẩn thiết bị và chỉ tiêu
kỹ thuật do nhà sản xuất cung cấp.
- Tiêu chuẩn hiệu suất B: EUT phải tiếp
tục hoạt động bình thường sau khi đo kiểm. Không xảy ra suy giảm chất lượng hay mất
chức năng như đã định nghĩa trong tiêu chuẩn thiết bị và chỉ tiêu kỹ thuật do
nhà sản xuất cung cấp. Trong khi thử, suy giảm hiệu suất hay mất chức năng
nhưng có thể tự phục hồi mà không được
phép thay đổi trạng thái hoạt động thực sự và dữ liệu lưu trữ.
- Tiêu chuẩn hiệu suất C: Cho phép suy
giảm tạm thời và mất chức năng trong khi đo kiểm, với điều kiện chức năng có thể
tự phục hồi, hoặc có thể được phục hồi lại sau khi kết thúc đo kiểm nhờ hoạt động
của các bộ phận điều khiển, như đã định nghĩa trong tiêu chuẩn thiết bị và chỉ
tiêu kỹ thuật do nhà sản xuất cung cấp.
Các điều kiện và phép đo kiểm được tóm
tắt trong Bảng 2. Bảng 2 cũng cung cấp tiêu chuẩn hiệu suất cho thiết bị vô tuyến
và thiết bị định vị khác nhau. Với các loại thiết bị khác, tiêu chuẩn hiệu suất
phải được cung cấp trong tiêu chuẩn thiết bị tương ứng và các chỉ tiêu kỹ thuật
do nhà sản xuất cung cấp, tuy nhiên, tối thiểu EUT phải tuân thủ chỉ tiêu chuẩn
hiệu suất C.
Bảng 2 - Miễn
nhiệm điện từ
Phép đo kiểm
miễn nhiễm
|
Điều kiện
và yêu cầu đáp ứng
|
Nhiễu phân tán
|
10 V/m 80 MHz - 2 GHz
Cổng vỏ
Tiêu chuẩn hiệu suất A
|
Phóng tĩnh điện
|
Tiếp xúc 6 kV
Không gian 8 kV
Tiêu chuẩn hiệu suất B.
|
2.2.2. Thiết bị thu sóng vô tuyến
Nếu EUT có gắn thiết bị
thu sóng vô tuyến, thì các tần số trong băng loại trừ cùng với các đáp ứng
của thiết bị thu băng hẹp (đáp ứng giả) sẽ được miễn thực hiện các phép đo kiểm
miễn nhiễm đối với nhiễu bức xạ và nhiễu dẫn.
2.2.2.1. Băng
loại trừ
Băng loại trừ của thiết bị thu được định
nghĩa là băng tần hoạt động của thiết bị thu do nhà sản xuất
công bố, mở rộng tại các giới hạn thêm 5 % giá trị.
2.2.2.2. Đánh
giá đáp ứng thiết bị thu
Đáp ứng băng hẹp cho phép (đáp ứng giả)
được xác định bằng phương pháp sau:
- Nếu tín hiệu thử (tín hiệu không
mong muốn) làm suy giảm hoạt động tại một tần số riêng, tần số tín hiệu thử phải
được tăng thêm một lượng gấp đôi độ rộng băng tần của bộ lọc IF máy thu nằm ngay
trước bộ giải điều chế, theo công bố của nhà sản xuất. Tín hiệu thử sau đó được
giảm một lượng tương đương.
- Nếu không có suy giảm tại cả hai tần
số bù này thì đáp ứng ở đây được gọi là đáp ứng băng hẹp cho phép. Nếu vẫn có
suy giảm, thì có thể do phần bù đã làm cho tần số của tín hiệu thử tương ứng với
một đáp ứng băng hẹp khác. Điều này được xác định bằng cách lặp lại cách làm
trên với việc điều chỉnh tăng và giảm tần số tín hiệu thử thêm 2,5 lần độ rộng băng
tần ở trên.
- Nếu vẫn còn suy giảm chất lượng thì
đáp ứng ở đây không được coi là đáp ứng băng hẹp cho phép.
2.2.3. Miễn nhiễm đối với phát xạ tần
số vô tuyến
2.2.3.1. Mục
đích
Mô phỏng ảnh hưởng của các thiết bị
phát sóng vô tuyến ở tần số trên 80 MHz, như các thiết bị phát VHF
đặt trên tàu, thiết bị radio cầm tay, đặt gần thiết bị.
2.2.3.2. Phương
pháp xác định
Thiết bị phải được đặt trong một phòng
được che chắn thích hợp hay buồng không có tiếng vọng và có kích thước tương xứng
với EUT.
EUT cần đặt ở khu vực có
cường độ trường đồng nhất và cách điện với đất bằng giá đỡ phi kim. Khu vực đồng
nhất được hiệu chỉnh với phòng đo trống. Cấu hình của EUT và các cáp đi cùng sẽ
được ghi trong biên bản đo kiểm.
Các dây điện trần song song sẽ được sử
dụng nếu đường dây từ và đến EUT không được chỉ rõ, và để hở trong trường
điện từ cách EUT 1 m.
Đo kiểm được tiến hành như trong TCVN 8241-4-3:2009, tại mức nghiêm ngặt 3, với
ăng ten phát đặt đối diện với một trong bốn mặt của EUT. Khi thiết bị có thể được
sử dụng theo các hướng khác nhau (thẳng đứng và nằm ngang), thử nghiệm được tiến
hành ở tất cả các mặt. EUT ban đầu được đặt sao cho một mặt trùng với mặt phẳng
hiệu chuẩn (tham khảo mục B.1 Phụ lục B). Dải tần được quét với tốc độ theo thứ
tự là 1,5 x 10-3 decade/s với
dải tần từ 80 MHz đến 1 GHz và 0,5 x 10-3 decade/s với dải tần từ 1
GHz đến 2 GHz, và đủ nhỏ để cho phép phát hiện bất kỳ lỗi chức năng nào của
EUT. Bất kỳ tần số nhạy cảm hay có tính vượt trội nào cũng cần được phân tích
riêng.
EUT được đặt trong điện trường điều chế
với cường độ 10 V/m quét trong
dải tần từ 80 MHz đến 2 GHz. Điều chế tại tần số 400 Hz, với dung sai tương đối
± 10 % đến độ sâu 80 % ± 10 %.
2.2.3.3. Giá trị
yêu cầu
Các yêu cầu kiểm tra hiệu suất EMC phải
được thoả mãn trong và sau phép đo kiểm tương ứng với Tiêu chuẩn hiệu suất A.
2.2.4. Miễn nhiễm đối với phóng tĩnh
điện
2.2.4.1. Mục
đích
Mô phỏng ảnh hưởng của phóng tĩnh điện
từ người xảy ra trong môi trường khiến người đó tích điện, như tiếp xúc với thảm
sợi nhân tạo hay vải bằng chất liệu Vinyl.
2.2.4.2. Phương
pháp xác định
Phép thử được thực hiện như mô tả
trong TCVN 8241-4-2:2009, sử dụng thiết bị
phát tĩnh điện (ESD), là một tụ điện tích năng lượng có điện dung 150 pF và trở
kháng phóng 330 W nối với một
đầu phóng.
EUT phải được đặt trên một mặt phẳng đất
bằng kim loại có cách điện và ở khoảng cách 0,5 mm so với mỗi mặt của EUT (tham
khảo phần B.2, A.3 Phụ lục B).
Phóng điện từ thiết bị phát sẽ được
chiếu vào các điểm và bề mặt trên EUT mà người sử dụng có thể tới gần trong quá
trình sử dụng thông thường.
Thiết bị phát ESD được đặt vuông góc với
bề mặt, tại vị trí có thể thực hiện phóng điện và với tốc độ 20 lần trong 1 s.
Mỗi vị trí được thử với 10 lần phóng điện tích dương và âm trong khoảng thời
gian ít nhất 1 s giữa các lần phóng để cho phép phát hiện bất kỳ lỗi hoạt động
nào của EUT. Phương pháp hay được sử dụng là phóng điện tiếp
xúc. Tuy nhiên nếu không thể áp dụng phương pháp phóng điện tiếp xúc thì sẽ
dùng phương pháp phóng điện qua không khí, như trên các bề mặt sơn cách điện
theo công bố của nhà sản xuất.
Để mô phỏng phóng điện lên các vật thể
đặt gần EUT, thực hiện 10 lần phóng điện tiếp xúc đơn, cực tính dương và âm cho
mặt phẳng đất tại mỗi bề mặt ở vị trí cách EUT 0,1 m. 10 lần phóng điện nữa sẽ
đặt vào tâm của đường biên của mặt phẳng ghép thẳng đứng, với mặt phẳng đặt ở
các vị trí khác nhau đủ để cả 4 bề mặt của EUT được chiếu đầy đủ.
Các mức thử nghiệm bao gồm phóng điện
tiếp xúc 6 kV và phóng điện qua không khí 8 kV.
2.2.4.3. Giá trị
yêu cầu
Các yêu cầu kiểm tra hiệu suất EMC phải
được thỏa mãn trong và
sau phép đo kiểm tương ứng với Tiêu chuẩn hiệu suất B.
2.3. Yêu cầu về phổ tần số vô tuyến điện
2.3.1. Sai số tần số
2.3.1.1. Mục
đích
Để kiểm tra sự sai khác giữa tần số
sóng mang đo kiểm thực tế và tần số sóng mang danh định.
2.3.1.2. Phương
pháp xác định
a. Sơ đồ đấu nối
Hình 3 - Phép
đo sai số tần số
b. Đo tần số sóng mang tại các tần số
AIS 1 và AIS 2
c. Phép đo sẽ được thực hiện cả ở điều kiện đo
kiểm thông thường và điều kiện đo kiểm tới hạn.
2.3.1.3. Giá trị
yêu cầu
Tại điều kiện đo kiểm thông thường:
không vượt quá ±0,5 kHz.
Tại điều kiện đo kiểm tới hạn: không
vượt quá ±1 kHz.
2.3.2. Công suất dẫn
2.3.2.1. Mục
đích
Để kiểm tra công suất ra của AIS-SART
có nằm trong khoảng giới hạn cho phép ở các điều kiện hoạt động tới hạn.
2.3.2.2. Phương
pháp xác định
- Nối thiết bị cần kiểm tra với đồng hồ
đo công suất và ghi lại công suất dẫn ở điều kiện kiểm tra
thông thường (P20). Lặp lại kiểm tra ở các nhiệt độ
tới hạn thấp và
cao
và ghi lại các giá trị đạt được (P-20 và P55).
- Tính toán hệ số khuếch đại của ăng
ten AIS-SART sử dụng công thức sau:
G = PR - P20
- Pd (1)
Trong đó:
G: hệ số khuếch đại của ăng ten (dB);
PR: công suất phát xạ
(dBm);
P20: công suất dẫn được đo ở điều kiện đo
kiểm thông thường;
Pd: là độ sai khác công
suất ra giữa thiết bị AIS-SART tiêu chuẩn và AIS-SART đã hiệu chỉnh được xác định
theo công thức: Pd(dB) = Công suất ra AIS-SART tiêu chuẩn (dBm) -
Công suất ra AIS-SART đã hiệu chỉnh (dBm).
2.3.2.3. Giá trị
yêu cầu
Công suất dẫn, được hiệu chỉnh với hệ
số khuếch đại ăng ten được đưa ra trong Bảng 3.
Bảng 3 - Công
suất dẫn - các giá trị yêu cầu
Công suất
|
dBm
|
P-20
+ G + Pd
|
≥ 27
|
P55
+ G + Pd
|
≥ 27
|
CHÚ THÍCH: Công suất này bằng với
công suất phát xạ ở nhiệt độ tới hạn.
|
2.3.3. Công suất phát xạ
2.3.3.1. Mục
đích
Để kiểm tra công suất phát xạ danh định
của AIS-SART là 1 W (EIRP) ở điều
kiện hoạt động bình thường.
2.3.3.2. Phương
pháp xác định
Phép thử này chỉ yêu cầu thực hiện ở
các điều kiện kiểm tra thông thường và sẽ sử dụng một thiết bị AIS-SART có pin
đã được bật tối thiểu 92 h. Nếu việc đo kiểm diễn ra quá 4 h, thì phải thay thế
bằng một pin khác với điều kiện tương tự.
Đo công suất phát xạ tại các điểm cách
AIS-SART tối thiểu 5 m. AIS-SART được gắn trên giá đỡ không dẫn điện với ăng
ten cao hơn 1 m so với mặt đất.
Ăng ten đo sẽ được gắn theo phương thẳng
đứng trên một giá đỡ không dẫn điện với cáp tín hiệu chạy dọc cột giá đỡ. Đầu
kia của cáp ăng ten được nối với một máy đo công suất đặt ở chân cột.
Khu vực đo kiểm có đường kính ít nhất 3 m và chiều cao phù hợp để có thể điều
chỉnh góc ngẩng của ăng ten (lớn nhất 30°) nhằm nhận được giá trị lớn
nhất trên máy đo công suất.
Có thể thực hiện biện pháp phòng ngừa
để triệt phản xạ từ mặt phẳng nằm ngang bằng cách sử dụng vật liệu hấp thụ sóng
cao tần.
Đo mức thu ở 4 điểm khác nhau trong mặt
phẳng phương vị bằng cách xoay AIS-SART mỗi bước 90°. Ghi lại mức thu tối thiểu
(PREC) và sử dụng
nó để tính toán công suất phát xạ ở nhiệt độ hoạt động bình thường, áp dụng
công thức sau:
PR = PREC
- GREC + LC + LP (2)
Trong đó:
PR: Là mức công suất bức xạ
từ AIS-SART (dBm);
PREC: Là mức công
suất đo được (dBm);
GREC: Là hệ số khuếch
đại ăng ten máy đo;
Lc: Là tổn hao của máy đo
(dB);
LP: Là độ tổn hao lan
truyền trong không gian tự do (dB).
2.3.3.3. Giá trị yêu
cầu
PR ≥ 27 dBm (500 mW).
2.3.4. Phổ phát xạ khe điều chế
2.3.4.1. Mục
đích
Phép thử này đảm bảo rằng các dải biên
điều chế và quá độ tạo ra bởi máy phát trong các điều kiện hoạt động bình thường
nằm trong mặt nạ cho phép.
2.3.4.2. Phương
pháp xác định
Các phương thức sau sẽ được áp dụng:
a) Sử dụng tín hiệu kiểm tra số 3.
b) AIS-SART được nối với một máy phân
tích phổ. Độ phân giải băng thông là 1 kHz, băng thông thị tần là 3 kHz hoặc lớn
hơn và xác định giá trị đỉnh dương (giữ
giá trị lớn nhất).
2.3.4.3. Giá trị
yêu cầu
Phổ cho khe phát nằm trong mặt nạ phát
xạ như sau:
- Trong vùng ± 10 kHz từ sóng mang, dải
biên điều chế và quá độ thấp hơn giá trị 0 dBc;
- Tại các điểm ±10 kHz từ sóng mang, dải
biên điều chế và quá độ thấp hơn giá trị -20 dBc;
- Tại vùng từ ± 25 kHz đến ± 62,5 kHz
từ sóng mang, dải biên điều chế và quá độ thấp hơn giá trị -40 dBc;
- Trong vùng giữa ±10 kHz và ± 25 kHz
từ sóng mang, dải biên điều chế và quá độ sẽ nằm phía dưới đường chéo được thiết
lập giữa hai điểm này.
Mức tham chiếu cho đo kiểm sẽ là công
suất dẫn được ghi phù hợp với 2.3.2.
Chi tiết về mặt nạ phát xạ được minh họa
ở hình sau:
Hình 4 - Mặt
nạ phát xạ
2.3.5. Trình tự đo kiểm và độ chính
xác điều chế
2.3.5.1. Mục đích
Để kiểm tra tính chính xác của chuỗi
mào đầu với mẫu 24 bit 0 và 1 xen kẽ bắt đầu bằng bit 0. Độ lệch tần số đỉnh được
lấy từ tín hiệu băng gốc để xác định độ chính xác điều chế.
2.3.5.2. Phương
pháp xác định
Hình 5 - Phép
đo độ chính xác điều chế
Quá trình đo sẽ như sau:
a. Thiết bị sẽ được đấu nối như cấu
hình A hoặc cấu hình B theo Hình 5. Tùy chọn sử dụng thiết bị
kích hoạt nếu thiết bị đo kiểm có khả năng đồng bộ với các burst
phát ra từ thiết bị cần kiểm tra;
b. Máy phát sẽ được chuyển sang tần số
AIS 2 (162,025 MHz);
c. Máy phát sẽ được điều chế với tín
hiệu kiểm tra số 1;
d. Độ lệch tần số sóng mang sẽ được đo
như là một chức năng của thời gian;
e. Máy phát sẽ được điều chế với tín
hiệu kiểm tra số 2;
f. Độ lệch từ tần số sóng mang sẽ được
đo như là một chức năng của thời gian;
g. Các phép đo sẽ được lặp lại ở tần số AIS
1;
h. Lặp lại phép đo kiểm ở các điều kiện
thử nghiệm tới hạn.
2.3.5.3. Giá trị
yêu cầu
Trong mỗi trường hợp, kiểm lại chuỗi
mào đầu bắt đầu với giá trị bit 0.
Độ lệch tần số đỉnh ở các điểm khác
nhau trong khung dữ liệu sẽ tuân theo Bảng 4. Các giới hạn này áp dụng cho cả
các đỉnh điều chế
dương và âm. Bit 0 được định nghĩa như là bit đầu tiên của chuỗi mào đầu.
Bảng 4 - Độ lệch
tần số đỉnh theo thời gian
Chu kỳ đo từ
trung tâm tới trung tâm của mỗi bit
|
Tín hiệu kiểm
tra số 1
|
Tín hiệu kiểm
tra số 2
|
|
Bình thường
|
Tới hạn
|
Bình thường
|
Tới hạn
|
Bit 0 tới
bit 1
|
< 3 400
Hz
|
Bit 2 tới
bit 3
|
2 400 Hz ±
480 Hz
|
Bit 4 tới
bit 31
|
2 400 Hz
± 240 Hz
|
2 400 Hz
± 480 Hz
|
2 400 Hz
± 240 Hz
|
2 400 Hz
± 480 Hz
|
Bit 32 tới
bit 199
|
1 740 Hz
± 175 Hz
|
1 740 Hz
± 350 Hz
|
2 400 Hz
± 240 Hz
|
2 400 Hz
± 480 Hz
|
2.3.6. Hàm công suất ra theo thời gian
2.3.6.1. Định nghĩa
Hàm công suất ra theo thời gian của
máy phát là tổ hợp của độ trễ, thời gian tác động máy
phát, thời gian kết thúc và khoảng thời gian phát của máy phát như trong Bảng 5, trong
đó:
a. Thời gian trễ máy phát (TA - T0) là thời
gian giữa thời điểm bắt đầu của khe và thời điểm khi công suất phát có thể vượt
quá -50 dB công suất ổn định (Pss).
b. Thời gian tác động máy phát (TB2
- TA) là thời
gian kể từ thời điểm công suất phát vượt quá -50 dB và thời điểm khi công suất
phát ra duy trì ở mức trong khoảng từ +1,5 dB đến - 1 dB so với Pss.
c. Thời gian kết thúc máy phát (TF - TE) là thời
gian kể từ thời điểm cờ kết thúc (end flag) được phát và thời điểm khi công suất
ra của máy phát bị giảm tới mức 50dB dưới Pss và duy trì dưới
mức này sau đó.
d. Khoảng thời gian phát (TF - TA) là thời gian
từ khi công suất vượt quá -50 dB tới khi công suất trở lại và dừng lại dưới -50
dB.
Hình 6 - Công
suất theo mặt nạ khe thời gian
Bảng 5 - Định
nghĩa các khoảng thời gian
Tham chiếu
|
Bits
|
Thời gian (ms)
|
Định nghĩa
|
T0
|
0
|
0
|
Bắt đầu của khe phát. Công suất sẽ
không vượt quá -50 dB của Pss trước T0
|
T0 - TA
|
0 ÷ 6
|
0 ÷ 0,625
|
Công suất có thể vượt quá -50 dB của
PSS *
|
TB
|
TB1
|
6
|
0,625
|
Công suất sẽ trong khoảng +1,5 dB hoặc - 3 dB của
Pss *
|
TB2
|
8
|
0,833
|
Công suất sẽ trong khoảng +1,5 dB hoặc
- 1 dB của Pss *
|
TE (bao gồm 1
bit bổ sung)
|
233
|
24,271
|
Công suất sẽ duy trì trong khoảng
+1,5 dB hoặc -1 dB của Pss trong khoảng
TB2 đến TE*
|
TF (bao gồm 1
bit bổ sung)
|
241
|
25,104
|
Công suất sẽ là -50 dB của Pss và giữ ở
dưới mức này
|
TG
|
256
|
26,667
|
Bắt đầu khoảng thời gian phát tiếp
theo
|
(*): Sẽ không có điều chế cao tần
sau khi kết thúc phát (TE) đến khi
công suất giảm về 0 và bắt đầu khe tiếp theo (TG).
|
2.3.6.2. Phương
pháp xác định
Phép đo sẽ được thực hiện bởi tín hiệu
kiểm tra số 1 (chú ý rằng tín hiệu này tạo ra một bit bổ sung trong phần CRC).
AIS-SART sẽ được nối với một máy phân
tích phổ.
Độ phân giải băng thông (RBW) được đặt là
1 MHz, băng thông thị tần (VBW) được đặt là 1 MHz và một bộ tách sóng mẫu sẽ được
sử dụng ở trong phép đo
này.
Bộ phân tích sẽ sử dụng chế độ zero
span cho phép đo này. Máy phân tích phổ sẽ được đồng bộ với thời gian bắt đầu
danh định của khe (T0) có thể lấy
từ bên ngoài, hoặc từ AIS-SART.
2.3.6.3. Giá trị
yêu cầu
Công suất phát sẽ được duy trì trong
khoảng mặt nạ khe thời gian được chỉ ra trong Hình 6 và phối hợp với thời gian
được đưa ra trong Bảng 5.
2.3.7. Phát xạ giả từ máy phát
2.3.7.1. Mục
đích
Để xác định phát xạ ở các tần số
khác sóng mang và các biên tần liên quan đến chế độ điều chế thông thường.
2.3.7.2. Phương
pháp xác định
Các phép đo sẽ được thực hiện ở đầu ra 50 Ω
của máy phát sử dụng một máy thu hoặc máy phân tích phổ với độ rộng băng thông
của nó cài đặt giữa 100 kHz và 120 kHz hoặc cài đặt gần nhất của nó, trên các dải
tần sau:
Từ 108 MHz đến 137 MHz, từ 156 MHz đến
161,5 MHz, từ 406,0 MHz đến 406,1 MHz và từ 1 525 MHz
đến 1 610 MHz.
2.3.7.3. Giá trị
yêu cầu
Không có mức tín hiệu trong các dải tần
nói trên được vượt quá 25 mW.
3. QUY ĐỊNH VỀ
QUẢN LÝ
Thiết bị nhận dạng tự động phát báo
tìm kiếm cứu nạn (AIS-SART) thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại mục 1.1 phải
tuân thủ các quy định trong Quy chuẩn này.
4. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN
Các tổ chức, cá nhân liên quan có
trách nhiệm thực hiện chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy thiết bị nhận dạng tự
động phát báo tìm kiếm cứu nạn (AIS-SART) và chịu sự kiểm tra của cơ quan quản
lý nhà nước theo các quy định hiện hành.
5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
5.1. Cục Viễn thông và
các Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức triển khai
quản lý thiết bị nhận dạng tự động phát báo tìm kiếm cứu nạn (AIS-SART) theo
Quy chuẩn này.
5.2. Trong trường hợp các
quy định nêu tại quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì
thực hiện theo quy định tại văn bản mới./.
PHỤ LỤC A
(Quy định)
Định dạng các Burst bức điện AIS-SART
A.1. Định dạng Burst dữ liệu 1 và 5
• AIS 1,
Message 1, Nav Status = 14, comm-state (time-out={7,3}, sub-message=0)
• AIS 2,
Message 1, Nav Status = 14, comm-state (time-out={7,3}, sub-message=0)
• AIS 1,
Message 1, Nav Status = 14, comm-state (time-out={7,3}, sub-message=0)
• AIS 2,
Message 1, Nav Status = 14, comm-state (time-out={7,3}, sub-message=0)
• AIS 1,
Message 14 “SART ACTIVE”
• AIS 2,
Message 14 “SART ACTIVE”
• AIS 1,
Message 1, Nav Status = 14, comm-state (time-out={7,3}, sub-message=0)
• AIS 2,
Message 1, Nav Status = 14, comm-state (time-out={7,3}, sub-message=0)
A.2. Định dạng Burst dữ liệu thứ 2,
4,
6
• AIS 1, Message 1, Nav Status =14, comm-state (time-out={6,4,2}, sub-message=slot)
• AIS 2, Message 1, Nav Status =14, comm-state (time-out={6,4,2}, sub-message=slot)
• AIS 1, Message 1, Nav Status =14, comm-state (time-out={6,4,2}, sub-message=slot)
• AIS 2, Message 1, Nav Status =14, comm-state (time-out={6,4,2}, sub-message=slot)
• AIS 1, Message 1, Nav Status =14, comm-state (time-out={6,4,2}, sub-message=slot)
• AIS 2, Message 1, Nav Status =14, comm-state (time-out={6,4,2}, sub-message=slot)
• AIS 1, Message 1, Nav Status =14, comm-state (time-out={6,4,2}, sub-message=slot)
• AIS 2, Message 1, Nav Status =14, comm-state (time-out={6,4,2}, sub-message=slot)
A.3. Định dạng Burst dữ liệu thứ 3
• AIS 1, Message 1, Nav Status = 14,
comm-state (time-out=5, sub-message=0)
• AIS 2, Message 1, Nav Status = 14,
comm-state (time-out=5, sub-message=0)
• AIS 1, Message 1, Nav Status = 14,
comm-state (time-out=5, sub-message=0)
• AIS 2, Message 1, Nav Status = 14,
comm-state (time-out=5, sub-message=0)
• AIS 1, Message 1, Nav Status = 14,
comm-state (time-out=5, sub-message=0)
• AIS 2, Message 1, Nav Status = 14,
comm-state (time-out=5, sub-message=0)
• AIS 1, Message 1, Nav Status = 14,
comm-state (time-out=5, sub-message=0)
• AIS 2, Message 1, Nav Status = 14,
comm-state (time-out=5, sub-message=0)
A.4. Định dạng Burst dữ liệu thứ 7
• AIS 1, Message 1, Nav Status = 14,
comm-state (time-out=1, sub-message=utc)
• AIS 2, Message 1, Nav Status = 14,
comm-state (time-out=1, sub-message=utc)
• AIS 1, Message 1, Nav Status = 14,
comm-state (time-out=1, sub-message=utc)
• AIS 2, Message 1, Nav Status = 14,
comm-state (time-out=1, sub-message=utc)
• AIS 1, Message 1, Nav Status = 14,
comm-state (time-out=1, sub-message=utc)
• AIS 2, Message 1, Nav Status = 14,
comm-state (time-out=1, sub-message=utc)
• AIS 1, Message 1, Nav Status = 14,
comm-state (time-out=1, sub-message=utc)
• AIS 2, Message 1, Nav Status = 14,
comm-state (time-out=1, sub-message=utc)
A.5. Định dạng Burst dữ liệu thứ 8
• AIS 1, Message 1, Nav Status = 14,
comm-state (time-out=0, sub-message=incr)
• AIS 2, Message 1, Nav Status = 14,
comm-state (time-out=0, sub-message=incr)
• AIS 1, Message 1, Nav Status = 14,
comm-state (time-out=0, sub-message=incr)
• AIS 2, Message 1, Nav Status = 14,
comm-state (time-out=0, sub-message=incr)
• AIS 1, Message 1, Nav Status = 14,
comm-state (time-out=0, sub-message=incr)
• AIS 2, Message 1, Nav Status = 14,
comm-state (time-out=0, sub-message=incr)
• AIS 1, Message 1, Nav Status = 14,
comm-state (time-out=0, sub-message=incr)
• AIS 2, Message 1, Nav Status = 14,
comm-state (time-out=0, sub-message=incr)
A.6. Định dạng Burst dữ liệu AIS-SART
Trong chế độ kiểm tra
• AIS 1, Message 14 “SART TEST”
• AIS 2, Message 1, Nav Status = 15
not defined,
comm-state (time-out=0, sub-message=0)
• AIS 1, Message 1, Nav Status = 15
not defined,
comm-state (time-out=0, sub-message=0)
• AIS 2, Message 1, Nav Status = 15
not defined,
comm-state (time-out=0, sub-message=0)
• AIS 1, Message 1, Nav Status = 15
not defined,
comm-state (time-out=0, sub-message=0)
• AIS 2, Message 1, Nav Status = 15
not defined,
comm-state (time-out=0, sub-message=0)
• AIS 1, Message 1, Nav Status = 15
not defined,
comm-state (time-out=0, sub-message=0)
• AIS 2, Message 14 “SART TEST”
PHỤ LỤC B
(Tham khảo)
Ví dụ về thiết lập thiết bị trong các phép thử
về miễn nhiễm điện từ
B.1. Ví dụ thiết lập thiết bị trong
phép thử về miễn nhiễm đối với tần số vô tuyến bức xạ
Hình 9 - Điều
kiện thử nghiệm thích hợp miễn nhiễm đối với tần số vô tuyến phân
tán
B.2. Ví dụ thiết lập thiết bị đặt trên
sàn cho phép thử miễn nhiễm phóng tĩnh điện (ESD) chỉ rõ vị trí cơ
bản của thiết bị phát ESD
Hình 10 - Thiết
lập thiết bị đặt trên sàn cho phép thử miễn nhiễm phóng tĩnh điện (ESD) chỉ rõ
vị trí cơ bản của thiết
bị phát ESD
B.3. Ví dụ thiết lập thiết bị đặt trên
bàn cho phép thử miễn nhiễm phóng tĩnh điện (ESD) chỉ rõ vị trí
cơ bản của thiết bị phát ESD
Hình 11 - Thiết lập thiết
bị đặt trên bàn cho phép thử miễn nhiễm phóng tĩnh điện (ESD) chỉ rõ vị trí cơ
bản của thiết bị phát ESD
THƯ MỤC TÀI
LIỆU THAM KHẢO
[1] IEC 61097-14, Global maritime
distress and safety system (GMDSS)- Part 14: AIS Search and rescue transmitter
- Operational and performance
requirements, methods of testing and required test result, Edition 1.0 2010-02.
[2] IEC 60945, Maritime navigation and
radiocommunication equipment and systems - General
requirements - methods of testing and required test result, Edition 4 2002-08.
[3] QCVN
68:2013/BTTTT, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị trong hệ thống nhận
dạng tự động AIS sử dụng trên tàu biển
[4] IMO Resolution MSC.246(83). Annex
18, Adoption of performance
standards for survival craft AIS search and rescue transmitter (AIS-SART) for
use in search and rescue operations.
[5] IMO Resolution A694(17) General
requirements for shipborne radio equipment forming part of global maritime
distress and safety system
(GMDSS) and for electronic navigation aids.
[6] Recommendation ITU-R M.1371-4 (04/2010),
Technical Characteristics for a Universal Shipborne Automatic Identification
System Using Time Division Multiple Access in the Maritime Mobile Band.
[7] ITU-R WP5B - Identities for
AIS-SART, MOB and EPIRB-AIS.
[8] COMMISSION DIRECTIVE 2011/75/EU -
02/09/2011.
[9] QCVN
42: 2012/BGTVT, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trang bị an toàn tàu biển”.
[10] QCVN
18:2014/BTTTT, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tương thích điện từ đối với thiết
bị thông tin vô tuyến điện.