BỘ THÔNG
TIN VÀ
TRUYỀN
THÔNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28/2016/TT-BTTTT
|
Hà Nội,
ngày 07 tháng 12 năm 2016
|
THÔNG
TƯ
BAN
HÀNH “QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ THIẾT BỊ CHỈ GÓC HẠ CÁNH TRONG HỆ THỐNG VÔ
TUYẾN DẪN ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG”
Căn cứ Luật
Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật
Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 132/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Thông tin và Truyền thông;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học
và Công nghệ,
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông
ban hành Thông tư quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị chỉ góc hạ cánh
trong hệ thống vô tuyến dẫn đường hàng không.
Điều 1. Ban
hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị chỉ góc hạ
cánh trong hệ thống vô tuyến dẫn đường hàng không (QCVN 104:2016/BTTTT).
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Thông tin
và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND và Sở TTTT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ;
- Bộ TTTT: Bộ trưởng và các Thứ trưởng; Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; Cổng thông
tin điện tử Bộ;
- Lưu: VT, KHCN.
|
BỘ TRƯỞNG
Trương Minh Tuấn
|
QCVN
104:2016/BTTTT
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ THIẾT BỊ CHỈ GÓC HẠ CÁNH TRONG HỆ THỐNG VÔ TUYẾN DẪN
ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG
National
technical regulation on glidepath equipment for radio navigation aids
MỤC LỤC
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh
1.2. Đối tượng áp dụng
1.3. Giải thích từ ngữ
1.4. Chữ viết tắt
2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1. Dung sai tần số
2.1.1. Định nghĩa
2.1.2. Giới hạn
2.1.3. Phương pháp đo
2.2. Độ sâu điều chế
2.2.1. Định nghĩa
2.2.2. Giới hạn
2.2.3. Phương pháp đo
2.3. Công suất sóng mang
2.3.1. Định nghĩa
2.3.2. Giới hạn
2.3.3. Phương pháp đo
2.4. Phát xạ giả dẫn
2.4.1. Định nghĩa
2.4.2. Giới hạn
2.4.3. Phương pháp đo
3. PHƯƠNG PHÁP ĐO
3.1. Điều kiện môi trường
3.1.1. Nguồn điện
3.1.2. Độ ẩm và nhiệt độ
3.2. Giải thích kết quả đo
3.3. Kênh đo kiểm
3.4. Phương pháp đo kiểm
3.4.1. Đo kiểm dung sai tần số
3.4.2. Đo kiểm độ sâu điều chế
3.4.3. Đo kiểm công suất sóng mang
3.4.4. Đo kiểm phát xạ giả dẫn
4. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
5. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
6. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Lời nói đầu
QCVN 104:2016/BTTTT được xây dựng dựa
trên tài liệu Volume I, Annex 10 (07/2006) của Tổ chức Hàng không dân dụng Quốc
tế (ICAO) và ETSI EN 302 617-2 V1.1.1 (10/2010) của Viện Tiêu chuẩn viễn thông
châu Âu (ETSI).
QCVN 104:2016/BTTTT do Cục Viễn thông
biên soạn, Vụ Khoa học và Công nghệ thẩm định và trình duyệt, Bộ Thông tin và
Truyền thông ban hành kèm theo Thông tư số 28/2016/TT-BTTTT ngày 07 tháng 12
năm 2016.
QUY CHUẨN KỸ
THUẬT QUỐC GIA VỀ THIẾT BỊ CHỈ GÓC HẠ CÁNH TRONG HỆ THỐNG VÔ TUYẾN DẪN ĐƯỜNG
HÀNG KHÔNG
National
technical regulation on glidepath equipment for radio navigation aids
1. QUY ĐỊNH
CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn này quy định yêu cầu kỹ thuật
áp dụng cho thiết bị chỉ góc hạ cánh trong hệ thống vô tuyến dẫn đường hàng
không dùng trên mặt đất hoạt động trong băng tần từ 328,6 MHz đến 335,4 MHz.
1.2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với các tổ
chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có hoạt động sản xuất, kinh doanh các thiết
bị thuộc phạm vi điều chỉnh của quy chuẩn này trên lãnh thổ Việt Nam.
1.3. Giải thích từ ngữ
1.3.1. Hệ thống thiết bị chỉ góc hạ
cánh hai tần số (two - frequency glide path system)
Hệ thống có vùng phủ sóng đạt được bằng
cách sử dụng hai mẫu trường bức xạ độc lập trên các tần số sóng mang riêng rẽ của
thiết bị chỉ góc hạ cánh.
1.3.2. Góc hạ cánh (ILS glide
path angle)
Góc hợp bởi một đường thẳng đại diện
cho đường chỉ góc hạ cánh trung bình và mặt phẳng ngang.
1.3.3. Công suất phát danh định (rated
output power)
Công suất phát của thiết bị được nhà sản
xuất công bố.
1.3.4. Hệ thống chỉ dẫn hạ cánh cấp I (ILS-I)
Một hệ thống hạ cánh bằng thiết bị
cung cấp thông tin hướng dẫn tàu bay từ giới hạn tầm phủ sóng của hệ thống đến
một điểm là nơi giao nhau giữa đường chỉ hướng hạ cánh và đường chỉ góc hạ
cánh, và có một độ cao là 60 m (200ft) hoặc thấp hơn trên mặt phẳng ngang có chứa
ngưỡng của đường cất hạ cánh.
1.3.5. Hệ thống chỉ dẫn hạ cánh cấp II (ILS-II)
Một hệ thống hạ cánh bằng thiết bị
cung cấp thông tin hướng dẫn tàu bay từ giới hạn tầm phủ sóng của hệ thống đến
một điểm là nơi giao nhau giữa đường chỉ hướng hạ cánh và đường chỉ góc hạ
cánh, và có một độ cao là 15 m (50ft) hoặc thấp hơn trên mặt phẳng ngang có chứa
ngưỡng của đường cất hạ cánh.
1.3.6. Hệ thống chỉ dẫn hạ cánh cấp
III
(ILS-III)
Một hệ thống hạ cánh bằng thiết bị
cùng với sự phụ trợ của các thiết bị phụ ở những nơi cần thiết, cung cấp thông
tin hướng dẫn tàu bay từ giới hạn tầm phủ sóng của hệ thống đến và dọc theo bề
mặt của đường cất hạ cánh.
1.3.7. Đường chỉ hướng hạ cánh (Course
line)
Quỹ tích những điểm nằm trong mặt phẳng
ngang, gần tâm đường cất hạ cánh nhất và không có chênh lệch độ sâu điều chế
(DDM = 0).
1.3.8. Đường chỉ góc hạ cánh (ILS glide
path)
Quỹ tích những điểm nằm trong mặt phẳng
thẳng đứng chứa tâm đường cất hạ cánh và không có chênh lệch độ sâu điều chế
(DDM = 0).
1.3.9. Thiết bị chỉ góc hạ cánh (Glidepath
equipment)
Thiết bị cung cấp thông tin về góc hạ
cánh cho máy bay (góc hạ cánh thông thường là 3°).
1.4. Chữ viết tắt
|
|
AC
|
Nguồn xoay chiều
|
Alternating current
|
B
|
Băng thông
|
Bandwidth
|
CW
|
Sóng liên tục
|
Continous Wave
|
CSB
|
Sóng mang với dải biên
|
Carrier with sideband
|
DDM
|
Chênh lệch độ sâu điều chế
|
Difference in depth of modulation
|
ICAO
|
Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế
|
International Civil Aviation
Organization
|
ILS
|
Hệ thống chỉ dẫn hạ cánh
|
Instrument Landing System
|
RF
|
Tần số vô tuyến
|
Radio Frequency
|
2. QUY ĐỊNH KỸ
THUẬT
2.1. Dung sai
tần số
2.1.1. Định nghĩa
Dung sai tần số là độ lệch lớn nhất của
tần số trung tâm trong băng tần phát xạ chiếm dụng so với tần số được ấn định,
được biểu thị bằng giá trị phần trăm.
2.1.2. Giới hạn
2.1.2.1. Đối với sóng mang
Đối với thiết bị chỉ góc hạ cánh một tần
số, dung sai tần số cho phép là ±0,005 %.
Đối với thiết bị chỉ góc hạ cánh hai tần
số, dung sai tần số cho phép là ±0,002 % và dải tần danh định dành cho các sóng
mang phải đối xứng qua tần số được ấn định.
2.1.2.2. Đối với tín hiệu âm tần
Đối với thiết bị chỉ góc hạ cánh cấp
I, dung sai tần số cho phép là ±2,5 %.
Đối với thiết bị chỉ góc hạ cánh cấp
II, dung sai tần số cho phép là ±1,5 %.
Đối với thiết bị chỉ góc hạ cánh cấp
III, dung sai tần số cho phép là ±1 %.
2.1.3. Phương pháp đo
Sử dụng các phép đo kiểm mô tả trong
3.4.1.
2.2. Độ sâu điều
chế
2.2.1. Định nghĩa
Độ sâu điều chế biên độ là tỷ số giữa
hiệu và tổng của biên độ lớn nhất và nhỏ nhất xác định trong một chu kỳ của dạng
sóng điều chế.
2.2.2. Giới hạn
Độ sâu điều chế phải nằm trong giới hạn
từ 37,5 % đến 42,5 % ứng với mỗi tín hiệu điều chế âm tần 90 Hz và 150 Hz.
2.2.3. Phương pháp đo
Sử dụng các phép đo kiểm mô tả trong
3.4.2.
2.3. Công suất
sóng mang
2.3.1. Định nghĩa
Công suất sóng mang của máy phát là
công suất trung bình cấp cho ăng ten trong một chu kỳ phát không có điều chế.
Các quy định kỹ thuật của quy chuẩn
này phải được áp dụng cho tất cả các mức công suất tại đầu ra, nơi mà máy phát
được thiết kế để hoạt động với trở kháng đầu ra ăng ten 50 Ω. Trên thực tế, các
phép đo được thực hiện tại mức công suất thấp nhất và cao nhất của máy phát, trừ
khi có quy định khác.
2.3.2. Giới hạn
Giá trị công suất sóng mang đo được
khi công suất đầu ra được điều chỉnh cực đại không chênh lệch quá ±1,5 dB so với
công suất phát danh định.
2.3.3. Phương pháp đo
Sử dụng các phép đo kiểm mô tả trong
3.4.3.
2.4. Phát xạ
giả dẫn
2.4.1. Định nghĩa
Phát xạ giả dẫn là các phát xạ xuất hiện
tại cổng ra RF trên một hay nhiều tần số nằm ngoài độ rộng băng thông tần số cần
thiết và mức của các phát xạ này có thể bị suy giảm mà không ảnh hưởng đến sự
truyền dẫn tương ứng của thông tin. Phát xạ giả dẫn bao gồm các phát xạ hài,
các phát xạ ký sinh, các thành phần xuyên điều chế và thành phần biến đổi tần số,
nhưng không bao gồm các phát xạ ngoài băng.
2.4.2. Giới hạn
Các giá trị phát xạ giả dẫn lớn nhất
được quy định trong Bảng 1
Bảng 1 - Giới
hạn phát xạ giả dẫn
Hiện tượng
môi trường
|
Dải tần
|
Giới hạn kiểm
tra, chế độ dự phòng
|
Giới hạn kiểm
tra, chế độ hoạt động
|
Băng thông
đo
|
Phát xạ giả dẫn RF
|
9 kHz - 150
kHz
|
-57 (2 nW)
|
-46 dBm
|
B = 1 kHz
|
Phát xạ giả dẫn RF
|
> 150
kHz - 30 MHz
|
-57 (2 nW)
|
-46 dBm
|
B = 9 kHz -
10 kHz
|
Phát xạ giả dẫn RF
|
> 30 MHz
- 1 GHz
|
-57 (2 nW)
|
-65 dBc cho hài bậc 2,
-75 dBc cho các hài còn lại và
-43 dBm cho phát xạ không chứa hài.
|
B = 10 kHz
(xem chú
thích)
|
Phát xạ giả dẫn RF
|
> 1 GHz
- 4 GHz
|
-47 (20 nW)
|
-75 dBc cho phát xạ có hài
-40 dBm cho phát xạ không chứa hài
|
B = 10 kHz
|
CHÚ THÍCH: Băng tần loại trừ là ±1
MHz từ sóng mang trong chế độ hoạt động
|
2.4.3. Phương pháp đo
Sử dụng các phép đo kiểm mô tả trong
3.4.4.
3. PHƯƠNG PHÁP
ĐO
3.1. Điều kiện
môi trường
3.1.1. Nguồn điện
Trong suốt quá trình đo kiểm, thiết bị
được cấp nguồn từ nguồn điện có khả năng tạo ra các điện áp đo kiểm bình thường.
Trở kháng trong của nguồn điện đo kiểm
phải đủ nhỏ để ảnh hưởng của nó đến kết quả đo là không đáng kể. Để phục vụ cho
việc đo kiểm, phải đo điện áp của nguồn điện đo kiểm giữa hai đầu vào nguồn điện
của thiết bị.
Trong suốt quá trình đo kiểm phải duy
trì điện áp của nguồn điện đo kiểm với dung sai nhỏ hơn ±3 % so với điện áp tại
thời điểm ban đầu của mỗi phép đo.
3.1.1.1. Điện lưới
Điện áp đo kiểm đối với thiết bị được
nối với nguồn điện lưới phải là điện áp nguồn điện lưới danh định.
Theo mục đích của quy chuẩn, điện áp
danh định phải là điện áp được công bố hay một giá trị bất kỳ trong các điện áp
thiết kế cho thiết bị được công bố.
Tần số của nguồn điện đo kiểm tương ứng
với nguồn điện lưới AC phải nằm trong khoảng 49 Hz và 51 Hz.
3.1.1. 2. Các nguồn điện áp khác
Khi thiết bị hoạt động với các nguồn
điện hay các loại ắc qui khác (sơ cấp hoặc thứ cấp) thì điện áp đo kiểm phải là
điện áp được nhà sản xuất thiết bị công bố.
3.1.2. Độ ẩm và nhiệt độ
Các điều kiện bình thường về nhiệt độ
và độ ẩm cho phép đo là một sự kết hợp bất kỳ giữa nhiệt độ và độ ẩm nằm trong
các dải sau đây:
- Nhiệt độ: 15°C đến 35°C.
- Độ ẩm tương đối: 20 % đến 75
%.
Khi không thể thực hiện được phép đo
kiểm trong các điều kiện như trên, ghi lại nhiệt độ môi trường và độ ẩm tương đối
khi thực hiện phép đo kiểm, thông tin này được ghi vào kết quả đo kiểm.
3.2. Giải
thích kết quả đo
Giải thích các kết quả ghi trong kết
quả đo kiểm cho các phép đo trong quy chuẩn này như sau:
- Với mỗi phép đo cụ thể, độ không đảm
bảo đo thực tế của phép đo phải được ghi trong báo cáo đo.
- Với mỗi phép đo, giá trị về độ không
đảm bảo đo phải bằng hoặc thấp hơn các giá trị trong Bảng 2.
Bảng 2 - Độ
không đảm bảo đo
Độ không đảm
bảo đo
|
Các giá trị
lớn nhất
|
Dung sai tần số
|
±1x10-9
|
Độ sâu điều chế
|
±3%
|
Công suất sóng mang
|
±0,75 dB
|
Phát xạ giả
|
|
Dưới 1 GHz
|
±3 dB
|
Từ 1 GHz đến 4 GHz
|
±6dB
|
3.3. Kênh đo
kiểm
Đo kiểm được thực hiện trên ba tần số
sau trừ khi có quy định khác:
- 329,15 MHz;
- 332,0 MHz;
- 335,0 MHz.
3.4. Phương
pháp đo kiểm
3.4.1. Đo kiểm dung sai tần số
3.4.1.1. Đo kiểm dung sai tần số sóng
mang
Thiết lập sơ đồ bố trí đo như hình sau:
Hình 1 - Cấu
hình đo dung sai tần số vô tuyến
Nối máy phát cần đo với máy đo tần số
thông qua bộ suy hao trở kháng 50 Ω.
Đặt máy phát hoạt động ở chế độ không điều
chế (CW), các phép đo tần số được thực hiện trên kênh đo được đơn vị đo kiểm lựa
chọn trước.
Ghi lại kết quả trên máy đo tần số.
3.4.1.2. Đo kiểm dung sai tần số tín
hiệu âm tần
Thiết lập sơ đồ bố trí đo như hình
sau:
Hình 2 - Cấu
hình đo dung sai tần số tín hiệu âm tần
Nối máy đo tần số vào điểm đo tần số tần
số tín hiệu âm tần.
Tắt thành phần tín hiệu 90 Hz để đo
tín hiệu 150 Hz. Ghi lại kết quả trên máy đo tần số.
Tắt thành phần tín hiệu 150 Hz để đo
tín hiệu 90 Hz. Ghi lại kết quả trên máy đo tần số.
3.4.2. Đo kiểm độ sâu điều chế
Thiết lập sơ đồ bố trí đo như hình
sau:
Hình 3 - Cấu
hình đo độ sâu điều chế
Nối máy phát cần đo tại đầu ra kênh
CSB (Carrier and SideBand) với máy phân tích điều chế thông qua bộ suy hao trở
kháng 50 Ω.
Đặt máy phát ở chế độ phát, tắt tín hiệu
âm tần 90 Hz để đo độ sâu điều chế tín hiệu âm tần 150 Hz, ghi lại kết quả trên
máy phân tích điều chế.
Đặt máy phát ở chế độ phát, tắt tín hiệu
âm tần 150 Hz để đo độ sâu điều chế tín hiệu âm tần 90 Hz, ghi lại kết quả trên
máy phân tích điều chế.
3.4.3. Đo kiểm công suất sóng mang
Thiết lập sơ đồ bố trí đo như hình
sau:
Hình 4 - Cấu
hình đo công suất sóng mang
Nối máy phát với máy đo công suất qua
bộ suy hao trở kháng 50 Ω. Các phép đo được thực hiện trong điều kiện thử nghiệm
khi công suất đầu ra của máy phát cấu hình ở mức cao nhất và thấp nhất.
3.4.4. Đo kiểm phát xạ giả dẫn
Thiết lập sơ đồ bố trí đo như hình
sau:
Hình 5 - Cấu
hình đo phát xạ giả dẫn
Nối máy phát cần đo với máy phân tích
phổ qua bộ suy hao trở kháng 50 Ω. Phát xạ giả dẫn được đo khi máy phát hoạt động
ở chế độ không điều chế và hoạt động trên tần số trung tâm tại mục 3.3.
Các phép đo được thực hiện trên phạm
vi từ 9 kHz đến 4 GHz loại trừ kênh mà máy phát đang hoạt động và cách tần số
trung tâm của máy phát ±1 MHz.
Các phép đo cho mỗi một phát xạ giả được
thực hiện bằng cách sử dụng một thiết bị đo vô tuyến hoặc một máy phân tích phổ.
Các phép đo được thực hiện lặp lại khi
máy phát hoạt động ở chế độ chờ.
4. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN
LÝ
Các thiết bị chỉ góc hạ cánh thuộc phạm
vi điều chỉnh quy định tại mục 1.1 phải tuân thủ các quy định kỹ thuật trong quy
chuẩn này.
5. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN
Các tổ chức, cá nhân liên quan có
trách nhiệm thực hiện các quy định về chứng nhận và công bố hợp quy các thiết bị
thuộc phạm vi của Quy chuẩn này và chịu sự kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước
theo các quy định hiện hành
6. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
6.1. Cục Viễn thông và
các Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức triển khai
quản lý thiết bị chỉ góc hạ cách theo quy chuẩn này.
6.2. Trong trường hợp các
quy định nêu tại quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì
thực hiện theo quy định tại văn bản mới.
THƯ MỤC TÀI
LIỆU THAM KHẢO
[1] ICAO Annex 10 Volume I (July 2006)
- “radio navigation aids”.
[2] ETSI EN 302 617-1 V1.1.1 (2009-01)
- Electromagnetic compatibility and Radio spectrum Matters (ERM); Ground-based
UHF radio transmitters, receivers and transceivers for the UHF aeronautical
mobile service using amplitude modulation; Part-1: Technical characteristics
and methods of measurement.
[3] ETSI EN 302 617-2 V1.1.1 (2010-10)
- Electromagnetic compatibility and Radio spectrum Matters (ERM); Ground-based
UHF radio transmitters, receivers and transceivers for the UHF aeronautical
mobile service using amplitude modulation; Part 2: Harmonized EN covering the
essential requirements of article 3.2 of the R&TTE Directive.