BỘ
THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2017/TT-BTTTT
|
Hà
Nội, ngày 17
tháng 10 năm 2017
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH “QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ TƯƠNG THÍCH ĐIỆN TỪ
ĐỐI VỚI THIẾT BỊ DECT”
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29
tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Tần số Vô tuyến điện ngày 23 tháng 11 năm
2009;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 17/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Thông tin và Truyền thông;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ,
Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
tương thích điện tử đối với thiết bị DECT.
Điều
1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về tương thích điện từ đối với thiết bị DECT (QCVN
113:2017/BTTTT).
Điều
2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2018.
Điều
3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Khoa học
và Công nghệ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền
thông, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này./.
Nơi nhận:
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND và Sở TTTT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ;
- Bộ TTTT; Bộ trưởng và các Thứ trưởng, Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Cổng
thông tin điện tử Bộ;
- Lưu: VT, KHCN (250).
|
BỘ
TRƯỞNG
Trương Minh Tuấn
|
QCVN
113:2017/BTTT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ TƯƠNG THÍCH ĐIỆN TỪ ĐỐI VỚI
THIẾT BỊ DECT
National
technical regulation on ElectroMagnetic Compatibility (EMC) for Digital
Enhanced Cordless Telecommunications (DECT) equipment
MỤC
LỤC
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh
1.2. Đối tượng áp dụng
1.3. Tài liệu viện dẫn
1.4. Giải thích từ ngữ
1.5. Chữ viết tắt
2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1. Phát xạ
2.2. Miễn nhiễm
2.3. Điều kiện đo kiểm
2.3.1. Quy định chung
2.3.2. Bố trí tín hiệu đo kiểm
2.3.3. Băng tần loại trừ
2.3.4. Đáp ứng bảng hẹp của
máy thu hoặc máy thu là một phần của máy thu phát
2.3.5. Điều chế đo kiểm
thông thường
2.4. Đánh giá chỉ tiêu
2.4.1. Tổng quát
2.4.2. Bố trí đánh giá thiết
bị phụ thuộc thiết bị chủ và các thiết bị vô tuyến gắn thêm
2.4.3. Thủ tục đánh giá
2.4.4. Thiết bị phụ trợ
2.4.5. Phân loại thiết bị
2.5. Tiêu chí chất lượng
2.5.1. Yêu cầu chung
2.5.2. Tiêu chí chất lượng đối
với các hiện tượng liên tục áp dụng cho máy phát (CT)
2.5.3. Tiêu chí chất lượng đối
với hiện tượng đột biến áp dụng cho máy phát (TT)
2.5.4. Tiêu chí chất lượng đối
với hiện tượng liên tục áp dụng cho máy thu (CR)
2.5.5. Tiêu chí chất lượng đối
với hiện tượng đột biến áp dụng cho thiết bị máy thu (TR)
2.5.6. Tiêu chí chất lượng đối
với thiết bị phụ trợ liên quan được kiểm tra độc lập
3. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
4. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN
5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Lời nói đầu
QCVN 113:2017/BTTTT
được xây dựng trên cơ sở tiêu chuẩn ETSI EN 301 489-6 V1.4.1 (2015-05) của Viện
Tiêu chuẩn viễn thông châu Âu.
QCVN 113:2017/BTTTT
do Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện biên soạn, Vụ Khoa học và Công nghệ thẩm định
và trình duyệt, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo Thông tư số 26
/2017/TT-BTTTT ngày 17 tháng 10 năm
2017.
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ TƯƠNG THÍCH ĐIỆN TỪ ĐỐI
VỚI THIẾT BỊ DECT
National
technical regulation on ElectroMagnetic Compatibility (EMC) for Digital
Enhanced Cordless Telecommunications (DECT) equipment
1.
QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn này quy định
các yêu cầu về tương thích điện từ (EMC) đối với thiết bị DECT và thiết bị phụ
trợ liên quan.
Quy chuẩn này quy định
điều kiện đo kiểm, phương pháp đánh giá chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá chất lượng
về tương thích điện từ đối với thiết bị DECT và thiết bị phụ trợ liên quan.
Các chỉ tiêu kỹ thuật
liên quan đến cổng ăng ten và phát xạ từ cổng vỏ của thiết bị DECT không thuộc
phạm vi quy chuẩn này, mà được quy định trong các tiêu chuẩn, quy chuẩn sản phẩm
tương ứng để sử dụng hiệu quả phổ tần số vô tuyến.
1.2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn kỹ thuật
này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có hoạt
động sản xuất, kinh doanh và khai thác các thiết bị thuộc phạm vi điều chỉnh của
Quy chuẩn này trên lãnh thi Việt Nam.
1.3. Tài liệu viện dẫn
QCVN
18:2014/BTTTT, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tương thích điện từ đối với
thiết bị thông tin vô tuyến điện.
Recommendation ITU-T O.153
(10-1992): "Basic parameters for the measurement of error performance at
bit rates below the primary rate".
ETSI EN 300 175-2 (V2.5.1)
(08-2013): "Digital Enhanced Cordless Telecommunications (DECT); Common
Interface (Cl); Part 2: Physical Layer (PHL)".
ETSI EN 300 175-3 (V2.5.1)
(08-2013): "Digital Enhanced Cordless Telecommunications (DECT): Common
Interface (Cl); Part 3: Medium Access Control (MAC) Layer”.
ETSI EN 300 176-1 (V2.1.1)
(07-2009): "Digital Enhanced Cordless Telecommunications (DECT); Test
specification; Part 1: Radio".
TCVN
7317:2003 (CISPR 24:1997): “Thiết bị công nghệ thông tin - Đặc tính miễn
nhiễm - Giới hạn và phương pháp đo”.
1.4. Giải thích từ ngữ
1.4.1. Sóng mang (bearer)
Cụm tín hiệu cao tần
(RF) để thiết lập và duy trì đường liên kết
thông tin cho điều chế số và điện thoại không dây, hoạt động tương tự như những
thiết bị thông tin vô tuyến.
1.4.2. Thiết bị DECT (DECT
equipment)
Thiết bị viễn thông số
không dây có chức năng tăng cường, trong đó bao gồm một hoặc vài phần thu phát
và/hoặc chỉ có máy thu và/hoặc các phần của thiết bị
tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật của tiêu chuẩn ETSI EN 300 175-2.
CHÚ THÍCH:
Các thiết bị cung cấp:
- Truy nhập không dây
vào đường thuê bao điện thoại/hoặc
thu phát thoại và dữ liệu trong các mạng riêng, thuộc môi trường
dân cư, thương mại và công
nghiệp; hoặc
- Truy nhập không dây
cố định vào các mạng công cộng (bao gồm cả các thiết bị công)
- Thu phát tín hiệu đầu
vào số loại điểm-điểm.
Thiết bị DECT có thể
kết hợp hoặc bộ phận thu-phát cầm tay và bộ phận
thu-phát trạm gốc, được quy định trong tiêu chuẩn kỹ thuật ETSI EN 300 175-3,
hoặc bộ phận thu-phát trạm gốc và thiết bị thuê
bao đầu cuối vô tuyến, đối với truy nhập không
dây cố định.
1.4.3. Thiết bị chủ
(host equipment)
Thiết bị bất kỳ có đầy
đủ chức năng sử dụng khi không đấu nối với thiết bị thông tin vô tuyến, mà
việc đấu nối là cần thiết để
thiết bị thông tin vô tuyến cung cấp chức năng bổ sung và cài đặt vật lý phần
thu phát.
1.4.4. Thiết bị phi
thoại (non - speech equipment)
Điện thoại không dây
hoặc thiết bị truyền thông tương tự dùng để thu và phát dữ liệu số, xuất phát/kết
thúc từ mạch xử lý thoại bên ngoài, hoặc thiết bị bên ngoài.
1.4.5. Thiết bị thoại
(speech equipment)
Điện thoại không dây
hoặc thiết bị truyền thông tương tự có chứa mạch xử lý tiếng nói như micrô
và/hoặc loa, dùng để thu và phát các tín hiệu âm thanh.
1.5. Chữ viết tắt
BER
|
Tỷ lệ lỗi bit
|
Bit Error Rate
|
BPF
|
Bộ lọc thông dải
|
Band Pass Filter
|
BT
|
Tích số băng thông
thời gian
|
Bandwidth Time
product
|
CR
|
Hiện tượng liên tục
áp dụng cho máy thu
|
Continuous
phenomena applied to Receiver
|
CT
|
Hiện tượng liên tục
áp dụng cho máy phát
|
Continuous
phenomena applied to Transmitter
|
BW
|
Băng thông
|
BandWidth
|
DC
|
Dòng một chiều
|
Direct Current
|
EMC
|
Tương thích điện từ
|
Electro Magnetic
Compatibility
|
EM
|
Điện từ
|
Electro Magnetic
|
EUT
|
Thiết bị cần đo kiểm
|
Equipment Under
Test
|
ERP
|
Điểm tham chiếu chuẩn
tai nghe
|
Ear Reference Point
|
MRP
|
Điểm tham chiếu chuẩn
ống nói
|
Mouth Reference
Point
|
RF
|
Tần số vô tuyến
|
Radio Frequency
|
SPL
|
Mức thanh áp
|
Sound Pressure
Level
|
CF
|
Tần số sóng mang
|
Carrier Frequency
|
CFP
|
Phần cố định của
máy không dây
|
Cordless Fixed Part
|
CPP
|
Phần lưu động của
máy không dây
|
Cordless Portable
Part
|
DECT
|
Công nghệ không dây
số có chức năng tăng cường
|
Digital Endhanced
Cordless Telecommunications
|
TR
|
Hiện tượng đột biến
áp dụng cho máy thu
|
Transient phenomena
applied to Receiver
|
TT
|
Hiện tượng đột biến
áp dụng cho máy phát
|
Transient phenomena
applied to Transmitter
|
2.
QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1. Phát xạ
Áp dụng Bảng
1 của QCVN 18:2014/BTTTT đo kiểm phát xạ
EMC trên các cổng của thiết bị và/hoặc thiết bị phụ trợ liên quan.
2.2. Miễn nhiễm
Áp dụng Bảng 4 của QCVN 18:2014/BTTTT cho phép thử miễn nhiễm đối
với các cổng của thiết bị và/hoặc thiết bị phụ trợ liên quan.
2.3. Điều kiện đo kiểm
2.3.1. Quy định chung
Với mục đích của quy
chuẩn này, có thể áp dụng các điều kiện đo kiểm của QCVN 18:2014/BTTTT khi thích hợp. Các điều kiện
đo kiểm áp dụng cho thiết bị vô tuyến này được quy định trong các điều từ điều 2.3.2
đến điều 2.3.5.
2.3.2. Bố trí tín hiệu
đo kiểm
Áp dụng cách bố trí
tín hiệu đo kiểm trong điều A.2, Phụ lục A của QCVN
18:2014/BTTTT.
2.3.2.1. Bố
trí tín hiệu đo kiểm tại đầu vào của
máy phát
Áp dụng cách bố trí
tín hiệu đo kiểm trong điều A.2.1, Phụ lục A của QCVN
18:2014/BTTTT với điều chỉnh máy phát phải được điều chế bằng loại điều chế
thử nghiệm thông thường quy định cho loại thiết bị đó (xem điều 2.3.5).
- Thiết bị thoại: Các
tín hiệu âm thanh đầu vào có thể được cấp
cho EUT hoặc qua một ống âm thanh phi kim loại, hoặc qua các kết nối
điện, nếu có. Không được cải tiến thiết bị
này để tạo ra các cổng kết nối điện, nếu chỉ vì mục đích thử nghiệm tương thích
điện từ. Cách bố trí thích hợp cho ống âm thanh được mô tả trong tiêu chuẩn TCVN 7317:2003.
- Thiết bị phi thoại:
Các tín hiệu số đầu vào phải được cấp cho EUT bằng kết nối điện đến cổng vào điều
chế, thông qua một loại cáp nối phù hợp, bộ ghép đo hoặc thiết bị
chủ (xem điều 2.4.2.1 và điều 2.4.2.2).
2.3.2.2. Bố trí tín
hiệu đo kiểm tại đầu ra của máy phát
Áp dụng cách bố trí
tín hiệu đo kiểm trong điều A.2.2, Phụ lục A của QCVN
18:2014/BTTTT.
2.3.2.3. Bố
trí tín hiệu đo kiểm tại đầu vào của máy thu
Áp dụng cách bố trí
tín hiệu đo kiểm trong điều A.2.3, Phụ lục A của QCVN
18:2014/BTTTT.
Phần thu hoặc phần
máy thu độc lập của một thiết bị điện thoại không dây cụ thể hoặc của một thiết
bị truyền thông phải được cấp tín hiệu RF mong muốn thích hợp, được điều chế
theo quy định cho loại thiết bị đó (xem điều 2.3.5).
2.3.2.4. Bố trí tín
hiệu đo kiểm tại đầu ra của máy thu
Tuân theo điều A.2.4
trong QCVN 18:2014/BTTTT.
2.3.2.5. Bố trí đo kiểm
máy phát và máy thu (như một hệ thống)
Áp dụng cách bố trí
tín hiệu đo kiểm trong điều A.2.5, Phụ lục A của QCVN
18:2014/BTTTT.
Tín hiệu điều chế đo
kiểm thông thường được truyền qua hệ thống đo trở
về khép kín mạch hệ thống thu phát cần thử nghiệm như mô tả trong tiêu chuẩn
ETSI EN 300 175-3 và ETSI EN 300 176-1. Ngoài ra, tín hiệu đầu ra của thiết bị
vô tuyến cần thử nghiệm sẽ được giám sát bởi
hệ thống đo.
2.3.3. Băng tần loại
trừ
Áp dụng điều A.3,
Phụ lục A của QCVN 18:2014/BTTTT.
Băng tần loại trừ cho
máy phát, máy thu và phần thu của máy thu phát là các băng tần số, trên đó
không cần thử nghiệm miễn nhiễm khi có tín hiệu RF bức xạ.
Băng tần loại trừ từ
1 781,792 MHz đến 1 997,344 MHz (cộng thêm 100 MHz đối với biên trên và trừ đi
100 MHz đối với biên dưới).
2.3.4. Đáp ứng băng hẹp
của máy thu hoặc máy thu là một phần của máy thu phát
Áp dụng các yêu cầu
trong điều A.4 Phụ lục A của QCVN 18:2014/BTTTT.
Không thực hiện các
phép thử miễn nhiễm trên các tần số thuộc đáp ứng băng hẹp đã
được nhận dạng, ví dụ, các đáp ứng giả của các phần máy thu điện thoại không
dây và các thiết bị truyền thông tương tự.
Đối với các máy thu
DECT, tiêu chí nhận dạng các đáp ứng băng hẹp căn cứ vào sự gia tăng mức tín hiệu
thoại đầu ra cho thiết bị thoại, hoặc mức tăng tỷ lệ lỗi bit (BER) của tín hiệu
đầu vào số đấu vòng từ EUT cho thiết bị phi
thoại.
Độ lệch tần số danh định
dùng để nhận dạng các đáp ứng băng hẹp phải là ±2 MHz cho phần đầu của thủ tục
nhận dạng và ±2,5 MHz cho phần tiếp theo.
2.3.5. Điều chế đo kiểm
thông thường
Áp dụng điều A.5 Phụ
lục A của QCVN 18:2014/BTTTT.
Đối với tất cả các loại
thiết bị DECT, tín hiệu mong muốn tại đầu vào phải là một sóng mang tần số vô
tuyến (RF) được thiết lập ở trung tâm danh định của
một trong các kênh DECT RF, sử dụng điều chế Gaussian shaped frequency-shift
keying (BT = 0,5) và được điều chế chuỗi bít có tốc độ 1 152 kbit/s.
Việc giải mã chuỗi
bit phải tuân thủ cách giải mã được quy định trong tiêu chuẩn ETSI EN 300 175-2
và ETSI EN 300 175-3.
Phần của chuỗi tín hiệu
đầu vào số phải phát là một chuỗi bít giống với mẫu
D-M2 được quy định trong khuyến nghị ITU-T O.153
và được phản hồi, phù hợp với tin báo thử vòng phản hồi, như mô tả trong tiêu
chuẩn ETSI EN 300 175-3.
Các định thời cụm của
sóng mang này phải tuân thủ các giới hạn được quy định trong tiêu chuẩn ETSI EN
300 175-2.
2.4. Đánh giá chỉ
tiêu
2.4.1. Tổng quát
Tuân theo điều B.1
trong QCVN 18:2014/BTTTT
Áp dụng các yêu cầu
trong B.1 của QCVN 18:2014/BTTTT.
2.4.2. Bố
trí đánh giá thiết bị phụ thuộc
thiết bị chủ và các thiết bị vô tuyến gắn thêm
Đối với các phần thiết
bị tích hợp với thiết bị chủ để cung cấp đầy đủ
chức năng hoạt động của thiết bị thì sử
dụng một trong hai cách đánh giá trong điều 2.4.2.1 và điều 2.4.2.2. Nhà sản xuất
phải công bố lựa chọn mục nào cho thiết bị của mình.
2.4.2.1 Loại A: thiết
bị kết hợp
Sử dụng kết hợp của
phần thiết bị vô tuyến và loại thiết bị chủ cụ thể để đánh giá mức độ phù hợp với
tài liệu nhà sản xuất công bố.
Nếu có nhiều hơn một
sự kết hợp, thì mỗi sự kết hợp phải được thử nghiệm
riêng.
Một sự kết hợp của
thiết bị chủ và phần vô tuyến được thử
nghiệm như là một hệ thống kết hợp, thì không cần lặp lại phép thử đối với:
- Những sự kết hợp
khác giữa thiết bị chủ và các phần thiết bị vô tuyến dựa trên các mẫu máy chủ
tương tự, với điều kiện là sự thay đổi về cơ và điện giữa các mẫu không gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến miễn nhiễm và bức xạ của phần thiết bị vô tuyến;
- Phần thiết bị vô
tuyến không được sử dụng nhưng không có thay đổi về cơ, điện và phần mềm theo
thiết bị chủ, khác với những phần đã được mô tả yêu cầu tuân thủ theo tài liệu
này.
2.4.2.2 Loại B: Sử dụng
một mạch ghim thử nghiệm (test jig) và 3 thiết bị chủ
Nếu bộ phận thiết bị
vô tuyến dự định sử dụng với nhiều loại thiết bị chủ, thì nhà sản xuất phải
cung cấp các mạch giữ (mạch ghim) thích hợp, phù hợp với tài liệu này để
đánh giá.
Mạch ghim thử nghiệm
phải được thiết kế sao cho khi thay đổi các phần thiết bị vô tuyến, thì
miễn nhiễm và phát xạ không mong muốn được tối thiểu hóa.
Nếu kết nối giữa bộ
phận thiết bị vô tuyến và mạch điều khiển thiết bị chủ và/hoặc các cổng nguồn bằng
cáp đồng, cáp quang hoặc các phương tiện tương tự khác, thì kết nối này với máy
chủ phải được xem như là một bộ ghim thử nghiệm thích hợp.
Bộ ghim thử nghiệm phải
cho phép bộ phận thiết bị vô tuyến được cấp nguồn và giả lập theo cách đại diện,
như khi nó được nối với hoặc chèn vào thiết bị chủ.
Ngoài ra, đối với các
phép thử có dùng mạch ghim, thì bộ phận thiết bị vô tuyến phải được thử nghiệm
với 3 thiết bị chủ khác nhau. Các thiết bị chủ này phải được nhà sản xuất trang
bị và phải được lựa chọn từ danh sách các thiết bị chủ tương thích đã
được nhà sản xuất công bố, như là một bộ phận của tài liệu sử dụng kèm theo bộ
phận thiết bị vô tuyến.
2.4.3. Thủ tục đánh
giá
2.4.3.1. Mất các chức
năng điều khiển của đối tượng sử dụng hoặc mất dữ liệu quy định phải lưu trữ
Hệ thống thử nghiệm
phải thiết lập đường thông theo đúng
cách như EUT sử dụng thông thường.
Mọi trường dữ liệu của
đối tượng sử dụng trong bộ nhớ hoặc trong bộ lưu trữ của EUT phải đầy đủ, sao
cho nó đại diện cho sự sử dụng thông thường.
Thủ tục đánh
giá phải khẳng định được rằng kết nối thông tin
liên tục được duy trì và không bị mất các chức năng điều khiển
và dữ liệu cần lưu trữ của đối tượng sử dụng,
đúng như nhà sản xuất công bố.
2.4.3.2. Thông mạch âm
thanh
Phép thử này nhằm
đánh giá ảnh hưởng liên tục của các hiện tượng EMC lên các mạch thoại tương tự
của thiết bị xem nó có phù hợp hay không.
Hệ thống thử nghiệm
được bố trí như trên Hình 1, sao cho có thể
ghi lại mức tín hiệu ra của các kênh thoại EUT bằng các thiết bị đo phù hợp
(nhưng không nhất thiết cho từng kênh một cách đồng thời). Đối với phần không
dây lưu động (CPP) có sử dụng bộ chuyển đổi thanh - điện, thi cần đo mức áp suất
âm thanh (SPL). Nhiễu nền nhấc tổ hợp máy điện thoại do mạch chuyển đổi
thoại (microphone) phải được tối thiểu hóa.
Trước chuỗi các phép
thử, mức chuẩn tín hiệu ra thoại phải được ghi lại trên máy đo như Hình 2. Đối
với khối CPP có bộ chuyển đổi thoại, mức này phải là 0 dBPa trên tần số 1 kHz,
tại điểm chuẩn nghe theo đường thu và -5 dBPa trên tần số 1 kHz, tại điểm chuẩn
nói. Đối với phần không dây cố định (CFP) có các mạch thoại tương tự và lắp đặt
một số thiết bị khác loại thoại tương tự, thì mức chuẩn phải bằng các tín hiệu
âm thanh này.
Tại mỗi tần số thử
nghiệm, phải đo mức tín hiệu âm thanh ra so với mức chuẩn.
Nếu có giao tiếp với
bộ chuyển đổi thanh - điện của EUT, thì phải chú ý để sao cho nhiễu của trường
điện từ (EM) được tối thiểu hóa. Việc sử dụng bộ ghép âm thanh phi kim loại, được
mô tả trong tiêu chuẩn TCVN 7317:2003 (CISPR
24 : 1997).
Ghi lại cách bố trí
phép đo vào bản báo cáo kết quả thử nghiệm.
Hình
1 - Thiết lập phép đo thông mạch đường âm thanh
Hình
2 - Hiệu chuẩn thiết lập phép đo thông mạch đường âm thanh
2.4.4. Thiết bị phụ
trợ
Áp dụng các yêu cầu
trong B.4, Phụ lục B của QCVN18:2014/BTTTT.
2.4.5. Phân
loại thiết bị
Tuân theo điều B.5,
Phụ lục B của QCVN18:2014/BTTTT.
- Nếu thiết bị điện
thoại không dây và thiết bị truyền thông và/hoặc thiết bị phụ trợ hoặc kết hợp
cả hai được được khai báo sử dụng nguồn một chiều lấy từ phương tiện vận tải/xe
cộ thì được xem là thiết bị di động dùng trên phương tiện vận tải/xe cộ.
- Nếu thiết bị điện
thoại không dây và thiết bị truyền thông và/hoặc thiết bị phụ trợ hoặc kết hợp
cả hai được nuôi bằng nguồn điện lưới AC, thì được xem như là thiết bị sử dụng
cố định.
2.5. Tiêu chí chất lượng
2.5.1. Yêu cầu chung
Nhà sản xuất phải
công bố các chức năng cơ bản của thiết bị cần kiểm
tra trong và sau các phép thử EMC và phải ghi lại các chức năng này trong bản
báo cáo kết quả thử nghiệm.
Thiết bị phải đáp ứng
các tiêu chí chất lượng tối thiểu, như quy định trong các điều 2.5.2. điều 2.5.3,
điều 2.5.4, điều 2.5.5 và những chức năng bổ sung mà nhà sản xuất công bố.
2.5.2. Tiêu chí chất
lượng đối với các hiện tượng liên tục áp dụng cho máy phát (CT)
Việc thiết lập kết nối
thông tin liên tục tại thời điểm bắt đầu thử nghiệm, duy trì nó trong và sau
phép thử và đánh giá mức BER được sử dụng như là tiêu chí chất lượng để
khẳng định các chức năng cơ bản của máy thu phát được đánh giá trong và/hoặc
sau thử nghiệm. Tuy nhiên, trong trường hợp thiết bị có chứa các mạch thoại
tương tự, thì thay vì đánh giá BER ta cần đánh giá mức tín hiệu
ra thoại.
Trong thời gian thử
miễn nhiễm,
- Hệ thống thử nghiệm
phải điều khiển EUT sao cho nó phát liên tục
trên khe thời gian của một kênh xác định, phù hợp với các thủ tục mô tả trong
tiêu chuẩn ETSI EN 300 175-3;
- Hệ thống thử nghiệm
phải kiểm chứng được là tỷ lệ lỗi bit (BER) nhỏ hơn hoặc bằng 1 x
10-3; hoặc
- Nếu thiết bị có chứa
các mạch thoại tương tự, thì mức tín hiệu ra thoại phải nhỏ hơn ít nhất 35 dB
so với mức nhiễu ghi được trước khi bắt đầu thử nghiệm. Điều này phải được kiểm
tra đánh giá theo thủ tục ghi trong điều 2.4.3.2.
Sau khi thử miễn nhiễm,
- Hệ thống thử nghiệm
phải truyền tin báo “clear test modes”, như mô tả trong tiêu chuẩn ETSI EN 300
175-3. Điều này chứng tỏ rằng sóng mang và đường truyền thông được duy trì
trong suốt chuỗi các thử nghiệm và rằng
EUT vẫn đang hoạt động; và
- EUT hoạt động đúng
như dự định và không bị mất các chức năng điều khiển; dữ liệu lưu trữ và kết nối
thông tin liên tục được duy trì trong và sau thử
nghiệm (xem điều 2.4.3.1).
Nếu EUT có khả năng
phát, thì các phép thử phải được lặp lại theo phương thức chờ hoạt động (stand
by mode), để khẳng định rằng không có hiện tượng phát ngoài ý muốn.
2.5.3. Tiêu chí chất
lượng đối với hiện tượng đột biến áp dụng cho máy phát (TT)
Sau mỗi lần thử phơi
nhiễm trong chuỗi các thử nghiệm, EUT phải hoạt động sao cho đối tượng sử dụng
không nhận biết được có mất kết nối thông tin liên tục hay
không.
Sau toàn bộ chuỗi các
phép thử nghiệm phơi nhiễm, bao gồm chuỗi các thử phơi nhiễm riêng, EUT phải hoạt
động như dự định và không mất các chức năng điều khiển hoặc lưu trữ dữ liệu như
nhà sản xuất công bố và đường thông phải được duy trì (xem điều 2.4.3.1).
Nếu EUT có thể
phát, thì phải thực hiện các phép thử để khẳng định rằng không xẩy ra hiện tượng
phát ngoài ý muốn.
2.5.4. Tiêu chí chất
lượng đối với hiện tượng liên tục áp
dụng cho máy thu (CR)
Các chức năng cơ bản
của thiết bị thu phải được thẩm định trong mỗi lần phơi nhiễm trong chuỗi phép
thử.
Nếu thiết bị có chứa
các mạch thoại tương tự, thì mức tín hiệu ra thoại phải nhỏ hơn ít nhất 35 dB
so với mức chuẩn đã ghi nhận trước đó. Điều này được kiểm chứng theo thủ tục
ghi trong điều 2.4.3.2. Không cần đánh giá mức BER.
Sau phép thử, EUT phải
hoạt động như dự định và không bị mất các chức năng điều khiển hoặc lưu trữ dữ
liệu và đường truyền vẫn được duy trì. Điều
này phải được kiểm chứng bằng cách kiểm tra các
chức năng cơ bản.
2.5.5. Tiêu chí chất
lượng đối với hiện tượng đột biến áp dụng cho thiết bị máy thu (TR)
Sau mỗi lần thử phơi
nhiễm, EUT phải hoạt động như dự định và đối tượng sử dụng không nhận biết được
có mất kết nối thông tin liên tục hay không.
Sau tất cả các phép
thử phơi nhiễm, bao gồm toàn bộ các thử phơi nhiễm riêng, EUT phải hoạt động
như dự định và không mất các chức năng điều khiển hoặc lưu trữ dữ liệu, như nhà
sản xuất công bố và đường thông phải được duy trì.
Điều này phải được kiểm chứng bằng cách kiểm
tra các chức năng cơ bản.
2.5.6. Tiêu chí chất
lượng đối với thiết bị phụ trợ liên quan được kiểm tra độc lập
Áp dụng điều C.4, Phụ
lục C trong QCVN 18:2014/BTTTT.
3.
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
Các thiết bị DECT và
thiết bị phụ trợ liên quan thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại điều 1.1 phải
tuân thủ các quy định kỹ thuật trong Quy chuẩn này.
4. TRÁCH
NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Các tổ chức, cá nhân
liên quan có trách nhiệm thực hiện chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy và chịu
sự kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước theo các quy định hiện hành.
5. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
5.1.
Cục Viễn thông và các Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm tổ chức hướng
dẫn, triển khai quản lý các thiết bị vô tuyến phù hợp với quy chuẩn này.
5.2.
Trong trường hợp các quy định nêu tại quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc
được thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới.
5.3. Trong
quá trình triển khai thực hiện quy chuẩn này, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc,
các tổ chức và cá nhân có liên quan phản ánh bằng văn bản về Bộ Thông tin và
Truyền thông (Vụ Khoa học và Công nghệ) để được hướng dẫn, giải quyết./.
THƯ
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] ETSI EN 301 489-6
V1.4.1 (2015-05) “Electromagnetic compatibility and Radio spectrum Matters
(ERM); ElectroMagnetic Compatibility (EMC) standard for radio equipment and
services; Part 6: Specific conditions for Digital Enhanced Cordless
Telecommunications (DECT) equipment”