BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2017/TT-BTTTT
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 06 năm 2017
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH SỐ 45/2016/QĐ-TTG NGÀY 19
THÁNG 10 NĂM 2016 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC TIẾP NHẬN HỒ SƠ, TRẢ KẾT QUẢ
GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH QUA DỊCH VỤ BƯU CHÍNH CÔNG ÍCH
Căn cứ Luật Bưu
chính ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 17/2017/NĐ-CP
ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Thủ
tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành
chính qua dịch vụ bưu chính công ích;
Căn cứ Quyết định số 41/2011/QĐ-TTg ngày 03 tháng 8 năm 2011 của Thủ
tướng Chính phủ về việc chỉ định doanh nghiệp thực hiện duy trì, quản lý mạng
bưu chính công cộng, cung ứng dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ bưu chính quốc
tế;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Bưu chính;
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
Thông tư quy định một số nội dung và biện pháp thi hành Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2016 của
Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định một số nội dung và biện pháp
thi hành Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày
19 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết
quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích (sau đây gọi
là Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg), gồm: Dịch
vụ; chất lượng dịch vụ; cung ứng dịch vụ; an ninh, an toàn trong cung ứng dịch
vụ; kết nối mạng thông tin; lưu trữ tài liệu; báo cáo; kiểm tra, giám sát việc
cung ứng dịch vụ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền của cơ
quan nhà nước giải quyết thủ tục hành chính (sau đây gọi là cơ quan có thẩm quyền).
2. Tổ chức, cá nhân có yêu cầu thực hiện thủ tục
hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích (sau đây gọi là tổ chức, cá nhân).
3. Tổng công ty Bưu điện Việt Nam và Bưu điện các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Dịch vụ nhận gửi hồ sơ giải quyết thủ tục
hành chính là việc nhận hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính (sau đây gọi là
hồ sơ) từ tổ chức, cá nhân để vận chuyển và phát tới cơ quan có thẩm quyền.
2. Dịch vụ chuyển trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính là việc nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính và hồ sơ liên
quan (sau đây gọi là kết quả) từ cơ quan có thẩm quyền để vận chuyển và phát tới
tổ chức, cá nhân.
3. Dịch vụ nhận gửi hồ sơ và chuyển trả kết quả
giải quyết thủ tục hành chính là việc nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân để vận
chuyển, phát tới cơ quan có thẩm quyền và nhận kết quả từ cơ quan có thẩm quyền
để vận chuyển, phát tới tổ chức, cá nhân.
4. Thời gian toàn trình đối với dịch vụ nhận gửi
hồ sơ là khoảng thời gian tính từ khi hồ sơ được nhận gửi từ tổ chức, cá
nhân cho tới khi được phát đến cơ quan có thẩm quyền.
5. Thời gian toàn trình đối với dịch vụ chuyển
trả kết quả là khoảng thời gian tính từ khi kết quả được nhận từ cơ quan có
thẩm quyền cho tới khi được phát đến người nhận lần thứ nhất.
6. Thời hạn giải quyết khiếu nại là khoảng
thời gian tính từ ngày nhận được khiếu nại đến ngày có thông báo kết quả cho
bên khiếu nại.
7. Kết nối mạng thông tin là việc kết nối giữa
hệ thống thông tin của cơ quan có thẩm quyền với hệ thống thông tin của Tổng
công ty Bưu điện Việt Nam để phục vụ việc cung ứng dịch vụ nhận gửi hồ sơ, chuyển
trả kết quả.
8. Tài liệu lưu trữ bản giấy là tài liệu được
tạo lập và lưu trữ ở dạng văn bản hình thành trong quá trình cung ứng dịch vụ
nhận gửi hồ sơ, chuyển trả kết quả.
9. Tài liệu lưu trữ điện tử là tài liệu được
tạo lập và lưu trữ ở dạng thông điệp dữ liệu hình thành trong quá trình cung ứng
dịch vụ nhận gửi hồ sơ, chuyển trả kết quả.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Dịch vụ nhận gửi hồ sơ,
chuyển trả kết quả
Việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả được thực hiện
qua các dịch vụ sau đây:
1. Dịch vụ nhận gửi hồ sơ giải quyết thủ tục hành
chính.
2. Dịch vụ chuyển trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính.
3. Dịch vụ nhận gửi hồ sơ và chuyển trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính.
Điều 5. Quy trình dịch vụ
1. Dịch vụ nhận gửi hồ sơ bao gồm các công đoạn sau
đây, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác:
a) Kiểm đếm, đối chiếu tài liệu có trong hồ sơ so với
danh mục tài liệu đã được cơ quan có thẩm quyền công bố; hướng dẫn đại diện tổ
chức, cá nhân bổ sung đầy đủ các tài liệu, nếu tài liệu có trong hồ sơ còn thiếu
so với danh mục tài liệu do cơ quan có thẩm quyền công bố;
b) Lập danh mục tài liệu (ghi rõ bản chính, bản
sao). Nhân viên bưu chính và đại diện tổ chức, cá nhân cùng ký xác nhận;
c) Đóng gói, niêm phong hồ sơ;
d) Thu phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính (nếu
có) và cấp chứng từ cho tổ chức, cá nhân;
đ) Vận chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền;
e) Kiểm đếm, đối chiếu tài liệu có trong hồ sơ so với
danh mục tài liệu quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
g) Lập Biên bản giao nhận (ghi rõ tài liệu bản
chính, bản sao và các nội dung khác). Nhân viên bưu chính và người tiếp nhận hồ
sơ của cơ quan có thẩm quyền cùng ký xác nhận;
h) Nộp lại phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành
chính đã thu cho cơ quan có thẩm quyền và nhận thông tin về thời hạn trả kết quả
hoặc giấy hẹn trả kết quả cho tổ chức, cá nhân (nếu có);
i) Thông báo cho tổ chức, cá nhân về thời hạn trả kết
quả hoặc phát giấy hẹn trả kết quả (nếu có).
2. Dịch vụ chuyển trả kết quả bao gồm các công đoạn
sau đây, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác:
a) Kiểm đếm, đối chiếu tài liệu có trong hồ sơ so với
danh mục tài liệu mà cơ quan có thẩm quyền trả cho tổ chức, cá nhân. Nhân viên
bưu chính và đại diện của cơ quan có thẩm quyền ký giao nhận kết quả; ký vào sổ
gốc theo ủy quyền của tổ chức, cá nhân (nếu có);
b) Đóng gói, niêm phong kết quả;
c) Vận chuyển kết quả đến tổ chức, cá nhân;
d) Đề nghị đại diện tổ chức, cá nhân xuất trình một
trong các giấy tờ sau: Chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thẻ căn cước công dân.
Trường hợp phát cho người được ủy quyền nhận thì đề nghị người được ủy quyền nhận
xuất trình giấy ủy quyền kèm theo giấy tờ nêu trên;
đ) Kiểm đếm, đối chiếu tài liệu có trong hồ sơ so với
danh mục tài liệu mà cơ quan có thẩm quyền trả cho tổ chức, cá nhân; thu hồi
các giấy tờ theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền (nếu có). Nhân viên bưu
chính và đại diện tổ chức, cá nhân ký giao nhận kết quả. Trường hợp các giấy tờ
phải thu hồi bị mất thì thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền;
e) Thu phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính (nếu
có) và cấp chứng từ cho tổ chức, cá nhân;
e) Hoàn trả các giấy tờ đã thu hồi và nộp lại phí,
lệ phí giải quyết thủ tục hành chính cho cơ quan có thẩm quyền (nếu có);
h) Trường hợp sau khi không thực hiện được việc
phát, nhân viên bưu chính đã mời tối thiểu hai lần, mỗi lần cách nhau 02 ngày
làm việc nhưng tổ chức, cá nhân không đến nhận kết quả thì kết quả được chuyển
lại cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý.
3. Dịch vụ nhận gửi hồ sơ và chuyển trả kết quả bao
gồm các công đoạn quy định tại khoản 1 (trừ việc phát giấy hẹn trả kết quả) và khoản
2 Điều này. Việc thu phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính và cấp chứng từ
cho tổ chức, cá nhân được thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 6. Chất lượng dịch vụ
1. Chất lượng các dịch vụ gồm tối thiểu các tiêu
chí sau:
a) Độ an toàn;
b) Thời gian toàn trình;
c) Thời hạn giải quyết khiếu nại.
2. Tổng công ty Bưu điện Việt Nam có trách nhiệm
ban hành và công bố chất lượng các dịch vụ phù hợp với khoản 1 Điều này, Điều 7 và khoản 1 Điều 8 (theo mẫu tại Phụ
lục) Thông tư này.
3. Bản công bố bản chất lượng các dịch vụ phải được
đăng tải trên trang thông tin điện tử của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam và
niêm yết công khai tại nơi dễ đọc ở các điểm phục vụ bưu chính có cung ứng dịch
vụ nhận gửi hồ sơ, chuyển trả kết quả.
Điều 7. Độ an toàn, thời gian
toàn trình
1. Độ an toàn: 100% số hồ sơ, kết quả được phát đến
địa chỉ nhận trong tình trạng không bị suy suyển, hư hỏng hoặc ảnh hưởng tới nội
dung bên trong, trừ trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật.
2. Thời gian toàn trình:
a) Thời gian toàn trình được xác định theo công thức
J + n (trong đó J là ngày hồ sơ được nhận gửi từ tổ chức, cá nhân hoặc ngày kết
quả được nhận từ cơ quan có thẩm quyền và được thể hiện trên Phiếu gửi hồ sơ; n
là số ngày làm việc);
b) Trường hợp phải phát giấy hẹn trả kết quả hoặc
thông báo về thời hạn trả kết quả cho tổ chức, cá nhân thì thời gian toàn trình
được tính từ khi hồ sơ được nhận gửi từ tổ chức, cá nhân cho tới khi tổ chức,
cá nhân nhận được giấy hẹn trả kết quả hoặc được thông báo về thời hạn trả kết
quả;
c) Trường hợp kết quả được phát tại điểm phục vụ
bưu chính thì thời gian toàn trình được tính từ khi kết quả được nhận từ cơ
quan có thẩm quyền cho tới khi tổ chức, cá nhân được thông báo đến nhận kết quả;
d) Trường hợp thủ tục hành chính quy định nhận kết quả
trong ngày thì thời gian toàn trình được thực hiện theo thỏa thuận giữa Tổng
công ty Bưu điện Việt Nam và tổ chức, cá nhân;
đ) Thời gian toàn trình trong phạm vi nội tỉnh được
quy định như sau (trừ trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật):
- Tối đa J + 1 đối với dịch vụ nhận gửi hồ sơ hoặc
chuyển trả kết quả trong phạm vi nội quận/thị xã/huyện/thành phố trực thuộc tỉnh;
tối đa J + 2 đối với trường hợp có phát giấy hẹn trả kết quả.
- Tối đa J + 2 đối với dịch vụ nhận gửi hồ sơ hoặc
chuyển trả kết quả giữa các quận/thị xã/huyện/thành phố trực thuộc tỉnh; tối đa
J + 4 đối với trường hợp có phát giấy hẹn trả kết quả.
e) Thời gian toàn trình trong phạm vi liên tỉnh được
quy định như sau (trừ trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật):
- Tối đa J + 3 đối với dịch vụ nhận gửi hồ sơ hoặc
chuyển trả kết quả giữa các đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I; tối đa J + 6 đối
với trường hợp có phát giấy hẹn trả kết quả.
- Tối đa J + 4 đối với việc nhận gửi hồ sơ hoặc
chuyển trả kết quả giữa các địa phương khác; tối đa J + 8 đối với trường hợp có
phát giấy hẹn trả kết quả.
g) Đối với các địa bàn thuộc vùng có điều kiện địa
lý đặc biệt, thời gian toàn trình do Tổng công ty Bưu điện Việt Nam quy định
theo thực tế và công bố.
Điều 8. Khiếu nại, bồi thường
1. Khiếu nại
a) Thời hiệu khiếu nại là 06 tháng, kể từ ngày kết
thúc thời gian toàn trình.
b) Thời hạn giải quyết khiếu nại được quy định như
sau:
- Đối với dịch vụ nội tỉnh: Tối đa 05 ngày làm việc.
- Đối với dịch vụ liên tỉnh: Tối đa 07 ngày làm việc.
2. Việc bồi thường thiệt hại trong cung ứng và sử dụng
dịch vụ nhận gửi hồ sơ, chuyển trả kết quả được thực hiện theo Điều
14 Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg và quy định của pháp luật về bưu chính.
Điều 9. Phiếu gửi hồ sơ
1. Phiếu gửi hồ sơ phải được lập bằng tiếng Việt,
có giá trị pháp lý như hợp đồng giao kết bằng văn bản giữa các bên cung ứng và
sử dụng dịch vụ theo quy định của pháp luật về bưu chính.
2. Phiếu gửi hồ sơ phải bao gồm những nội dung
chính sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ, điện thoại liên lạc, hộp thư
điện tử (nếu có) của người gửi;
b) Họ, tên, địa chỉ, điện thoại liên lạc, hộp thư
điện tử (nếu có) của người nhận;
d) Thời gian, địa điểm, phương thức cung ứng dịch vụ;
đ) Giá cước và phương thức thanh toán;
e) Chất lượng dịch vụ;
g) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
h) Trách nhiệm và mức bồi thường khi vi phạm hợp đồng;
i) Tên thủ tục hành chính; danh mục tài liệu, giấy
tờ có trong hồ sơ (đối với dịch vụ nhận gửi hồ sơ);
k) Kết quả, danh mục tài liệu, giấy tờ (đối với dịch
vụ chuyển trả kết quả).
Điều 10. Điểm cung ứng dịch vụ
1. Việc cung ứng dịch vụ nhận gửi hồ sơ, chuyển trả
kết quả được thực hiện tại điểm phục vụ bưu chính của Tổng công ty Bưu điện Việt
Nam hoặc tại địa chỉ theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân.
2. Danh sách và địa chỉ điểm phục vụ bưu chính có
cung ứng dịch vụ nhận gửi hồ sơ, chuyển trả kết quả được công khai trên trang
thông tin điện tử của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam.
3. Điểm phục vụ bưu chính có cung ứng dịch vụ nhận
gửi hồ sơ, chuyển trả kết quả phải có bảng hiệu, biển hiệu hoặc các hình thức
khác thể hiện việc cung ứng dịch vụ nhận gửi hồ sơ, chuyển trả kết quả để thuận
lợi cho tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu sử dụng dịch vụ.
Điều 11. Bảo đảm an ninh, an
toàn trong cung ứng dịch vụ
1. Hồ sơ, kết quả và việc cung cấp thông tin trong
cung ứng dịch vụ phải được bảo đảm an ninh, an toàn theo quy định của pháp luật
về bưu chính.
2. Trường hợp bao bì đựng hồ sơ, kết quả bị hư hỏng,
rách nát, Tổng công ty Bưu điện Việt Nam có trách nhiệm kiểm kê, lập biên bản
và gói bọc lại phù hợp với yêu cầu của dịch vụ.
3. Bao bì chuyên dùng để đựng hồ sơ, kết quả phải bảo
đảm các yêu cầu sau đây:
a) Được làm bằng vật liệu bền chắc; bảo đảm không bị
rách, hư hỏng trong quá trình nhận, vận chuyển và phát trong điều kiện bình thường;
không đọc được nội dung tài liệu bên trong;
b) Mang biểu trưng, nhãn hiệu, ký hiệu hoặc chữ viết
đặc thù của dịch vụ và được sử dụng thống nhất trên toàn mạng lưới cung ứng dịch
vụ của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam.
Điều 12. Cung cấp thông tin về
việc đã phát hồ sơ, kết quả, thông tin về thời hạn trả kết quả
1. Tổng công ty Bưu điện Việt Nam có trách nhiệm:
a) Thông tin tới tổ chức, cá nhân về việc đã phát hồ
sơ tới cơ quan có thẩm quyền ghi trên Phiếu gửi hồ sơ và thời hạn trả kết quả;
b) Thông tin tới cơ quan có thẩm quyền về việc đã
phát kết quả tới tổ chức, cá nhân ghi trên Phiếu gửi hồ sơ.
2. Việc cung cấp thông tin quy định tại khoản 1 Điều
này được thực hiện theo các hình thức sau đây:
a) Cung cấp miễn phí qua tiện ích tra cứu định vị
bưu gửi trực tuyến trên trang thông tin điện tử của Tổng công ty Bưu điện Việt
Nam;
b) Cung cấp thông tin qua hộp thư điện tử, tin nhắn
điện thoại di động hoặc hình thức khác theo yêu cầu. Người yêu cầu cung cấp
thông tin phải thanh toán giá cước dịch vụ phát sinh.
Điều 13. Báo cáo
1. Báo cáo định kỳ:
a) Tổng công ty Bưu điện Việt Nam có trách nhiệm
báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông bằng văn bản hoặc dưới dạng tệp dữ liệu điện
tử được gửi kèm theo thư điện tử về tình hình cung ứng dịch vụ nhận gửi hồ sơ,
chuyển trả kết quả;
b) Bưu điện các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương có trách nhiệm báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương bằng văn bản hoặc dưới dạng tệp dữ liệu điện tử được gửi kèm
theo thư điện tử về tình hình cung ứng dịch vụ nhận gửi hồ sơ, chuyển trả kết
quả trên địa bàn;
c) Nội dung báo cáo về tình hình cung ứng dịch vụ
nhận gửi hồ sơ, chuyển trả kết quả, gồm các nội dung chính sau đây: Danh mục, sản
lượng, doanh thu; số lượng vụ khiếu nại, kết quả giải quyết khiếu nại; số lượng
hồ sơ, kết quả bị mất, bị thất lạc hoặc bị hư hỏng trong quá trình cung ứng dịch
vụ; số trường hợp phải bồi thường thiệt hại; tổng giá trị bồi thường thiệt hại;
mức độ an toàn trong cung ứng dịch vụ.
d) Thời hạn nộp báo cáo:
- Báo cáo quý: Trước ngày 10 của tháng đầu quý tiếp
theo quý báo cáo.
- Báo cáo 6 tháng: Trước ngày 10 tháng 7 của năm
báo cáo.
- Báo cáo năm: Trước ngày 10 tháng 01 của năm tiếp
theo năm báo cáo.
2. Báo cáo đột xuất:
Trường hợp đột xuất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về bưu chính phải yêu cầu báo cáo bằng văn bản hoặc dưới dạng tệp dữ liệu điện
tử được gửi kèm theo thư điện tử, trong đó nêu rõ thời gian, thời hạn, nội dung
báo cáo cụ thể và các yêu cầu khác (nếu có) để Tổng công ty Bưu điện Việt Nam,
Bưu điện tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan có thẩm quyền thực
hiện.
3. Địa chỉ tiếp nhận báo cáo:
a) Đối với Bộ Thông tin và Truyền thông:
Vụ Bưu chính - Bộ Thông tin và Truyền thông.
Địa chỉ: 18 Nguyễn Du, Hà Nội.
Email:
baocaobuuchinh@mic.gov.vn
Fax: (024) 3822 6954.
b) Đối với Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương:
Tên đơn vị, địa chỉ, email, số fax tiếp nhận báo
cáo được công khai trên trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của
Sở.
Điều 14. Lưu trữ tài liệu
1. Tài liệu lưu trữ bản giấy phải được bảo quản và
sử dụng theo phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật.
2. Tài liệu lưu trữ điện tử phải đáp ứng các tiêu
chuẩn dữ liệu thông tin đầu vào, bảo đảm độ xác thực, an toàn và khả năng truy
cập; được bảo quản và sử dụng theo phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định
của pháp luật.
3. Tổng công ty Bưu điện Việt Nam có trách nhiệm
lưu trữ tài liệu lưu trữ bản giấy liên quan đến dịch vụ nhận gửi hồ sơ, chuyển
trả kết quả tối thiểu là 01 năm và lưu trữ tài liệu lưu trữ điện tử tối thiểu
là 05 năm, kể từ ngày hồ sơ, kết quả được nhận gửi và phải chịu trách nhiệm về
tính chính xác của tài liệu lưu trữ; giải trình và cung cấp cho cơ quan có thẩm
quyền khi có yêu cầu.
Điều 15. Nguyên tắc kết nối mạng
thông tin
1. Bảo đảm an toàn, thông suốt, kịp thời, thống nhất
thông tin về trạng thái xử lý, nhận gửi hồ sơ, chuyển trả kết quả trong hệ thống
thông tin của cơ quan có thẩm quyền với hệ thống thông tin của Tổng công ty Bưu
điện Việt Nam.
2. Kết nối mạng thông tin thông qua Hệ thống kết nối,
liên thông các hệ thống thông tin ở trung ương và địa phương (viết tắt là NGSP)
và các hình thức kết nối khác theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông
và tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan.
3. Kịp thời xử lý khi hệ thống, phần mềm ứng dụng
phục vụ giải quyết các thủ tục hành chính xảy ra sự cố làm ảnh hưởng kết nối mạng
thông tin.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Thực hiện kết nối mạng
thông tin
1. Cục Tin học hóa chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành quy chuẩn,
tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan phục vụ kết nối mạng thông tin; tham mưu Bộ Thông
tin và Truyền thông hướng dẫn triển khai nội dung về kết nối mạng thông tin.
2. Cơ quan có thẩm quyền và Tổng công ty Bưu điện
Việt Nam có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện kỹ thuật và phối hợp triển khai kết
nối mạng thông tin theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và tuân thủ
quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan.
Điều 17. Kiểm tra, giám sát việc
nhận gửi hồ sơ, chuyển trả kết quả
1. Vụ Bưu chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất, giám sát, đánh giá nhu cầu và
khả năng cung ứng dịch vụ nhận gửi hồ sơ, chuyển trả kết quả.
2. Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương thực hiện kiểm tra, giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ
nhận gửi hồ sơ, chuyển trả kết quả trên địa bàn.
3. Tổng công ty Bưu điện Việt Nam và Bưu điện các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm cung cấp thông tin, số liệu, tài
liệu và các nội dung liên quan khác phục vụ cho việc kiểm tra, giám sát hoạt động
cung ứng dịch vụ nhận gửi hồ sơ, chuyển trả kết quả.
4. Kinh phí tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất,
giám sát, đánh giá nhu cầu và khả năng cung ứng dịch vụ nhận gửi hồ sơ, chuyển
trả kết quả được bố trí từ ngân sách nhà nước.
Điều 18. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15
tháng 8 năm 2017.
2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Bưu chính, Cục trưởng
Cục Tin học hóa, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Thông tin và Truyền
thông, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc Tổng công ty Bưu điện
Việt Nam và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vấn
đề phát sinh, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ
Thông tin và Truyền thông để xem xét, sửa đổi, bổ sung./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính
phủ (để b/c);
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Sở TTTT các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Công báo, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Bộ TT&TT: Bộ trưởng, các Thứ trưởng; các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; Cổng
Thông tin điện tử của Bộ;
- Tổng công ty Bưu điện Việt Nam;
- Bưu điện các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Lưu: VT, BC, NTH (250).
|
BỘ TRƯỞNG
Trương Minh Tuấn
|
PHỤ LỤC
MẪU BẢN CÔNG BỐ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NHẬN GỬI HỒ SƠ, CHUYỂN
TRẢ KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH QUA DỊCH VỤ BƯU CHÍNH CÔNG ÍCH
(Kèm theo Thông tư số 17/2017/TT-BTTTT ngày 23 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------
BẢN CÔNG BỐ CHẤT
LƯỢNG
DỊCH VỤ NHẬN GỬI HỒ SƠ, CHUYỂN TRẢ KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH QUA DỊCH
VỤ BƯU CHÍNH CÔNG ÍCH
Số ....
Doanh nghiệp: ……………………………………………………………………………………
Địa chỉ: …………………………………………………………………………………………….
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số
……………………………… do ………………
cấp ngày ………………………………tại ……………………………………………………….
Điện thoại: ……………………………… Fax: ………………………………………………….
Email: ………………………………………………………………………………………………
CÔNG BỐ
Chất lượng dịch vụ nhận gửi hồ sơ, chuyển trả kết
quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích phù hợp quy định
tại Thông tư số ………../2017/TT-BTTTT ngày ……/……./2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin
và Truyền thông quy định một số nội dung và biện pháp thi hành Quyết định số
45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ,
trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích với
các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ như sau:
STT
|
Tên chỉ tiêu
|
Mức theo quy định
|
Mức công bố
|
1
|
|
|
|
2
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
…, ngày … tháng …
năm ……
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
(Ký; họ, tên; đóng dấu)
|