BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/2014/TT-BTP
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 09 năm 2014
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ NHẬP, ĐĂNG TẢI, KHAI THÁC DỮ LIỆU THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN CƠ SỞ DỮ LIỆU
QUỐC GIA VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ QUẢN LÝ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH
Căn cứ Nghị định
số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định
số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng
6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực
tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà
nước;
Căn cứ Nghị định
số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ
tục hành chính và Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định
về nhập, đăng tải, khai thác dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc
gia về thủ tục hành chính và quản lý Cơ sở
dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về việc nhập, đăng tải, khai
thác dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành
chính (sau đây viết tắt là Cơ sở dữ liệu quốc gia) và việc quản lý Cơ sở dữ liệu
quốc gia; quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan trong việc nhập, đăng tải, khai thác dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở
dữ liệu quốc gia và quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây viết tắt là Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh), các cơ quan: Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, Ngân hàng Chính sách
Xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
2. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên
quan trong việc nhập, đăng tải, khai thác dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở
dữ liệu quốc gia và quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia.
Điều 3. Dữ liệu thủ tục hành
chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia
Dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc
gia bao gồm: thủ tục hành chính, thủ tục giải quyết công việc (sau đây gọi
chung là thủ tục hành chính) và văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục
hành chính được quy định tại các điểm a, b, c Khoản 4 Điều 26
Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây viết tắt
là Nghị định số 63/2010/NĐ-CP) được nhập và đăng tải công khai trên Cơ sở dữ liệu
quốc gia, có giá trị thi hành và được bảo đảm thi hành.
Điều 4. Nguyên tắc nhập, đăng tải,
khai thác dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia và quản lý Cơ
sở dữ liệu quốc gia
1. Việc nhập dữ liệu
thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 3 của Thông tư này
vào Cơ sở dữ liệu quốc gia phải được thực hiện sau khi được cơ quan, người có
thẩm quyền công bố theo quy định của pháp luật.
2. Dữ liệu thủ
tục hành chính được nhập và đăng tải trên Cơ sở dữ
liệu quốc gia phải đảm bảo tính đầy đủ, chính xác, kịp thời và phải được
kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo quyền, lợi
ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, lợi ích của Nhà nước.
3. Việc khai thác dữ liệu thủ tục hành chính trên
Cơ sở dữ liệu quốc gia của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia phải tuân thủ các quy định của
pháp luật về khai thác, sử dụng và quản lý dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.
Chương II
NHẬP, ĐĂNG TẢI DỮ LIỆU
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA
Điều 5. Trách nhiệm nhập và
đăng tải dữ liệu thủ tục hành chính
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan: Bảo hiểm
Xã hội Việt Nam, Ngân hàng Chính sách Xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực
hiện nhập dữ liệu thủ tục hành chính vào Cơ sở dữ liệu quốc gia như sau:
a) Bộ, cơ quan ngang Bộ tổ chức việc nhập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia các dữ liệu thủ tục
hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ và
đã được công bố theo quy định của pháp luật, sau đó sử dụng phần mềm của Cơ sở
dữ liệu quốc gia để gửi dữ liệu thủ tục hành chính đã nhập cho các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.
Tổ chức Pháp
chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ nhập dữ
liệu thủ tục hành chính và đề nghị Cục Kiểm soát thủ tục hành chính Bộ Tư pháp
đăng tải dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức nhập bổ sung những
bộ phận cấu thành của thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và đã được công bố
theo quy định của pháp luật từ nguồn dữ liệu thủ tục hành chính do các Bộ, cơ
quan ngang Bộ gửi thông qua phần mềm của Cơ sở dữ liệu quốc gia.
Sở Tư pháp giúp Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nhập bổ sung
dữ liệu thủ tục hành chính và đề nghị Cục Kiểm soát thủ tục hành chính Bộ Tư
pháp đăng tải dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia;
c) Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, Ngân hàng Chính sách
Xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam tổ chức nhập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia dữ
liệu thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết theo quy định tại Khoản 3 Điều 13 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.
Tổ chức pháp
chế các cơ quan: Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, Ngân hàng Chính sách Xã hội, Ngân
hàng Phát triển Việt Nam giúp Tổng giám đốc nhập dữ liệu thủ tục hành chính và
đề nghị Cục Kiểm soát thủ tục hành chính Bộ Tư pháp đăng tải trên Cơ sở dữ liệu
quốc gia.
2. Cục Kiểm soát thủ tục hành chính Bộ Tư pháp chịu
trách nhiệm:
a) Đăng tải các dữ liệu thủ tục hành chính được nhập
vào Cơ sở dữ liệu quốc gia theo đề nghị của Tổ chức Pháp chế các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan: Bảo
hiểm Xã hội Việt Nam, Ngân hàng Chính sách Xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt
Nam;
b) Đôn đốc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, các cơ quan: Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, Ngân hàng Chính sách Xã hội,
Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện nhập dữ liệu thủ tục hành chính và đề
nghị đăng tải dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia.
Mẫu Văn bản đề nghị đăng tải công khai dữ liệu thủ tục hành chính ban hành theo kèm
theo Thông tư này được gửi về Cục Kiểm soát thủ tục hành chính Bộ Tư pháp theo
địa chỉ thư điện tử [email protected] hoặc bằng phương tiện điện tử do Cục
Kiểm soát thủ tục hành chính Bộ Tư pháp thông báo.
Điều 6. Quy trình nhập dữ liệu
thủ tục hành chính
1. Quy trình nhập dữ
liệu thủ tục hành chính tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ
Tổ chức Pháp chế thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ giúp Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thực hiện việc nhập dữ liệu thủ tục hành
chính theo quy trình sau:
a) Thực hiện đăng nhập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia
theo tài khoản do Cục Kiểm soát thủ tục hành chính Bộ Tư pháp cung cấp; nhập
các thủ tục hành chính đã được cấp có thẩm quyền công bố theo quy định của pháp
luật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia và kết nối với các văn bản quy phạm pháp luật
có quy định thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật;
b) Ấn định các bộ phận cấu thành của thủ tục hành
chính không được phép chỉnh sửa sau đó xác định các thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh để thực hiện gửi dữ liệu thủ tục hành chính thông qua phần mềm của Cơ sở dữ
liệu quốc gia;
c) Đề nghị Cục Kiểm soát thủ tục hành chính Bộ Tư
pháp đăng tải công khai dữ liệu thủ tục hành chính đã được nhập vào Cơ sở dữ liệu
quốc gia.
2. Quy trình nhập dữ liệu thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Sở Tư pháp giúp Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc nhập dữ liệu thủ tục hành chính
theo quy trình sau:
a) Thực hiện đăng nhập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia
theo tài khoản do Cục Kiểm soát thủ tục
hành chính Bộ Tư pháp cung cấp; nhập bổ sung những bộ phận cấu thành của thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã được công bố
theo quy định của pháp luật từ nguồn dữ liệu thủ tục hành chính do các Bộ, cơ
quan ngang Bộ gửi thông qua phần mềm của Cơ sở dữ liệu quốc gia và kết nối với
các văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu
quốc gia về pháp luật; nhập các dữ liệu thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh vào Cơ sở dữ liệu quốc gia (nếu có) và
thực hiện kết nối với các văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành
chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật;
b) Đề nghị Cục Kiểm soát thủ tục hành chính Bộ Tư
pháp đăng tải công khai dữ liệu thủ tục hành chính đã được nhập vào Cơ sở dữ liệu
quốc gia.
3. Quy trình nhập dữ liệu thủ tục hành chính tại
các cơ quan: Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng
Phát triển Việt Nam
Tổ chức Pháp chế các cơ quan: Bảo hiểm Xã hội Việt
Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam giúp Tổng giám
đốc nhập dữ liệu thủ tục hành chính theo quy trình sau:
a) Thực hiện đăng nhập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia
theo tài khoản do Cục Kiểm soát thủ tục hành chính Bộ Tư pháp cung cấp; nhập
vào Cơ sở dữ liệu quốc gia các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết theo quy định tại Khoản 3 Điều
13 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và kết nối với các văn bản quy phạm pháp luật
có quy định thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật;
b) Đề nghị Cục Kiểm soát thủ tục hành chính Bộ Tư
pháp đăng tải công khai dữ liệu thủ tục hành chính đã được nhập vào Cơ sở dữ liệu
quốc gia.
Điều 7. Quy trình đăng tải dữ
liệu thủ tục hành chính
Cục Kiểm soát thủ tục hành chính Bộ Tư pháp thực hiện
đăng tải dữ liệu thủ tục hành chính theo quy trình sau:
1. Kiểm tra, rà soát, đối chiếu để đảm bảo tính đầy
đủ, chính xác của dữ liệu thủ tục hành chính đã được nhập vào Cơ sở dữ liệu quốc
gia với thủ tục hành chính tại Quyết định công bố thủ tục hành chính của các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Quyết định công bố thủ tục giải
quyết công việc của các cơ quan: Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, Ngân hàng Chính sách
Xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
2. Kiểm tra, rà soát, đối chiếu để bảo đảm thủ tục
hành chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh công bố phù hợp với thủ tục hành
chính, thủ tục giải quyết công việc được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng các cơ quan: Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, Ngân hàng Chính sách Xã hội,
Ngân hàng Phát triển Việt Nam công bố.
3. Kiểm tra,
rà soát đảm bảo thủ tục hành chính và văn bản quy phạm pháp luật có liên quan
quy định về thủ tục hành chính phải được kết nối, tích hợp trên Cơ sở dữ liệu
quốc gia.
4. Đăng tải dữ liệu thủ tục hành chính sau khi thực
hiện kiểm tra, rà soát, đối chiếu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều
này.
5. Trường hợp
dữ liệu thủ tục hành chính nhập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia không bảo đảm tính đầy
đủ, chính xác, phù hợp theo quy định tại
các Khoản 1, 2, 3 Điều này, Cục Kiểm soát thủ tục hành chính Bộ Tư pháp đề nghị
Tổ chức Pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
các cơ quan: Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, Ngân hàng Chính sách Xã hội, Ngân hàng
Phát triển Việt Nam; Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương điều
chỉnh, bổ sung, hoàn thiện dữ liệu thủ tục hành chính và gửi về Cục Kiểm soát thủ tục hành chính Bộ Tư pháp trong
thời hạn tối đa không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Cục
Kiểm soát thủ tục hành chính Bộ Tư pháp.
Điều 8. Thời hạn nhập và đăng tải
dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia
1. Thời hạn nhập và gửi dữ liệu thủ tục hành chính
để đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia thực hiện theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.
2. Thời hạn đăng tải dữ liệu thủ tục hành chính được
nhập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia thực hiện theo quy định tại Khoản
2 Điều 26 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.
Chương III
KHAI THÁC DỮ LIỆU THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH TRÊN CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA
Điều 9. Quyền hạn, trách nhiệm
của các cơ quan, tổ chức giải quyết thủ tục hành chính trong việc khai thác, sử
dụng dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia
1. Khai thác, sử dụng dữ liệu thủ tục hành chính được
đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia phục vụ cho việc niêm yết công khai và giải
quyết thủ tục hành chính theo phạm vi chức năng, thẩm quyền được giao.
2. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức
trong trường hợp cá nhân, tổ chức đã đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về hồ sơ, mẫu
đơn, mẫu tờ khai hành chính theo các quy định về thủ tục hành chính được đăng tải
trên Cơ sở dữ liệu quốc gia; không được quy định thêm bất kỳ nội dung nào khác
về thủ tục hành chính ngoài những quy định đã được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu
quốc gia.
3. Khi phát hiện những thủ tục hành chính đã có hiệu
lực thi hành nhưng chưa được công bố, công khai hoặc được công bố, công khai
nhưng chưa chính xác, đầy đủ theo quy định hoặc đã hết hiệu lực thi hành, bị hủy
bỏ, bãi bỏ nhưng vẫn được đăng tải công khai hoặc không đảm bảo sự cần thiết, hợp
lý, hợp pháp, các cơ quan, tổ chức giải
quyết thủ tục hành chính có trách nhiệm thông báo, gửi ý kiến phản hồi cho Tổ
chức Pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các cơ quan: Bảo hiểm Xã hội Việt Nam,
Ngân hàng Chính sách Xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam; Sở Tư pháp các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Cục Kiểm
soát thủ tục hành chính Bộ Tư pháp để kịp thời xử lý.
Điều 10. Quyền của cá nhân, tổ
chức khai thác, sử dụng dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia
1. Khai thác, sử dụng dữ liệu thủ tục hành chính được
đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia phục vụ cho việc thực hiện thủ tục hành
chính theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện những thủ tục hành chính, hồ sơ, giấy
tờ, yêu cầu, điều kiện được pháp luật quy định hoặc đăng tải công khai trên Cơ
sở dữ liệu quốc gia.
3. Phản ánh, kiến nghị với Tổ chức Pháp chế các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, các cơ quan: Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, Ngân hàng Chính sách
Xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam; Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương hoặc Cục Kiểm soát thủ tục hành chính Bộ Tư pháp về những nội dung
sau:
a) Thủ tục hành chính đã có hiệu lực thi hành nhưng
chưa được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia hoặc đã được đăng tải nhưng
không đầy đủ, chính xác theo quy định;
b) Thủ tục hành chính đã hết hiệu lực thi hành, bị
hủy bỏ, bãi bỏ nhưng vẫn được đăng tải công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia;
c) Sự không thống nhất giữa thủ tục hành chính được
đăng tải công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia với thủ tục hành chính được niêm
yết tại nơi giải quyết thủ tục hành chính;
d) Sự không thống nhất giữa thủ tục hành chính được
giải quyết với thủ tục hành chính được niêm yết tại nơi giải quyết thủ tục hành
chính và được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia.
Chương IV
QUẢN LÝ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC
GIA VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG
Điều 11. Nội dung quản lý Cơ sở
dữ liệu quốc gia
1. Xây dựng chính sách pháp luật về việc nhập, đăng
tải, khai thác dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia và việc
quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia.
2. Kiểm duyệt nội dung dữ liệu thủ tục hành chính
được nhập, đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia; xây dựng các quy trình nghiệp
vụ, hướng dẫn nhập, đăng tải dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc
gia; hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương ban hành quy trình nghiệp vụ giải quyết
thủ tục hành chính trong phạm vi quản lý nhà nước.
3. Bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất cho việc nhập,
đăng tải, nâng cấp Cơ sở dữ liệu quốc gia; huy động và sử dụng các nguồn kinh
phí, nguồn lực hợp pháp để tăng cường khả năng quản lý, vận hành, duy trì và
nâng cấp Cơ sở dữ liệu quốc gia.
4. Thực hiện quản lý tài khoản đăng nhập Cơ sở dữ
liệu quốc gia cho các cơ quan có trách nhiệm nhập dữ liệu thủ tục hành chính
quy định tại Điều 5 Thông tư này; định kỳ rà soát, đề xuất
phương án nâng cấp, chỉnh sửa hệ thống hạ tầng phần cứng và phần mềm của Cơ sở
dữ liệu quốc gia phù hợp với nhu cầu thực
tế.
5. Tổ chức kết nối, tích hợp,
chia sẻ dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia với cổng thông
tin điện tử của các Bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
6. Bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin
cho hạ tầng công nghệ thông tin của Cơ sở
dữ liệu quốc gia theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin và an ninh
thông tin.
7. Bảo đảm Cơ sở dữ liệu quốc gia hoạt động liên tục
24 (hai mươi tư) giờ trong tất cả các ngày.
Trong trường hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia được sửa chữa,
khắc phục các sự cố hoặc nâng cấp, chỉnh sửa cần thông báo về việc tạm ngưng hoạt
động của Cơ sở dữ liệu quốc gia theo quy định
tại Điều 16 Nghị định số 64/2007/NĐ-CP.
8. Xây dựng đội ngũ, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
cán bộ, công chức thực hiện quản lý, duy trì, vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia;
tổ chức tập huấn, nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng nhập, khai thác, sử dụng dữ liệu
thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia.
9. Khen thưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực
hiện tốt việc nhập, đăng tải, quản lý và vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia.
10. Tổng hợp, báo cáo các cấp có thẩm quyền về tình
hình quản lý, vận hành, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia theo định kỳ hàng năm
hoặc đột xuất theo yêu cầu.
Điều 12. Trách nhiệm của Bộ Tư
pháp
1. Thực hiện các nội dung quản lý Cơ sở dữ liệu quốc
gia quy định tại Điều 11 của Thông tư này.
2. Cục Kiểm soát thủ tục hành chính có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên
quan giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện các quy định tại Khoản
1, 2, 3, 4 và 8 Điều 11 của Thông tư này.
3. Cục Công nghệ
thông tin chủ trì, phối hợp với Cục
Kiểm soát thủ tục hành chính và các đơn vị có liên quan thực hiện quy định tại Khoản 5, 6 và 7 Điều 11 của Thông tư này.
4. Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ thực hiện các
nhiệm vụ khác theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
Điều 13. Trách nhiệm của các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
các cơ quan: Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, Ngân hàng Chính sách Xã hội, Ngân hàng
Phát triển Việt Nam
1. Thực hiện các nội dung quản lý Cơ sở dữ liệu quốc
gia quy định tại Khoản 9 Điều 11 của Thông tư này.
2. Tổ chức thực hiện việc nhập dữ liệu thủ tục hành
chính theo quy định tại Chương II của Thông tư này.
3. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc kết nối, tích
hợp, chia sẻ dữ liệu thủ tục hành chính giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia với cổng
thông tin điện tử của Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất cho việc nhập dữ
liệu thủ tục hành chính vào Cơ sở dữ liệu quốc gia.
5. Kiểm duyệt dữ liệu thủ tục hành chính thuộc phạm
vi quản lý nhà nước, phạm vi giải quyết được nhập trên Cơ sở dữ liệu quốc gia;
chịu trách nhiệm về độ chính xác của dữ liệu thủ tục hành chính được đăng nhập
vào Cơ sở dữ liệu quốc gia.
6. Bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ giữa thủ tục
hành chính được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia và thủ tục hành chính được
niêm yết tại nơi giải quyết thủ tục hành chính.
7. Kiểm tra,
rà soát, chỉnh sửa, đính chính dữ liệu thủ tục hành chính đã nhập hoặc đã được
đăng tải theo đề nghị của Bộ Tư pháp.
8. Quản lý tài khoản đăng nhập Cơ sở dữ liệu quốc
gia do Bộ Tư pháp cấp; công chức, viên chức được giao tài khoản đăng nhập phải
tự thay đổi mật khẩu và tự bảo mật tài khoản trong quá trình sử dụng; không được
cung cấp hoặc để lộ tài khoản.
9. Ban hành quy trình nghiệp vụ giải quyết thủ tục
hành chính thống nhất trong phạm vi quản lý nhà nước của các Bộ, ngành, địa
phương.
10. Tổ chức
Pháp chế, Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Tổng
Giám đốc các cơ quan: Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, Ngân hàng Chính sách Xã hội,
Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện các nội dung quy định tại Điều này.
Điều 14. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 11 năm 2014.
2. Cục Kiểm soát
thủ tục hành chính, Bộ Tư pháp có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ
Tư pháp để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Phó TTgCP Nguyễn Xuân Phúc (để báo cáo);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP, các cơ quan: Ngân hàng Chính
sách xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
- Tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP, các cơ quan:
Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp;
- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ, Cổng TTĐT Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, KSTT (10).
|
BỘ TRƯỞNG
Hà Hùng Cường
|
MẪU
VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ ĐĂNG TẢI DỮ LIỆU THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA
VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 19/2014/TT-BTP ngày 15 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
BỘ, NGÀNH/
UBND CẤP TỈNH
TỔ CHỨC PHÁP CHẾ/
SỞ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/………………..
V/v đề nghị đăng tải dữ liệu TTHC trên Cơ sở dữ liệu quốc gia
|
…………,
ngày tháng năm 20….
|
Kính gửi: Cục Kiểm
soát thủ tục hành chính, Bộ Tư pháp
Ngày ... tháng ... năm …, Bộ, ngành/Ủy ban nhân dân tỉnh ... đã ban hành Quyết định
số ……/…… về việc công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của
…………. Đến nay, việc nhập dữ liệu thủ tục hành chính theo Quyết định công bố nêu
trên vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính đã hoàn thành, Bộ, ngành/Ủy ban nhân dân tỉnh ... đề nghị Cục Kiểm soát
thủ tục hành chính đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia thông tin về các thủ tục
hành chính sau đây:
1. Hồ sơ văn bản
a) Hồ sơ văn bản đề nghị công khai
STT
|
Số hồ sơ của
văn bản đề nghị công khai1
|
Tên hồ sơ văn bản
đề nghị công khai2
|
Ghi chú
|
|
(1)
|
(2)
|
|
1
|
|
|
|
b) Hồ sơ văn bản đề nghị không công khai
STT
|
Số hồ sơ của văn bản đề nghị không công khai3
|
Tên hồ sơ văn bản
đề nghị không công khai4
|
Lý do không
công khai5
|
Ghi chú
|
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
|
1
|
|
|
|
|
2. Hồ sơ TTHC
a) Hồ sơ TTHC đề nghị công khai
STT
|
Số hồ sơ TTHC đề
nghị công khai6
|
Tên TTHC đề nghị
công khai7
|
Ghi chú
|
|
(1)
|
(2)
|
|
1
|
|
|
|
b) Hồ sơ TTHC đề nghị không công khai
STT
|
Số hồ sơ TTHC đề
nghị không công khai8
|
Tên TTHC đề nghị
không công khai9
|
Lý do không
công khai10
|
Ghi chú
|
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
Nơi nhận:
- Như trên;
- ……………..;
- Lưu: VT, …
|
THỦ TRƯỞNG TỔ
CHỨC PHÁP CHẾ/
GIÁM ĐỐC SỞ TƯ PHÁP
(Ký tên)
Nguyễn Văn A
|
1 Ghi số hồ sơ của
văn bản đề nghị công khai đã nhập trên phần mềm. VD: B-BGT-001449-VB.
2 Ghi số, ký hiệu,
ngày tháng năm ban hành và trích yếu văn bản đề nghị công khai.
VD: Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày 05 tháng 11
năm 2004 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ.
3 Ghi số hồ sơ của
văn bản đề nghị không công khai đã nhập trên phần mềm. VD: T-DBI-001523-VB.
4 Ghi số, ký hiệu,
ngày tháng năm ban hành và trích yếu văn bản đề nghị không công khai.
VD: Quyết định số 11/2007/QĐ-UBND ngày 09/08/2007 của
UBND tỉnh Điện Biên V/v ban hành danh mục, mức thu phí, lệ phí và tỷ lệ phân
chia tiền phí, lệ phí thu được trên địa
bàn tỉnh.
5 Ghi một trong
các lý do là: bị thay thế; bị bãi bỏ hoặc hủy bỏ; hết hiệu lực thi hành.
6 Ghi số hồ sơ của
TTHC đề nghị công khai đã nhập trên phần mềm. VD: B-BKH-052469-TT.
7 Ghi tên TTHC đề
nghị công khai. VD: Đăng ký hoạt động văn phòng đại diện đối với công ty cổ phần.
8 Ghi số hồ sơ của TTHC đề nghị không công khai đã nhập
trên phần mềm. VD: B-BXD-003731-TT.
9 Ghi tên TTHC đề
nghị không công khai. VD: Cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
đối với tổ
chức.
10 Ghi một trong
các lý do là: bị sửa đổi, bổ sung; bị thay thế; bị bãi bỏ hoặc hủy bỏ; hết hiệu
lực thi hành.