BỘ
THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2017/TT-BTTTT
|
Hà
Nội, ngày 07
tháng 11 năm 2017
|
THÔNG
TƯ
BAN HÀNH “QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ THIẾT BỊ TRẠM MẶT ĐẤT
DI ĐỘNG HOẠT ĐỘNG TRONG BĂNG TẦN KU”
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29
tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Tần số vô tuyến điện ngày 23 tháng 11 năm
2009;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 17/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Thông tin và Truyền thông;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ,
Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về thiết bị trạm mặt đất di động hoạt động trong băng tần
Ku.
Điều
1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về thiết bị trạm mặt đất di động hoạt động trong băng tần Ku
(QCVN 116:2017/BTTTT).
Điều
2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2018.
Điều
3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Khoa học
và Công nghệ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền
thông, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này./.
Nơi nhận:
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND và Sở TTTT các tỉnh,
thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản
QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ;
- Bộ TTTT: Bộ trưởng và các Thứ trưởng, Các cơ quan, đơn
vị thuộc Bộ, Cổng thông tin điện tử Bộ;
- Lưu: VT, KHCN (250).
|
BỘ
TRƯỞNG
Trương Minh Tuấn
|
QCVN 116:2017/BTTTT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ THIẾT BỊ TRẠM MẶT ĐẤT DI ĐỘNG
HOẠT ĐỘNG TRONG BĂNG TẦN KU
National
technical regulation on Mobile satellite Earth Station (MES) operating in the
Ku band
Lời nói đầu
QCVN 116:2017/BTTTT
được xây dựng trên cơ sở tiêu chuẩn ETSI EN 301 427 V2.1.1 (2016-06) của Viện
Tiêu chuẩn viễn thông châu Âu.
QCVN 116:2017/BTTTT
do Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện biên soạn, Vụ Khoa học và Công nghệ thẩm định
và trình duyệt, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo Thông tư số 29/2017/TT-BTTTT
ngày 07 tháng 11
năm 2017.
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ
THIẾT BỊ TRẠM MẶT ĐẤT
DI ĐỘNG HOẠT ĐỘNG TRONG BĂNG TẦN KU
National
technical regulation on Mobile satellite Earth Station
(MES) operating in the Ku band
1.
QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn này quy định
các yêu cầu về phổ tần vô tuyến điện đối với thiết bị trạm mặt đất di động (đài
trái đất lưu động) (MES), ngoại trừ các đài trái đất lưu động hàng không, hoạt
động trong băng tần Ku.
- Quy chuẩn này áp dụng
cho MES hoạt động trong các dải tần số của các nghiệp vụ cố định qua vệ tinh
(FSS):
• 10,70 GHz đến 11,70
GHz (chiều từ vũ trụ đến trái đất);
• 12,50 GHz đến 12,75
GHz (chiều từ vũ trụ đến trái đất);
• 14,00 GHz đến 14,25
GHz (chiều từ trái đất đến vũ trụ).
- MES có thể là:
+ Đài trái đất lưu động
mặt đất (LMES), và/hoặc
+ Đài trái đất lưu động
hàng hải (MMES) không cung cấp các chức năng an toàn và cứu nạn theo yêu cầu của
Tổ chức Hàng hải Quốc tế (IMO).
- LMES có
thể được gắn trên xe hoặc thiết bị cầm tay.
- MMES là thiết bị
cài đặt trên tàu.
- MES có thể bao gồm
một số mô đun có bàn phím cho người dùng.
- MES sử dụng phân cực
tuyến tính.
- MES hoạt động thông
qua vệ tinh địa tĩnh dãn cách 3° hoạt động ở băng tần như nhau và các khu vực
như nhau.
- Ăng
ten của MES có thể là
đẳng hướng hoặc định hướng.
- MES đang hoạt động
như một phần của một mạng lưới vệ tinh được sử dụng cho việc phân phối và/hoặc
trao đổi thông tin giữa người sử dụng.
- MES được điều khiển
và giám sát bởi tính năng điều khiển mạng (NCF).
1.2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn kỹ thuật
này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có hoạt
động sản xuất, kinh doanh và khai thác các thiết bị thuộc phạm vi điều chỉnh của
Quy chuẩn này trên lãnh thổ Việt Nam.
1.3. Tài liệu viện dẫn
CISPR 16-1:
"Specification for radio disturbance and immunity measuring apparatus and
methods; Part 1: Radio disturbance and immunity measuring apparatus".
1.4. Giải thích từ ngữ
1.4.1. Trạng thái
không có sóng mang (carrier-off state)
MES ở trạng thái này
khi MES được NCF cho phép phát nhưng không phát tín hiệu hoặc không được NCF
cho phép phát.
1.4.2. Trạng thái có
sóng mang (carrier-on state)
MES trong trạng thái
này khi MES được NCF cho phép phát và phát đi một tín hiệu.
1.4.3. Kênh điều khiển
(Control Channel (CC))
Một hoặc nhiều kênh
mà qua đó MES nhận được tín hiệu điều khiển từ NCF.
1.4.4. Thiết bị gắn
bên ngoài (Externally Mounted Equipment (EME))
EME bao gồm những
mô đun của thiết bị cài đặt (IE) dự định gắn bên ngoài xe như nhà sản xuất công
bố.
1.4.5. Thiết bị cài đặt
(Installable Equipment (IE))
Thiết bị được dùng để
trang bị cho xe.
CHÚ
THÍCH: IE có thể bao gồm một hoặc nhiều mô
đun kết nối với nhau.
1.4.6. Thiết bị gắn
bên trong (Internally Mounted Equipment (IME))
Những mô đun của IE
không được nhà sản xuất khai báo như EME được định nghĩa là IME
1.4.7. Đài trái đất
lưu động (Mobile Earth station (MES))
Một đài trái đất thuộc
nghiệp vụ Lưu động qua vệ tinh được sử dụng trong khi chuyển động hay dừng lại ở
những điểm không xác định trước.
1.4.8. Băng thông
danh định (nominated bandwidth)
Băng thông phát của tần
số vô tuyến MES được xác định bởi nhà sản xuất. Băng
thông danh định đủ lớn để
chứa toàn bộ các thành phần phổ tần phát có mức lớn hơn các giới hạn phát xạ
không mong muốn quy định và tính đến độ ổn định của tần số sóng mang phát.
1.4.9. Thiết bị xách
tay (Portable Equipment (PE))
Một thiết bị hoàn chỉnh,
để bàn hoặc xách tay. Một PE nói chung gồm một khối đơn hoặc một vài khối kết nối
với nhau.
1.4.10. Phát xạ không
mong muốn (unwanted emissions)
Phát xạ nằm ngoài
băng thông danh định.
1.4.11. Mặt phẳng E
(E-plane)
Đối với một ăng ten
phân cực thẳng, đây là mặt phẳng có chứa các vectơ
điện trường và hướng của bức xạ tối đa. Điện trường hoặc mặt phẳng
E xác định sự phân cực hoặc hướng của sóng vô tuyến. Đối với một ăng ten phân cực
dọc, mặt phẳng E thường trùng với các mặt phẳng
thẳng đứng. Đối với một ăng ten phân cực ngang, mặt phẳng E thường trùng với mặt
phẳng nằm ngang.
1.5. Chữ viết tắt
CC
|
Kênh điều khiển
|
Control Channel
|
CMF
|
Chức năng điều khiển
và giám sát
|
Control and
Monitoring Functions
|
EIRP
|
Công suất bức xạ đẳng
hướng tương đương
|
Equivalent
Isotropically Radiated Power
|
EME
|
Thiết bị gắn bên
ngoài
|
Externally Mounted
Equipment
|
EUT
|
Thiết bị được đo kiểm
|
Equipment Under
Test
|
IE
|
Thiết bị cài đặt
|
Installable
Equipment
|
IME
|
Thiết bị gắn bên
trong
|
Internally Mounted
Equipment
|
LMES
|
Đài trái đất lưu động
mặt đất
|
Land Mobile Earth
station
|
MES
|
Đài trái đất lưu động
|
Mobile Earth Station
|
MMES
|
Đài trái đất lưu động
hàng hải
|
Maritime Mobile
Earth Station
|
NCF
|
Tính năng điều khiển
mạng
|
Network Control
Facility
|
ITU
|
Liên minh Viễn
thông Quốc tế
|
International
Telecommunication Union
|
PE
|
Thiết bị xách tay
|
Portable Equipment
|
RF
|
Tần số vô tuyến điện
|
Radio Frequency
|
rms
|
Giá trị hiệu dụng
|
root mean square
|
R&TTE
|
Thiết bị đầu cuối
vô tuyến và viễn thông
|
Radio and
Telecommunications Terminal Equipment
|
STE
|
Thiết bị kiểm tra
chuyên dụng
|
Special Test
Equipment
|
2.
QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1. Điều kiện môi
trường
Các yêu cầu kỹ thuật
của quy chuẩn này áp dụng trong điều kiện môi trường hoạt động của thiết bị do
nhà sản xuất công bố/khai báo. Thiết bị này phải tuân thủ mọi yêu cầu kỹ thuật
của quy chuẩn này khi hoạt động trong giới hạn biên của điều kiện hoạt động môi
trường được khai báo.
Điều kiện môi trường
hoạt động của thiết bị phải bao gồm các phạm vi độ ẩm, nhiệt độ và nguồn cung cấp.
2.2. Các yêu cầu kỹ
thuật
2.2.1. Phát xạ không
mong muốn ngoài băng
2.2.1.1. Mục đích
Bảo vệ các dịch vụ mặt
đất và vệ tinh khỏi phát xạ do MES ngoài băng tần từ 14,00 GHz đến 14,25 GHz.
2.2.1.2. Yêu cầu
Phát xạ không mong muốn
trong băng thông đo và trong tất cả các hướng từ MES ngoài băng tần từ 14,00
GHz đến 14,25 GHz phải dưới mức giới hạn sau đây:
1. Phát xạ không mong
muốn trong dải tần từ 30 MHz đến 1 000 MHz không được vượt quá các giới hạn
trong Bảng 1a đối với LMES và Bảng 1b đối với
MMES.
Bảng
1a - Giới hạn phát xạ không mong muốn đối với LMES tại các tần số
từ 30 MHz đến 1000 MHz tại khoảng cách đo 10 m với băng thông 120 kHz
Tần
số (MHz)
|
Giới
hạn cận đỉnh (dBμV/m)
|
30
- 230
|
30
|
230
- 1 000
|
37
|
Bảng
1b - Giới hạn phát xạ không mong muốn đối với MMES tại các tần số
từ 30 MHz đến 1 000 MHz tại khoảng cách đo 10 m với băng thông 120 kHz
Tần
số (MHz)
|
Giới
hạn cận đỉnh (dBµV/m)
|
30-156
|
30
|
156-165
|
14
(xem chú thích)
|
165-230
|
30
|
230
- 1 000
|
37
|
CHÚ THÍCH:
Trong băng tần từ 156 MHz đến 165 MHz,
băng thông áp dụng là 9 kHz.
|
Các tần số chuyển tiếp
được áp dụng mức giới hạn thấp hơn.
2. Công suất bức xạ đẳng
hướng tương đương (EIRP) của phát xạ không mong muốn đối với các tần số trên 1
000 MHz trong băng thông đo và trong tất cả các hướng không
được vượt quá các giới hạn quy định trong Bảng 2.
Bảng
2 - Giới hạn phát xạ không mong muốn tại các tần số trên 1
000 MHz và ngoài băng tần
từ 14,00 GHz đến 14,25 GHz
Tần
số (MHz)
|
Có
sóng mang
|
Không
có sóng mang
|
Giới
hạn EIRP (dBpW)
|
Băng
thông đo (kHz)
|
Giới
hạn EIRP (dBµW)
|
Băng
thông đo (kHz)
|
1
000 - 1 525
|
49
|
100
|
48
|
100
|
1
525 - 1 559
|
49
|
100
|
17
|
3
|
1
559 - 3 400
|
49
|
100
|
48
|
100
|
3
400 - 10 700
|
55
|
100
|
48
|
100
|
10
700 - 21
200
|
61
|
100
|
54
|
100
|
21
200 - 40
000
|
67
|
100
|
60
|
100
|
Các tần số chuyển tiếp
được áp dụng mức giới hạn thấp hơn.
2.2.1.3. Đo kiểm
Theo điều 3.1.
2.2.2. Phát xạ không
mong muốn trong băng
2.2.2.1. Mục đích
Bảo vệ các dịch vụ chủ
yếu hoạt động trong băng tần từ 14,00 GHz đến 14,25 GHz.
2.2.2.2. Yêu cầu
Yêu cầu 1: Trạng thái
có sóng mang
Mật độ phổ EIRP của
phát xạ không mong muốn sẽ nhỏ hơn hoặc bằng 4 -10
log N dBW/100 kHz trong băng tần từ 14,00 GHz đến 14,25 GHz và ngoài băng thông
danh định.
Với N là số lượng MES
lớn nhất phát đồng thời trong cùng một tần số. Số MES phát đồng thời không được
vượt quá 0,01 % thời gian. Giá trị N và các điều kiện hoạt động của hệ thống do
nhà sản xuất khai báo.
Yêu cầu 2: Trạng thái
không có sóng mang
Mật độ phổ EIRP phát
xạ bất kỳ trong băng tần từ 14,00 GHz đến 14,25 GHz nhỏ
hơn hoặc bằng -21 dBW/100 kHz.
2.2.2.3. Đo
kiểm
Theo điều 3.2.
2.2.3. Mật độ phát xạ
EIRP lệch trục trong băng thông danh định
2.2.3.1. Mục đích
Bảo vệ các hệ thống vệ
tinh khác sử dụng băng tần tương tự.
2.2.3.2. Yêu cầu
Cho ăng ten định hướng
có EIRP lớn nhất trong khoảng 40 kHz bất kỳ từ bất kỳ MES phân cực theo hướng Ф
độ từ trục búp chính của ăng ten không được vượt quá các giới hạn trong quỹ đạo
vệ tinh địa tĩnh giãn cách 3°:
33
- 25 Ig (Ф + δФ) -10 lg(K)
|
dBW/40 kHz với
2,5° ≤ Ф + δФ ≤ 7,0°;
|
12-10
lg(K)
|
dBW/40 kHz với
7,0° < Ф < δФ ≤ 9,2°;
|
36
- 25 Ig (Ф + δФ) -10 lg(K)
|
dBW/40 kHz với 9,2°
< Ф < δФ ≤ 48°;
|
-
6 -10 lg(K)
|
dBW/40 kHz với 48°
< Ф < δФ ≤ 180°.
|
Trong đó Ф là góc giữa
trục búp chính và hướng xem xét (đơn vị tính là độ). Giá trị của δФ hoặc là:
a) Giá trị hiệu dụng
của ăng ten, hoặc
b) Hai lần giá trị hiệu
dụng của ăng ten, tùy thuộc giá trị nào lớn hơn.
K là tỷ
số mật độ công suất giữa hệ thống đủ tải
và MES đo trong băng thông 40 kHz.
Giá trị của K với tất
cả các đặc tính kỹ thuật và các điều kiện hoạt động mà nhà sản xuất khai báo sẽ
được ghi trong báo cáo kết quả đo kiểm.
Các giới hạn này áp dụng
trên phạm vi vĩ độ và quỹ đạo địa tĩnh mà nhà sản xuất khai báo.
Đối với
các ăng ten không định hướng, EIRP tối đa trên 40 kHz theo bất kỳ hướng nào
không được vượt quá:
-
6 - 10 log (K) dBW/40
kHz;
Trong đó: K được định
nghĩa như trên.
2.2.3.3. Đo kiểm
Theo điều 3.3.
2.2.4. Chức năng điều
khiển và giám sát (CMF)
Các chức năng điều khiển
và giám sát tối thiểu sau phải được sử dụng cho MES để giảm thiểu khả năng MES
có thể hình thành phát không mong muốn và gây nhiễu có hại cho các hệ thống
khác.
MES bị giới hạn và phải
áp dụng trạng thái không sóng mang khi truyền trạng
thái lỗi bất kỳ.
2.2.4.1. Giám sát bộ
xử lý
1. Mục đích
Để đảm bảo rằng MES
có thể cấm phát trong trường hợp phân hệ xử lý hỏng.
2. Yêu cầu
MES phải kết hợp chức
năng giám sát bộ xử lý với mỗi bộ xử lý của nó liên quan tới điều
hành về lưu lượng và các chức năng điều khiển giám sát.
Chức năng giám sát bộ
xử lý phải phát hiện lỗi phần cứng và phần mềm của bộ xử lý.
Trong khoảng 1 giây
sau khi xảy ra lỗi, MES chuyển sang trạng thái không có sóng mang cho đến khi
chức năng giám sát bộ xử lý xác định toàn bộ lỗi đã được sửa.
3. Đo kiểm Theo điều 3.4.
2.2.4.2. Giám sát
phân hệ phát
1. Mục đích
Để
đảm bảo hoạt động chính xác của phân hệ tần số phát và hạn chế
việc phát nếu phân hệ hỏng.
2. Yêu cầu
MES sẽ giám sát hoạt
động của các phân hệ tần số phát của nó.
Không quá 5 giây sau
khi xảy ra lỗi tại phân hệ tần số phát, MES chuyển sang trạng thái không có
sóng mang cho đến khi chức năng giám sát phân hệ phát xác định rằng
tất cả các lỗi xảy ra được giải quyết.
3. Đo kiểm
Theo điều 3.4.
2.2.4.3. Đóng nguồn
1. Mục đích
Để đảm bảo cho MES đạt
được trạng thải không phát có điều khiển sau khi đóng nguồn của thiết bị, hoặc
người điều hành bộ phận thực hiện đóng nguồn khi có chức năng này.
2. Yêu cầu
Khi thực hiện chức
năng đóng nguồn, MES được duy trì ở trạng thái không có sóng mang.
3. Đo kiểm Theo điều 3.4.
2.2.4.4. Thu kênh điều
khiển (CC)
1. Mục đích
Để đảm bảo MES không
thể phát trừ khi MES thu chính xác thông báo kênh điều khiển từ NCF.
2. Yêu cầu
a) Nếu không có tiếp
nhận chính xác các thông báo CC từ NCF, MES sẽ được duy trì ở trạng thái không
có sóng mang.
b) MES phải chuyển
sang trạng thái không có sóng mang ngay lập tức sau khoảng thời gian không quá
30 giây mà không thu chính xác thông báo CC từ NCF.
3.
Đo kiểm
Theo điều 3.4.
2.2.4.5. Các lệnh điều
khiển mạng
1. Mục đích
Các yêu cầu này đảm bảo
rằng MES có khả năng:
a) Duy trì nhận dạng
duy nhất trong mạng và truyền nó khi tiếp nhận một yêu cầu phù hợp;
b) Thu các lệnh từ
NCF thông qua CC và thực hiện các lệnh này.
2. Yêu cầu
MES phải lưu giữ mã
nhận dạng duy nhất của nó trong mạng.
MES phải có khả năng
thu thông qua CC của nó có mục đích thông báo (gửi đến MES) từ NCF và có
chứa:
- Lệnh cho phép phát;
- Lệnh cấm phát;
- Yêu cầu nhận dạng.
Khi nhận được lệnh
cho phép phát, MES được cho phép phát.
Sau khi bật nguồn,
MES sẽ được duy trì trong trạng thái không sóng mang cho đến khi nó nhận được lệnh
cho phép phát. Đối với các hệ thống không có lệnh cho phép phát dự kiến, sau
khi bật nguồn MES chỉ có thể truyền các cụm khởi
tạo (xem 22.5.6).
Khi nhận được lệnh cấm
phát, trong vòng 1 giây MES chuyển sang trạng thái không có
sóng mang cho tới khi lệnh cấm phát được thay thế bằng lệnh cho phép phát tiếp
theo.
MES phải có khả năng
phát mã nhận dạng của nó khi tiếp nhận yêu cầu nhận dạng.
3. Đo kiểm Theo điều 3.4.
2.2.4.6. Phát cụm khởi
tạo
1. Mục đích
Để
hạn chế nhiễu đến các dịch vụ khác.
2. Yêu cầu
Đối với các hệ thống
không có lệnh cho phép phát dự kiến, sau khi đóng
nguồn MES có thể phát cụm khởi tạo:
a) Phát cụm khởi
tạo không được vượt quá 1 % thời gian;
b) Mỗi cụm không phát
quá một giây.
3. Đo kiểm Theo điều 3.4.
2.2.5. Giản đồ độ tăng
ích lệch trục của ăng ten thu
2.2.5.1. Mục đích
Để bảo vệ các tín hiệu
mong muốn không bị can thiệp từ các nghiệp vụ mặt đất và từ các nghiệp vụ vệ
tinh khác.
2.2.5.2.
Yêu cầu
Độ tăng ích ăng ten cực
đại của mỗi thành phần đồng cực ở bất kỳ phân cực theo hướng φ độ từ trục búp
chính của ăng ten không được vượt quá các giới hạn sau:
G = 32-25 log φ dBi với
(φmin ≤ φ < 480
G = -10 dBi với
480 ≤ φ ≤
85 °
G = 0 dBi với 85° ≤
φ ≤ 180°
Trong đó:
φmin = 1° hoặc 100 λ/D
độ, tùy thuộc giá trị nào lớn hơn, với D / λ ≥
50.
φmin = 20
hoặc 114 (D / λ)-1,09
độ tùy thuộc giá trị nào lớn hơn, với D / A <50.
D là đường kính danh
định của ăngten.
Độ tăng ích ăng ten cực
đại của mỗi thành phần phân cực ở bất kỳ phân cực theo hướng φ độ từ trục búp
chính của ăng ten không được vượt quá các giới hạn sau:
Gx (φ) = 23-20 log φ
dBi với φr ≤ φ ≤ 70
Trong đó:
φr = 1° hoặc 100 λ/D,
tùy thuộc giá trị nào lớn hơn.
2.2.5.3. Đo kiểm
Theo điều 3.5.
2.2.6. Hiệu suất chặn
2.2.6.1. Mục đích
Để
ngăn chặn các tín hiệu công suất cao bên ngoài các băng
tần thu được từ chặn việc tiếp nhận các tín hiệu trong dải tần thu.
2.2.6 2. Yêu cầu
Chặn máy thu được mô
tả ở đây thông qua việc nén độ tăng ích cho tín hiệu bên trong dải
tần thu do tín hiệu khác bên ngoài nhận được dải tần ở công suất cao. Các mức
tín hiệu khác được so sánh với mức một tín hiệu bên trong dải tần số thu mà sẽ
gây ra nén độ tăng ích tương tự.
Chặn máy thu từ chối
một tần số cụ thể xác định như là mức tín hiệu thứ hai ở tần số này gây ra nén
độ tăng ích nhất định đến tín hiệu đầu tiên trong dải tần số thu được trừ đi mức
tín hiệu thứ hai tại một tần số trong dải tần số thu được tương tự quá trình
nén độ tăng ích.
Tín hiệu đầu tiên phải
ở tần số trung tâm của dải tần số thu và trong phạm vi hoạt động.
Tín hiệu thứ hai phải nén độ tăng ích so với tín
hiệu đầu tiên là 1 dB.
Sự từ chối thực hiện
theo Bảng 3.
Bảng
3 - Từ chối chặn bộ thu
Tần
số
|
Mức
từ chối tối
thiểu
|
Dưới 9 GHz
|
20
dB
|
Từ 9 đến 10 GHz
|
20
dB
|
Từ 14 đến 16 GHz
|
20
dB
|
Trên 16 GHz
|
20
dB
|
CHÚ
THÍCH: Trong dải tần số 10 GHz đến 10,7 GHz và 12,75
GHz đến 14 GHz, việc từ chối cần nghiên cứu thêm
|
2.2.6.3. Đo kiểm
Theo điều 3.6.
2.2.7. Chọn lọc tín
hiệu liền kề
2.2.7.1. Yêu cầu
Cho phép thu tín hiệu
mong muốn khi có tín hiệu khác trên các tần số
lân cận trong đó được truyền với mật độ EIRP cao từ vị trí quỹ đạo vệ tinh mục
tiêu.
CHÚ THÍCH. Các mức năng
lượng của tín hiệu được truyền từ các vị trí
quỹ đạo được kiểm soát bởi các nhá điều hành vệ tinh. Tín
hiệu truyền từ một vị trí quỹ đạo kế cận
mà không gần bảng giản đồ độ tăng ích ăng-ten
sẽ bị triệt
2.2.7.2. Yêu cầu
Chọn tín hiệu liền kề
là thước đo khả năng của máy thu để thu
một tín hiệu ở tần số kênh được phân công trong khi có sự hiện diện của một tín
hiệu liền kề tại một tần số lệch khỏi tần số trung tâm của kênh đã chuyển nhượng.
Các tín hiệu lân cận sẽ chiếm băng thông tương tự như tín hiệu mong muốn. Tần số
bù và mức công suất tương ứng tín hiệu liền kề so với tín hiệu mong muốn phải lấy
giá trị được đưa ra trong Bảng 4. BW là tín hiệu mong muốn của băng thông bị
chiếm đóng.
Bảng
4 - Tần số tín hiệu liền kề và mức công suất
Tín
hiệu
|
Bù
tần số trung tâm từ tín hiệu
mong muốn
|
Mức
công suất liền quan từ tín hiệu mong muốn
|
Sóng mang liền kề
|
BW
|
7
dBsd
|
Sự giảm sút trong tín
hiệu yêu cầu tỷ lệ với nhiễu của tín hiệu lân cận phải không quá 0,5 dB.
2.2.7.3.
Đo kiểm
Theo điều 3.7.
3.
PHƯƠNG PHÁP ĐO
Các giá trị về độ
không đảm bảo của phép đo gắn với mỗi tham số của phép đo được áp dụng cho mọi
trường hợp kiểm tra trong quy chuẩn này. Độ không đảm bảo của phép đo không được
vượt quá các giá trị đưa ra trong Bảng 5.
Bảng
5 - Độ không đảm bảo
đo
Các
thông số đo
|
Độ
không đảm bảo đo
|
Tần số RF
|
±
10 kHz
|
Công suất RF
|
±
0,75 dB
|
Truyền dẫn giả
|
±
4 dB
|
Tăng ích ăng ten
|
±
2dB
|
Bức xạ giả
|
±
6dB
|
Để thực hiện các phép
đo chỉ tiêu hoạt động, cần sử dụng thiết bị đo chuyên dụng (STE) do nhà sản xuất
cung cấp. Do các thiết bị đo chuyên dụng này xác định cụ thể
cho từng hệ thống nên không thể cung cấp các yêu cầu đo chi tiết trong quy chuẩn.
Tuy nhiên, những nguyên tắc cơ bản sau cần đảm bảo:
- Nếu MES yêu cầu thu
một sóng mang được điều chế từ vệ tinh để phát, khi đó phải bố trí đo riêng để
mô phỏng tín hiệu của vệ tinh, cho phép MES phát để đo được các tham số
phát.
- Bất kỳ đặc điểm nào
của cách bố trí đo chuyên dụng này có thể ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến
các tham số đo nhà sản xuất phải chỉ rõ.
Mọi phép đo với trường
hợp có sóng mang phải được thực hiện khi máy phát có công suất phát và tốc độ cụm
phát lớn nhất có thể.
Mọi đặc tính kỹ thuật
và những điều kiện hoạt động do nhà sản xuất khai báo phải được đưa vào trong
báo cáo kết quả thử nghiệm.
3.1. Phát xạ không
mong muốn ngoài băng
3.1.1. Yêu cầu chung
Để đo kiểm, thiết bị
được kiểm tra (EUT) bao gồm:
a) Đối với IE:
- EME;
-
IME;
- Cáp kết nối giữa
các hệ thống IME và EME;
- Các loại cáp nguồn
cần thiết và các loại cáp khác đảm bảo cho thiết bị đầu cuối hoạt động tốt.
b) Đối với PE:
- Một mô đun PE, mô
đun này bao gồm các chi tiết để nó có cấu hình hoạt động bình thường;
- Nhiều mô đun PE, tất
cả các mô đun với tất cả các cáp kết nối cần thiết được cung cấp bởi
nhà sản xuất bao gồm cả các chi tiết để hệ thống hoạt động bình thường.
Đối với phép đo tại
các tần số đến 1 000 MHz thì khoảng cách
giữa EUT và ăng ten đo là 10 m. Đối với phép đo tại
các tần số trên 1 000 MHz, khoảng cách giữa EUT hoặc ăng ten thay thế và ăng
ten đo phải đảm bảo để các bức xạ trường gần của mỗi ăng ten
không được trùng nhau. Các bức xạ trường gần lớn hơn của EUT và ăng ten thay thế
được sử dụng để xác định khoảng cách tối thiểu giữa EUT và ăng ten đo trong trường
hợp đầu tiên.
3.1.2. Vị trí do
Phép đo phải được tiến
hành tại vị trí đo ngoài trời hoặc phòng bán dội hoặc phòng không dội. Các mức
tạp âm nền phải thấp hơn giới hạn phát xạ không mong muốn ít nhất là 6 dB.
Vị trí đo ngoài trời
phải bằng phẳng, không có dây treo và những cấu trúc phản xạ gần đó, đủ rộng để
cho phép đặt ăng ten tại khoảng cách đo xác định và có sự tách biệt thoả đáng
giữa ăng ten, thiết bị đo và các cấu trúc phản xạ.
Một tấm nền bằng kim
loại được đặt trên mặt đất. Tấm nền phải dài hơn vành đai của EUT ít nhất 1 m tại
một đầu và còn đầu kia dài hơn ăng ten đo ít nhất 1 m.
3.1.3. Phương pháp đo
Đối với IE, EUT phải
được đặt giữa IME và EME và cách 0,5 m, cắm cáp kết nối với chiều dài tối đa
theo quy định của nhà sản xuất. Chiều cao của cáp nằm
trong khoảng từ 0,5 m đến 1 m. Cáp được giữ ở vị trí đó bằng thiết bị phi kim
loại. Trong cấu hình hoạt động danh định, EME được đặt trên một bảng
phi kim loại ở độ cao từ 0,5 m đến 1 m. IME được đặt trên bảng phi kim loại ở độ
cao 0,8 m đối với phép đo tại các tần số đến 1 000 MHz và từ 0,5 m đến 1 m đối
với phép đo tại các tần số trên 1 000 MHz. Bất kỳ phụ kiện nào liên quan đến
thiết bị, ví dụ như máy tính xách tay hoặc thiết bị đầu cuối dữ liệu, nếu cần
thiết cho hoạt động của MES phải được đặt bên cạnh và ở cùng độ cao với IME.
Đối với PE, thiết bị
được cấu hình để hoạt động bình thường theo khuyến cáo của nhà sản xuất và đặt
trên một bảng phi kim loại ở độ cao từ 0,5 m đến 1
m.
EUT phải được kết nối
với các trở kháng phù hợp tại các cổng
mặt đất nếu như không có thiết bị thích hợp được kết nối tới các cổng đó theo
yêu cầu của nhà sản xuất trong tài liệu hướng dẫn sử dụng.
Đối với các tần số tới
80 MHz, ăng ten đo phải là một lưỡng cực cân bằng có độ dài bằng độ dài cộng hưởng
tại 80 MHz và phải thích ứng với phi đơ bằng một
thiết bị chuyển đổi phù hợp. Những đo đạc với ăng ten băng rộng có thể thực hiện
được nếu vị trí đo được chuẩn hoá phù hợp với những yêu cầu của CISPR 16-1.
Đối với các tần số
trong khoảng từ 80 MHz đến 1 000 MHz, ăng ten đo phải là ăng ten lưỡng cực cân
bằng cộng hưởng theo độ dài. Những đo đạc với ăng ten
băng rộng có thể thực hiện được nếu vị trí đo được chuẩn hoá phù hợp với những
yêu cầu của CISPR 16-1.
Đối với những tần số
cao hơn 1 000 MHz, ăng ten đo là ăng ten loa với các đặc tính tăng ích/tần số
đã biết. Khi được dùng để thu, ăng ten và hệ thống khuếch đại được kết hợp phải
có đáp ứng biên độ/tần số trong khoảng ± 2 dB của các đường cong chuẩn trong khoảng
tần số đo được quan tâm đối với ăng ten.
3.1.3.1. Thiết bị kiểm
tra thu
1. Máy thu đo cho các
phép đo tại các tần số đến 1 000 MHz
Máy thu đo cần có
các đặc trưng sau:
- Đáp ứng với một tín
hiệu sóng hình sin có biên độ không đổi phải duy trì trong khoảng ±1 dB trong
suốt dải tần đo;
- Sử dụng tách sóng cận
đỉnh trong khoảng -6 dB với băng thông 120 kHz;
- Máy thu đo phải được
hoạt động ở mức thấp hơn 1 dB đối với điểm nén trong suốt quá trình đo.
2. Máy phân tích phổ
cho các phép đo tại các tần số trên 1 000 MHz
Băng thông phân giải
của máy phân tích phổ phải được thiết lập bằng với băng thông đo xác định. Nếu
băng thông phân giải khác băng thông đo quy định thì phải thực hiện việc hiệu
chỉnh băng thông đối với bức xạ tạp băng rộng giống tạp âm tín hiệu băng rộng.
Hệ thống đo có khả năng phát hiện tín hiệu ít nhất là 6 dB so với giới hạn phát
xạ không mong muốn áp dụng.
3.1.4. Thủ tục đo
3.1.4.1. Sơ đồ đo
Hình
1- Sơ đồ đo phát xạ không mong muốn, trục đầu tiên
Hình
2 - Sơ đồ đo phát xạ không mong muốn, trục thứ hai
Hình
3 - Sơ đồ đo phát xạ không mong muốn, trục thứ ba
3.1.4.2. Các phép đo
tại các tần số đến 1 000 MHz
a) Sơ đồ đo như Hình
1 với thiết bị kiểm tra thu là máy thu đo. EUT điều chỉnh ăng ten để trục điều chỉnh
ăng ten trên mặt phẳng quay. Trục điều chỉnh của ăng ten cần
đo phải trùng với mặt phẳng của vòng quay điều chỉnh của EUT.
b) EUT phải được đặt
trong trạng thái có sóng mang với sóng mang ở tần số trung tâm thấp nhất có thể.
c) EUT phải được xoay
360°, phát xạ không mong muốn được đo bằng tần số và biên độ trên dải tần từ 30
MHz đến 1 000 MHz. Ghi lại tần số và biên độ của mỗi tín hiệu.
d) Các phép đo phải
được lặp lại với ăng ten đo trong phân cực đối nghịch và mức độ tín hiệu tương
tự được ghi lại.
e) Các bước đo như c)
và d) ở trên sẽ được lặp lại khi sóng mang EUT ở tần số trung tâm cao nhất có
thể.
f) Các bước đo như c)
và d) ở trên sẽ được lặp lại khi không có sóng mang.
g) Các bước đo từ b)
đến f) ở trên sẽ được lặp lại với EUT quay để trục quay trực giao với trường hợp
đầu tiên, như trong Hình 2. Trục điều chỉnh ăng ten của EUT sẽ được duy trì
trong mặt phẳng quay.
h) Các bước đo từ b)
đến f) ở trên sẽ được lặp lại với EUT quay để trục quay trực giao với hai trường
hợp đầu tiên, như trong Hình 3. Trục điều chỉnh ăng ten của EUT vuông góc với mặt
phẳng quay.
3.1.4.3. Các phép đo
tại các tần số trên 1 000 MHz
Đối với MES mà các
phép đo tại mặt bích ăng ten không thể thực hiện hoặc nhà sản xuất không đồng
ý, EUT phải được kiểm tra với các ăng
ten. Việc đo kiểm phải được thực hiện thành hai giai đoạn:
- Thủ tục a: Xác định
các tần số quan trọng của bức xạ phát xạ không mong muốn.
- Thủ tục b: Đo các mức
công suất bức xạ của phát xạ không mong muốn đã được xác định.
Đối với MES mà các
phép đo có thể thực hiện tại mặt bích ăng ten và nhà sản
xuất đồng ý, EUT phải được kiểm tra mà không cần ăng
ten. Việc đo kiểm phải được thực hiện thành ba giai đoạn:
- Thủ tục a): xác định
các tần số quan trọng của bức xạ phát xạ không
mong muốn;
- Thủ tục b): Đo các mức
công suất bức xạ của phát xạ không mong muốn đã được xác định;
- Thủ tục c):
Đo phát xạ không mong muốn truyền dẫn.
1. Xác định các tần số
quan trọng của bức xạ phát xạ không mong muốn
a) Bố trí đo như Hình
1 với thiết bị kiểm tra thu là máy phân tích phổ. EUT điều chỉnh ăng ten để trục
điều chỉnh ăng ten trên mặt phẳng quay. Trục điều chỉnh
của ăng ten cần đo phải trùng với mặt phẳng của
vòng quay điều chỉnh của EUT.
b) EUT phải được đặt
trong trạng thái có sóng mang với sóng mang ở tần số trung tâm thấp nhất có thể.
c) EUT phải được xoay
360°, phát xạ không mong muốn được đo bằng tần số và biên độ trên dải tần từ 1
000 MHz đến 40 GHz. Ghi lại tần số và biên độ của mỗi tín hiệu.
d) Các phép đo phải
được lặp lại với ăng ten đo trong phân cực đối nghịch và mức độ tín hiệu tương
tự được ghi lại.
e) Các bước đo như c)
và d) ở trên sẽ được lặp lại khi sóng mang EUT ở tần số trung tâm cao nhất có
thể.
f) Các bước đo như c)
và d) ở trên sẽ được lặp lại khi không có sóng mang.
g) Các bước đo từ b)
đến f) ở trên sẽ được lặp lại với EUT quay để trục quay trực giao với trường hợp
đầu tiên, như trong Hình 2. Trục điều chỉnh ăng ten của EUT sẽ được duy trì
trong mặt phẳng quay.
h) Các bước đo từ b)
đến f) ở trên sẽ được lặp lại với EUT quay để trục
quay trực giao với hai trường hợp đầu tiên, như trong Hình 3. Trục điều chỉnh
ăng ten của EUT vuông góc với mặt phẳng
quay.
2. Đo mức công suất bức
xạ của bức xạ giả xác định
Hình
4 - Sơ đồ đo phát xạ không mong muốn của EUT khi có ăng ten
a) Sơ đồ đo như Hình
4 hoặc Hình 5.
b) EUT phải trong trạng
thái có sóng mang với tần số trung tâm của sóng mang được điều chế phù hợp với
phát xạ không mong muốn xác định trước đó.
c) Ăng
ten đo phải được điều chỉnh về độ cao và EUT quay để có được đáp ứng lớn nhất
trên máy phân tích phổ tại mỗi phát xạ không mong muốn đã được nhận dạng, mức
đáp ứng này phải được ghi lại.
d) Sơ đồ đo như Hình
1 phải lặp lại với ăng ten đo đặt theo hướng phân cực trực giao và mức đáp ứng
được ghi lại tương tự.
e) EUT được thay bằng
ăng ten thay thế, ăng ten này được nối với
máy phát tín hiệu. Các trục búp chính của ăng ten đo và ăng ten thay thế phải
thẳng hàng.
f) Phân cực của ăng
ten đo và ăng ten thay thế phải được căn chỉnh giống nhau để tạo ra đáp ứng lớn
nhất giữa EUT và ăng ten đo theo các bước c) và d).
g) Tín hiệu đầu ra của
bộ tạo tín hiệu phải được điều chỉnh sao cho mức thu bằng với mức bức xạ tạp lớn
nhất được ghi nhận trước đó.
h) Ghi lại mức ra của
bộ tạo tín hiệu. EIRP của phát xạ không mong muốn bằng tổng của tín
hiệu đầu ra bộ tạo tín hiệu cộng với tăng ích đẳng hướng của ăng ten thay thế
trừ đi suy hao cáp nối, tính theo dB.
Hình
5 - Sơ đồ đo phát xạ không mong muốn của EUT khi không có ăng ten
3. Đo phát xạ không
mong muốn truyền dẫn tại mặt bích của ăng ten
Thủ tục đo:
Hình
6 - Sơ đồ đo phát xạ không mong muốn truyền dẫn
a) Sơ đồ đo như trên
Hình 6. Cần sử dụng một bộ lọc chặn cơ sở với tần số được đặt bằng tần số sóng
mang phát để bảo vệ máy phân tích phổ mà vẫn đảm bảo độ chính xác của phép đo,
đặc biệt ở gần tần số sóng mang.
b) Khoảng tần số từ 1
000 MHz đến 40 GHz phải được xem xét để kiểm tra bức xạ không mong muốn khi ở trạng
thái có sóng mang tại mức công suất lớn nhất và điều chế chuẩn. Mật độ công suất
phát xạ không mong muốn xác định phải được đo.
c) Để
có được EIRP tối đa, tăng ích phát lớn nhất của ăng ten đo tại tần số phát xạ
không mong muốn đã nhận dạng phải được cộng thêm vào mật độ công suất đo được
và các hệ số hiệu chỉnh và ghép được tính vào kết quả. Nếu được sự đồng ý của
nhà sản xuất, nó sẽ được chấp nhận với tăng ích ăng ten lớn nhất đo được theo
3.4.3.2 được dùng thay cho tăng ích lớn nhất của ăng ten tại tần số phát xạ
không mong muốn đã nhận dạng.
d) Các phép đo phải
được lặp lại ở trạng thái không có sóng mang.
3.2. Phát xạ không
mong muốn trong bảng
3.2.1. Phương pháp đo
Để đo kiểm, EUT bao gồm:
a) Đối với IE:
- EME;
- IME;
- Cáp kết nối giữa
các hệ thống IME và EME;
- Các loại cáp nguồn
cần thiết và các loại cáp khác đảm bảo cho thiết bị đầu cuối hoạt động tốt.
b) Đối với PE:
- Một mô đun PE, mô
đun này bao gồm các thiết bị phụ trợ để nó
có cấu hình hoạt động bình thường;
- Nhiều mô đun PE, tất
cả các mô đun với tất cả các cáp kết nối cần thiết được cung cấp bởi nhà sản xuất
bao gồm cả các thiết bị phụ trợ để hệ thống hoạt động bình thường.
Khoảng cách giữa EUT
hoặc ăng ten thay thế và ăng ten đo phải đảm bảo để các bức
xạ trường gần của mỗi ăng ten không được trùng nhau. Các bức xạ trường gần lớn
hơn của EUT và ăng ten thay thế được sử dụng để xác định khoảng cách tối thiểu
giữa EUT và ăng ten đo trong trường hợp đầu tiên.
3.2.1.1. Yêu cầu
chung
Đối với MES khi việc
đo kiểm có thể thực hiện tại mặt bích ăng ten và được sự đồng ý của nhà sản xuất,
các phép đo được thực hiện tại mặt bích ăng ten.
Đối với MES khi việc
đo kiểm không thể thực hiện tại mặt bích ăng ten hoặc không được sự đồng ý của
nhà sản xuất, các phép đo được thực hiện với ăng ten đo kiểm.
3.2.1.2. Phương pháp
đo tại mặt bích ăng ten
a) Sơ đồ đo như Hình
7.
b) Kiểm tra tại dải tần
số từ 14,00 GHz đến 14,25 GHz. Đối với trạng thái có
sóng mang, phép đo không được thực hiện trong băng thông danh định. Phép đo phải
được thực hiện trong khi truyền sóng mang được điều chế tại công suất tối đa. Tần
số sóng mang càng gần với giới hạn dưới của dải tần số hoạt động của EUT càng tốt.
c) Băng thông phân giải
của máy phân tích phổ phải được đặt bằng băng thông đo quy định hoặc gần nhất
có thể. Nếu băng thông phân giải khác băng thông đo quy định thì phải thực hiện
việc hiệu chỉnh băng thông đối với bức xạ tạp băng rộng giống tạp âm.
d) Để có được mức
công suất phát xạ không mong muốn trên trục đo được truyền đi, tăng ích phát của
ăng ten đẳng hướng tăng phải được cộng thêm vào mỗi kết quả đo trên và các hệ số
hiệu chỉnh được tính vào kết quả.
Hình
7 - Sơ đồ đo phát xạ không mong muốn trên trục tại mặt bích của ăng ten
e) Độ tăng ích ăng
ten được đo tại điều 3.4.3.2.
f) Các bước đo từ b)
tới e) phải được lặp lại ở trạng thái không có sóng mang.
g) Các bước đo từ b)
đến f) phải được lặp lại với tần số phát gần giới hạn trên của băng tần hoạt động
của EUT.
3.2.1.3. Phương pháp
đo bằng ăng ten đo
a) Sơ đồ đo như Hình
8.
b) Kiểm tra tại dải tần
số từ 14,00 GHz đến 14,25 GHz. Đối với trạng thái có sóng mang, phép đo không
được thực hiện trong băng thông danh định. Phép đo phải được thực hiện trong
khi truyền sóng mang được điều chế tại công suất tối đa. Tần số sóng mang càng
gần với giới hạn dưới của dải tần số hoạt động của EUT càng tốt.
c) Băng thông phân giải
của máy phân tích phổ phải được đặt bằng băng thông đo quy định hoặc gần nhất
có thể. Nếu băng thông phân giải khác băng thông đo quy định thì phải thực hiện
việc hiệu chỉnh
băng thông đối với bức xạ tạp băng rộng giống tạp âm.
d) EUT phải được lắp
đặt với các hệ thống khác, chúng được đặt trong vị trí vận hành thông thường.
Cáp kết nối được giữ bằng thiết bị phi kim loại ở độ cao từ 0,5 m đến 1,0 m.
e) Ăng ten đo được điều
chỉnh chiều cao và EUT quay để đáp ứng tối đa trên máy phân tích phổ liên quan
tại mỗi phát xạ không mong muốn được nhận dạng, ghi lại mức đáp ứng này.
f) Ăng ten đo được điều
chỉnh chiều cao và độ phân cực và EUT quay để đáp ứng tối đa trên máy phân tích
phổ liên quan tại mỗi phát xạ không mong muốn trước đó được nhận dạng, ghi lại
mức độ đáp ứng này.
g) EUT được thay bởi
ăng ten thay thế. Ăng ten này được nối với bộ tạo tín hiệu. Các trục búp chính
của ăng ten đo và ăng ten thay thế phải thẳng hàng.
h) Phân cực của ăng
ten đo và ăng ten thay thế phải được căn chỉnh
giống nhau để tạo ra đáp ứng lớn nhất giữa EUT và ăng ten đo, trong bước e) và
f).
i) Tín hiệu đầu ra của
bộ tạo tín hiệu phải điều chỉnh sao cho mức thu bằng mức thu của bức xạ tạp lớn
nhất được ghi trước đó.
j) Ghi lại mức ra của
bộ tạo tín hiệu. EIRP của bức xạ tạp trên trục bằng
tổng của tín hiệu đầu ra bộ tạo tín hiệu và tăng ích đẳng hướng của ăng ten
thay thế trừ đi suy hao của cáp nối, tính bằng dB.
k) Các bước đo từ d)
tới j) phải được lặp lại ở trạng thái không có sóng mang.
Hình
8 - Sơ đồ do phát xạ không mong muốn
trên trục bằng ăng ten đo
3.3. Mật độ phát xạ
EIRP lệch trục trong băng thông danh định
3.3.1. Yêu cầu chung
Sự phù hợp được xác định
từ:
a) Đo độ chính xác
rms ăng ten định hướng tĩnh;
b) Đo EIRP lệch trục.
Việc đo kiểm EIRP lệch
trục có thể thực hiện trong trường hợp EUT có hoặc không có
ăng ten:
- Đối với MES khi việc
đo kiểm có thể thực hiện tại mặt bích ăng ten và được sự đồng ý của nhà sản xuất.
Việc đo kiểm phải được thực hiện trong ba giai đoạn:
a) Đo mật độ công suất
đầu ra máy phát (dBW/40 kHz);
b) Đo độ tăng ích
phát của ăng ten (dBi);
c) Đo giản đồ bức xạ
phát của ăng ten (dBi).
- Đối với MES khi việc
đo kiểm không thể thực hiện tại mặt bích ăng ten hoặc
không được sự đồng ý của nhà sản xuất, EUT được trang bị ăng ten. Việc đo kiểm
phải được thực hiện trong ba giai đoạn:
a) Đo tỉ
số mật độ EIRP tối đa trên 40 kHz so với EIRP (dBc/40 kHz);
b) Đo EIRP trên trục
tối đa (dBW);
c) Đo giản đồ bức xạ
phát của ăng ten (dBi).
3.3.2. Độ chính xác
rms ăng ten định hướng tĩnh
Phương pháp đo
Hình
9 - Sơ đồ đo độ chính xác rms ăng ten định hướng tĩnh
a) Thiết bị được bố
trí như trong Hình 9, hai ăng ten nằm trong trường xa của nhau với EUT xoay
cách xa STE. Đóng mạch STE và ngắt mạch EUT.
b) Mức tín hiệu bức xạ
từ STE sẽ được điều chỉnh để EUT nhận được mật độ
công suất tương ứng với tỉ số tín hiệu trên tạp âm được nhà sản xuất
công bố. Mật độ công suất này được dự kiến 95 % của MES trong hệ thống và thường
sẽ cao hơn 2 dB trên biên vùng phủ
sóng MES được thiết kế để hoạt động.
c) Đóng mạch EUT và
cho phép để có được vị trí định hướng tĩnh.
d) Độ chính xác định
hướng tĩnh được đo và ghi lại. Các phương pháp đo được sử dụng sẽ được thỏa thuận
giữa nhà sản xuất và phòng thử nghiệm.
e) Độ chính xác định
hướng tĩnh được theo dõi để xác định nếu thay đổi
định hướng, sẽ đo nếu có giá trị rms của góc định hướng này.
f) Độ chính xác định
hướng tĩnh được đo năm lần.
g) Ngắt mạch EUT
trong khi EUT được quay đi ít nhất là 90° và trong một thời gian tối thiểu 1
giây.
h) Lặp lại các bước
đo từ c) đến f).
i) Giá trị của độ
chính xác rms định hướng tĩnh là giá trị lớn nhất trong 10 kết quả đo đã ghi lại.
3.3.3. Đo EIRP lệch
trục không có ăng ten
3.3.3.1. Mật độ công
suất của đầu ra phát
Để
đo kiểm, EUT bao gồm tất cả các thiết bị ghi trên mặt bích ăng ten:
a) Đối với IE:
- EME;
- IME;
- Cáp kết nối giữa
các hệ thống IME và EME;
- Các loại cáp nguồn
cần thiết và các loại cáp khác đảm bảo cho thiết bị đầu cuối hoạt động tốt.
b) Đối với PE:
- Một mô đun PE, mô
đun này bao gồm các thiết bị phụ trợ để nó có cấu
hình hoạt động bình thường;
- Nhiều mô đun PE, tất
cả các mô đun với tất cả các cáp kết nối cần thiết được cung cấp bởi
nhà sản xuất bao gồm cả các thiết bị phụ trợ để hệ thống hoạt động bình thường.
Trường hợp EUT được
thiết kế có thể kết nối trực tiếp vào mặt bích ăng ten hoặc kết nối đến điểm trên
thiết bị đặc biệt do nhà sản xuất cung cấp thay thế MES kiểm tra.
Phương pháp đo:
Hình
10 - Sơ đồ đo mật độ công suất của đầu ra phát
a) EUT được kết nối với
tải kiểm tra như trong Hình 10.
b) Đối với sóng mang
được điều chế bằng một chuỗi bit giả ngẫu nhiên, mật độ công suất tối đa cung cấp
cho mặt bích ăng ten phải được tính bằng dBW/40 kHz. Phải xét tới hệ số ghép của
bộ ghép đo tại tần số đo và suy hao của bộ thích ứng ống dẫn sóng. Băng thông
phân giải của máy phân tích phổ được đặt càng gần với
băng thông đo quy định càng tốt. Nếu băng thông phân giải khác với băng thông
đo quy định thì phải thực hiện việc hiệu chỉnh băng thông.
3.3.3.2. Tăng ích
phát của ăng ten
1. Yêu cầu chung
Trong quy chuẩn này,
tăng ích phát của ăng ten được xác định bằng tỉ số tính bằng dB của công suất cấp
cho một ăng ten chuẩn, ví dụ: một bộ bức xạ đẳng
hướng trong không gian biệt lập, trên công suất cấp cho ăng ten đang được xem
xét, sao cho chúng tạo được cùng một mức cường độ trường tại cùng một khoảng
cách ở cùng một hướng. Nếu không có chú thích, tăng ích được xét đối với hướng
có bức xạ lớn nhất.
Trong phép đo này,
EUT được coi là một phần của MES bao gồm ăng ten và mặt bích ăng ten. EUT gồm một
bộ phận chứa thiết bị điện cùng với bộ tiếp sóng của ăng ten (xem 3.4.3.1).
2. Vị trí đo
Phép đo được tiến
hành tại vị trí đo trường xa ngoài trời hoặc ở khoảng cách đo thu nhỏ.
Tuy nhiên, nếu công nghệ máy quét trường gần chuyển đổi những đo đạc trường gần
thành những kết quả của trường xa được chứng minh là đủ chính xác cho cả hai vị
trí kiểm tra thì có thể thực hiện đo ăng
ten trong trường gần.
3. Phương pháp đo
Hình
11 - Sơ đồ đo tăng ích phát của ăng ten
a) Sơ đồ đo như trên
Hình 11, EUT được nối tới máy thu đo. Một tín hiệu có tỷ lệ với vị trí của góc quay từ cơ cấu chuyển
động/servo phải đưa vào trục X và mức tín hiệu từ máy thu đo phải đưa vào
trục Y của máy vẽ.
b) Máy phát đo bức xạ
tín hiệu đo trên mặt phẳng E đầu tiên qua ăng ten phân cực
ngang. Trục búp chính ăng ten của EUT phải được đồng chỉnh với trục búp chính
ăng ten của máy phát đo. Ăng ten hoặc kính phân cực ăng ten của EUT phải được
quay và điều chỉnh trục búp chính sao cho mặt phẳng
E trùng với mặt phẳng E của ăng ten máy phát đo.
c) Khi thay đổi của mặt
phẳng E của tín hiệu kiểm tra, ăng ten EUT
phải được quay xung quanh trục búp chính của
nó sao cho mặt phẳng E của nó trùng với mặt phẳng E của
máy phát đo.
d) Tần số của tín hiệu
đo được đặt là 5 MHz với dải tần số thấp nhất mà nhà sản xuất công bố.
e) EUT phải được đồng
chỉnh để có tín hiệu thu lớn nhất và máy vẽ
X-Y phải được điều chỉnh để có giá trị
đọc lớn nhất trên biểu đồ.
f) EUT phải được dịch
chuyển theo góc phương vị một góc bằng
10°.
g) Phép đo giản đồ có
được khi dịch chuyển EUT theo hướng ngược lại (so với điểm ban đầu) một góc
phương vị bằng 10°, máy vẽ ghi lại các kết quả.
h) EUT được thay bằng
một ăng ten thay thế với mức tín hiệu thu được lớn nhất.
i) Mức thu này được
ghi lại trên máy vẽ X-Y.
j) Ăng ten thay thế
phải được quay theo góc phương vị như các bước f) và g).
k) Tăng ích của EUT
được tính như sau:
GEUT
= L1 - L2 + C
Với GEUT:
Tăng ích của EUT (dBi);
L1:
Mức có được với EUT (dB);
L2: Mức có
được với ăng ten thay thế (dB);
C: Tăng ích chuẩn của
ăng ten thay thế tại tần số đo (dBi).
l) Các bước đo từ e)
đến k) được lặp lại với tần số thay đổi giữa
các băng tần số thấp nhất mà nhà sản xuất công bố.
m) Các bước đo từ e)
đến k) được lặp lại với tần số thay đổi đến 5 MHz với dải tần số thấp nhất mà
nhà sản xuất công bố.
n) Các bước đo từ d)
đến m) có thể được thực hiện đồng thời.
o) Các bước đo từ c)
đến n) phải được lặp lại với mặt phẳng E thẳng đứng.
p) Các bước đo từ c)
đến n) phải được lặp lại với mặt phẳng E +45° so với mặt phẳng nằm ngang.
q) Các bước đo từ c)
đến n) phải được lặp lại với mặt phẳng E -45° so với mặt phẳng nằm ngang.
r) Các bước đo từ b)
đến q) sẽ được lặp lại cho tất cả các dải tần số mà nhà sản xuất công bố.
3.3.3.3. Giản đồ bức
xạ phát của ăng ten
1. Yêu cầu chung
Trong quy chuẩn này,
giản đồ bức xạ phát của ăng ten là giản đồ về quan hệ của cường độ trường theo
góc định hướng bởi ăng ten tại một khoảng cách ăng ten
không đổi.
Trong phép đo này,
EUT được coi là một phần của MES bao gồm ăng ten và mặt bích. Ăng ten gồm: bộ/các
bộ phản xạ, bộ tiếp sóng, các thanh chống và một bộ phận chứa thiết bị điện
cùng với bộ tiếp sóng được đặt tại điểm hội tụ của ăng ten (xem 3.4.3.1).
2. Vị trí đo
Phép đo được tiến
hành tại vị trí đo trường xa ngoài trời hoặc ở khoảng cách đo thu nhỏ. Tuy
nhiên, nếu công nghệ máy quét trường gần chuyển đổi những đo đạc trường gần
thành những kết quả của trường xa được chứng minh là đủ chính xác cho cả hai vị
trí kiểm tra thì có thể thực hiện đo ăng ten trong trường gần.
3. Phương pháp đo
a) Sơ đồ đo như Hình
12, EUT được nối với máy thu đo. Một tín hiệu có tỷ lệ với vị trí của góc quay
từ cơ cấu hình chuyển động/servo phải đưa vào trục
X và mức tín hiệu từ máy thu đo phải đưa vào trục Y của máy vẽ.
Hình
12 - Sơ đồ đo giản
đồ bức xạ phát của ăng ten
b) Máy phát đo bức xạ
tín hiệu đo trên mặt phẳng E đầu tiên của ăng ten phân cực
ngang. Trục búp chính ăng ten của EUT phải được đồng chỉnh với trục búp chính
ăng ten của máy phát đo. Ăng ten hoặc kính phân cực ăng ten của
EUT phải được quay và điều chỉnh sao cho mặt phẳng
E trùng với mặt phẳng E của ăng ten máy phát đo.
c) Khi thay đổi
của mặt phẳng E của tín hiệu kiểm tra, ăng ten EUT
phải được quay xung quanh trục búp chính của nó sao cho mặt phẳng
E của nó trùng với mặt phẳng E của máy phát đo.
d) Tần số của tín hiệu
đo được đặt là 5 MHz với dải tần số thấp nhất mà nhà sản xuất công bố.
e) EUT phải được đồng
chỉnh để có tín hiệu thu lớn nhất và máy vẽ X-Y phải được điều chỉnh để có giá
trị đọc lớn nhất trên biểu đồ.
f) EUT phải được dịch
chuyển theo góc phương vị 180°.
g) Phép đo giản đồ
phát có được khi dịch chuyển EUT theo góc phương vị 360°, máy vẽ ghi lại các kết
quả.
h) Các bước đo từ c)
đến g) được lặp lại với tần số thay đổi giữa các băng tần số thấp nhất mà nhà sản
xuất công bố.
i) Các bước đo từ c)
đến g) được lặp lại với tần số thay đổi đến 5 MHz với dải tần số thấp nhất mà
nhà sản xuất công bố.
j) Các bước đo từ c)
đến i) có thể được thực hiện đồng thời.
k) Các bước đo từ c)
đến j) phải được lặp lại với mặt phẳng E
thẳng đứng.
l) Các bước đo từ c)
đến j) phải được lặp lại với mặt phẳng E
tại +α° so với mặt phẳng đứng. α° được định
nghĩa là góc trong trường hợp xấu nhất giữa mặt phẳng ngang và vĩ độ quỹ đạo địa
tĩnh như tuyên bố của nhà sản xuất.
m) Các bước đo từ c)
đến j) phải được lặp lại với mặt phẳng E
tại -α° so với mặt phẳng ngang, α° được định nghĩa tại bước đo
I).
n) Các bước đo từ c)
đến m) sẽ được lặp lại cho tất cả các dải tần số mà nhà sản xuất công bố.
3.3.3.4. Tính toán kết
quả
Những kết quả phải được
tính toán qua việc đưa ra một “mặt nạ” với
các giới hạn quy định theo mức tham chiếu bằng tổng
của mật độ công suất đầu ra phát và tăng ích của ăng ten. Mức tham chiếu này phải
được đặt tại điểm lớn nhất của các giản đồ có được từ việc đo giản đồ bức xạ
phát, để khẳng định rằng mật độ EIRP lệch trục nằm trong mặt nạ,
phù hợp với yêu cầu kỹ thuật.
3.3.4. Đo EIRP ngoài
trục khi có ăng ten
3.3.4.1. Yêu cầu
chung
Áp dụng các yêu cầu
trong điều từ 3.2.1 đến 3.2.3.1.2 cho các phép đo trên 1 000 MHz.
3.3.4.2. Tỉ số mật độ
EIRP tối đa trên 40 kHz so với EIRP
Để thực hiện bài đo,
EUT phải là MES có ăng ten.
Phương pháp đo:
a) Sơ đồ đo như Hình
13, hai ăng ten nằm đối mặt nhau.
b) Sóng mang được điều
chế bằng một chuỗi bít giả ngẫu nhiên. Việc truyền tải sẽ được phát liên tục đến
nơi có thể.
c) Băng thông phân giải
của máy phân tích phổ được đặt lớn hơn nhưng càng gần băng thông chiếm dụng của
tín hiệu truyền càng tốt. Tổng công suất P1 thu được đo bằng dBW.
d) Băng thông phân giải
của máy phân tích phổ phải được đặt bằng băng thông đo quy định là 40 kHz hoặc
gần nhất có thể. Nếu băng thông phân giải khác băng thông đo quy định thì phải
thực hiện việc hiệu chỉnh băng thông. Giá trị tối đa P2 là công suất nhận được
tại băng thông 40 kHz trong băng thông bị chiếm dụng, đơn vị đo dBW.
e) Tỷ lệ mật độ EIRP
tối đa trên 40 kHz so với EIRP (dBc/40 kHz) bằng (P1 - P2).
Hình
13 - Sơ đồ đo mật độ công suất bức xạ
3.3.4.3.
EIRP trên trục tối đa
1. Yêu cầu chung
Đề thực hiện bài đo,
EUT phải là MES có ăng ten.
Khoảng cách giữa EUT
hoặc ăng ten thay thế và ăng ten đo phải đảm bảo để các bức xạ trường gần của mỗi
ăng ten không được trùng nhau. Các bức xạ trường gần lớn hơn của EUT và ăng ten
thay thế được sử dụng để xác định khoảng cách tối thiểu
giữa EUT và ăng ten đo trong trường hợp đầu tiên.
2. Vị trí đo
Phép đo được tiến
hành tại vị trí đo trường xa ngoài trời hoặc ở khoảng cách đo thu nhỏ. Tuy
nhiên, nếu công nghệ máy quét trường gần chuyển đổi
những đo đạc trường gần thành những kết quả của trường xa được chứng minh là đủ
chính xác cho cả hai vị trí kiểm tra thì có thể thực
hiện đo ăng ten trong trường gần.
3. Phương pháp đo
a) Sơ đồ đo như Hình
14, hai ăng ten nằm đối mặt nhau. Một tín hiệu có tỷ lệ với vị trí của góc quay
từ cơ cấu chuyển động/servo phải đưa vào trục X và mức tín hiệu từ máy thu đo tỷ
lệ thuận với công suất nhận được (dBW) phải đưa vào trục Y của máy vẽ.
b) EUT truyền sóng
mang, ở công suất tối đa, và điều chế bằng một chuỗi bít giả ngẫu nhiên. Việc
truyền tải thực hiện liên tục khi có thể.
c) Băng thông phân giải
của máy phân tích phổ được đặt lớn hơn nhưng càng gần băng
thông chiếm dụng của tín hiệu truyền càng tốt.
d) Bức xạ tín hiệu đo
trên mặt phẳng E đầu tiên của EUT qua ăng ten phân cực ngang của nó. Trục búp
chính ăng ten máy thu phải được đồng chỉnh với trục búp chính ăng ten của EUT.
Ăng ten máy thu đo hoặc kính phân cực của nó phải được quay và điều chỉnh trục
búp chỉnh sao cho mặt phẳng E trùng với mặt phẳng
E của EUT.
Hình
14 - Sơ đồ đo thu EIRP trên trục tối đa
e) Khi thay đổi của mặt
phẳng E của tín hiệu kiểm tra, ăng ten máy
thu đo phải được quay xung quanh trục búp chính của nó sao cho mặt phẳng E của
nó trùng với mặt phẳng E của EUT.
f) Tần số của tín hiệu
đo được đặt là 5 MHz với dải tần số thấp nhất mà nhà sản xuất công bố.
g) EUT phải được đồng
chỉnh để có tín hiệu thu lớn nhất và máy vẽ X-Y phải được điều chỉnh
để có giá trị đọc lớn nhất trên biểu đồ.
h) EUT phải được dịch
chuyển theo góc phương vị một góc bằng 10°.
i) Phép đo giản đồ có
được khi dịch chuyển EUT theo hướng ngược lại (so với điểm ban đầu) một góc
phương vị bằng 10°, máy vẽ ghi lại các kết quả.
j) EUT phải được thay
thế bằng máy phát tín hiệu kết nối với một ăng ten chỉnh
(ăng ten thay thế), truyền sóng mang tại tần số băng tần số sóng mang EUT. Mức
tín hiệu thu được là lớn nhất.
k) Mức thu này được
ghi lại trên máy vẽ X-Y.
l) Máy phát tín hiệu
với ăng ten thay thế phải được quay trong góc phương vị như các bước h) và i).
m) EIRP của tín hiệu
bức xạ từ EUT được tính như sau:
EIRPEUT
= L1 - L2 + G + P
Trong đó:
- EIRPEUT là
EIRP của tín hiệu bức xạ từ EUT (dBW), theo hướng xem xét;
- L1 là mức thu được
với EUT (dBW), trong cùng một hướng xem xét;
- L2 là mức thu được
với máy phát tín hiệu của ăng ten thay thế (dBW);
- G là tăng ích được
hiệu chỉnh của ăng ten thay thế tại tần số đo (dBi);
- P là công suất tạo
ra bởi máy phát tín hiệu ở mặt bích của ăng
ten thay thế (dBW).
n) Các bước đo từ g)
đến m) được lặp lại với tần số thay đổi giữa các băng tần số thấp nhất mà nhà sản
xuất công bố.
o) Các bước đo từ g)
đến m) được lặp lại với tần số thay đổi đến 5 MHz với dải tần số thấp nhất mà
nhà sản xuất công bố.
p) Các bước đo từ g)
đến o) có thể được thực hiện đồng thời.
q) Các bước đo từ g)
đến p) phải được lặp lại với mặt phẳng E thẳng đứng.
r) Các bước đo từ g)
đến p) phải được lặp lại với mặt phẳng E +45° so với mặt phẳng nằm ngang.
s) Các bước đo từ g)
đến p) phải được lặp lại với mặt phẳng E -45° so với mặt phẳng nằm ngang.
t) Các bước đo từ g)
đến s) sẽ được lặp lại cho tất cả các dải tần số mà nhà sản xuất công bố.
u) EIRP trên trục tối
đa của tín hiệu bức xạ bởi EUT là giá trị tối đa các giá trị tính
theo bước m).
3.3.4.4. Giản đồ bức
xạ phát của ăng ten
1. Yêu cầu chung
Trong quy chuẩn này,
giản đồ bức xạ phát của ăng ten là giản đồ về quan hệ của cường độ trường theo
góc định hướng bởi ăng ten tại một khoảng cách cố định từ
ăng ten.
Để thực hiện bài đo,
EUT phải là MES có ăng ten.
Khoảng cách giữa EUT
hoặc ăng ten thay thế và ăng ten đo phải đảm bảo để các bức xạ trường gần của mỗi
ăng ten không được trùng nhau. Các bức xạ trường gần lớn hơn của EUT và ăng ten
thay thế được sử dụng để xác định khoảng cách tối thiểu giữa EUT và đo ăng ten
trong trường hợp đầu tiên.
2. Vị trí đo
Phép đo được tiến
hành tại vị trí đo trường xa ngoài trời hoặc ở khoảng cách đo thu nhỏ. Tuy
nhiên, nếu công nghệ máy quét trường gần chuyển đổi những đo đạc trường gần
thành những kết quả của trường xa được chứng minh lả đủ chính xác cho cả hai vị
trí kiểm tra thì có thể thực hiện đo ăng ten trong trường gần.
3. Phương pháp đo
a) Sơ đồ đo như Hình
15, hai ăng ten nằm đối mặt nhau. Một tín hiệu có tỷ lệ với vị trí của góc quay
từ cơ cấu chuyển động/servo phải đưa vào
trục X và mức tín hiệu từ máy thu đo tỷ lệ thuận với công suất nhận được (dBW)
phải đưa vào trục Y của máy vẽ.
b) EUT truyền sóng
mang được điều chế bằng một chuỗi bít giả ngẫu nhiên. Việc truyền tải thực hiện
liên tục khi có thể.
c) Băng thông phân giải
của máy phân tích phổ được đặt lớn hơn nhưng càng gần băng thông chiếm dụng của
tín hiệu truyền càng tốt.
d) Bức xạ tín hiệu đo
trên mặt phẳng E đầu tiên của EUT qua ăng ten phân cực ngang của nó. Trục búp
chính ăng ten của EUT phải được đồng chỉnh với trục búp chính ăng ten của EUT.
Ăng ten máy thu đo hoặc kính phân cực của nó phải được quay và điều chỉnh trục
búp chính sao cho mặt phẳng E trùng với mặt phẳng E của EUT.
Hình
15 - Sơ đồ đo giản đồ bức xạ phát của ăng ten
e) Khi thay đổi của mặt
phẳng E của tín hiệu kiểm tra, ăng ten EUT phải được quay xung quanh trục búp
chính của nó sao cho mặt phẳng E của nó trùng với mặt phẳng E của máy phát đo.
f) Tần số của tín hiệu
đo được đặt là 5 MHz với dải tần số thấp nhất mà nhà sản
xuất công bố.
g) EUT phải được đồng
chỉnh để có tín hiệu thu lớn nhất và máy vẽ X-Y phải được điều chỉnh để có giá
trị đọc lớn nhất trên biểu đồ.
h) EUT phải được dịch
chuyển theo góc phương vị một góc bằng 180°.
i) Phép đo giản đồ có
được khi dịch chuyển EUT theo hướng ngược lại (so với điểm ban đầu) một góc
phương vị bằng 360°, máy vẽ ghi lại các kết quả.
j) Các bước đo từ g)
đến i) được lặp lại với tần số thay đổi giữa các băng tần số thấp nhất mà nhà sản
xuất công bố.
k) Các bước đo từ g)
đến i) được lặp lại với tần số thay đổi đến 5 MHz với dải tần số thấp nhất mà
nhà sản xuất công bố.
l) Các bước đo từ g)
đến k) có thể được thực hiện đồng thời.
m) Các bước đo từ e)
đến I) phải được lặp lại với mặt phẳng E thẳng đứng
n) Các bước đo từ e)
đến I) phải được lặp lại với mặt phẳng E tại +α° so với mặt phẳng ngang. α° được
định nghĩa là góc trong trường hợp xấu nhất giữa mặt phẳng ngang và vĩ độ quỹ đạo
địa tĩnh như tuyên bố của nhà sản xuất.
o) Các bước đo từ e)
đến I) phải được lặp lại với mặt phẳng E tại -α° so với mặt phẳng ngang, α° được
định nghĩa như n).
p) Các bước đo từ e)
đến o) sẽ được lặp lại cho tất cả các dải tần số mà nhà sản xuất công bố.
3.3.4.5. Tính toán kết
quả
Những kết quả phải được
tính toán qua việc đưa ra một “mặt nạ” với các giới hạn quy định theo mức tham
chiếu bằng tổng của EIRP trên trục tối đa của máy, tỉ số giữa mật độ EIRP/40
kHz và EIRP và hai lần độ chính xác rms định hướng tĩnh. Mức tham chiếu này phải
được đặt tại điểm lớn nhất của các giản đồ có được từ việc đo giản đồ bức xạ
phát, để khẳng định rằng mật độ EIRP lệch trục nằm trong mặt nạ, phù hợp với
yêu cầu kỹ thuật.
3.4. Điều khiển và
giám sát
Nếu EUT là
MES đã được nhà sản xuất hiệu chỉnh để thực hiện các phép đo này với đầy đủ tại
liệu chứng minh các hiệu chỉnh mô phỏng chính xác các điều kiện đo yêu cầu.
Để
thực hiện các phép đo này, EUT là MES có hoặc không có ăng ten.
Đo mật độ phổ của
EIRP phải được giới hạn trong phạm vi băng thông danh định hoặc độ rộng băng 10
MHz có tâm ở tần số sóng mang, tùy theo giá trị nào lớn hơn.
3.4.1. Sơ đồ đo
Sơ đồ đo như Hình 16
hoặc Hình 17. EUT phải được phép phát và phải ở trạng thái “cho phép phát” khi
bắt đầu mỗi bài đo. Trừ các trạng thái khác, máy hiện sóng hai tia có
nhớ phải giám sát và đo sự khác nhau về thời gian giữa các lệnh hoặc hư hỏng và
sự xuất hiện của các sự kiện mong muốn (ví dụ: triệt phát). Máy đo công suất và
máy phân tích phổ phải hiển thị mức ra của EUT.
Hình
16 - Sơ đồ đo chung cho các phép đo về giám sát và điều khiển đối với
những phép đo truyền dẫn
Hình
17 - Sơ đồ đo chung cho các phép đo về giám sát và điều khiển đối với những
phép đo bức xạ
3.4.2. Giám sát bộ xử
lý
Phương pháp đo:
a) Mỗi bộ xử lý trong
ETU lần lượt được gây hỏng.
b) Trong khoảng 1
giây do hỏng, phải dừng phát EUT (xem trên máy
phân tích phổ).
c) Phải quan sát máy
đo công suất và máy phân tích phổ để biết chắc rằng việc phát đã bị triệt.
d) Phải khôi phục bộ xử
lý bị hỏng về điều kiện làm việc bình thường và phải tự động phục hồi EUT về điều
kiện làm việc bình thường trước khi gây hỏng bộ xử lý tiếp theo.
3.4.3. Giám sát phân
hệ phát
Phương pháp đo:
a) Các tần số của
phân hệ phải được gây hỏng về:
1) Ổn định tần số;
2) Đầu ra.
b) Trong khoảng 6
giây xảy ra hư hỏng, phải dừng phát EUT (quan sát trên máy phân tích phổ).
c) Phải quan sát máy
đo công suất và máy phân tích phổ để biết chắc rằng việc phát đã bị triệt.
d) Phải khôi phục các
thành phần bị hỏng về điều kiện làm việc bình thường và phải phục hồi EUT về điều
kiện làm việc bình thường trước khi gây hỏng tiếp.
3.4.4. Đóng nguồn
Phương pháp đo:
a) Tắt EUT và STE
không được phát kênh điều khiển;
b) Bật EUT;
c) EUT không được
phát trong và sau khi bật nguồn và phải chuyển
sang trạng thái không sóng mang;
Các sự kiện từ a) đến
c) phải được hiển thị và được xác nhận bởi
máy hiện sóng và phép đo tín hiệu phát. Nếu có chức năng đóng nguồn thủ công
thì phải thực hiện các phép đo sau:
d) Bật EUT và STE được
phát CC;
e) Một cuộc gọi sẽ được
khởi tạo từ EUT và EUT phải chuyển
sang trạng thái có sóng mang;
f) Khởi tạo chức năng
đóng nguồn;
g) EUT phải chuyển
sang trạng thái không có sóng mang.
Các sự kiện từ e) đến
g) phải được hiển thị và được xác nhận bởi
máy hiện sóng và phép đo tín hiệu phát.
3.4.5. Thu kênh điều khiển
(CC)
Phương pháp đo:
Các phép đo sau đây
được thực hiện:
- EUT chưa thu được
CC;
- EUT mất CC trong khoảng
thời gian của cuộc gọi;
- EUT mất CC trong khoảng
thời gian không phát;
- EUT mất CC và một
cuộc gọi được khởi tạo trong khoảng thời gian chờ T1.
Thời gian chờ T1 sử dụng
trong các phép đo này là 30 giây.
a) EUT chưa thu được
CC:
a1) Tắt EUT và STE
không được phát CC;
a2) Bật EUT;
a3) Khởi
tạo một cuộc gọi từ EUT;
a4) EUT phải duy trì ở
trạng thái không có sóng mang.
Các sự kiện từ a1) đến
a4) phải được hiển thị và được xác nhận bởi
máy hiện sóng và phép đo tín hiệu phát.
b) EUT mất CC trong khoảng
thời gian của cuộc gọi:
b1) Phải bật EUT và
STE phải phát CC;
b2) Khởi tạo một cuộc
gọi từ EUT;
b3) STE phải dừng
phát CC;
b4) Trong thời gian
chờ T1 từ b3), EUT phải chuyển sang trạng thái không có sóng mang.
Các sự kiện từ b2) đến
b4) phải được hiển thị và được xác nhận bởi máy hiện sóng và phép đo tín hiệu
phát.
c) EUT mất CC trong khoảng
thời gian không phát:
c1) Bật EUT và STE
phát CC;
c2) STE ngừng phát
CC;
c3) Sau khoảng thời
gian T1, khởi tạo cuộc gọi từ EUT;
c4) EUT phải duy trì ở trạng thái không có sóng mang.
Các sự kiện từ c2) để
c4) phải được hiển thị và được xác nhận bởi máy hiện sóng và phép đo tín hiệu
phát.
d) Trường hợp CC đang
bị mất bởi EUT và một cuộc gọi được tiến hành
trong khoảng thời gian T1:
d1) Phải bật EUT và
STE phải phát CC;
d2) STE phải dừng
phát CC;
d3) Trong khoảng thời
gian T1 từ bước d2), EUT khởi tạo 1 yêu cầu phát;
d4) EUT có thể phát
nhưng trong khoảng thời gian T1 EUT phải chuyển sang trạng thái không có sóng
mang.
Các sự kiện từ d2) đến
d4) phải được hiển thị và được xác nhận bởi
máy hiện sóng và phép đo tín hiệu phát.
3.4.6. Lệnh điều khiển
mạng
Phương pháp đo:
Các phép đo sau phải
được thực hiện theo thứ tự:
- Lệnh cho phép phát;
- Lệnh cấm phát;
- Yêu cầu nhận dạng/
xác định.
a) Lệnh cho phép
phát:
a1) Phải bật EUT và
STE sẽ phát CC;
a2) EUT phải chuyển
sang trạng thái không có sóng mang;
a3) EUT khởi tạo một
cuộc gọi, EUT phải duy trì trạng thái không có
sóng mang;
a4) STE phải phát 1 lệnh
cho phép đến EUT;
a5) EUT khởi
tạo một cuộc gọi.
a6) EUT phải chuyển
sang trạng thái có sóng mang và phải phát.
Các sự kiện từ a2) đến
a6) phải được hiển thị và được xác nhận bởi
máy hiện sóng và phép đo tín hiệu phát.
b) Lệnh cấm phát:
b1) Tiếp tục từ bước
a6);
b2) STE phải phát 1 lệnh
cấm phát đến EUT;
b3) EUT phải chuyển
sang trạng thái không có sóng mang trong vòng 1 giây;
b4) EUT khởi tạo một
cuộc gọi;
b5) EUT phải duy trì ở
trạng thái không có sóng mang;
b6) STE phải phát một
lệnh cho phép;
b7) EUT khởi tạo một
cuộc gọi;
b8) EUT phải chuyển
sang trạng thái có sóng mang và phải phát;
b9) EUT chấm dứt cuộc
gọi.
Các sự kiện từ b2) đến
b9) phải được hiển thị và được xác nhận bởi
máy hiện sóng và phép đo tín hiệu phát.
c) Yêu cầu nhận dạng:
c1) Tiếp tục từ bước
b9);
c2) STE sẽ phát yêu cầu
nhận dạng;
c3) EUT phải chuyển
sang trạng thái có sóng mang và sẽ phát mã nhận dạng của nó.
EUT gửi mã nhận dạng
hiển thị ở STE.
3.4.7. Phát cụm khởi
tạo
Phương pháp đo:
a) Tắt EUT và STE
phát CC;
b) Phải bật EUT;
c) EUT không được
phát, ngoại trừ cụm khởi tạo, nếu có;
d) Mỗi cụm khởi tạo sẽ
không kéo dài hơn 1 giây, và phát cụm khởi tạo không được vượt quá 1 % thời
gian.
Các sự kiện từ b) đến
d) phải được hiển thị và được xác nhận bởi
máy hiện sóng và phép đo tín hiệu phát.
3.5. Giản đồ độ tăng
ích lệch trục của ăng ten thu
3.5.1. Vị trí đo
Phép đo được tiến
hành tại vị trí đo trường xa ngoài trời hoặc ở khoảng cách đo thu nhỏ.
Tuy nhiên, nếu công nghệ máy quét trường gần chuyển đổi
những đo đạc trường gần thành những kết quả của trường xa được chứng minh là đủ
chính xác cho cả hai vị trí kiểm tra thì có thể
thực hiện đo ăng ten trong trường gần. Hệ thống tự động hoàn toàn có thể được sử
dụng đối với những thử nghiệm cung cấp các kết quả có thể
được chứng minh là chính xác, nếu như chúng đã được thực hiện theo phương pháp
quy định.
3.5.2. Phương pháp đo
Hình
18 - Sơ đồ đo - phép đo giản đồ thu của ăng
ten
a) Sơ đồ đo như trên
Hình 18, EUT được nối tới máy thu đo.
b) Một tín hiệu có tỷ
lệ với vị trí của góc quay từ cơ cấu chuyển động/servo phải đưa vào trục X và mức
tín hiệu từ máy thu đo phải đưa vào trục Y của máy vẽ.
c) Tần số
đo phải là tần số trung tâm của mỗi dải tần số được áp dụng. Mặt phẳng
E phải đặt thẳng đứng.
d) EUT phải được đồng
chỉnh để có mức tín hiệu thu lớn nhất và
máy vẽ X-Y phải được điều chỉnh để có giá
trị đọc lớn nhất trên biểu đồ.
e) EUT phải được dịch
chuyển theo góc phương vị 180°.
f) Phép đo giản đồ
phát có được khi dịch chuyển EUT theo góc phương vị 360°, máy vẽ ghi lại các kết
quả.
g) Các bước đo từ b)
đến e) được lặp lại với tần số thay đổi đến
giới hạn dưới của dải tần số áp dụng mà nhà sản xuất công bố.
h) Các bước đo từ b)
đến e) được lặp lại với tần số thay đổi đến giới hạn trên của dải tần số áp dụng
mà nhà sản xuất công bố.
i) Các bước đo từ b)
đến h) được lặp lại với tần số thay đổi với
những quy định khác nếu có trong thiết kế của thiết bị
nhưng không nhất thiết phải thực hiện cùng một lúc trong tất cả các dải tần.
j) Các bước đo từ b)
đến h) phải được lặp lại với tín hiệu đo kiểm được truyền đi trong mặt phẳng H
thay vì mặt phẳng
E.
k) Các bước đo từ b)
đến h) phải được lặp lại với tín hiệu đo kiểm được truyền đi trong mặt phẳng
45° so với mặt phẳng H.
l) Các bước đo từ b)
đến h) phải được lặp lại với tín hiệu đo kiểm được truyền đi trong mặt phẳng
90° so với mặt phẳng trong k).
m) Các bước đo từ b)
đến I) sẽ được lặp đi lặp lại giữa các góc φr và 7° với EUT quay 90° hoặc ăng
ten đo hoặc các hệ thống phân cực phụ của EUT quay 90° để
cung cấp cho các phép đo phân cực chéo.
6.5.1.3 Tính toán
Việc tính toán kết quả
được thực hiện bằng cách tạo ra một "mặt nạ" với các giới hạn quy định
theo mức tham chiếu được tính bằng độ tăng ích của
ăng ten. Mức tham chiếu này phải được đặt tại điểm lớn nhất của các giản đồ có
được từ việc đo giản đồ.
3.6. Hiệu suất chặn
Phương pháp đo
a) Các tín hiệu đầu
ra của hai máy phát tín hiệu sẽ được kết hợp với trọng lượng bằng nhau. Các tín
hiệu kết hợp phải được kết hợp với các đầu vào LNB một cách hợp lý và phù hợp.
b) Một phân tích phổ
phải được kết nối với đầu ra LNB cho phép cung cấp công suất LNB.
c) fc là
tần số trung tâm của dải tần thu.
d) Tín hiệu đầu tiên
của tần số máy phát sẽ được đặt là fc.
e) Tín hiệu đầu tiên
của mức máy phát phải thiết lập đến một mức trong phạm vi mức đầu vào hoạt động
của LNB.
f) Máy phân tích phổ
được thiết lập để đo mức tín hiệu đầu tiên chuyển đổi ở đầu ra LNB.
g) Tín
hiệu thứ hai của tần số máy phát phải được thiết lập là fc -
20 MHz.
h) Tín hiệu thứ hai của
mức máy phát phải được điều chỉnh sao cho mức đo được là 1 dB thấp hơn khi
không có tín hiệu thứ hai.
i) Tín hiệu thứ hai của
mức máy phát phải được ghi lại như mức tham chiếu.
j) Tín hiệu thứ hai của
tần số máy phát phải được thiết lập với tần số quan tâm.
k) Tín hiệu thứ hai của
mức máy phát phải được điều chỉnh sao cho mức đo được
là 1 dB thấp hơn khi không có tín hiệu thứ hai.
l) Từ chối tần số
quan tâm bằng với tín hiệu thứ hai của mức máy phát
trừ đi mức tham chiếu xác định ở bước i).
m) Các bước từ j) đến
I) phải được lặp lại với các tần số trong phạm vi của Bảng 3.
CHÚ THÍCH:
Sự từ chối
trường hợp tồi tệ nhất trong một dải tần số cụ thể
có thể được xác định sau bước i) bằng cách
quét tín hiệu thứ hai của tần số máy phát trong
dải tần số và quan sát độ
tăng ích, sau đó thực hiện các bước từ j) đến I) với tần số có độ tăng
ích cao nhất.
3.7. Chọn lọc tín hiệu
liền kề
Phương pháp đo
a) Sử dụng hai máy
phát tín hiệu đo. Mỗi máy phát tín hiệu phải tạo ra một tín hiệu điều chế
trong phạm vi tần số đầu vào IME và tạp âm nhiệt.
b) Các máy phát tín
hiệu được nối với đầu vào IME qua một bộ chia (kết hợp).
c) Các máy phát tín
hiệu đo phải được thiết lập với tần số và mức theo Bảng 4.
d) IME phải thiết lập
để nhận được tín hiệu của máy phát tín hiệu đo đầu tiên.
e) Các máy phát tín
hiệu đo thứ hai được thiết lập với tín hiệu tắt.
f) Mức tạp âm (hoặc tỷ
lệ tín hiệu trên tạp âm) của máy phát tín hiệu đo đầu tiên phải thay đổi để xác
định mức độ nhạy chuẩn ngưỡng.
g) Máy phát tín hiệu
thứ hai được thiết lập với tín hiệu bật.
h) Mức tạp âm (hoặc tỷ
lệ tín hiệu trên tạp âm) của máy phát tín hiệu đo đầu tiên phải thay đổi để xác
định mức độ nhạy chuẩn ngưỡng.
i) Sự suy giảm mức tạp
âm (hoặc tỷ lệ tín hiệu trên tạp âm) xác định trong bước h) trừ đi mức tạp âm
(hoặc tỷ lệ tín hiệu trên tạp âm) xác định trong bước f).
j) Kết quả là tìm được
sự suy giảm cao nhất.
4.
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
4.1. Các thiết bị trạm
mặt đất di động thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại điều 1.1 phải tuân thủ
các yêu cầu kỹ thuật trong quy chuẩn này.
4.2. Các tổ chức, cá
nhân được phép sử dụng kết quả đo của các phòng thử nghiệm được công nhận theo
ISO/IEC 17025 đối với yêu cầu tại điều 2.2.3 để thực hiện về chứng nhận hợp quy
và công bố hợp quy. Việc đo kiểm đối với yêu cầu kỹ thuật khác của quy chuẩn
(trừ điều 2.2.3) để thực hiện về chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy phải thực
hiện theo các quy định hiện hành.
5.
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Các tổ chức, cá nhân
liên quan có trách nhiệm thực hiện các quy định về chứng nhận hợp quy và công bố
hợp quy các thiết bị trạm mặt đất di động hoạt động trong băng tần Ku và chịu sự
kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước theo các quy định hiện hành.
6. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
6.1.
Cục Viễn thông và các Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm hướng dẫn, tổ
chức triển khai quản lý thiết bị phù hợp với quy chuẩn này.
6.2.
Trong trường hợp các quy định nêu tại Quy chuẩn này có sự thay đổi,
bổ sung hoặc được thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới.
6.3.
Trong quá trình triển khai thực hiện quy chuẩn này, nếu có vấn đề phát sinh, vướng
mắc, các tổ chức và cá nhân có liên quan phản ánh bằng văn bản về Bộ Thông tin
và Truyền thông (Vụ Khoa học và Công nghệ) để được hướng dẫn, giải quyết./.
THƯ
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] ETSI EN 301 427
V2.1.1 (2016-06): “Satellite Earth Stations and Systems (SES): Harmonized EN
for Low data rate Mobile satellite Earth Stations (MES) except aeronautical
mobile satellite earth stations, operating in the 11/12/14 GHz frequency bands
covering essential requirements under article 3.2 of the R&TTE directive”.
MỤC
LỤC
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh
1.2. Đối tượng áp dụng
1.3. Tài liệu viện dẫn
1.4. Giải thích từ ngữ
1.5. Chữ viết tắt
2. QUY ĐỊNH KỸ
THUẬT
2.1. Điều kiện môi
trường
2.2. Các yêu cầu kỹ
thuật
2.2.1. Phát xạ không
mong muốn ngoài băng
2.2.2. Phát xạ không
mong muốn trong băng
2.2.3. Mật độ phát xạ
EIRP lệch trục trong băng thông danh định
2.2.4. Chức năng điều
khiển và giám sát (CMF)
2.2.5. Giản đồ độ
tăng ích lệch trục của ăng ten thu
2.2.6. Hiệu suất chặn
2.2.7. Chọn lọc tín
hiệu liền kề
3. PHƯƠNG PHÁP ĐO
3.1. Phát xạ không
mong muốn ngoài băng
3.1.1. Yêu cầu chung
3.1.2. Vị trí đo
3.1.3. Phương pháp đo
3.1.4. Thủ tục đo
3.2. Phát xạ không
mong muốn trong băng
3.2.1. Phương pháp đo
3.3. Mật độ phát xạ
EIRP lệch trục trong băng thông danh định
3.3.1. Yêu cầu chung
3.3.2. Độ chính
xác rms ăng ten định hướng tĩnh
3.3.3. Đo EIRP lệch
trục không có ăng ten
3.3.4. Đo EIRP ngoài
trục khi có ăng ten
3.4. Điều khiển và
giám sát
3.4.1. Sơ đồ đo
3.4.2. Giám sát bộ xử
lý
3.4.3. Giám sát phân
hệ phát
3.4.4. Đóng nguồn
3.4.5. Thu kênh điều khiển
(CC)
3.4.6. Lệnh điều khiển
mạng
3.4.7. Phát cụm khởi
tạo
3.5. Giản đồ độ tăng
ích lệch trục của ăng ten thu
3.5.1. Vị trí đo
3.5.2. Phương pháp đo
3.6. Hiệu suất chặn
3.7. Chọn lọc tín hiệu
liền kề
4. QUY ĐỊNH VỀ
QUẢN LÝ
5. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN
6. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO