BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2014/TT-BTTTT
|
Hà Nội, ngày
05 tháng 12 năm 2014
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN INTERNET
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm
2009;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng
6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 132/2013/NĐ-CP ngày 16
tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15
tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet
và thông tin trên mạng;
Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông
tư quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
điều chỉnh
Thông tư này quy định việc quản lý và sử dụng
tài nguyên Internet, bao gồm: phân bổ, cấp, khai thác, đăng ký, hoàn trả, tạm
ngừng, thu hồi, giải quyết tranh chấp, sử dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động trong lĩnh vực Internet tại Việt Nam.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. ICANN là tên viết tắt của tổ chức quản
lý tên miền và số quốc tế, có thẩm quyền quản lý hệ thống tên miền cấp cao nhất
toàn cầu.
2. VNNIC là tên viết tắt của Trung tâm
Internet Việt Nam, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, thực hiện chức
năng quản lý, giám sát, thúc đẩy phát triển và hỗ trợ việc sử dụng tài nguyên
Internet tại Việt Nam.
3. Nhà đăng ký tên miền là tổ chức thực hiện dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền
bao gồm Nhà đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam (Nhà đăng ký tên miền “.vn”) và
Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam.
4. Tên miền là tên được sử dụng để
định danh địa chỉ Internet của máy chủ gồm các dãy ký tự cách nhau bằng dấu chấm
“.”. Tên miền bao gồm:
a) Tên miền dùng các kí tự dựa trên cơ sở bảng
mã ASCII, sau đây gọi là tên miền mã ASCII;
b) Tên miền dùng bảng chữ cái dựa trên cơ sở
ngôn ngữ truyền thống của từng quốc gia, sau đây gọi là tên miền đa ngữ (IDN).
5. Tên miền cấp cao nhất
là dãy ký tự cuối cùng trong cấu trúc tên miền
theo quy định của ICANN. Tên miền cấp cao nhất (TLD) bao gồm:
a) Tên miền chung cấp cao nhất
(gTLD) là các tên miền ".com"; ".net";
".edu"; ".org"; ".int"; ".biz";
".info"; ".name"; ".pro"; ".aero";
".museum"; ".coop" và những tên miền chung cấp cao nhất
khác theo quy định của ICANN.
b) Tên miền quốc gia cấp cao nhất
(ccTLD) là tên miền cấp cao nhất dành riêng cho mỗi quốc gia và vùng
lãnh thổ theo quy định của ICANN. ICANN quy định tên miền “.vn” là tên miền quốc
gia Việt Nam cấp cao nhất.
6. Tên miền các cấp (cấp 2, cấp
3 ...) là các dãy ký tự tạo nên tên miền theo trật tự lần lượt nằm dưới tên
miền cấp cao nhất.
7. Tên miền quốc gia Việt Nam
là tập hợp tên miền các cấp dưới tên miền quốc gia Việt Nam cấp cao nhất “.vn”
và các tên miền quốc gia Việt Nam cấp cao nhất khác thuộc quyền quản lý của Việt
Nam.
8. Tên miền quốc tế là tên
miền các cấp dưới tên miền chung cấp cao nhất (gTLD) và tên miền quốc gia cấp
cao nhất (ccTLD), ngoài tên miền quốc gia Việt Nam.
9. Tên miền chung cấp cao nhất
mới (New gTLD) là tên miền chung cấp cao nhất (gTLD) được ICANN cấp phát trực
tiếp cho các tổ chức, cá nhân trên thế giới theo chương trình New gTLD của
ICANN.
10. Địa chỉ Internet (địa
chỉ IP) là địa chỉ mạng của thiết bị, máy chủ bao gồm các thế hệ địa chỉ
IPv4, IPv6 và các thế hệ địa chỉ mới sẽ được sử dụng trong tương lai.
11. Số hiệu mạng là số được
sử dụng để định danh một mạng máy tính tham gia vào hoạt động định tuyến
chung trên Internet.
12. Hệ thống máy chủ tên miền
(hệ thống DNS) là tập hợp các cụm máy chủ được kết nối với nhau để trả lời
địa chỉ IP tương ứng với một tên miền khi được hỏi đến. Hệ thống DNS quốc gia
là hệ thống DNS do VNNIC trực tiếp quản lý phục vụ việc truy vấn địa chỉ IP cho
các tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”.
13. Dịch vụ đăng ký, duy trì
tên miền “.vn” là dịch vụ cung cấp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khả năng tạo
mới, cập nhật, duy trì và quản lý tên miền “.vn” đăng ký trong cơ sở dữ liệu
tên miền và hệ thống DNS quốc gia.
14. Chủ thể đăng ký sử dụng tên
miền (sau đây gọi tắt là chủ thể) là các cơ quan, tổ chức, cá nhân đã thực
hiện thủ tục đăng ký và được cấp quyền sử dụng tên miền “.vn”.
Điều 3. Nguyên
tắc quản lý và sử dụng tài nguyên Internet
1. Tài nguyên Internet được quy hoạch
thống nhất để bảo đảm cho hoạt động Internet của Việt Nam an toàn, tin cậy và
hiệu quả.
2. Tài nguyên Internet liên quan tới
chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia; đến các cơ quan, tổ chức Đảng, Nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội được ưu tiên bảo vệ và không được xâm phạm.
3. Việc quản lý, sử dụng tài
nguyên Internet phải bảo đảm đúng mục đích, đúng đối tượng, đúng quy định và
không xâm phạm các quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác.
4. Tăng cường hợp tác quốc tế,
nghiêm chỉnh thực hiện và tôn trọng các điều ước, pháp luật quốc tế trong lĩnh
vực quản lý, sử dụng tài nguyên Internet trên cơ sở bảo đảm chủ quyền, lợi ích,
an ninh quốc gia.
Điều 4. Phí và
lệ phí
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng tài
nguyên Internet có trách nhiệm nộp lệ phí, phí trước khi tài nguyên đi vào hoạt
động hoặc tiếp tục duy trì hoạt động.
2. VNNIC hướng dẫn và tổ chức thực
hiện việc thu, nộp phí và lệ phí theo đúng quy định.
Chương II
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÊN
MIỀN QUỐC GIA VIỆT NAM “.VN”
Điều 5. Cấu
trúc tên miền “.vn”
1. Tên miền quốc gia Việt Nam
“.vn” bao gồm tên miền không dấu và tên miền tiếng Việt:
a) Tên miền không dấu là tên miền mã
ASCII, trong đó các ký tự tạo nên tên miền là các ký tự được quy định trong bảng
mã ASCII, bao gồm tên miền không dấu các cấp dưới tên miền “.vn”;
b) Tên miền tiếng Việt là tên miền
đa ngữ, trong đó các ký tự tạo nên tên miền là các ký tự được quy định trong bảng
mã tiếng Việt, bảng mã tiếng Việt mở rộng theo tiêu chuẩn TCVN 6909:2001 và dấu
“-”, bao gồm tên miền tiếng Việt các cấp dưới tên miền “.vn”.
2. Tên miền không dấu bao gồm tên
miền không dấu cấp 2 dùng chung phân theo lĩnh vực; tên miền không dấu cấp 2
dùng chung phân theo địa giới hành chính; tên miền không dấu cấp 2 dùng riêng;
tên miền không dấu cấp 3 dưới tên miền không dấu cấp 2 dùng chung:
a) Tên miền không dấu cấp 2 dùng
chung phân theo lĩnh vực là tên miền không dấu được đặt theo tên các lĩnh vực
hoạt động trong đời sống xã hội và được sử dụng chung mà không cấp riêng cho bất
kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào, bao gồm:
- COM.VN dành cho tổ chức, cá nhân
liên quan đến hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh, thương mại;
- BIZ.VN dành cho tổ chức, cá nhân
liên quan đến hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh, thương mại (tương đương với
tên miền COM.VN);
- EDU.VN dành cho các tổ chức, cá
nhân liên quan đến hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo;
- GOV.VN dành cho các cơ quan nhà
nước ở trung ương và địa phương;
- NET.VN dành cho các tổ chức, cá
nhân liên quan đến hoạt động trong lĩnh vực thiết lập và cung cấp các dịch vụ
trên mạng;
- ORG.VN dành cho các tổ chức hoạt
động trong lĩnh vực chính trị, văn hoá, xã hội;
- INT.VN dành cho các tổ chức quốc
tế;
- AC.VN dành cho các tổ chức, cá
nhân liên quan đến hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu;
- PRO.VN dành cho các tổ chức, cá
nhân liên quan đến hoạt động trong lĩnh vực có tính chuyên ngành cao;
- INFO.VN dành cho các tổ chức, cá
nhân liên quan đến hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, phân phối, cung cấp thông
tin;
- HEALTH.VN dành cho các tổ chức,
cá nhân liên quan đến hoạt động trong lĩnh vực dược, y tế;
- NAME.VN dành cho tên riêng của
cá nhân liên quan đến hoạt động Internet;
- Những tên miền khác do Bộ Thông
tin và Truyền thông quy định.
b) Tên miền không dấu cấp 2 dùng
chung phân theo địa giới hành chính là tên miền được đặt theo tên các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương không có dấu và được sử dụng chung mà không cấp
riêng cho bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào (HANOI.VN, HAIPHONG.VN, …);
c) Tên miền không dấu cấp 2 dùng
riêng là tên miền không dấu dành cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng
theo yêu cầu riêng;
d) Tên miền không dấu cấp 3 là tên
miền không dấu nằm dưới tên miền không dấu cấp 2 dùng chung phân theo lĩnh vực,
tên miền không dấu cấp 2 dùng chung phân theo địa giới hành chính và dành cho
các cơ quan, tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng theo yêu cầu riêng.
3. Tên miền tiếng Việt bao gồm tên
miền tiếng Việt cấp 2 dùng chung phân theo địa giới hành chính, tên miền tiếng
Việt cấp 2 dùng riêng và tên miền tiếng Việt cấp 3 dưới tên miền tiếng Việt cấp
2 phân theo địa giới hành chính.
a) Tên miền tiếng Việt cấp 2 dùng
chung phân theo địa giới hành chính là tên miền tiếng Việt được đặt theo tên
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và được sử dụng chung mà không cấp
riêng cho bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào (HÀNỘI.VN, HẢIPHÒNG.VN…);
b) Tên miền tiếng Việt cấp 2 dùng riêng
là tên miền tiếng Việt dành cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng
theo yêu cầu riêng;
c) Tên miền tiếng Việt cấp 3 là
tên miền tiếng Việt dưới tên miền tiếng Việt cấp 2 dùng chung phân theo địa giới
hành chính và dành cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng theo yêu cầu
riêng.
Điều 6. Nguyên
tắc đăng ký tên miền “.vn”
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đăng
ký tên miền chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các thông
tin cung cấp.
2. Đăng ký tên miền “.vn” được thực
hiện theo nguyên tắc bình đẳng, không phân biệt, đăng ký trước được quyền
sử dụng trước, ngoại trừ:
a) Các tên miền thuộc phạm vi ưu
tiên bảo vệ quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư này;
b) Các tên miền được dành cho đấu
giá theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Tên miền do tổ chức, cá nhân tự
chọn để đăng ký, nhưng phải đảm bảo không có các cụm từ xâm phạm đến lợi ích quốc
gia, vi phạm đạo đức xã hội, thuần phong, mỹ tục của dân tộc; phải thể hiện
tính nghiêm túc để tránh sự hiểu nhầm hoặc xuyên tạc do tính đa âm, đa nghĩa hoặc
khi không dùng dấu trong tiếng Việt.
4. Tên miền chọn đăng ký phải đáp ứng
các điều kiện sau:
a) Có ít nhất một hoặc một dãy ký
tự dưới tên miền cấp cao “.vn”;
b) Được chứa các ký tự từ A đến Z;
0 đến 9; các ký tự tiếng Việt trong bảng chữ cái tiếng Việt và tất cả các ký tự
được hệ thống máy chủ tên miền trên mạng chấp nhận. Các ký tự này không phân biệt
viết hoa hay viết thường;
c) Được chứa dấu gạch nối “-”
nhưng không được bắt đầu hoặc kết thúc với ký tự này và không được có hai dấu gạch
nối “-” đi liền nhau trong tên miền;
d) Ở mỗi cấp không được nhiều hơn
63 ký tự (đối với tên miền tiếng Việt, số lượng ký tự được tính theo chiều dài
sau chuyển đổi thành chuỗi không dấu ASCII);
đ) Đối với tên miền dưới
“.NAME.VN” phải đảm bảo tên miền là tên riêng của chủ thể hoặc đi kèm tên riêng
là họ, tên đệm, nơi sinh, năm sinh (tổng thể mang ý nghĩa tên riêng, danh tính
của chủ thể).
Điều 7. Nguyên
tắc sử dụng tên miền “.vn”
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không
được cấp tên miền dưới tên miền của mình cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác, trừ trường hợp cơ quan, tổ chức cấp cho các đơn vị thành viên, các cá
nhân đang làm việc trong cơ quan, tổ chức của mình, đồng thời phải có trách nhiệm
quản lý các tên miền do mình cấp.
2. Các cơ quan Đảng, Nhà nước phải
sử dụng ít nhất 01 tên miền “.vn” và lưu giữ thông tin tại hệ thống máy chủ có
địa chỉ IP ở Việt Nam đối với trang thông tin điện tử chính thức của mình.
3. Trang thông tin điện tử tổng hợp
và trang mạng xã hội thuộc đối tượng cấp phép phải sử dụng ít nhất 01 tên miền
“.vn” và lưu giữ thông tin tại hệ thống máy chủ có địa chỉ IP ở Việt Nam đối với
trang thông tin điện tử chính thức của mình.
Điều 8. Nguyên
tắc bảo vệ tên miền ”.vn”
1. Ưu tiên bảo vệ tất cả các cấp của
tên miền “.vn” liên quan tới chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia, bao gồm:
a) Tên miền là tên các huyện, xã
thuộc khu vực biên giới, tên các đảo, quần đảo, tên biển, vùng biển Việt Nam;
b) Tên miền là tên các địa danh của
Việt Nam đã được UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới;
c) Tên miền là tên gọi của tổ chức
Đảng, cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội (Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam; Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam; Hội Nông dân Việt Nam;
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Hội Cựu
chiến binh Việt Nam);
d) Các tên miền liên quan đến hoạt
động bảo đảm an ninh, quốc phòng, ngoại giao của đất nước và các tên miền khác
cần được bảo vệ theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Các cơ quan, tổ chức có liên
quan đến các tên miền được quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm đăng
ký, giữ chỗ bảo vệ tên miền với VNNIC. VNNIC tổng hợp trình Bộ Thông tin và
Truyền thông phê duyệt danh sách các tên miền được ưu tiên bảo vệ đồng thời chủ
động giữ chỗ, bảo vệ các tên miền nêu trên trong trường hợp cần thiết.
3. Tổ chức, cá nhân không thuộc đối
tượng ưu tiên không được đăng ký các tên miền được ưu tiên bảo vệ theo quy định
tại Điều này.
Điều 9. Nhà
đăng ký tên miền ”.vn”
1. Nhà đăng ký tên miền “.vn” là
doanh nghiệp Việt Nam hoặc doanh nghiệp nước ngoài ký hợp đồng với VNNIC để
cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền “.vn” tại Việt Nam và ở nước ngoài.
2. Điều kiện ký hợp đồng Nhà đăng
ký tên miền “.vn”
a) Về năng lực kỹ thuật đáp ứng
các yêu cầu sau:
- Có hạ tầng mạng lưới kỹ thuật, hệ
thống máy chủ DNS kết nối với hạ tầng kỹ thuật của VNNIC theo yêu cầu;
- Có cơ sở dữ liệu, phần mềm quản
lý việc đăng ký, thu phí, khai báo tên miền “.vn”;
- Có giải pháp đảm bảo an toàn, bảo
mật thông tin; sao lưu dự phòng và khôi phục nhanh chóng các dữ liệu khi có
sự cố.
b) Về năng lực kinh doanh đáp ứng
các yêu cầu sau:
- Đối với doanh nghiệp trong nước
phải có kinh nghiệm hoạt động từ 3 năm trở lên trong lĩnh vực viễn thông, công
nghệ thông tin. Đối với doanh nghiệp nước ngoài phải đang là Nhà đăng ký chính
thức của ICANN;
- Có phương án tổ chức kinh doanh
và kế hoạch phát triển, quản lý tên miền “.vn” phù hợp và khả thi trong 03 năm
đầu tiên.
c) Về năng lực quản lý đáp ứng các
yêu cầu sau:
- Có quy định, quy trình, biểu mẫu
đầy đủ để cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền ".vn";
- Có tối thiểu 02 cán bộ kỹ thuật
và 02 cán bộ quản lý nghiệp vụ đạt chuẩn kiến thức về công nghệ thông tin theo
quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông và đánh giá của VNNIC.
3. Số lượng Nhà đăng ký tên miền
“.vn” được lựa chọn để ký hợp đồng phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch tài
nguyên Internet do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành và tình hình phát triển
tên miền “.vn” trên thực tế trong từng thời kỳ.
4. Nhà đăng ký tên miền “.vn” khi
cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền “.vn” được hưởng hoa hồng đối với
các hoạt động sau:
a) Quảng bá, tuyên truyền, phát
triển tên miền “.vn”;
b) Đăng ký và duy trì tên miền
“.vn”;
c) Đảm bảo an toàn đối với việc đăng
ký, duy trì tên miền “.vn”;
d) Thu phí và lệ phí tên miền
“.vn”.
Điều 10. Thủ
tục đăng ký, thay đổi thông tin đăng ký, hoàn trả tên miền ”.vn”
1. Không được đăng ký, thay đổi
thông tin đăng ký, hoàn trả tên miền trong các trường hợp sau:
a) Không được đăng ký các tên miền:
- Không đúng cấu trúc quy định tại
Điều 5 Thông tư này;
- Vi phạm nguyên tắc đăng ký tên
miền quy định tại Điều 6 Thông tư này;
- Vi phạm nguyên tắc bảo vệ tên miền
quy định tại Điều 8 Thông tư này.
b) Không được thay đổi tên của chủ
thể đăng ký tên miền, trừ các trường hợp: Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thay đổi
tên sang tên mới theo quyết định của cấp có thẩm quyền; Cá nhân thay đổi họ,
tên theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Không được hoàn trả tên miền
đang trong quá trình xử lý vi phạm, chưa có kết luận cuối cùng của cơ quan có
thẩm quyền.
2. Khi thực hiện thủ tục đăng ký,
thay đổi thông tin đăng ký, hoàn trả tên miền ”.vn”, chủ thể phải có Bản khai
đăng ký tên miền, Đơn xin thay đổi thông tin đăng ký tên miền hoặc Đơn đề nghị
hoàn trả tên miền. Mẫu Bản khai đăng ký tên miền, Đơn xin thay đổi thông tin
đăng ký tên miền, Đơn đề nghị hoàn trả tên miền do Nhà đăng ký tên miền “.vn”
quy định tại trang thông tin điện tử của Nhà đăng ký, nhưng phải đáp ứng các điều
kiện sau đây:
a) Đối với cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp, Bản khai đăng ký tên miền, Đơn xin thay đổi thông tin đăng ký tên miền,
Đơn đề nghị hoàn trả tên miền phải có dấu của cơ quan, tổ chức và chữ ký (trong
trường hợp đăng ký trực tuyến là chữ ký số) của người đại diện theo pháp luật
hoặc người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền và giấy ủy quyền kèm
theo. Đối với cá nhân, Bản khai đăng ký tên miền, Đơn xin thay đổi thông tin
đăng ký tên miền, Đơn đề nghị hoàn trả tên miền phải có chữ ký của cá nhân
(trong trường hợp đăng ký trực tuyến là chữ ký số).
b) Bản khai đăng ký tên miền phải
có các thông tin cơ bản sau đây:
- Đối với cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp: tên cơ quan, tổ chức; địa chỉ, số điện thoại, hộp thư điện tử của cơ
quan, tổ chức; họ và tên người quản lý tên miền kèm theo địa chỉ liên hệ, số điện
thoại, hộp thư điện tử, số giấy chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu đối với cá
nhân là người nước ngoài); họ và tên người quản lý kỹ thuật kèm theo địa chỉ
liên hệ, số điện thoại, hộp thư điện tử; họ và tên người chịu trách nhiệm nộp
phí, lệ phí tên miền kèm theo địa chỉ liên hệ, số điện thoại, hộp thư điện tử;
họ và tên người thay mặt cơ quan tổ chức làm thủ tục đăng ký tên miền kèm theo
địa chỉ liên hệ, số điện thoại, số chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu đối với
người nước ngoài).
- Đối với cá nhân: họ và tên; năm
sinh; địa chỉ thường trú; số giấy chứng minh nhân dân (hoặc số hộ chiếu đối với
cá nhân là người nước ngoài); số điện thoại; hộp thư điện tử.
c) Đơn xin thay đổi thông tin đăng
ký (hoàn trả) tên miền phải có các thông tin cơ bản như nội dung thay đổi thông
tin đăng ký (hoàn trả) tên miền, lý do thay đổi thông tin (hoàn trả) tên miền.
3. Địa chỉ nộp hồ sơ:
a) Hồ sơ đăng ký tên miền nộp tại
các Nhà đăng ký tên miền ”.vn” có tên trong danh sách được công bố tại địa chỉ:
www.nhadangky.vn;
b) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng
ký, hoàn trả tên miền ”.vn” nộp tại Nhà đăng ký tên miền ”.vn” đang quản lý tên
miền.
4. Phương thức nộp hồ sơ đăng ký,
thay đổi thông tin đăng ký, hoàn trả tên miền:
a) Nộp trực tiếp tại các cơ sở của
Nhà đăng ký tên miền ”.vn”: cá nhân là chủ thể tên miền, hoặc người thay mặt cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp làm thủ tục đăng ký, thay đổi thông tin đăng ký,
hoàn trả tên miền tên miền cần xuất trình Giấy chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu
đối với cá nhân là người nước ngoài) để Nhà đăng ký tên miền đối chiếu với các
thông tin trong hồ sơ hoặc trong cơ sở dữ liệu quản lý tên miền quốc gia;
b) Gửi hồ sơ đến các cơ sở của Nhà
đăng ký tên miền ”.vn” qua đường Bưu điện: cá nhân là chủ thể tên miền, hoặc
người thay mặt cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp làm thủ tục đăng ký, thay đổi
thông tin đăng ký, hoàn trả tên miền tên miền cần gửi kèm theo bản sao có chứng
thực Giấy chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu đối với cá nhân là người nước
ngoài) để Nhà đăng ký tên miền ”.vn” đối chiếu với các thông tin trong trong hồ
sơ hoặc trong cơ sở dữ liệu quản lý tên miền quốc gia;
c) Thực hiện trực tuyến thông qua
trang thông tin điện tử của các Nhà đăng ký tên miền ”.vn” trong trường hợp sử
dụng chữ ký số.
5. Đối với các trường hợp được
phép đổi tên chủ thể đăng ký tên miền nêu tại điểm b khoản 1 Điều này, ngoài
Đơn xin thay đổi thông tin đăng ký tên miền, cơ quan, tổ chức, cá nhân phải xuất
trình bản gốc hoặc nộp kèm theo bản sao có chứng thực quyết định thay đổi tên
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, quyết định thay đổi họ, tên đối với cá nhân tùy
theo phương thức nộp hồ sơ quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Trong vòng 3 ngày làm việc kể từ
khi nhận được hồ sơ đăng ký, thay đổi thông tin đăng ký, hoàn trả tên miền hợp
lệ, Nhà đăng ký tên miền ”.vn” thông báo tới chủ thể kết quả xử lý hồ sơ. Trường
hợp từ chối, thông báo nêu rõ lý do.
Điều 11. Thủ
tục tạm ngừng hoạt động tên miền ”.vn”
1. Tên miền ".vn” bị tạm ngừng
hoạt động trong các trường hợp sau:
a) Theo yêu cầu bằng văn bản của
cơ quan công an về an ninh thông tin, tội phạm công nghệ cao khi tiến hành các
hoạt động nghiệp vụ để ngăn chặn kịp thời các hành vi gây mất an ninh thông tin
trong hoạt động bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội theo quy định
của pháp luật;
b) Theo yêu cầu bằng văn bản của
cơ quan quản lý nhà nước về thông tin và truyền thông khi tiến hành các hoạt động
thanh tra, kiểm tra để ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm nghiêm trọng các
quy định về an toàn thông tin và quản lý thông tin trên mạng theo quy định của
pháp luật;
c) Năm (05)
ngày sau thời hạn phải nộp phí duy trì tên miền theo quy định,
chủ thể đăng ký tên miền không tiếp tục nộp phí duy trì tên miền.
2. Trong các trường hợp quy định tại
điểm a, b khoản 1 Điều này, sau khi nhận được văn bản yêu cầu của các cơ quan
nêu trên, VNNIC thực hiện việc tạm ngừng hoạt động tên miền được yêu cầu trên hệ
thống máy chủ tên miền quốc gia, đồng thời yêu cầu Nhà đăng ký tên miền gửi
thông báo về việc tạm ngừng tên miền đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan. Thời gian tạm ngừng hoạt động tên miền không quá 45 ngày kể từ ngày tên
miền bị tạm ngừng hoạt động trên hệ thống. Sau thời hạn tạm ngừng, VNNIC đưa
tên miền vào hoạt động trở lại nếu không thực hiện việc thu hồi tên miền quy định
tại Điều 12 Thông tư này.
3. Trong trường hợp quy định tại điểm
c khoản 1 Điều này, sau thời hạn quy định tên miền không nộp phí duy trì sẽ bị
tự động tạm ngừng hoạt động trên hệ thống. Trong thời gian 30 ngày kể từ thời điểm
tạm ngừng hoạt động tên miền, nếu chủ thể đăng ký tên miền nộp phí duy trì tên
miền theo quy định thì sẽ được tiếp tục sử dụng tên miền đã đăng ký.
Điều 12. Thủ
tục thu hồi tên miền ”.vn”
1. Tên miền quốc gia Việt Nam bị
thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Theo biên bản hòa giải thành của
các bên có tranh chấp tên miền hoặc theo quyết định đã có hiệu lực pháp luật của
cơ quan Trọng tài hoặc theo bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa
án trong giải quyết tranh chấp tên miền;
b) Theo văn bản yêu cầu của Bộ
Thông tin và Truyền thông đối với các trường hợp thu hồi tên miền quy định tại điểm a, điểm b, khoản 2 Điều 50 Luật Viễn thông;
c) Theo quyết định xử phạt vi phạm
hành chính có biện pháp khắc phục là “thu hồi tên miền”, hoặc áp dụng hình thức
phạt bổ sung ”tịch thu phương tiện vi phạm” của thanh tra chuyên ngành thông
tin và truyền thông khi việc sử dụng tên miền vi phạm các quy định về quản lý
cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
d) Theo yêu cầu bằng văn bản của
các cơ quan công an về an ninh thông tin, tội phạm công nghệ cao khi việc sử dụng
tên miền xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội theo quy định của
pháp luật về an ninh quốc gia;
đ) Sau 30 ngày
kể từ thời điểm tạm ngừng hoạt động tên miền quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 11 Thông tư này, chủ thể đăng ký tên miền không nộp phí duy
trì tên miền theo quy định;
e) Các trường
hợp khác theo quy định của Chính phủ.
2. Khi nhận được
các văn bản quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1 Điều này, VNNIC ban hành Quyết
định thu hồi tên miền; thực hiện việc ngừng hoạt động các tên miền bị thu hồi
trên hệ thống máy chủ tên miền quốc gia; yêu cầu Nhà đăng ký tên miền gửi thông
báo về việc thu hồi tên miền cho các tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Trong trường
hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này, sau khi nhận được thông báo trực tuyến “Danh sách các tên miền không nộp phí duy trì” có chữ ký số
của các Nhà đăng ký tên miền, VNNIC quyết định thu hồi tên miền bằng việc định
kỳ hàng tuần gửi
xác nhận trực tuyến “Danh sách các tên miền bị
thu hồi” có chữ ký số của VNNIC đến các Nhà đăng ký tên miền có liên quan; thực
hiện việc ngừng hoạt động các tên miền bị thu hồi trên hệ thống máy chủ tên miền
quốc gia; yêu cầu nhà đăng ký tên miền thông báo việc thu hồi tên miền cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan.
4. Sau khi xem xét nếu thấy các
tên miền bị thu hồi không vi phạm nguyên tắc đăng ký tên miền quy định tại Điều 6 Thông tư này, VNNIC đưa các tên miền bị thu hồi về trạng
thái tự do để cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu đăng ký sử dụng.
Điều 13. Đăng
ký và sử dụng tên miền dưới “.gov.vn”
Ngoài các quy định tại các Điều 6, 7, 8, 10, 11, 12 Thông tư này, việc
đăng ký và sử dụng tên miền “.gov.vn” phải bảo đảm các quy định sau:
1. Đối tượng được đăng ký tên miền
dưới “.gov.vn” bao gồm:
a) Các cơ quan nhà nước ở Trung
ương và địa phương được quy định tại các Luật về tổ chức Quốc hội, Chính
phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân
dân; các Nghị định của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
b) Các đơn vị nằm trong cơ cấu tổ
chức của các cơ quan nhà nước quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
2. Tên miền “.gov.vn” phải đặt theo
tên gọi của cơ quan, đơn vị một cách cụ thể, rõ ràng, dễ phân biệt với tên của
các tổ chức khác và phù hợp với chức năng nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
3. Người chịu trách nhiệm quản lý
tên miền “.gov.vn” phải là cấp trưởng hoặc người được cấp trưởng ủy quyền thuộc
cơ quan, đơn vị đăng ký tên miền; Bản khai đăng ký tên miền dưới “.gov.vn” theo
mẫu quy định tại Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này.
4. Việc đăng ký, thay đổi thông
tin, hoàn trả các tên miền “.gov.vn”, các tên miền được bảo vệ quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này được thực hiện thông qua các Nhà
đăng ký tên miền ”.vn” trong nước. Nhà đăng ký tên miền ”.vn” trong nước có
trách nhiệm chuyển hồ sơ cho VNNIC để xem xét quyết định và thông báo lại cho
Nhà đăng ký tên miền và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
5. Việc tạm ngừng, thu hồi các tên
miền “.gov.vn”, các tên miền được bảo vệ quy định tại khoản 1 Điều
8 Thông tư này do VNNIC trực tiếp xem xét giải quyết và báo cáo Bộ Thông
tin và Truyền thông quyết định.
6. Việc đăng ký, sử dụng tên miền
dưới “.gov.vn” để cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang
thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước phải tuân thủ
quy định tại Điều 6 Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày
13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực
tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà
nước.
Điều 14. Hệ
thống tra cứu thông tin tên miền “.vn”
1. Hệ thống tra cứu thông tin tên
miền (Whois) là hệ thống cung cấp công khai, trực tuyến các thông tin về tên miền
và chủ thể đăng ký sử dụng tên miền theo khuyến nghị của ICANN và thông lệ quốc
tế.
2. Hệ thống tra cứu thông tin tên
miền “.vn” (Whois VN) bao gồm hệ thống Whois VN cung cấp bởi VNNIC tại địa chỉ
whois.vn và các hệ thống Whois VN cung cấp bởi các Nhà đăng ký tên miền “.vn”.
3. Thông tin trên hệ thống Whois
VN bao gồm:
a) Tên miền;
b) Ngày đăng ký, ngày hết hạn;
c) Tên cơ quan, tổ chức hoặc họ,
tên và ngày sinh của cá nhân;
d) Nhà đăng ký quản lý tên miền;
đ) Thông tin về máy chủ tên miền
chuyển giao.
4. Thông tin trên hệ thống Whois
VN quy định tại khoản 2 Điều này được cung cấp công khai trên mạng Internet và
phục vụ cho việc quản lý và sử dụng tên miền “.vn”.
Điều 15. Chuyển
đổi nhà đăng ký tên miền ”.vn”
1. Việc chuyển đổi nhà đăng ký tên
miền ”.vn” được thực hiện nếu có sự thỏa thuận thống nhất của tất cả các bên
tham gia quá trình chuyển đổi, bao gồm: chủ thể đăng ký tên miền, Nhà đăng ký
đang quản lý tên miền và Nhà đăng ký mà chủ thể có nhu cầu chuyển tên miền đến.
2. Tên miền không được phép chuyển
đổi nhà đăng ký trong các trường hợp sau:
a) Trong vòng 60 ngày kể từ ngày
tên miền được đăng ký mới;
b) Trong vòng 30 ngày trước khi
tên miền hết hạn sử dụng;
c) Tên miền đang trong quá trình xử
lý vi phạm, đang bị tạm ngừng hoặc đang có tranh chấp.
3. Trong trường hợp Nhà đăng ký
tên miền “.vn” không còn khả năng quản lý tên miền của mình, số tên miền đó sẽ
được chuyển sang quản lý tại một Nhà đăng ký tên miền ”.vn” khác theo thỏa thuận
giữa hai Nhà đăng ký sau khi được VNNIC chấp thuận bằng văn bản hoặc theo yêu cầu
của VNNIC.
Điều 16. Quản
lý tên miền “.vn” sau quá trình giải quyết tranh chấp
1. VNNIC và Nhà đăng ký tên miền
“.vn” căn cứ vào biên bản hòa giải thành của các bên; quyết định đã có hiệu lực
của trọng tài; bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của tòa án để thực
hiện:
a) Thu hồi tên miền, hoặc
b) Giữ nguyên hiện trạng của tên miền;
2. Trường hợp biên bản hòa giải thành; quyết định
đã có hiệu lực của trọng tài; bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của
tòa án nêu rõ tên miền tranh chấp bị thu hồi cho phép nguyên đơn đăng ký sử dụng
thì nguyên đơn được ưu tiên đăng ký trong vòng mười (10)
ngày kể từ khi biên bản, quyết định, bản án có hiệu lực pháp luật. Hết
thời hạn này tên miền sẽ được cho đăng ký tự do.
Điều 17. Quyền và nghĩa vụ
của tổ chức, cá nhân đăng ký, sử dụng tên miền “.vn”
1. Được đăng ký và sử dụng tên miền “.vn” theo
quy định của pháp luật.
2. Được khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện khi việc
đăng ký, sử dụng tên miền “.vn” của mình bị can thiệp, bị xâm phạm không đúng với
quy định của pháp luật.
3. Được lựa chọn Nhà đăng ký trong hệ thống Nhà
đăng ký tên miền “.vn” để đăng ký tên miền hoặc để chuyển đổi nhà đăng ký tên
miền.
4. Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin khi đăng
ký tên miền theo quy định; chịu trách nhiệm quản lý thông tin tên miền của
mình; thông báo, cập nhật thông tin theo hướng dẫn của Nhà đăng ký quản lý tên
miền mỗi khi có thay đổi thông tin và có trách nhiệm xác thực thông tin khi có
yêu cầu từ Nhà đăng ký quản lý tên miền hoặc VNNIC.
5. Tham gia, phối hợp chống việc lạm dụng tên miền
để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật.
6. Triển khai các biện pháp kỹ thuật để đảm bảo
an toàn cho tên miền và thông tin cung cấp kèm theo tên miền đăng ký, sử dụng.
7. Chủ thể đăng ký sử dụng tên miền
phải chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với việc sử dụng tên miền được đăng ký.
Điều 18. Quyền và nghĩa vụ
của Nhà đăng ký tên miền ".vn”
1. Được cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền
“.vn” tại Việt Nam và ở nước ngoài theo quy định.
2. Được hưởng tiền hoa hồng đối với dịch vụ đăng
ký, duy trì tên miền quy định tại Khoản 4 Điều 9 Thông tư này
trên cơ sở hợp đồng ký với VNNIC.
3. Được từ chối việc đăng ký tên miền khi tổ chức,
cá nhân vi phạm quy định về đăng ký, sử dụng tên miền “.vn”.
4. Không xâm phạm và gây tổn hại tới quyền và lợi
ích hợp pháp của các chủ thể đăng ký, sử dụng tên miền cũng như của các Nhà
đăng tên miền “.vn” khác.
5. Công bố công khai các biểu mẫu, quy trình, thủ
tục đăng ký tên miền “.vn” trên trang thông tin điện tử của mình.
6. Tổ chức triển khai các biện pháp kỹ thuật,
nghiệp vụ theo quy định và hướng dẫn của VNNIC để đảm bảo an toàn đối với dịch
vụ đăng ký tên miền “.vn”; thông tin, dữ liệu tên miền “.vn” và hoạt động của hệ
thống DNS chuyển giao.
7. Bảo vệ an toàn, bí mật thông
tin của các chủ thể đăng ký sử dụng tên miền, trừ trường hợp yêu cầu bằng văn bản
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
8. Không được đăng ký đầu cơ tên miền “.vn” dưới
mọi hình thức; không được cản trở hoặc tìm cách cản trở cơ quan, tổ chức, cá
nhân đăng ký sử dụng tên miền hợp pháp mà họ mong muốn.
9. Thu, nộp phí, lệ phí đăng ký, duy trì tên miền
đúng quy định của Nhà nước.
10. Khi cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền
“.vn” tại Việt Nam phải sử dụng hệ thống DNS chính (Primary DNS)
dùng tên miền quốc gia Việt Nam ".vn".
11. Cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền cho các tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài phải tuân thủ theo các quy định của luật pháp Việt
Nam và luật pháp của nước sở tại.
12. Nhà đăng ký tên miền “.vn” ở nước ngoài chỉ
được cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền “.vn” tại Việt Nam thông qua đại
lý chính thức của mình tại Việt Nam.
13. Phối hợp với VNNIC và cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để giải quyết, xử lý các vụ việc liên quan tới tên miền “.vn”.
14. Rà soát, đảm bảo các tên miền đã đăng ký được
cập nhật đầy đủ các thông tin quy định tại Điều 10, Điều 13 Thông
tư này.
15. Thực hiện việc báo cáo định kỳ và đột xuất
theo yêu cầu và hướng dẫn của VNNIC.
Điều 19. Trách nhiệm của
VNNIC
1. Đảm bảo hoạt động đăng
ký, duy trì, quản lý tên miền “.vn” và hoạt động của hệ thống DNS
quốc gia hiệu quả, an toàn, đúng quy định.
2. Bảo đảm an toàn, bí mật thông
tin các chủ thể đăng ký, sử dụng tên miền theo quy định.
3. Thực hiện bảo vệ các tên miền “.vn”
liên quan tới chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia.
4. Xây dựng và trình Bộ Thông tin
và Truyền thông phê duyệt hợp đồng mẫu ký với Nhà đăng ký tên miền “.vn”.
5. Thực hiện lựa chọn và ký hợp đồng
với các doanh nghiệp đáp ứng điều kiện Nhà đăng ký tên miền “.vn“.
6. Quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt
động của các Nhà đăng ký tên miền “.vn” bảo đảm đúng quy định của pháp luật và hợp đồng đã ký giữa hai bên.
7. Phổ biến, hướng dẫn, đào tạo cho
các Nhà đăng ký tên miền “.vn“ về pháp luật và nghiệp vụ quản lý tên miền.
8. Chi trả tiền hoa hồng
cho Nhà đăng ký tên miền ”.vn” theo quy định
và hợp đồng ký với Nhà đăng ký tên miền “.vn”.
Chương III
ĐĂNG KÝ, SỬ DỤNG
TÊN MIỀN QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM
Điều 20. Thủ
tục đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam
1. Đơn vị thực hiện đăng ký: các
Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam. Danh sách và địa chỉ liên hệ của các
Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam được công bố tại địa chỉ:
www.thongbaotenmien.vn, mục Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam.
2. Bản khai đăng ký tên miền do
Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam quy định tại trang thông tin điện tử
của Nhà đăng ký, nhưng đảm bảo phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đối với cơ quan, tổ chức: Bản
khai đăng ký tên miền phải có dấu của cơ quan, tổ chức và chữ ký (trong trường
hợp đăng ký trực tuyến là chữ ký số) của người đại diện theo pháp luật hoặc người
được người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức ủy quyền và giấy ủy quyền
kèm theo. Bản khai đăng ký tên miền phải có các thông tin cơ bản, bao gồm: tên
cơ quan, tổ chức; địa chỉ, số điện thoại, hộp thư điện tử của cơ quan, tổ chức;
họ và tên người quản lý tên miền kèm theo địa chỉ liên hệ, số điện thoại, hộp
thư điện tử, số giấy chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu đối với cá nhân là người
nước ngoài); họ và tên người quản lý kỹ thuật kèm theo địa chỉ liên hệ, số điện
thoại, hộp thư điện tử; họ và tên người chịu trách nhiệm nộp tiền đăng ký, duy
trì tên miền kèm theo địa chỉ liên hệ, số điện thoại, hộp thư điện tử; họ và
tên người thay mặt cơ quan tổ chức làm thủ tục đăng ký tên miền kèm theo địa chỉ
liên hệ, số điện thoại, số giấy chứng minh nhân
dân (hoặc hộ chiếu đối với cá nhân là người nước ngoài);
b) Đối với cá nhân: Bản khai đăng
ký tên miền phải có chữ ký của cá nhân (trong trường hợp đăng ký trực tuyến là
chữ ký số). Bản khai đăng ký tên miền phải có các thông tin cơ bản, bao gồm: họ
và tên; năm sinh; địa chỉ thường trú; số giấy chứng minh nhân dân (hoặc số hộ
chiếu đối với cá nhân là người nước ngoài); số điện thoại; hộp thư điện tử.
3. Phương thức đăng ký:
a) Nộp hồ sơ đăng ký tên miền trực
tiếp tại các cơ sở của Nhà đăng ký tên miền. Khi nộp hồ sơ đăng ký tên miền, cá
nhân đăng ký tên miền, hoặc người thay mặt cơ quan tổ chức làm thủ tục đăng ký
tên miền cần mang theo Giấy chứng minh nhân dân để Nhà đăng ký tên miền đối chiếu
với các thông tin trong Bản khai đăng ký tên miền;
b) Gửi hồ sơ đăng ký tên miền đến
các cơ sở của Nhà đăng ký tên miền qua đường Bưu điện. Khi gửi hồ sơ đăng ký
tên miền qua Bưu điện, cá nhân đăng ký tên miền, hoặc người thay mặt cơ quan tổ
chức làm thủ tục đăng ký tên miền cần gửi kèm theo bản sao có chứng thực Giấy
chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu đối với cá nhân là người nước ngoài) để Nhà
đăng ký tên miền đối chiếu với các thông tin trong Bản khai đăng ký tên miền;
c) Thực hiện trực tuyến thông qua
trang thông tin điện tử của các Nhà đăng ký tên miền trong trường hợp sử dụng
chữ ký số.
Điều 21.
Thông báo sử dụng tên miền quốc tế tại Việt Nam
1. Thời gian thông báo: Trước khi
tổ chức, cá nhân đưa tên miền quốc tế đã đăng ký vào sử dụng.
2. Thực hiện thông báo tại địa chỉ:
www.thongbaotenmien.vn.
3. Nội dung thông báo:
a) Đối với cơ quan, tổ chức: tên
cơ quan, tổ chức ghi trong quyết định thành lập, giấy phép hoạt động, giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép mở văn phòng đại diện; địa chỉ trụ sở
chính, số điện thoại, hộp thư điện tử; họ và tên người quản lý tên miền kèm
theo địa chỉ, số điện thoại, hộp thư điện tử, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc số
hộ chiếu đối với người nước ngoài;
b) Đối với cá nhân: Họ và tên; địa
chỉ thường trú; số điện thoại; hộp thư điện tử; số, ngày cấp, nơi cấp chứng
minh nhân dân hoặc hộ chiếu đối với người nước ngoài;
c) Tên miền đưa vào sử dụng.
4. Thay đổi thông tin:
a) Khi có sự thay đổi thông tin đã
thông báo, tổ chức, cá nhân sử dụng tên miền quốc tế phải sử dụng tên truy cập
và mật khẩu đã được cấp để thực hiện việc bổ sung, thay đổi hay xóa các thông
tin liên quan đến tên miền quốc tế đang sử dụng tại địa chỉ: www.thongbaotenmien.vn;
b) Trường hợp quên, mất mật khẩu
hoặc tên miền đã bị người khác thông báo sử dụng, chủ thể phải có văn bản gửi
VNNIC để hỗ trợ cấp lại mật khẩu và điều chỉnh thông tin.
Điều 22. Thủ
tục đăng ký hoạt động Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam
1. Điều kiện trở thành Nhà đăng ký
tên miền quốc tế tại Việt Nam được quy định tại khoản 2 Điều 15
Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp,
sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.
2. Hồ sơ đăng ký bao gồm:
a) Bản khai đăng ký hoạt động Nhà
đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành
kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao có chứng thực Giấy chứng
nhận đầu tư hoặc Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Bản sao có chứng thực Hợp đồng
ký với Tổ chức quản lý tên miền quốc tế (ICANN) hoặc hợp đồng ký với Nhà đăng
ký chính thức (Accredited Registrar) của ICANN.
3. Địa chỉ nhận hồ sơ: Trung tâm
Internet Việt Nam - 18 Nguyễn Du, Hà Nội.
4. Xác nhận đăng ký:
a) Trong vòng năm (05) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ của doanh nghiệp, Bộ Thông tin và
Truyền thông (Trung tâm Internet Việt Nam) sẽ gửi doanh nghiệp thông báo xác nhận
đã nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ và đưa vào danh sách quản lý tại địa chỉ
www.thongbaotenmien.vn, hoặc văn bản yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ trong
trường hợp hồ sơ đăng ký không hợp lệ theo quy định;
b) Hình thức xác nhận: Bằng văn bản
hoặc thông qua môi trường mạng theo các địa chỉ do Bộ Thông tin và Truyền thông
quy định tại địa chỉ: www.thongbaotenmien.vn.
Điều 23. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân đăng
ký, sử dụng tên miền quốc tế
1. Tổ chức, cá nhân tại Việt Nam
đăng ký tên miền quốc tế để thiết lập hộp thư điện tử, trang thông tin điện tử,
mạng xã hội phải thực hiện các nội dung về quản lý, sử dụng tài nguyên
Internet; quản lý thông tin trên mạng quy định tại Nghị định 72/2013/NĐ-CP ngày
15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông
tin trên mạng.
2. Khi đăng ký sử dụng tên miền quốc
tế tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân phải thông báo, cập nhật thông tin tại địa chỉ
www.thongbaotenmien.vn theo quy định tại Điều 21 Thông tư này
và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin
thông báo, cập nhật.
Điều 24. Quyền
và nghĩa vụ của Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam
1. Thực hiện đăng ký hoạt động với
Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định tại Điều 22 Thông tư
này và chỉ cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền quốc tế cho cơ quan, tổ chức,
cá nhân sau khi nhận được thông báo bằng văn bản của Bộ Thông tin và Truyền
thông xác nhận đã nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ và công bố là Nhà đăng ký tên
miền quốc tế tại Việt Nam tại địa chỉ www.thongbaotenmien.vn.
2. Tiếp nhận đăng ký tên miền quốc
tế thông qua Hợp đồng với các chủ thể đăng ký tên miền. Nội dung Hợp đồng của
Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt nam phải có điều khoản ràng buộc các chủ
thể đăng ký sử dụng tên miền cam kết thực hiện đầy đủ quy định tại Điều 23 Thông tư này.
3. Quản lý đầy đủ thông tin được
quy định tại khoản 2 Điều 20 Thông tư này về tổ chức, cá
nhân ở Việt Nam đăng ký tên miền quốc tế tại đơn vị mình.
4. Hướng dẫn tổ chức, cá nhân đăng
ký sử dụng tên miền quốc tế thông báo với Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy
định tại Điều 21 Thông tư này.
5. Trước ngày 15 của tháng đầu
tiên hàng quý, báo cáo danh sách cập nhật các tên miền quốc tế mà mình đang quản
lý về VNNIC trên môi trường mạng theo hướng dẫn chi tiết được quy định tại địa
chỉ www.thongbaotenmien.vn.
6. Cung cấp thông tin và phối hợp
với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết, xử lý các vụ việc liên
quan tới tên miền quốc tế.
Điều 25. Thủ
tục đăng ký, sử dụng tên miền cấp cao dùng chung mới
1. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
có nhu cầu đăng ký tên miền cấp cao dùng chung mới (New gTLD) với ICANN phải có
hồ sơ đề nghị đăng ký tên miền cấp cao dùng chung mới gửi Bộ Thông tin và Truyền
thông:
a) Đơn đề nghị với đầy đủ các
thông tin sau: tên cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; tên miền dự kiến đăng ký; mục
đích sử dụng tên miền;
b) Kế hoạch cấp phát tên miền các
cấp dưới tên miền cấp cao dùng chung mới;
c) Báo cáo năng lực kỹ thuật và quản
lý hệ thống đăng ký tên miền cấp cao dùng chung mới;
d) Bản sao có chứng thực Quyết định
thành lập hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy Đăng ký kinh doanh của cơ quan,
tổ chức, doanh nghiệp.
2. Trong vòng 30 ngày, kể từ ngày
nhận được hồ sơ đề nghị đăng ký tên miền cấp cao dùng chung mới, Bộ Thông tin
và Truyền thông có Thông báo chấp thuận hoặc từ chối việc đăng ký của cơ quan,
tổ chức, doanh nghiệp. Trong trường hợp từ chối, thông báo nêu rõ lý do.
3. Chỉ sau khi nhận được Thông báo
chấp thuận đăng ký tên miền cấp cao dùng chung mới của Bộ Thông tin và Truyền
thông, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mới được thực hiện thủ tục đăng ký tên miền
với ICANN.
4. Trừ trường hợp đặc biệt được Bộ
Thông tin và Truyền thông cho phép, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chỉ được cấp
tên miền cấp dưới tên miền cấp cao dùng chung mới cho các đơn vị thành viên của
mình.
5. Bộ Thông tin và Truyền thông
không cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử trên mạng cho các trường hợp sử
dụng tên miền cấp cao dùng chung mới khi việc đăng ký tên miền vi phạm các quy
định tại khoản 1, khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Chương IV
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐỊA
CHỈ IP VÀ SỐ HIỆU MẠNG
Điều 26. Quy
định chung về việc phân bổ và sử dụng địa chỉ IP
1. Các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp có nhu cầu thiết lập mạng kết nối với Internet được quyền đề nghị
phân bổ địa chỉ IP để sử dụng nội bộ hoặc cấp lại cho khách hàng có kết nối đến
mạng cung cấp dịch vụ của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Khuyến khích việc
đăng ký sử dụng địa chỉ IPv6.
2. Địa chỉ IP được phân bổ, cấp
cho nhu cầu sử dụng thực tế và có giá trị sử dụng trên toàn bộ lãnh thổ Việt
Nam. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tham gia hoạt động Internet phải đảm bảo:
a) Thực hiện việc định tuyến các
vùng địa chỉ IP ở Việt Nam theo hướng dẫn của VNNIC;
b) Không được định tuyến những
vùng địa chỉ IP nằm ngoài danh mục quản lý của VNNIC trừ trường hợp kết nối với
cổng quốc tế;
c) Phối hợp với VNNIC về kỹ thuật
và chính sách định tuyến để đảm bảo hệ thống DNS quốc gia và trạm
trung chuyển Internet quốc gia (VNIX), Internet Việt Nam hoạt động an
toàn, hiệu quả;
d) Có kế hoạch đưa địa chỉ IPv6 đi
vào hoạt động phù hợp kế hoạch hành động quốc gia về IPv6.
3. Quản lý, phân bổ, cấp địa chỉ
IP sử dụng trên mạng Internet Việt Nam phải phù hợp với chính sách của các tổ
chức quốc tế có thẩm quyền quy hoạch, phân bổ địa chỉ cho Việt Nam. Quá thời hạn
6 tháng kể từ ngày phân bổ, cấp mà địa chỉ không được sử dụng trên mạng sẽ bị
thu hồi, nếu không có lý do chính đáng.
4. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
không còn nhu cầu sử dụng địa chỉ IP phải có văn bản hoàn trả gửi VNNIC. Các
vùng địa chỉ hoàn trả sẽ được phân bổ, cấp lại cho những cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp khác có nhu cầu.
5. Địa
chỉ IP và số hiệu mạng không được phép chuyển nhượng, khi không còn nhu cầu sử
dụng phải hoàn trả cho Bộ Thông tin và Truyền thông (Trung tâm Internet Việt
Nam).
6. Trong giai đoạn cạn kiệt IPv4:
a) Việc cấp mới IPv4 áp dụng theo
chính sách cấp phát hạn chế quy định bởi tổ chức quản lý địa chỉ khu vực Châu Á
– Thái Bình Dương (APNIC);
b) Việc nhận địa chỉ IP trực tiếp
từ các tổ chức quốc tế phải tuân thủ theo quy định của các tổ chức quản lý tài
nguyên địa chỉ quốc tế và quy định tại Điều 31 Thông tư này.
Vùng địa chỉ IP quốc tế sau khi hoàn tất các thủ tục tiếp nhận vào Việt Nam
theo quy định sẽ được coi là tài nguyên viễn thông và chịu sự điều chỉnh của
các văn bản quy phạm pháp luật về viễn thông;
c) Việc phân bổ, cấp lại các vùng
địa chỉ IPv4 sau thu hồi hoặc hoàn trả của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
tuân thủ theo các quy định và quy trình thủ tục tại Điều 28 Thông
tư này.
Điều 27. Thủ
tục phân bổ, cấp địa chỉ IP
1. Các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp đề nghị phân bổ, cấp địa chỉ IP độc lập nộp hồ sơ về VNNIC.
2. Hồ sơ đề nghị phân bổ, cấp địa
chỉ IP bao gồm:
a) “Bản khai đăng ký địa chỉ
IP" theo biểu mẫu do VNNIC quy định và công bố tại địa chỉ
www.diachiip.vn;
b) Quyết định thành lập hoặc giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản sao có chứng thực);
c) Giấy phép cung cấp dịch vụ
Internet (bản sao có chứng thực, nếu có).
3. Phương thức nộp hồ sơ:
a) Nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở
VNNIC;
b) Gửi hồ sơ đến VNNIC qua đường
Bưu điện;
c) Nộp hồ sơ trực tuyến tại địa chỉ
www.diachiip.vn trong trường hợp sử dụng chữ ký số.
4. Thời hạn cấp Quyết định phân bổ,
cấp địa chỉ IP cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chậm nhất là 20 ngày làm việc
kể từ khi nhận được đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối cấp, VNNIC thông báo bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 28. Phân
bổ, cấp lại các vùng địa chỉ IPv4 sau hoàn trả hoặc thu hồi
1. Việc phân bổ, cấp lại các vùng
địa chỉ IPv4 tại Việt Nam sau hoàn trả hoặc thu hồi không bị điều chỉnh theo
các quy định tại điểm a khoản 6 Điều 26 Thông tư này.
2. Các vùng địa chỉ IPv4 còn trống
do thu hồi hoặc hoàn trả từ các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam được
phân bổ, cấp lại cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thực sự có nhu cầu sử dụng
theo các nguyên tắc sau:
a) Đến trước, xét duyệt xử lý hồ
sơ trước;
b) Chưa có địa chỉ IPv4 để sử dụng
hoặc đã có địa chỉ nhưng giải trình được đã sử dụng hết ít nhất 80% các vùng địa
chỉ IPv4 được phân bổ, cấp trước đó đối với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đã
được phân bổ, cấp địa chỉ;
c) Thuyết minh mức độ cần thiết và
khả năng sử dụng ngay vùng địa chỉ đề nghị phân bổ, cấp;
d) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
đề nghị phân bổ, cấp địa chỉ hoàn tất nghĩa vụ nộp phí, lệ phí sử dụng địa chỉ
IP tại Việt Nam theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Quy trình phân bổ, cấp lại:
a) Khi có vùng địa chỉ IPv4 thu hồi
hoặc được hoàn trả từ các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, VNNIC niêm yết thông
tin về vùng địa chỉ và thời điểm mở tiếp nhận hồ sơ đề nghị phân bổ, cấp lại
vùng địa chỉ tại địa chỉ website www.diachiip.vn;
b) Việc tiếp nhận và xử lý hồ sơ đề
nghị phân bổ, cấp địa chỉ tuân thủ theo các nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều
này;
c) VNNIC ban hành quyết định phân
bổ, cấp lại địa chỉ và thông báo tại địa chỉ website: www.diachiip.vn về kết quả
cuối cùng của đợt phân bổ, cấp lại.
Điều 29. Cấp
và sử dụng số hiệu mạng
1. Theo nhu cầu sử dụng thực tế của
các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đã được
phân bổ, cấp địa chỉ IP từ VNNIC được quyền đề nghị cấp số hiệu mạng.
2. Sử dụng số hiệu mạng vào vùng địa
chỉ IP của Việt Nam với chính sách định tuyến độc lập, kết nối với những nhà
cung cấp dịch vụ có chính sách định tuyến khác nhau.
3. Các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp được cấp số hiệu mạng chỉ được sử dụng số hiệu mạng đó trong phạm vi mạng
của mình.
4. Quá thời hạn 6 tháng kể từ ngày
cấp, số hiệu mạng không được đưa vào sử dụng trên mạng Internet sẽ bị thu hồi,
nếu không có lý do chính đáng.
5. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
không còn nhu cầu sử dụng số hiệu mạng phải có văn bản hoàn trả gửi VNNIC. Các
số hiệu mạng hoàn trả sẽ được cấp lại cho những cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
khác có nhu cầu.
6. Việc nhận số hiệu mạng trực tiếp
từ các tổ chức quốc tế phải tuân thủ theo quy định của các tổ chức quản lý tài
nguyên địa chỉ quốc tế và quy định tại Điều 31 Thông tư này.
Số hiệu mạng sau khi hoàn tất các thủ tục tiếp nhận vào Việt Nam theo quy định
sẽ được coi là tài nguyên viễn thông và chịu sự điều chỉnh của các văn bản quy
phạm pháp luật về viễn thông.
Điều 30. Thủ
tục cấp số hiệu mạng
1. Các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp đề nghị cấp số hiệu mạng nộp Bản khai đăng ký số hiệu mạng về VNNIC. Mẫu
Bản khai đăng ký số hiệu mạng do VNNIC quy định và công bố tại địa chỉ
www.diachiip.vn.
2. Phương thức nộp hồ sơ đề nghị cấp
số hiệu mạng:
a) Nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở
VNNIC;
b) Gửi hồ sơ đến VNNIC qua đường
Bưu điện;
c) Nộp hồ sơ trực tuyến tại địa chỉ
www.diachiip.vn trong trường hợp sử dụng chữ ký số.
3. Thời hạn trả lời kết quả hoặc cấp
"Quyết định cấp số hiệu mạng" cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chậm
nhất là năm (05) ngày làm việc kể từ khi nhận được đủ hồ sơ theo quy định.
Trong trường hợp từ chối cấp, VNNIC sẽ có thông báo qua đường thư điện tử đến
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và nêu rõ lý do.
Điều 31. Nhận
địa chỉ IP hoặc số hiệu mạng trực tiếp từ các tổ chức quốc tế
Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
ở Việt Nam khi có nhu cầu nhận địa chỉ IP hoặc số hiệu mạng trực tiếp từ các tổ
chức quốc tế phải thực hiện:
1. Báo cáo tiếp nhận vùng địa chỉ
IP hoặc số hiệu mạng theo mẫu ban hành tại Phụ lục 3 Thông tư này để đưa vùng địa
chỉ hoặc số hiệu mạng vào danh mục quản lý tập trung của VNNIC;
2. Nộp phí duy trì sử dụng địa chỉ
IP hoặc số hiệu mạng tại Việt Nam theo đúng quy định của Bộ Tài chính và trả
các khoản phí phát sinh trong quá trình tiếp nhận địa chỉ hoặc số hiệu mạng
theo quy định của các tổ chức quản lý địa chỉ quốc tế.
Điều 32. Thu
hồi địa chỉ IP, số hiệu mạng
Địa chỉ IP, số hiệu mạng bị thu hồi
trong các trường hợp sau:
1. Theo văn bản yêu cầu của Bộ
Thông tin và Truyền thông đối với các trường hợp thu hồi địa chỉ IP, số hiệu mạng
quy định tại điểm a, điểm b, khoản 2 Điều 50 Luật Viễn thông.
2. Theo quyết định xử phạt vi phạm
hành chính có biện pháp khắc phục là “thu hồi địa chỉ IP, số hiệu mạng”, hoặc
áp dụng hình thức phạt bổ sung "tịch thu phương tiện vi phạm” của thanh
tra chuyên ngành thông tin và truyền thông khi việc sử dụng địa chỉ IP, số hiệu
mạng vi phạm các quy định về quản lý cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và
thông tin trên mạng.
3. Theo yêu cầu bằng văn bản của
các cơ quan công an về an ninh thông tin, tội phạm công nghệ cao khi việc sử dụng
địa chỉ IP, số hiệu mạng xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội theo
quy định của pháp luật về an ninh quốc gia;
4. Địa chỉ IP, số hiệu mạng vi phạm
quy định nêu tại khoản 3 Điều 26 và khoản 4 Điều 29 Thông tư
này;
5. Sau 30 ngày kể từ thời điểm
vùng địa chỉ IP, số hiệu mạng hết thời hạn sử dụng mà cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp không nộp phí duy trì theo quy định.
6. Đối với các trường hợp thu hồi
địa chỉ IP, số hiệu mạng quy định từ khoản 1 đến khoản 5 Điều này, VNNIC ban
hành quyết định thu hồi địa chỉ IP, số hiệu mạng; thông báo cho cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp có liên quan. Trường hợp địa chỉ IP phải thu hồi thuộc vùng địa chỉ
do doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet đã cấp cho khách hàng, doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ Internet có trách nhiệm thực hiện việc thu hồi vùng địa chỉ đã
cấp cho khách hàng theo quyết định thu hồi địa chỉ IP của VNNIC.
Điều 33. Quyền
và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được phân bổ, cấp địa chỉ IP và
số hiệu mạng
1. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
được cấp quyền sử dụng các vùng địa chỉ IP trong danh mục quản lý của VNNIC được
công nhận là thành viên địa chỉ của VNNIC.
2. Thành viên địa chỉ tự xây dựng
chính sách định tuyến cho các vùng địa chỉ IP được cấp phù hợp với tình
hình mạng lưới của mình và không được cản trở việc quảng bá định tuyến hợp lệ của
các vùng địa chỉ IP nằm trong danh mục quản lý của VNNIC.
3. Thành viên địa chỉ có trách nhiệm
khai báo, cập nhật đầy đủ thông tin sử dụng các vùng địa chỉ IP và số hiệu mạng
đã được cấp định kỳ hoặc khi có yêu cầu từ VNNIC.
4. Thành viên địa chỉ có trách nhiệm
xác minh và xử lý ngay các địa chỉ IP thuộc phạm vi quản lý của mình có liên
quan đến các hành vi vi phạm pháp luật khi nhận được thông báo của VNNIC hoặc của
các tổ chức, cá nhân khác.
5. Chỉ các thành viên địa chỉ có
giấy phép cung cấp dịch vụ Internet mới được cấp phát lại địa chỉ IP cho khách
hàng hoặc tổ chức khác.
Điều 34.
Trách nhiệm của VNNIC trong quản lý địa chỉ IP và số hiệu mạng
1. Quản lý, giám sát đảm bảo hoạt động đăng ký, duy trì, sử dụng địa chỉ
IP và số hiệu mạng hiệu quả, an toàn, đúng quy định.
2. Bảo đảm an
toàn, bí mật thông tin các thành viên địa chỉ theo quy định.
3. Hướng dẫn đầy đủ kịp thời các
thành viên địa chỉ trong việc đăng ký và quản lý sử dụng địa chỉ IP, số hiệu mạng
tại Việt Nam.
4. Quản lý, khai báo tên miền ngược
cho toàn bộ các vùng địa chỉ IP thuộc danh mục quản lý của mình theo đúng quy định
của APNIC.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 35. Hiệu
lực thi hành
Thông tư có hiệu lực kể từ ngày
20/01/2015.
Điều 36. Điều
khoản thi hành
1. Thông tư số 09/2008/TT-BTTTT
ngày 24 tháng 12 năm 2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn về quản lý
và sử dụng tài nguyên Internet, Thông tư số 10/2008/TT-BTTTT ngày 24 tháng 12
năm 2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về giải quyết tranh chấp tên
miền quốc gia Việt Nam “.vn” hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có
hiệu lực.
2. Bãi bỏ Điều 1
Thông tư số 09/2011/TT-BTTTT ngày 08 tháng 4 năm 2011 của Bộ Thông tin và
Truyền thông sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 09/2008/TT-BTTTT
ngày 24 tháng 12 năm 2008 và Thông tư số 12/2008/TT-BTTTT ngày 30 tháng 12 năm
2008.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem
xét, bổ sung, sửa đổi./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Tòa án Nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở TTTT các tỉnh thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Cổng TTĐT Chính phủ, Công báo;
- Bộ TTTT: Bộ trưởng và các Thứ trưởng; các cơ quan đơn vị thuộc Bộ; Cổng
TTĐT Bộ;
- Lưu: VT,VNNIC.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Bắc Son
|
Phụ lục 1: Bản khai đăng ký tên miền dưới “.gov.vn”
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2014/TT-BTTTT ngày 05 tháng 12 năm
2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông)
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
BẢN
KHAI ĐĂNG KÝ TÊN MIỀN DƯỚI “.GOV.VN”
Kính gửi: Trung tâm Internet Việt Nam
Nơi tiếp nhận: (Tên, địa chỉ liên hệ của
Nhà đăng ký tiếp nhận yêu cầu đăng ký tên miền dưới “.gov.vn” )
1.
Tên miền đăng ký
|
……………………………………………………………………..
|
2.
Nộp hồ sơ đăng ký tại NĐK tên miền .VN
|
……………………………………………………………………
|
3.
Máy chủ DNS chuyển giao
(Lưu
ý: Mục này bắt buộc phải đã có khai báo đầy đủ tối thiểu 01 máy chủ
Primary và 01 máy chủ Secondary trước khi nộp hồ sơ đăng ký).
|
Tên DNS Primary:
…………………………………………….
Địa chỉ
IP:
…………………………………………….
Tên DNS Secondary : ……………………………………………..
Địa chỉ
IP:
…………………………………………….
Tên DNS Secondary : …………………………………………….
Địa chỉ
IP:
……………………………………………
|
4. Chủ thể đăng ký
tên miền:
Tên chủ thể
Tên giao dịch Quốc tế
Tên viết tắt
Địa chỉ liên hệ
Số điện thoại
Fax
Hộp thư điện tử
|
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
|
5. Người quản lý tên
miền
(Người đại diện theo
pháp luật, cấp trưởng hoặc người được cấp trưởng ủy quyền thuộc cơ quan, tổ
chức đăng ký tên miền):
Họ và tên
Chức vụ
Số CMTND
Địa chỉ liên hệ
Số điện thoại
Fax
Hộp thư điện tử
|
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
|
6. Người quản lý kỹ
thuật
Họ và tên
Chức vụ
Địa chỉ liên hệ
Số điện thoại
Fax
Hộp thư điện tử
|
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
|
7. Người đại diện của
tổ chức làm thủ tục đăng ký tên miền
Họ và tên
Chức vụ
Số CMTND
Địa chỉ liên hệ
Số điện thoại
Fax
Hộp thư điện tử
|
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
|
8. Thông tin nộp phí,
lệ phí
Tên tổ chức nộp phí, lệ phí
Họ và tên người nộp phí, lệ phí
Địa chỉ liên hệ
Số điện thoại
Fax
Hộp thư điện tử
|
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
|
Tổ
chức đăng ký tên miền dưới “.gov.vn” cam kết:
1. Tuân thủ Quy định về quản lý và sử dụng tài
nguyên Internet của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Sử dụng tên miền đúng mục đích; ý nghĩa tên
miền đăng ký; nội dung thông tin, dịch vụ cung cấp trên Website với tên miền dưới
“.gov.vn” phù hợp với chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của đơn vị
mình.
3. Chủ động nộp phí duy trì tên miền trước khi
tên miền hết thời hạn sử dụng; tự chịu trách nhiệm khi tên miền bị thu hồi do hết
hạn sử dụng mà không đóng phí.
4. Thực hiện cập nhật thông tin theo quy định mỗi
khi có thay đổi thông tin về địa chỉ liên lạc, địa chỉ email, số điện thoại, số
fax… Tự chịu trách nhiệm khi không nhận được các thông báo từ Nhà đăng ký do
không cập nhật kịp thời thông tin liên hệ.
|
, ngày
tháng năm
Xác nhận của chủ thể đăng ký tên miền
(Người đại
diện theo pháp luật, cấp trưởng hoặc người được cấp trưởng ủy quyền thuộc cơ
quan, tổ chức đăng ký tên miền ký tên, đóng dấu)
|
Phụ lục 2: Bản khai đăng ký hoạt động Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại
Việt Nam
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2014//TT-BTTTT ngày 05 tháng 12
năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông)
Tên tổ chức đăng ký hoạt động Nhà đăng ký tên miền quốc tế
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
|
......., ngày
tháng năm
|
BẢN KHAI ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG
NHÀ ĐĂNG KÝ TÊN MIỀN QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM
Kính
gửi : Trung tâm Internet Việt Nam
1. Thông tin về tổ chức đăng
ký
■ Tên tổ chức:
........................................................................................
■ Tên giao dịch quốc tế:
..............................................................................
■ Tên viết tắt:
.............................................................................................
■ Địa chỉ trụ sở
chính:
...............................................................................
■ Điện thoại:
.............................................................................................
■ Fax:
........................................................................................................
■ Hộp thư điện tử:
……………………………………………………….
■ Website:...................................................................................................
2. Đầu mối liên hệ
■ Họ và tên người đứng đầu,
chịu trách nhiệm của tổ chức đăng ký:
................................................................................................................
■ Chức vụ:
.................................................................................................
■ Địa chỉ liên hệ:
.......................................................................................
■ Điện thoại:
..............................................................................................
■ Fax:
.....................................................................................................….
■ Hộp thư điện
tử:…………………………………………….……… . .
3. Thông tin về đối tác mà tổ chức
ký hợp đồng để cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam (đánh dấu
vào ô tương ứng):
□ Là Tổ chức
quản lý tên miền quốc tế ICANN.
□ Là Nhà
đăng ký tên miền chính thức (accredited registrar) của ICANN.
■ Tên đối tác:
...........................................................................................
■ Tên viết tắt:
.............................................................................................
■ Địa chỉ trụ sở
chính:
...............................................................................
■ Điện thoại/ Fax:
......................................................................................
■ Hộp thư điện tử.....................................................................................
■
Website:...................................................................................................
Tổ chức đăng ký hoạt động nhà
đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam cam kết tuân thủ các quy định của pháp luật
về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet và quản lý thông tin điện tử trên
Internet.
|
Xác nhận của tổ chức đăng ký
(Ký tên, đóng dấu)
|
Phụ lục 3: Báo cáo tiếp nhận vùng địa chỉ IP hoặc số hiệu mạng từ tổ
chức quốc tế.
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2014/TT-BTTTT ngày 05 tháng 12 năm
2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------------
BÁO CÁO TIẾP NHẬN VÙNG ĐỊA CHỈ IP HOẶC SỐ HIỆU MẠNG TỪ TỔ CHỨC QUỐC
TẾ
(Dành
cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chưa là thành viên địa chỉ của Trung tâm
Internet Việt Nam)
Kính gửi: Trung tâm Internet Việt Nam
1. Thông tin đăng ký thành
viên
|
Tên tổ chức:
Tên mạng thành viên (netname) tổ chức dự định đăng ký:
(netname phải đảm bảo duy nhất,
không trùng với netname của các thành viên khác đã có – tham khảo
http://www.vnnic.vn/diachiip/danhsachthanhvien )
Địa chỉ liên hệ:
Số điện thoại / fax:
Email:
Website:
Ghi chú:
|
1. Đăng ký thông tin về người
chịu trách nhiệm chính của tổ chức trong việc quản lý các nguồn tài nguyên
Internet được cấp (địa chỉ email của người đã đăng ký trong mục này sẽ được
đưa vào danh sách cho phép thực hiện các giao dịch qua email với VNNIC
liên quan tới tài nguyên địa chỉ IP, số hiệu mạng)
|
Người lãnh đạo cao nhất của tổ
chức:
Họ tên:
Địa chỉ liên hệ:
Số điện thoại/fax:
Email:
Người chịu trách nhiệm quản
lý tài nguyên:
Họ tên:
Chức vụ:
Địa chỉ liên hệ:
Số điện thoại/fax:
Email:
Người quản lý kỹ thuật:
Họ tên:
Chức vụ:
Địa chỉ liên hệ:
Số điện thoại/fax:
Email:
|
3. Thông tin về vùng địa chỉ
IP hoặc số hiệu mạng có nhu cầu tiếp nhận
|
Vùng địa chỉ hoặc số hiệu mạng:……………………
Thuộc tổ chức quản lý
vùng: ……………….
|
4. Thông tin về tổ chức đang
quản lý vùng địa chỉ hoặc số hiệu mạng
|
Tên tổ chức:
Địa chỉ liên hệ:
Số điện thoại / fax:
Email:
Website:
|
5. Thông tin về người liên hệ
của tổ chức đang quản lý vùng địa chỉ hoặc số hiệu mạng
|
Họ tên:
Địa chỉ liên hệ:
Số điện thoại/fax:
Email:
|
6. Kế hoạch sử dụng vùng địa
chỉ hoặc số hiệu mạng hiện có nhu cầu tiếp nhận
|
(Tổ chức mô tả chi tiết kế hoạch
sử dụng vùng địa chỉ IP hoặc số hiệu mạng có nhu cầu tiếp nhận tại đây)
|
7. Các tài liệu nộp kèm
|
□ Sơ đồ cấu hình mạng
................................................................
□ Tài liệu khác (nêu
rõ):…………………………………
|
8. Thông tin liên hệ về việc
nộp phí duy trì sử dụng địa chỉ hoặc số hiệu mạng
|
Đơn vị thanh toán:
Họ và tên/Chức vụ người chịu
trách nhiệm nộp phí:
Địa chỉ thanh toán:
Điện thoại/Fax:
Email:
|
Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
đăng ký tiếp nhận địa chỉ IP/số hiệu mạng cam kết:
1. Các thông tin đã cung cấp là
hoàn toàn chính xác. Trong trường hợp có sự thay đổi thông tin, chúng tôi sẽ
thông báo với VNNIC để kịp thời cập nhật cơ sở dữ liệu quản lý.
2. Đưa vùng địa chỉ (số hiệu mạng)
vào danh mục quản lý thống nhất tại Trung tâm Internet Việt Nam – Bộ Thông tin
và Truyền thông;
3. Tuân thủ theo đúng các quy định
hiện hành trong việc sử dụng vùng địa chỉ (số hiệu mạng) sau khi tiếp nhận.
|
Ngày ……... tháng …….. năm
XÁC NHẬN CỦA TỔ CHỨC
(Ký tên, đóng dấu)
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------------
BÁO CÁO TIẾP NHẬN VÙNG ĐỊA CHỈ IP HOẶC SỐ HIỆU MẠNG TỪ TỔ CHỨC QUỐC
TẾ
(Dành
cho thành viên địa chỉ của Trung tâm Internet Việt Nam)
Kính gửi: Trung tâm Internet Việt Nam
1. Thông tin về thành viên
|
Tên thành viên:
……………………..
Tên tài khoản thành viên đã
được cấp:……………
|
2. Thông tin về người chịu
trách nhiệm chính của thành viên trong việc quản lý các nguồn tài nguyên
Internet sẽ tiếp nhận
(địa chỉ email của người đã
đăng ký trong mục này sẽ được đưa vào danh sách cho phép thực hiện các giao
dịch qua email với VNNIC liên quan tới tài nguyên địa chỉ IP, số hiệu mạng)
|
Người lãnh đạo cao nhất của
thành viên:
Họ tên:……………………………
Địa chỉ liên hệ:……………………..
Số điện thoại/fax:…………………….
Email:………………………………….
Người chịu trách nhiệm quản
lý tài nguyên:…………….
Họ tên:…………………….
Chức vụ:……………………
Địa chỉ liên hệ:……………...
Số điện thoại/fax:……………...
Email:……………..
Người quản lý kỹ thuật:………………..
Họ tên:…………………..
Chức vụ:……………………
Địa chỉ liên hệ:……………
Số điện thoại/fax:…………..
Email:………………..
|
3. Các vùng địa chỉ IP hoặc số
hiệu mạng thành viên đã được cấp và đang sử dụng
|
………………..
………………..
|
4. Thông tin về vùng địa chỉ
IP hoặc số hiệu mạng có nhu cầu tiếp nhận
|
Vùng địa chỉ hoặc số hiệu mạng:……………………
Thuộc tổ chức quản lý
vùng: ……………….
|
5. Thông tin về tổ chức đang
quản lý vùng địa chỉ hoặc số hiệu mạng
|
Tên tổ chức: …………….
Địa chỉ liên hệ:…………..
Số điện thoại / fax:………….
Email:…………………
Website:…………………
|
6. Thông tin về người liên hệ
của tổ chức đang quản lý vùng địa chỉ hoặc số hiệu mạng
|
Họ tên:………………
Địa chỉ liên hệ:……………
Số điện thoại/fax:…………..
Email:………………….
|
7. Kế hoạch sử dụng vùng địa
chỉ hoặc số hiệu mạng hiện có nhu cầu tiếp nhận
|
(Tổ chức mô tả chi tiết kế hoạch
sử dụng vùng địa chỉ IPv4 có nhu cầu tiếp nhận tại đây)
|
8. Các tài liệu nộp kèm
|
□ Sơ đồ cấu hình mạng
...............................
□ Tổng hợp thông tin sử dụng
các vùng địa chỉ IPv4 đã được cấp
□ Tài liệu khác (nêu rõ):
|
9. Thông tin liên hệ về việc
nộp phí duy trì sử dụng địa chỉ hoặc số hiệu mạng của thành viên
|
Đơn vị thanh toán:…………
Họ và tên/Chức vụ người chịu
trách nhiệm nộp phí:…….
Địa chỉ thanh toán:………….
Điện thoại/Fax:………………..
Email:………………
|
Thành viên tiếp nhận địa chỉ IP
(số hiệu mạng) cam kết:
1. Các thông tin đã cung cấp là
hoàn toàn chính xác. Trong trường hợp có sự thay đổi thông tin, chúng tôi sẽ
thông báo với VNNIC để kịp thời cập nhật cơ sở dữ liệu quản lý.
2. Đưa vùng địa chỉ (số hiệu mạng)
vào danh mục quản lý thống nhất tại Trung tâm Internet Việt Nam – Bộ Thông tin
và Truyền thông.
3. Tuân thủ theo đúng các quy định
hiện hành trong việc sử dụng vùng địa chỉ (số hiệu mạng) sau khi tiếp nhận.
|
Ngày ……... tháng …….. năm
XÁC NHẬN CỦA THÀNH VIÊN
(Ký tên, đóng dấu)
|