BỘ CÔNG AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/2024/TT-BCA
|
Hà Nội, ngày 21 tháng
6 năm 2024
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH THỐNG KÊ, TỔNG HỢP, XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ
TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ, TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT, TAI NẠN GIAO THÔNG
ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Căn cứ Luật Thống
kê ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều và Phụ lục Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia của
Luật Thống kê ngày 12 tháng 11 năm 2021;
Căn cứ Bộ luật
Hình sự ngày 27 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Đường
sắt ngày 16 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Giao
thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa ngày 17
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Giao
thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2022 của
Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê
quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu
tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số 60/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính
phủ quy định chi tiết nội dung chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng
8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao
thông,
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định
thống kê, tổng hợp, xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về tai
nạn giao thông đường bộ, tai nạn giao thông đường sắt, tai nạn giao thông đường
thủy nội địa.
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định về chỉ tiêu thống kê,
tổng hợp, xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông
đường bộ, tai nạn giao thông đường sắt, tai nạn giao
thông đường
thủy nội địa
(sau đây gọi chung là tai nạn giao thông).
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng đối với Công an các đơn
vị, địa phương và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thống kê, tổng
hợp, xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
1. Người chết trong vụ tai nạn giao thông đường
bộ, tai nạn giao thông đường sắt, tai nạn giao thông đường thủy nội địa là toàn
bộ số người bị chết do tai nạn giao thông gây ra.
2. Người mất tích trong vụ tai nạn giao
thông đường bộ, tai nạn giao thông đường sắt, tai nạn giao thông đường thủy nội
địa là
người gặp nạn trong vụ tai nạn giao thông mà tại thời điểm thống kê chưa tìm
thấy tung tích và không có tin tức xác thực về người đó còn sống hay đã chết.
3. Người bị thương trong vụ tai nạn giao
thông đường bộ, tai nạn giao thông đường sắt, tai nạn giao thông đường thủy nội
địa là những người bị tổn thương về thể xác và tâm trí do ảnh hưởng trực
tiếp của vụ tai nạn giao thông,làm ảnh hưởng đến cuộc sống bình thường.
4. Tài sản bị thiệt hại trong vụ tai nạn
giao thông đường bộ, tai nạn giao thông đường sắt, tai nạn giao thông đường
thủy nội địa là những thiệt hại về phương tiện, hàng hóa được chở trên
phương tiện, hạ tầng, công trình giao thông và những thiệt hại khác ngoài tính
mạng, sức khỏe của con người được quy đổi thành tiền mà nguyên nhân trực tiếp
do vụ tai nạn giao thông gây ra.
Điều 4. Nguyên tắc
thống kê, tổng hợp, xây dựng Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông
1. Bảo đảm khách quan, trung thực, chính xác,
đầy đủ, kịp thời, theo tiến độ điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao
thông và yêu cầu nghiệp vụ khác.
2. Thống nhất về chỉ tiêu thống kê, biểu mẫu
thống kê;có phân tích, so sánh.
3. Không trùng lặp, chồng chéo giữa các thông
tin thống kê; phải thống kê đầy đủ các trường thông tin bắt buộc theo biểu mẫu báo
cáo vụ tai nạn giao thông quy định tại khoản 1 Điều 27 Thông tư
này.
4. Một lần hoặc nhiều
lần va chạm liên tiếp giữa các đối tượng tham gia giao thông tại một địa điểm
nhất định thì được gọi là một vụ tai nạn giao thông. Một vụ tai nạn giao thông
xảy ra đối với một hoặc nhiều đối tượng tham gia giao thông.
5. Thống kê số người
chết trong vụ tai nạn giao thông gồm người chết và người bị thương do tai nạn
giao thông gây ra dẫn đến chết trong thời gian 07 ngày kể từ ngày xảy ra vụ tai
nạn giao thông; trường hợp người bị thương do tai nạn giao thông gây ra dẫn đến
chết ngoài thời gian 07 ngày kể từ ngày xảy ra vụ tai nạn giao thông mà có kết
luận của tổ chức giám định tư pháp công lập về pháp y thì thống kê bổ sung.
6. Thống kê số người bị thương trong vụ tai nạn
giao thông gồm những người bị thương phải điều trị, có hồ sơ bệnh án của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh.
7. Trường hợp số liệu tai nạn giao thông trước
đó đã báo cáo có sai sót hoặc phát sinh số vụ, số người chết, số người bị
thương ngoài kỳ báo cáo thì thống kê bổ sung và giải trình rõ lý do điều chỉnh,
bổ sung. Công an cấp tỉnh tổng hợp, báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát
giao thông).
8. Không xâm phạm lợi ích quốc gia, quyền và
lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Điều 5. Phân loại tai
nạn giao thông
Theo mức độ hậu quả
thiệt hại về người và tài sản thì tai nạn giao thông gồm vụ tai nạn giao thông
gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, vụ tai nạn giao thông gây hậu quả rất nghiêm
trọng, vụ tai nạn giao thông gây hậu quả nghiêm trọng, vụ tai nạn giao thông
gây hậu quả ít nghiêm trọng và vụ va chạm giao thông
1. Vụ tai
nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Làm chết 03 người
trở lên;
b) Gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể
của những người này từ 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại tài
sản từ 1.500.000.000 đồng trở lên.
2. Vụ tai nạn giao
thông gây hậu quả rất nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể
của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại tài
sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Vụ tai nạn giao
thông gây hậu quả nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Làm chết 01 người;
b) Gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở
lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
d) Gây thiệt hại tài
sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
4. Vụ tai nạn giao
thông gây hậu quả ít nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của một người với tỷ lệ thương tật từ 11% đến dưới
61%;
b) Gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ thương tật của
những người này từ 11% đến dưới 61%;
c) Gây thiệt hại về tài
sản từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
5. Vụ va chạm giao
thông là vụ tai nạn giao thông gây hậu quả dưới mức quy định tại khoản 4 Điều
này.
6. Việc xác định tỷ lệ
phần trăm thương tật của người bị thương do tai nạn giao thông gây ra được thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 22/2019/TT-BYT ngày 28/8/2019 của Bộ trưởng Bộ Y
tế quy định về tỉ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp
y, giám định pháp y tâm thần.
7.
Việc xác định thiệt hại về tài sản do vụ tai nạn giao thông gây ra căn cứ vào
kết luận định giá thiệt hại tài sản hoặc chứng thư thẩm định giá hoặc các tài
liệu khác có giá trị chứng minh thiệt hại tài sản.
Chương II
CHỈ
TIÊU THỐNG KÊ, TỔNG HỢP TAI NẠN GIAO THÔNG CẤP QUỐC GIA
Điều 6.
Nhómchỉ tiêu thống kê chung về tai nạn giao thông
1. Số vụ, số người chết,
số người bị thương.
2. Hệ số an toàn giao
thông đường bộ
a) Hệ số an toàn giao
thông đường bộ so với 100.000 dân số (người);
b) Hệ số an toàn giao
thông đường bộ so với 10.000 phương tiện (ô tô và mô tô);
c) Hệ số an toàn giao
thông đường bộ so với 1 ki lô mét(km) đường.
Điều 7. Biểu
mẫu chỉ tiêu thống kê cấp quốc gia
Mẫu thống kê chỉ tiêu
quốc gia lập theo Biểu số 002.H/BCB-CA ban hành kèm theo Nghị định số 60/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của
Chính phủ quy định chi tiết nội dung chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia.
Chương III
CHỈ
TIÊU THỐNG KÊ, TỔNG HỢP TAI NẠN GIAO THÔNG THEO NGHIỆP VỤ CÔNG AN NHÂN DÂN
Mục 1. CHỈ
TIÊU THỐNG KÊ, TỔNG HỢP TAI NẠN GIAO THÔNG CHUNG
Điều 8. Nhóm
chỉ tiêu thống kê hậu quả thiệt hại của tai nạn giao thông
Hậu quả thiệt hại của tai
nạn giao thông chung cả ba lĩnh vực giao thông (đường bộ, đường sắt, đường thủy
nội địa) và theo từng lĩnh vực gồm các chỉ tiêu thống kê sau:
1. Số vụ, số người chết,
số người bị thương theo giới tính (nam, nữ). Chỉ tiêu này thống kê như nhóm chỉ
tiêu chung quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này;
2. Số người mất tích theo
giới tính (nam, nữ);
3. Hậu quả thiệt hại về
tài sản;
4. Phân loại tai nạn
giao thông theo quy định tại Điều 5 Thông tư này;
5. Tai nạn giao thông
liên quan đến người nước ngoài gồm: số vụ; số người chết, mất tích, bị thương
theo giới tính (nam, nữ); số người nước ngoài có liên quan; số người có thân
phận ngoại giao; số vụ do người nước ngoài gây ra.
Điều 9. Nhóm
chỉ tiêu thống kê về thời gian, địa giới hành chính, thời tiết, khí hậu, thủy
văn
1. Thời gian xảy ra vụ
tai nạn giao thông: giờ, phút; thứ; ngày, tháng, năm.
2. Địa giới hành chính:
thôn, tổ dân phố (hoặc đơn vị hành chính cấp tương đương dưới cấp xã một cấp);
xã, phường, thị trấn; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố
thuộc thành phố; tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Thời tiết, khí hậu, thủy
văn: nắng, mưa, sương mù, bão, lũ, lụt, sạt lở, giông tố, thủy triều, đường có băng,
tuyết hoặc các hình thức thời tiết, khí hậu, thủy văn khác.
Điều 10.
Nhóm chỉ tiêu thống kê về điều tra, giải quyết tai nạn giao thông
1. Vụ tai nạn giao
thông do Cảnh sát giao thông xác minh, điều tra, giải quyết
a) Đơn vị thụ lý: Cục
Cảnh sát giao thông; Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh; Đội Cảnh sát
giao thông,trật tự Công an cấp huyện;
b) Tổng số vụ tai nạn
giao thông tiếp nhận, giải quyết theo thẩm quyền;
c) Tổng số vụ xác minh,
giải quyết ban đầu;
d) Số vụ xử lý hành
chính: số vụ; số trường hợp ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, số tiền
phạt, số trường hợp bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe, giấy chứng nhận khả
năng chuyên môn thuyền trưởng, chứng chỉ lái phương tiện (thời hạn tước); số
phương tiện đang bị tạm giữ; cơ quan, tổ chức bị xử lý hành chính;
đ) Số vụ phát hiện có
dấu hiệu của tội phạm, chuyển Cơ quan điều tra của Công an nhân dân (lý do);
e) Số vụ ra quyết định
khởi tố vụ án hình sự, chuyển Cơ quan điều tra của Công an nhân dân (lý do);
g) Số vụ phát hiện có
dấu hiệu của tội phạm, chuyển Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân (lý do);
h) Số vụ xử lý hành
chính do Cơ quan điều tra của Công an nhân dân, Cơ quan điều tra trong Quân đội
nhân dân chuyển Cảnh sát giao thông (số vụ, số trường hợp ra quyết định xử phạt
vi phạm hành chính, số tiền phạt, số trường hợp tước quyền sử dụng giấy phép
lái xe, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng, chứng chỉ lái phương
tiện (thời hạn tước), số phương tiện đang bị tạm giữ; cơ quan, tổ chức bị xử lý
hành chính);
i) Số vụ không xử lý
hành chính, lưu hồ sơ (lý do).
2. Vụ tai nạn giao
thông do Cơ quan điều tra của Công an nhân dân thụ lý, giải quyết theo tố giác,
tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
a) Đơn vị thụ lý: Cơ
quan điều tra của Công an nhân dân;
b) Tổng số tin báo về
tai nạn giao thông tiếp nhận, giải quyết theo thẩm quyền;
c) Tổng số vụ kiểm tra,
xác minh theo tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
d) Số vụ ra quyết định
không khởi tố vụ án hình sự: tổng số vụ; số vụ chuyển Cảnh sát giao thông để xử
lý hành chính (lý do); số vụ không xử lý hành chính, lưu hồ sơ (lý do);
đ) Số vụ ra quyết định khởi
tố vụ án hình sự (lý do);
e) Số vụ chuyển Cơ quan
điều tra trong Quân đội nhân dân;
g) Số vụ ra quyết định tạm
đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố (lý
do);
h) Số vụ ra quyết định phục
hồi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố (lý do);
i) Số vụ đang kiểm tra,
xác minh theo tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
3. Vụ tai nạn giao
thông do Cơ quan điều tra của Công an nhân dân thụ lý, giải quyết khi khởi tố vụ
án, khởi tố bị can
a) Đơn vị thụ lý: Cơ
quan điều tra của Công an nhân dân;
b) Tổng số vụ ra quyết định
khởi tố vụ án hình sự (gồm cả số vụ do cơ quan Cảnh sát giao thông khởi tố, số
vụ do Cơ quan điều tra của Công an nhân dân khởi tố theo tố giác, tin báo về
tội phạm, kiến nghị khởi tố và số vụ khởi tố không qua tố giác, tin báo về tội
phạm, kiến nghị khởi tố), số bị can bị khởi tố; khởi tố theo điều nào của Bộ luật Hình sự;
c) Số vụ ra quyết định tạm
đình chỉ điều tra (lý do), số bị can;
d) Số vụ ra quyết định
đình chỉ điều tra (lý do), số bị can;
đ) Số vụ chuyển Cơ quan
điều tra trong Quân đội nhân dân, số bị can;
e) Số vụ ra quyết định phục
hồi điều tra (lý do), số bị can;
g) Số vụ ra bản kết
luận điều tra, chuyển Viện kiểm sát đề nghị truy tố, số bị can;
h) Số vụ đang điều tra;
i) Số vụ cung cấp Thông
báo kết quả điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông hoặc Thông báo
kết luận điều tra giải quyết vụ tai nạn giao thông cho doanh nghiệp bảo hiểm.
Mục 2. CHỈ
TIÊU THỐNG KÊ VỀ TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 11.
Nhóm chỉ tiêu thống kê về hạ tầng giao thông đường bộ
1. Vị trí xảy ra vụ tai
nạn giao thông: xác định km (nếu đường có km); số nhà (nếu không có km và xác
định được số nhà); trụ điện, cột biển báo... tên tuyến đường bộ; tọa độ (kinh
độ, vĩ độ, nếu không có km và số nhà hoặc khi có đủ điều kiện về thiết bị xác
định tọa độ thì kết hợp cả tọa độ và km, số nhà).
2. Mạng lưới đường bộ: đường
cao tốc, quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị, đường chuyên
dùng.
3. Đường đi qua: khu đông
dân cư, ngoài khu đông dân cư, khu vực nông thôn, khu vực miền núi, khu vực
kinh tế trọng điểm và khu vực khác.
4. Hạ tầng đường bộ
a) Loại đường: đường
một chiều, đường hai chiều, đường đôi có dải phân cách ở giữa; tốc độ tối đa
cho phép, tốc độ tối thiểu cho phép của đường (nếu có);
b) Báo hiệu đường bộ: hiệu
lệnh của người điều khiển giao thông; tín hiệu đèn giao thông, biển báo hiệu,
vạch kẻ đường, cọc tiêu hoặc tường bảo vệ, rào chắn; đèn chiếu sáng công cộng;
c) Dạng đường: thẳng,
cong cua, đèo dốc, hầm, cầu, phà, khác;
d) Loại mặt đường: bê
tông xi măng, bê tông nhựa, đất, đá, khác;
đ) Làn đường: đường
không phân chia làn đường, đường có một làn đường theo chiều xe chạy và đường
có nhiều làn đường theo chiều xe chạy;
e) Độ rộng đường: phần
đường, phần đường theo chiều xe chạy, làn đường tính theo đơn vị mét (m);
g) Tình trạng mặt
đường: phẳng, gồ ghề, khô, ướt, trơn trượt, sình lầy, ngập nước, đang sửa chữa,
khác;
h) Nút giao thông: ngã
3, ngã 4, ngã 5, từ ngã 6 trở lên, nút giao vòng xuyến, điểm mở của dải phân
cách, nút giao khác mức liên thông;
i) Tình trạng hành lang
an toàn giao thông đường bộ.
Điều 12.
Nhóm chỉ tiêu thống kê về phương tiện giao thông đường bộ
Nhóm chỉ tiêu về phương
tiện giao thông đường bộ bao gồm cả phương tiện gây ra và phương tiện liên quan
đến vụ tai nạn giao thông.
1. Loại phương tiện
a) Phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ gồm: xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được
kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể
cả xe máy điện) và các loại xe tương tự;
b) Phương tiện giao
thông thô sơ đường bộ gồm: xe đạp (kể cả xe đạp máy, xe đạp điện), xe xích lô,
xe lăn dùng cho người khuyết tật, xe súc vật kéo và các loại xe tương tự;
c) Xe máy chuyên dùng
gồm: xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng
khác sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh có tham gia giao thông đường bộ.
2. Điều kiện của phương
tiện trước khi xảy ra tai nạn giao thông
a) Đăng ký xe: có hay
không, số chứng nhận đăng ký xe, biển số, màu biển số, nhãn hiệu, số loại, tên
chủ phương tiện (cá nhân hoặc tổ chức), địa chỉ đăng ký;
b) Kiểm định an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường: có hay không, số giấy chứng nhận kiểm định, đơn vị
kiểm định, hạn kiểm định, chu kỳ kiểm định, năm sản xuất, số km trên đồng hồ
công tơ mét;
c) Bảo hiểm bắt buộc
trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới: có hay không, số giấy chứng nhận, thời
hạn bảo hiểm;
d) Số người, hàng hóa
chở trên phương tiện (nếu có): loại hàng hóa, khối lượng, kích thước;
đ) Điều kiện an toàn kỹ
thuật của phương tiện (hệ thống lái, hệ thống phanh, hệ thống truyền lực, hệ
thống điện, chiếu sáng, tín hiệu và các trang thiết bị an toàn khác) có được
bảo dưỡng, sửa chữa đúng định kỳ hay không.
3. Tình trạng của
phương tiện sau khi xảy ra tai nạn giao thông: còn điều khiển di chuyển được,
không điều khiển di chuyển được; số túi khí bị bung; bị cháy, nổ.
Điều 13.
Nhóm chỉ tiêu thống kê thông tin về người điều khiển phương tiện, người đi bộ
và người bị nạn
1. Thông tin về người
điều khiển phương tiện giao thông đường bộ
a) Họ tên, ngày tháng
năm sinh, số định danh cá nhân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại
quốc tế (áp dụng đối với người nước ngoài), nơi cư trú, giới tính (nam, nữ),
quốc tịch, dân tộc, nghề nghiệp, số điện thoại (nếu có);
b) Giấy phép lái xe,
chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng
chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng (số, hạng, thời hạn, năm cấp); nơi đào tạo;
nơi sát hạch; nơi cấp;
c) Khi xảy ra tai nạn
giao thông, người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ có hay không: trong
máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn, chất ma túy hoặc chất kích thích khác mà pháp luật
cấm sử dụng; thắt dây an toàn (đối với ô tô); đội mũ bảo hiểm (đối với mô tô,
xe máy, xe đạp); dùng tay cầm và sử dụng điện thoại (hoặc các thiết bị điện tử
khác);hoặc các trường hợp gây mất tập trung khác; là người gây tai nạn;
d) Sau khi xảy ra tai
nạn giao thông đường bộ, người điều khiển phương tiện: ở lại hiện trường, rời khỏi
hiện trường, bỏ trốn khỏi hiện trường.
2. Thông tin về người
đi bộ
a) Họ tên, ngày tháng
năm sinh, số định danh cá nhân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại
quốc tế (áp dụng đối với người nước ngoài), nơi cư trú, giới tính (nam, nữ),
quốc tịch, dân tộc, nghề nghiệp, số điện thoại (nếu có);
b) Đi bộ qua đường tại
nơi có hoặc không có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ, đi bộ trên vỉa hè, đi
bộ vào đường cấm người đi bộ, đi bộ trên phần đường dành cho xe chạy, sử dụng
rượu, bia, ma túy hoặc chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng, đang dùng
tay cầm và sử dụng điện thoại (hoặc các thiết bị điện tử khác); hoặc các trường
hợp gây mất tập trung khác.
3. Thông tin về người
bị nạn gồm
a) Họ tên, ngày tháng
năm sinh, số định danh cá nhân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại
quốc tế (áp dụng đối với người nước ngoài), nơi cư trú, giới tính (nam, nữ),
quốc tịch, dân tộc, nghề nghiệp, số điện thoại (nếu có);
b) Là người điều khiển
phương tiện; người trên phương tiện (hành khách, nhân viên phục vụ), người đi
bộ, người có liên quan khác bị chết hoặc bị thương tích (tỷ lệ phần trăm tổn
thương cơ thể) trong vụ tai nạn giao thông đường bộ.
Điều 14.
Nhóm chỉ tiêu thống kê về hình thức gây tai nạn giao thông đường bộ
1. Phương tiện đâm va với
phương tiện: cùng chiều, ngược chiều, đâm va sườn bên phải, đâm va sườn bên
trái, đâm va liên hoàn nhiều phương tiện.
2. Phương tiện đâm va với
người.
3. Phương tiện đâm va
với chướng ngại vật khác.
4. Tự gây tai nạn.
Điều 15.
Nhóm chỉ tiêu thống kê về diễn biến và nguyên nhân, điều kiện xảy ra vụ tai nạn
giao thông đường bộ
1. Diễn biến vụ tai nạn
giao thông đường bộ.
2. Nguyên nhân, điều
kiện xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ
a) Do con người: người
đi bộ; người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ, vi phạm các quy định
về quy tắc giao thông đường bộ hoặc các quy định về điều kiện của người điều
khiển phương tiện tham gia giao thông; người điều khiển giao thông đường bộ; người
quản lý, sử dụng phương tiện giao thông đường bộ; người vi phạm các quy định về
đảm bảo hành lang an toàn giao thông đường bộ;
b) Do phương tiện giao
thông đường bộ không bảo đảm an toàn kỹ thuật hoặc hết hạn kiểm định;
c) Do kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ bị hư hỏng hoặc không đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật an
toàn;
d) Các nguyên nhân,
điều kiện khác (nếu có).
Điều 16.
Nhóm chỉ tiêu thống kê về hệ số an toàn giao thông đường bộ
1. Hệ số an toàn giao
thông đường bộ so với 100.000 người: số vụ, số người chết, số người bị thương
do tai nạn giao thông gây ra trên 100.000 người
a) Số vụ tai nạn giao
thông trên 100.000 người (viết tắt là HSDSV);
b) Số người chết trên
100.000 người (viết tắt là HSDSC);
c) Số người bị thương
trên 100.000 người (viết tắt là HSDSBT).
2. Hệ số an toàn giao
thông đường bộ so với 10.000 phương tiện (ô tô và mô tô): số vụ, số người chết,
số người bị thương do tai nạn giao thông gây ra trên 10.000 phương tiện
a) Số vụ tai nạn giao
thông trên 10.000 phương tiện (viết tắt là HSPTV);
b) Số người chết trên
10.000 phương tiện (viết tắt là HSPTC);
c) Số người bị thương
trên 10.000 phương tiện (viết tắt là HSPTBT).
3. Hệ số an toàn giao
thông đường bộ so với 1 km đường: số vụ, số người chết, số người bị thương do
tai nạn giao thông gây ra trên 1 km đường
a) Số vụ tai nạn giao
thông trên 1 km đường (viết tắt là HSĐV);
b) Số người chết trên 1
km đường (viết tắt là HSĐC);
c) Số người bị thương
trên 1 km đường (viết tắt là HSĐBT).
4. Hệ số an toàn giao
thông đường bộ so với 1.000.000 lượt phương tiện lưu thông trong 01 km đường: số
vụ, số người chết, số người bị thương do tai nạn giao thông gây ra trên 1.000.000
lượt phương tiện lưu thông trong 01 km đường (đối với đoạn, tuyến tính được lưu
lượng phương tiện lưu thông)
a) Số vụ tai nạn giao
thông trên 1.000.000 lượt phương tiện lưu thông trong 01 km đường (viết tắt là
HSLLV);
b) Số người chết trên 1.000.000
lượt phương tiện lưu thông trong 01 km đường (viết tắt là HSLLC);
c) Số người bị thương
trên 1.000.000 lượt phương tiện lưu thông trong 01 km đường (viết tắt là HSLLBT).
Công thức tính các hệ
số nói trên quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Mục 3. CHỈ
TIÊU THỐNG KÊ VỀ TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
Điều 17.
Nhóm chỉ tiêu thống kê về hạ tầng giao thông đường sắt, hạ tầng giao thông
đường bộ nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông đường sắt
1. Vị trí xảy ra vụ tai
nạn giao thông: km; tọa độ (kinh độ, vĩ độ) nếu không có km hoặc khi có đủ điều
kiện về thiết bị xác định tọa độ thì kết hợp cả tọa độ và km; tên tuyến đường
sắt.
2. Đường sắt: đường sắt
quốc gia, đường sắt chuyên dùng, đường sắt đô thị (đường tàu điện ngầm, đường
tàu điện đi trên mặt đất, đường tàu điện trên cao, đường sắt một ray tự động
dẫn hướng và đường xe điện bánh sắt).
3. Khu vực: cầu, cống,
hầm, đoạn, khu gian, khu đoạn, ga, đề-pô (nơi tập kết tàu để bảo dưỡng, sửa
chữa, thực hiện các tác nghiệp kỹ thuật khác).
4. Điểm giao cắt cùng
mức giữa đường bộ với đường sắt: đường ngang (đường ngang có người gác; đường
ngang tổ chức phòng vệ bằng cảnh báo tự động, đường ngang tổ chức phòng vệ bằng
biển báo) và lối đi tự mở.
5. Hạ tầng giao thông
đường bộ nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông đường sắt: thống kê, tổng hợp các chỉ
tiêu về hạ tầng giao thông đường bộ như quy định tại Điều 11
Thông tư này.
Điều 18.
Nhóm chỉ tiêu thống kê về phương tiện giao thông đường sắt và phương tiện giao
thông đường bộ
Nhóm chỉ tiêu về phương
tiện giao thông đường sắt và phương tiện giao thông đường bộ bao gồm cả phương
tiện gây ra và phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường sắt
1. Nhóm chỉ tiêu về
phương tiện giao thông đường sắt, gồm: đầu máy, toa xe, phương tiện chuyên dùng
di chuyển trên đường sắt
a) Tàu được lập bởi đầu
máy và toa xe hoặc đầu máy chạy đơn, toa xe động lực, phương tiện động lực
chuyên dùng di chuyển trên đường sắt;
b) Phương tiện chuyên
dùng là các phương tiện dùng để bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa, thi công công
trình đường sắt để cứu hộ, cứu nạn trong tai nạn giao thông đường sắt và phương
tiện có tính năng chuyên dùng khác di chuyển trên đường sắt.
2. Điều kiện phương
tiện trước khi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt
a) Đăng ký phương tiện:
có hay không, số chứng nhận đăng ký, biển số đăng ký, nhãn hiệu, số loại, tên
chủ phương tiện (cá nhân hoặc tổ chức), địa chỉ đăng ký;
b) Kiểm định an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường: có hay không, số giấy chứng nhận kiểm định, đơn vị
kiểm định, hạn kiểm định, chu kỳ kiểm định, năm sản xuất, số km trên đồng hồ
công tơ mét;
c) Bảo hiểm bắt buộc
trách nhiệm dân sự của chủ phương tiện (nếu có):có hay không, số giấy chứng
nhận, thời hạn bảo hiểm;
d) Hàng hóa chở trên
phương tiện (nếu có): loại hàng hóa, khối lượng, kích thước;
đ) Điều kiện an toàn kỹ
thuật của phương tiện (hệ thống lái, hệ thống hãm, hệ thống truyền lực, hệ
thống điện, chiếu sáng, tín hiệu và các trang thiết bị an toàn khác) có được
bảo dưỡng, sửa chữa đúng định kỳ hay không.
3. Tình trạng của
phương tiện sau khi xảy ra tai nạn giao thông: còn điều khiển di chuyển được,
không điều khiển di chuyển được; bị cháy, nổ.
4. Nhóm chỉ tiêu về
phương tiện giao thông đường bộ: thống kê, tổng hợp các chỉ tiêu về phương tiện
giao thông đường bộ như quy định tại Điều 12 Thông tư này.
Điều 19.
Nhóm chỉ tiêu thống kê thông tin về người điều khiển phương tiện giao thông
đường bộ, người đi bộ, nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu và người
bị nạn
1. Thông tin về người
điều khiển phương tiện giao thông đường bộ, người đi bộ như quy định tại khoản 1, 2 Điều 13 Thông tư này.
2. Thông tin về nhân
viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu
a) Họ tên, ngày tháng
năm sinh, số định danh cá nhân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại
quốc tế (áp dụng đối với người nước ngoài), nơi cư trú, giới tính (nam, nữ),
quốc tịch, dân tộc, nghề nghiệp, số điện thoại (nếu có);
b) Nhân viên đường sắt
trực tiếp phục vụ chạy tàu gồm: trưởng tàu; lái tàu, phụ lái tàu; nhân viên
điều độ chạy tàu tuyến, điều độ chạy tàu ga; trực ban chạy tàu ga; trưởng dồn;
nhân viên gác ghi; nhân viên ghép nối đầu máy, toa xe; nhân viên tuần đường,
cầu, hầm, gác hầm; nhân viên gác đường ngang, cầu chung; các chức danh nhân
viên khác phù hợp với từng loại hình đường sắt;
c) Nhân viên đường sắt trực
tiếp phục vụ chạy tàu có hay không: bằng, chứng chỉ chuyên môn phù hợp với chức
danh theo quy định của pháp luật; Đối với lái tàu có giấy phép lái tàu hay
không, có phù hợp không; chứng nhận kiểm tra đạt yêu cầu về chuyên môn nghiệp
vụ và sức khỏe định kỳ (hàng năm) theo quy định;
d) Số, hạng, hạn, nơi
đào tạo, cấp bằng, chứng chỉ chuyên môn của nhân viên đường sắt; nơi sát hạch
cấp giấy phép lái tàu và năm cấp;
đ) Khi xảy ra tai nạn
giao thông, nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu trong khi làm nhiệm
vụ có hay không: trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn hoặc chất kích thích
khác mà luật cấm sử dụng; việc tuyệt đối chấp hành mệnh lệnh chỉ huy chạy tàu;
việc thực hiện công việc theo chức danh, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật và theo
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường sắt;
e) Sau khi xảy ra vụ
tai nạn giao thông đường sắt, nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu: ở
lại hiện trường, rời khỏi hiện trường, bỏ trốn khỏi hiện trường.
3. Thông tin về người
bị nạn gồm:
a) Họ tên, ngày tháng
năm sinh, số định danh cá nhân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại
quốc tế (áp dụng đối với người nước ngoài), nơi cư trú, giới tính (nam, nữ),
quốc tịch, dân tộc, nghề nghiệp, số điện thoại (nếu có);
b) Là nhân viên đường
sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; hành khách trên tàu; người trên phương tiện
giao thông đường bộ (người điều khiển, nhân viên phục vụ, hành khách), người đi
bộ, người có liên quan khác bị chết hoặc bị thương tích (tỷ lệ phần trăm tổn
thương cơ thể) trong vụ tai nạn giao thông đường sắt.
Điều 20.
Nhóm chỉ tiêu về hình thức gây tai nạn giao thông đường sắt
1. Phương tiện giao thông đường sắt đâm va với phương
tiện giao thông đường sắt: cùng chiều, ngược chiều, đâm va sườn bên phải, đâm
va sườn bên trái.
2. Phương tiện giao
thông đường sắt với phương tiện giao thông đường bộ: cùng chiều, ngược chiều,
đâm va sườn bên phải, đâm va sườn bên trái.
3. Phương tiện giao
thông đường sắt với người: người đi dọc trên đường sắt hoặc băng ngang qua
đường sắt; người đứng, nằm, ngồi trên đường sắt hoặc có hành vi khác trên đường
sắt.
4. Phương tiện giao
thông đường sắt với chướng ngại vật khác.
5. Phương tiện giao
thông đường sắt tự gây: trật bánh, đổ tàu, cháy, nổ và sự cố kỹ thuật của
phương tiện giao thông đường sắt.
Điều 21.
Nhóm chỉ tiêu thống kê về diễn biến và nguyên nhân, điều kiện xảy ra vụ tai nạn
giao thông đường sắt
1. Diễn biến vụ tai nạn
giao thông đường sắt.
2. Nguyên nhân, điều
kiện xảy ra vụ tai nạn giao thông đường sắt
a) Do nhân viên đường
sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu, người điều khiển phương tiện giao thông đường
bộ vi phạm các quy định về tín hiệu, quy tắc giao thông và bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông vận tải đường sắt hoặc vi phạm các quy định về giấy phép lái
tàu, bằng, chứng chỉ chuyên môn phù hợp với chức danh theo quy định;
b) Do người khác đi,đứng,
nằm, ngồi trên đường sắt hoặc hành vi khác trên nóc toa xe, đầu máy, bậc lên
xuống toa xe; đu bám, đứng, ngồi hai bên thành toa xe, đầu máy, nơi nối giữa
các toa xe, đầu máy; mở cửa lên, xuống tàu, đưa đầu, tay, chân và vật khác ra ngoài
thành toa xe khi tàu đang chạy;
c) Do phương tiện giao
thông đường sắt không bảo đảm an toàn kỹ thuật;
d) Do công trình, kết
cấu hạ tầng giao thông đường sắt không đảm bảo an toàn chạy tàu.
đ) Các nguyên nhân,
điều kiện khác.
Mục 4. CHỈ
TIÊU THỐNG KÊ VỀ TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 22.
Nhóm chỉ tiêu thống kê về đường thủy nội địa
1. Vị trí xảy ra vụ tai
nạn giao thông đường thủy nội địa: km (nếu có km); tọa độ (kinh độ, vĩ độ); tên
tuyến đường thủy nội địa.
2. Địa điểm xảy ra: luồng,
âu tàu, các công trình đưa phương tiện qua đập, thác trên sông, kênh, rạch hoặc
luồng trên hồ, đầm, phá, vụng, vịnh, ven bờ biển, ra đảo, nối các đảo thuộc nội
thuỷ, vùng nước chưa tổ chức quản lý, khai thác giao thông vận tải.
3. Tên đường thủy nội
địa: đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa địa phương, đường thủy nội
địa chuyên dùng, vùng nước chưa tổ chức quản lý, khai thác (căn cứ địa giới
hành chính).
4. Đặc điểm, hình thái
nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông: luồng thẳng, khúc khuỷu, cong gấp, ngã ba,
ngã tư, nơi giao từ ngã 5 trở lên, luồng hẹp, khan cạn, chướng ngại vật, công
trình giao thông thủy, dòng chảy không ổn định và các hình thái, đặc điểm khác.
Điều 23.
Nhóm chỉ tiêu thống kê về phương tiện giao thông đường thủy nội địa
Nhóm chỉ tiêu về phương
tiện giao thông đường thủy nội địa bao gồm cả phương tiện gây ra và phương tiện
liên quan đến vụ tai nạn giao thông
1. Các loại phương tiện
a) Phương tiện mang cấp
VR-SB;
b) Phương tiện không có
động cơ trọng tải toàn phần trên 15 tấn (chở hàng hay chở khách), phương tiện
có động cơ tổng công suất máy chính trên 15 sức ngựa (chở hàng hay chở khách),
phương tiện có sức chở trên 12 người (có động cơ hay không có động cơ);
c) Phương tiện có động
cơ tổng công suất máy chính từ 05 sức ngựa đến 15 sức ngựa (chở hàng hay chở
khách) hoặc có sức chở từ 05 người đến 12 người;
d) Phương tiện không có
động cơ trọng tải toàn phần từ 01 tấn đến 15 tấn (chở hàng hay chở khách) hoặc
có sức chở từ 05 người đến 12 người;
đ) Phương tiện có động
cơ công suất máy chính dưới 05 sức ngựa hoặc có sức chở dưới 05 người;
e) Phương tiện thô sơ
có trọng tải toàn phần dưới 01 tấn hoặc sức chở dưới 05 người;
g) Bè hoặc các cấu trúc
nổi khác;
h) Phương tiện làm
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;
i) Tàu thể thao và vui
chơi giải trí, thuyền thể thao và vui chơi giải trí;
k) Tàu biển, tàu cá,
tàu công vụ thủy sản.
2. Điều kiện phương
tiện trước khi xảy ra tai nạn giao thông
a) Đăng ký phương tiện
(nếu có): có hay không, số chứng nhận đăng ký, biển số đăng ký, nhãn hiệu, số
loại, tên chủ phương tiện (cá nhân hoặc tổ chức), địa chỉ đăng ký;
b) Kiểm định an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường (nếu có): có hay không, số giấy chứng nhận kiểm
định, đơn vị kiểm định, hạn kiểm định, chu kỳ kiểm định, năm sản xuất, thời
gian hoạt động (nếu có);
c) Bảo hiểm bắt buộc
trách nhiệm dân sự của chủ phương tiện (nếu có): có hay không, số giấy chứng
nhận, thời hạn bảo hiểm;
d) Số người thực tế chở
trên phương tiện; hàng hóa chở trên phương tiện (nếu có), loại hàng hóa, khối
lượng, kích thước;
đ) Điều kiện an toàn kỹ
thuật của phương tiện (hệ thống lái, hệ thống truyền lực, hệ thống điện, chiếu
sáng, tín hiệu và các trang thiết bị an toàn khác) có được bảo dưỡng, sửa chữa
đúng định kỳ hay không.
3. Tình trạng của
phương tiện sau khi xảy ra tai nạn giao thông đường thủy nội địa: phương tiện
còn di chuyển được, phương tiện mất chủ động, phương tiện chìm đắm; bị cháy, nổ.
Điều 24.
Nhóm chỉ tiêu thống kê thông tin về thuyền viên, người lái phương tiện và người
bị nạn
1. Thông tin về thuyền
viên
a) Họ tên, ngày tháng năm
sinh, số định danh cá nhân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế
(áp dụng đối với người nước ngoài), nơi cư trú, giới tính (nam, nữ), quốc tịch,
dân tộc, nghề nghiệp, số điện thoại (nếu có);
b) Chức danh thuyền
viên trên phương tiện: thuyền trưởng, thuyền phó, máy trưởng, máy phó, thuỷ
thủ, thợ máy;
c) Thuyền viên có giấy
chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn phù hợp với chức danh,
loại phương tiện theo quy định của pháp luật hay không;
d) Số, hạng, thời hạn,
nơi đào tạo, cấp chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn của
thuyền viên;
đ) Khi xảy ra tai nạn: thuyền
viên, người lái phương tiện đang làm việc trên phương tiện mà trong máu hoặc
hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc sử dụng chất kích thích khác
mà luật cấm sử dụng hay không;
e) Sau khi xảy ra vụ tai
nạn giao thông đường thủy nội địa, thuyền viên:ở lại hiện trường, rời khỏi hiện
trường, bỏ trốn khỏi hiện trường.
2. Người lái phương
tiện
a) Họ tên, ngày tháng
năm sinh, số định danh cá nhân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại
quốc tế (áp dụng đối với người nước ngoài), nơi cư trú, giới tính (nam, nữ),
quốc tịch, dân tộc, nghề nghiệp, số điện thoại (nếu có);
b) Có hay không giấy
chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng theo quy định;
c) Sau khi xảy ra vụ
tai nạn giao thông đường thủy nội địa, người lái phương tiện: ở lại hiện
trường, rời khỏi hiện trường, bỏ trốn khỏi hiện trường.
3. Thông tin về người
bị nạn
a) Họ tên, ngày tháng
năm sinh, số định danh cá nhân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại
quốc tế (áp dụng đối với người nước ngoài), nơi cư trú, giới tính (nam, nữ),
quốc tịch, dân tộc, nghề nghiệp, số điện thoại (nếu có);
b) Là thuyền viên,
người lái phương tiện, người trên phương tiện (nhân viên phục vụ và hành
khách), người bơi dưới nước, người có liên quan bị chết, mất tích, bị thương
tích (tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể) trong vụ tai nạn giao thông.
Điều 25.
Nhóm chỉ tiêu thống kê về hình thức gây tai nạn giao thông đường thủy nội địa
1. Phương tiện đâm va với
phương tiện: khi đi đối hướng nhau, khi đi cắt hướng nhau, khi tránh nhau, khi
vượt nhau, khi đổi hướng đi sang phải, khi đổi hướng đi sang trái, khi phương
tiện mất chủ động, khi phương tiện neo đậu.
2. Phương tiện đâm va với
người.
3. Phương tiện đâm va
với công trình hoặc chướng ngại vật.
4. Phương tiện tự gây.
Điều 26.
Nhóm chỉ tiêu thống kê về diễn biến và nguyên nhân, điều kiện xảy ra vụ tai nạn
giao thông đường thủy nội địa
1. Diễn biến vụ tai nạn
giao thông đường thủy nội địa.
2. Nguyên nhân, điều
kiện xảy ra vụ tai nạn giao thông đường thủy nội địa
a) Do thuyền viên và
người lái phương tiện vi phạm các quy định về quy tắc giao thông, quy định về
tín hiệu của phương tiện, quy định về vận tải đối với phương tiện thuỷ hoặc vi
phạm các quy định về điều kiện của thuyền viên, người lái phương tiện; do người,động
vật, sinh vật hoạt động dưới nước;
b) Do phương tiện không
bảo đảm an toàn kỹ thuật;
c) Do kết cấu hạ tầng
giao thông đường thủy nội địa không đảm bảo an toàn;
d) Do điều kiện tự
nhiên, thời tiết, khí hậu, thủy văn: mưa, bão, sương mù, lũ, lụt, sóng to, gió
lớn, lốc xoáy, thủy triều, vùng nước xoáy, dòng chảy mạnh, và điều kiện tự
nhiên khác;
đ) Các nguyên nhân,
điều kiện khác.
Mục 5. BIỂU
MẪU BÁO CÁO THỐNG KÊ THEO CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGHIỆP VỤ CÔNG AN NHÂN DÂN
Điều 27.
Biểu mẫu báo cáo thống kê
1. Biểu mẫu báo cáo vụ
tai nạn giao thông
Trong quá trình điều
tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông, Cảnh sát giao thông các cấp
phải có trách nhhiệm thiết lập biểu mẫu báo cáo vụ tai nạn giao thông xảy ra
theo tuyến được phân công tuần tra, kiểm soát xử lý vi phạm và chịu trách nhiệm
về tính chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin vụ tai nạn giao thông trong biểu
mẫu báo cáo vụ tai nạn giao thông ban hành kèm theo Thông tư này. Các biểu mẫu
báo cáo vụ tai nạn giao thông gồm:
a) Biểu mẫu Báo cáo vụ
tai nạn giao thông đường bộ (Mẫu số 01/BCVĐB);
b) Biểu mẫu Báo cáo vụ
tai nạn giao thông đường sắt (Mẫu số 02/BCVĐS);
c) Biểu mẫu Báo cáo vụ
tai nạn giao thông đường thủy nội địa (Mẫu số 03/BCVĐT).
2. Biểu mẫu thống kê,
tổng hợp tai nạn giao thông
Khi báo cáo thống kê,
tổng hợp tình hình tai nạn giao thông theo định kỳ hoặc theo một khoảng thời
gian nhất định thì thực hiện các biểu mẫu sau:
a) Biểu mẫu Báo cáo thống
kê, tổng hợp thông tin chung về tai nạn giao thông (Mẫu số 04/TKĐC);
b) Biểu mẫu Báo cáo thống
kê, tổng hợp tai nạn giao thông đường bộ (Mẫu số 05/TKĐB);
c) Biểu mẫu Báo cáo thống
kê, tổng hợp tai nạn giao thông đường sắt (Mẫu số 06/TKĐS);
d) Biểu mẫu Báo cáo thống
kê, tổng hợp tai nạn giao thông đường thủy nội địa (Mẫu số 07/TKĐT).
3. Biểu mẫu báo cáo quy
định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được thiết lập trên hệ thống phần mềm Cơ sở
dữ liệu về tai nạn giao thông.
Chương IV
XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU
VỀ TAI NẠN GIAO THÔNG
Điều 28. Xây
dựng Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông
1. Cơ sở dữ liệu về tai
nạn giao thông là hệ thống thông tin, tài liệu về tai nạn giao thông được
xây dựng, thu thập, xử lý, lưu trữ, quản lý, khai thác, sử dụng bằng mạng điện
tử hoặc các thiết bị lưu trữ dữ liệu khác thuộc danh mục của Bộ Công an.
2. Cơ sở dữ liệu về tai
nạn giao thông được xây dựng, lưu giữ tập trung tại Trung tâm dữ liệu của Cục
Cảnh sát giao thông.
3. Xây dựng Cơ sở dữ
liệu về tai nạn giao thông gồm các hoạt động:
a) Trang bị các trang
thiết bị cần thiết;
b) Nâng cấp hạ tầng
mạng;
c) Tổ chức Cơ sở dữ
liệu; xây dựng phần mềm Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông;
d) Lưu trữ, sao lưu dự
phòng, đồng bộ hệ thống, phục hồi dữ liệu; bảo mật, bảo đảm an ninh, an toàn
thông tin trong Cơ sở dữ liệu;
đ) Đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ quản lý, vận hành Cơ sở dữ liệu;
e) Vận hành, hiệu
chỉnh, bảo trì, bảo dưỡng Cơ sở dữ liệu;
g) Các hoạt động khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 29.
Quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông
1. Các dữ liệu, thông
tin về tai nạn giao thông phải được thu thập, cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính
xác vào Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông.
2. Thông tin trong Cơ
sở dữ liệu về tai nạn giao thông gồm những thông tin thống kê quy định tại
Chương II, Chương III Thông tư này.
3. Cơ sở dữ liệu về tai
nạn giao thông được kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu về đăng ký, quản lý
phương tiện, Cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính của Cảnh sát giao thông, Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu khác do Bộ trưởng Bộ Công an
quyết định.
4. Cơ sở dữ liệu về tai
nạn giao thông được khai thác, sử dụng tại Công an cấp huyện, Công an cấp tỉnh
và Cục Cảnh sát giao thông.
Cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác được khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao
thông theo đề xuất của Cục Cảnh sát giao thông và được lãnh đạo Bộ Công an phê
duyệt.
Điều 30.
Trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát giao thông và Công an các đơn vị, địa
phương trong quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông
1. Trách nhiệm của cán
bộ, chiến sĩ Cảnh sát giao thông
a) Nhập ngay thông tin
ban đầu đã xác định được của vụ tai nạn giao thông vào Cơ sở dữ liệu về tai nạn
giao thông trong vòng 12 giờ kể từ khi tiếp nhận tin báo vụ tai nạn giao thông;
chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin vụ tai nạn giao
thông; nếu vi phạm tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý theo quy định;đồng
thời nhận định ban đầu về nguyên nhân xảy ra vụ tai nạn giao thông;
b) Tiếp tục thu thập và
nhập thông tin vụ tai nạn giao thông vào Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông
theo tiến độ điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông, bảo đảm chính xác, kịp
thời các thông tin về tai nạn giao thông;
c) Trong thời hạn 07
ngày, kể từ ngày kết thúc điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông,
cán bộ chiến sĩ phải hoàn thành việc nhập đầy đủ thông tin vụ tai nạn vào Cơ sở
dữ liệu về tai nạn giao thông, đồng thời hoàn thiện biểu mẫu báo cáo vụ tai nạn
giao thông trình lãnh đạo có thẩm quyền phê duyệt;
d) Khai thác và sử dụng
dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông theo sự phân công của lãnh
đạo đơn vị và chịu trách nhiệm về tính chính xác các kết quả khai thác dữ liệu
của mình.
2. Trách nhiệm của Công
an cấp huyện
a) Triển khai thực hiện
Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông trong địa bàn cấp huyện theo sự chỉ đạo,
hướng dẫn của Cục Cảnh sát giao thông và Công an cấp tỉnh;
b) Tổ chức thu thập, xử
lý thông tin, tài liệu và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông;
c) Chỉ đạo cán bộ,
chiến sĩ Cảnh sát giao thông cập nhật kịp thời thông tin vụ tai nạn giao thông
xảy ra trên tuyến, địa bàn tuần tra, kiểm soát của Công an cấp huyện vào Cơ sở
dữ liệu về tai nạn giao thông, bảo đảm theo đúng tiến độ điều tra, giải quyết;
d) Số liệu thống kê,
tổng hợp về tai nạn giao thông được đối chiếu tham khảo với số liệu của Viện
Kiểm sát nhân dân và Cơ quan Y tế cấp huyện;
đ) Khai thác và chịu
trách nhiệm sử dụng thông tin tai nạn giao thông trong phạm vi địa bàn cấp
huyện do mình quản lý;
e) Bảo trì máy tính và
các thiết bị phụ trợ đi kèm, đảm bảo sự hoạt động thông suốt của Cơ sở dữ liệu
về tai nạn giao thông trong phạm vi mình quản lý.
3. Trách nhiệm của Công
an cấp tỉnh
a) Triển khai thực hiện
Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông trong địa bàn cấp tỉnh theo sự chỉ đạo,
hướng dẫn của Cục Cảnh sát giao thông;
b) Tổ chức thu thập, xử
lý thông tin, tài liệu và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông;
c) Chỉ đạo cán bộ,
chiến sĩ cập nhật kịp thời thông tin vụ tai nạn giao thông xảy ra trên tuyến
tuần tra, kiểm soát của Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh vào Cơ sở dữ
liệu về tai nạn giao thông, bảo đảm đúng theo tiến độ điều tra, giải quyết;
d) Số liệu thống kê,
tổng hợp về tai nạn giao thông được đối chiếu, tham khảo với số liệu của Viện
Kiểm sát nhân dân và Cơ quan Y tế cấp tỉnh;
đ) Khai thác và chịu
trách nhiệm sử dụng thông tin tai nạn giao thông trong phạm vi địa bàn cấp tỉnh
do mình quản lý.
e) Bảo trì máy tính và
các thiết bị phụ trợ đi kèm, đảm bảo sự hoạt động thông suốt của Cơ sở dữ liệu
về tai nạn giao thông trong phạm vi cấp tỉnh do mình quản lý;
g) Hướng dẫn, kiểm tra,
đôn đốc Công an cấp huyện thực hiện hệ thống Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao
thông
4. Trách nhiệm của Cục
Cảnh sát giao thông
a) Chỉ đạo cán bộ,
chiến sĩ cập nhật kịp thời thông tin vụ tai nạn giao thông xảy ra trên đường bộ
cao tốc do Cục Cảnh sát giao thông tuần tra, kiểm soát theo thẩm quyền vào Cơ
sở dữ liệu về tai nạn giao thông, bảo đảm đúng theo tiến độ điều tra, giải
quyết;
b) Chuẩn hóa biểu mẫu
báo cáo thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông;
c) Triển khai thực hiện
Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông trong phạm vi toàn quốc;
d) Tổ chức cài đặt phần
mềm Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông; tổ chức tập huấn cho cán bộ, chiến sĩ
Cảnh sát giao thông triển khai, thực hiện chương trình Cơ sở dữ liệu về tai nạn
giao thông;
đ) Xây dựng trung tâm
dữ liệu lưu giữ, xử lý thông tin tai nạn giao thông trên toàn quốc; triển khai
các đề án, dự án Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông;
e) Quản lý, khai thác,
sử dụng và bảo đảm kỹ thuật cho hoạt động của Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao
thông;
g) Phối hợp với Văn
phòng Bộ Công an công bố niên giám thống kê tai nạn giao thông hằng năm; số
liệu thống kê, tổng hợp về tai nạn giao thông được đối chiếu với số liệu của
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Y tế;
h) Giúp Bộ trưởng Bộ
Công an chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Công an các địa phương xây dựng Cơ
sở dữ liệu về tai nạn giao thông.
5. Trách nhiệm của Cơ quan điều
tra của Công an nhân dân
Cung cấp kịp thời thông
tin vụ tai nạn giao thông cho Cảnh sát giao thông trong quá trình điều tra thụ
lý, giải quyết theo quy định tại Điều 8, Điều 10 và Điều 12 Thông tư số 62/2020/TT-BCA,
ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về phân công trách
nhiệm và quan hệ phối hợp trong công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao
thông của lực lượng Công an nhân dân.
6. Giám đốc Công an
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng
Công an các cấp và cán bộ thống kê về tai nạn giao thông phải chịu trách nhiệm
về tính chính xác số liệu tai nạn giao thông.
Chương V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 31.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2024.
2. Thông tư số 58/2009/TT-BCA(C11) ngày 28 tháng 10 năm 2009
của Bộ trưởng Bộ Công an quy định và hướng dẫn thống kê, tổng hợp, xây dựng cơ
sở dữ liệu về tai nạn giao thông đường bộ hết hiệu lực thi hành kể từ ngày
Thông tư này có hiệu lực.
3. Các văn bản quy phạm
pháp luật, điều, khoản của các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu trong
Thông tư này khi được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì nội dung dẫn chiếu
trong Thông tư này cũng được điều chỉnh và thực hiện theo văn bản quy phạm pháp
luật, điều, khoản của văn bản quy phạm pháp luật được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế.
Điều 32.
Trách nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng các đơn
vị trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện Thông tư này.
2. Cục Cảnh sát giao
thông chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ Công an có trách nhiệm xây dựng nội
dung, chương trình và tổ chức tập huấn theo quy định; hướng dẫn, kiểm tra, đôn
đốc, triển khai thực hiện Thông tư này; tổ chức sơ kết, tổng kết theo quy định.
Trong quá trình thực
hiện Thông tư này nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương
báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát giao thông) để có hướng dẫn kịp thời./.
Nơi nhận:
-
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Các đồng chí Thứ trưởng Bộ Công an;
- Các đơn vị thuộc cơ quan Bộ;
- Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Công báo, Cổng thông tin điện tử của Chính phủ,
Cổng thông tin điện tử của Bộ Công an;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật Bộ Tư pháp;
- Lưu:
VT, V03, C08.
|
BỘ TRƯỞNG
Thượng
tướng Lương Tam Quang
|
PHỤ
LỤC
(Ban hành kèm theo
Thông tư số 26/2024/TT-BCA, ngày 21/6/2024)
1. Hệ số an toàn giao thông đường bộ so với
100.000 dân số
a) Số vụ tai nạn giao thông trên 100.000 người(HSDSV)
b) Số người chết trên 100.000 người(HSDSC)
c) Số người bị thương trên 100.000 người(HSDSBT)
2. Hệ số an toàn giao thông đường bộ so với
10.000 phương tiện (ô tô và mô tô)
a) Số vụ tai nạn giao thông trên 10.000 phương
tiện (HSPTV)
b) Số người chết trên 10.000 phương tiện (HSPTC)
c) Số người bị thương trên 10.000 phương tiện
(HSPTBT)
3. Hệ số an toàn giao thông đường bộ so với
01km đường
a) Số vụ tai nạn giao thông trên 01 km đường
(HSĐV)
b) Số người chết trên 01 km đường (viết tắt là
HSĐC)
c) Số người bị thương trên 01 km đường (viết tắt
là HSĐBT)
4. Hệ số an toàn giao thông đường
bộ so với 1.000.000 lượt phương tiện lưu thông trong
01 km đường
a) Số vụ tai nạn giao thông trên 1.000.000 lượt
phương tiện lưu thông trong 01 km đường (HSLLV)
b) Số người chết trên 1.000.000 lượt phương tiện
lưu thông trong 01 km đường (HSLLC)
c) Số người bị thương trên 1.000.000 lượt
phương tiện lưu thông trong 01 km đường (HSLLBT)