BỘ THÔNG TIN
VÀ
TRUYỀN
THÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2015/TT-BTTTT
|
Hà Nội,
ngày 30 tháng 06 năm 2015
|
THÔNG
TƯ
BAN
HÀNH “QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ BƯU CHÍNH CÔNG ÍCH, DỊCH
VỤ CÔNG ÍCH TRONG HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH BÁO CHÍ”
Căn cứ Luật
Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật
Bưu chính ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 132/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Thông tin và Truyền thông;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học
và Công nghệ,
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông
ban hành Thông tư quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng dịch vụ
bưu chính công ích, dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
chất lượng dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ công ích trong hoạt động phát
hành báo chí (QCVN 01:2015/BTTTT).
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2016 và thay thế Quyết định số 50/2008/QĐ-BTTTT ngày 12 tháng 11 năm 2008 của Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về dịch vụ bưu chính công ích”.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Thông tin
và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND và Sở TTTT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ;
- Bộ TTTT: Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ TTTT;
- Cổng thông tin điện tử Bộ TTTT;
- Lưu: VT, KHCN.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Bắc Son
|
QCVN 01:2015/BTTTT
QUY CHUẨN KỸ
THUẬT QUỐC GIA VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ BƯU CHÍNH CÔNG ÍCH, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TRONG
HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH BÁO CHÍ
National
technical regulation on quality of public postal Service and public Service in
newspaper distribution
MỤC
LỤC
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh
1.2. Đối tượng áp dụng
1.3. Giải thích từ ngữ
2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1. Khả năng sử dụng dịch vụ
2.2. Tần suất thu gom và phát
2.3. Độ an toàn
2.4. Thời gian toàn trình đối với thư
trong nước
2.5. Thời gian xử lý trong nước đối với
thư quốc tế
2.6. Thời gian chuyển phát các loại
báo, tạp chí được Nhà nước đảm bảo phát hành qua mạng bưu chính công cộng
3. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
4. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Lời nói đầu
QCVN 01:2015/BTTTT thay thế QCVN 01:2008/BTTTT.
Các quy định kỹ thuật và phương pháp
xác định trong QCVN 01:2015/BTTTT phù hợp với Khuyến nghị của Liên minh Bưu
chính Thế giới (UPU) trong “Bản ghi nhớ về nghĩa vụ và các tiêu chuẩn dịch vụ
bưu chính phổ cập”.
QCVN 01:2015/BTTTT do Vụ Bưu chính
biên soạn, Vụ Khoa học và Công nghệ thẩm định và trình duyệt, Bộ Thông tin và
Truyền thông ban hành theo Thông tư số 17/2015/TT-BTTTT ngày 30 tháng 6 năm
2015.
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ BƯU CHÍNH CÔNG ÍCH, DỊCH VỤ CÔNG
ÍCH TRONG HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH BÁO CHÍ
National
technical regulation on quality of public postal Service and public Service in
newspaper distribution
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này quy định
mức giới hạn của các chỉ tiêu chất lượng đối với dịch vụ bưu chính công ích, dịch
vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí được Nhà nước đảm bảo qua mạng
bưu chính công cộng.
1.2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này áp dụng
đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động cung ứng dịch vụ bưu
chính công ích, dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí được Nhà nước
đảm bảo qua mạng bưu chính công cộng.
1.3. Giải thích từ ngữ
1.3.1. Điểm phục vụ
Nơi chấp nhận thư cơ bản, gồm bưu cục,
điểm Bưu điện - Văn hóa xã, kiốt, đại lý, thùng thư công cộng độc lập và các
hình thức khác dùng để chấp nhận thư cơ bản.
1.3.2. Thùng thư công cộng độc lập
Thùng thư không cùng địa chỉ với các
điểm phục vụ khác.
1.3.3. Ngày làm việc
Các ngày từ thứ hai đến thứ sáu trong
tuần (trừ ngày lễ, ngày tết). Trường hợp có quy định về việc làm bù thì những
ngày làm bù được coi là ngày làm việc.
1.3.4. Vùng có điều kiện địa lý đặc biệt
Vùng có điều kiện giao thông khó khăn,
bị hạn chế về tần suất thu gom và phát, thuộc danh mục do Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định.
1.3.5. Bưu cục ngoại dịch
Nơi trao đổi các túi, gói bưu gửi quốc
tế và là địa điểm làm thủ tục hải quan đối với bưu gửi xuất khẩu, nhập khẩu.
1.3.6. Thời gian chuyển phát
Thời gian xử lý trong nước đối với thư
quốc tế hoặc thời gian toàn trình đối với thư trong nước hoặc thời gian chuyển
phát các loại báo, tạp chí được Nhà nước đảm bảo phát hành qua mạng bưu chính
công cộng.
1.3.7. Địa chỉ nhận
Địa chỉ của người nhận thư hoặc báo
ghi trên phong bì thư hoặc báo, bao gồm cả hộp thư tập trung, hộp thư gia đình,
hộp thư thuê bao hoặc hình thức khác dành cho việc nhận bưu gửi.
1.3.8. Tỷ lệ đạt chuẩn
Tỷ lệ phần trăm đạt chỉ tiêu đề ra.
1.3.9. J + n (J: ngày nhận gửi;
n: số ngày làm việc)
Ngày làm việc thứ n sau ngày nhận gửi.
1.3.10. Ngày nhận gửi
Ngày khách hàng gửi thư, báo, tạp chí,
được thể hiện bằng dấu ngày của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam.
1.3.11. Tỉnh
Được hiểu là tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
1.3.12. Huyện
Được hiểu là huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh.
1.3.13. Xã
Được hiểu là xã (không bao gồm phường,
thị trấn).
1.3.14. Phương pháp xác định
Phương pháp đánh giá chất lượng dịch vụ,
hoặc là công thức tính toán đối với từng chỉ tiêu cụ thể, được quy định để cơ
quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp cung ứng dịch vụ áp dụng khi công bố và
kiểm tra chất lượng dịch vụ.
2. QUY ĐỊNH KỸ
THUẬT
2.1. Khả năng sử dụng dịch vụ
2.1.1. Khái niệm
Khả năng sử dụng dịch vụ là tiêu chuẩn
xác định mức độ tiếp cận dịch vụ của khách hàng và gồm các tiêu chí:
- Số điểm phục vụ trong một xã;
- Bán kính phục vụ bình quân trên một
điểm phục vụ;
- Thời gian phục vụ tại các bưu cục
giao dịch trung tâm tỉnh;
- Thời gian phục vụ tại các điểm phục
vụ khác.
2.1.2. Chỉ tiêu
a. Số điểm phục vụ trong một xã: tối
thiểu 1 điểm phục vụ, tỷ lệ đạt chuẩn là 100% tổng số xã.
b. Bán kính phục vụ bình quân trên một
điểm phục vụ: tối đa 3 km.
c. Thời gian phục vụ các tại bưu cục
giao dịch trung tâm tỉnh: tối thiểu 8 giờ/ngày làm việc, tỷ lệ đạt chuẩn là
100% tổng số bưu cục.
d. Thời gian phục vụ tại các điểm phục
vụ khác: tối thiểu 4 giờ/ngày làm việc, tỷ lệ đạt chuẩn là 100% tổng số điểm phục
vụ.
2.3.1. Phương pháp xác định
a. Số điểm phục vụ trong một xã được
xác định dựa trên việc kiểm tra thực tế. Việc kiểm tra được thực hiện tối thiểu
tại 12 tỉnh. Mỗi tỉnh kiểm tra tối thiểu 10% tổng số xã của tỉnh đó.
b. Bán kính phục vụ bình quân trên một
điểm phục vụ được xác định theo công thức:
Trong đó:
R: Bán kính phục vụ
bình quân trên một điểm phục vụ (đơn vị km);
S: Diện tích Việt Nam
(đơn vị: km2), giá trị S lấy từ Niên giám thống kê của Tổng cục
Thống kê;
ĐPV: Số điểm phục vụ trên
toàn quốc, giá trị ĐPV lấy từ báo cáo của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam
tính tới thời điểm kiểm tra.
c. Thời gian phục vụ tại bưu cục giao
dịch trung tâm tỉnh, được xác định dựa trên việc kiểm tra thực tế. Việc kiểm
tra được thực hiện tối thiểu tại 12 tỉnh.
d. Thời gian phục vụ tại các điểm phục
vụ khác được xác định dựa trên việc kiểm tra thực tế.
Việc kiểm tra được thực hiện tối thiểu
tại 12 tỉnh. Mỗi tỉnh kiểm tra tối thiểu 3% tổng số điểm phục vụ tại tỉnh đó.
2.2. Tần suất thu gom và phát
2.2.1. Khái niệm
Tần suất thu gom và phát là số lần mà
Tổng công ty Bưu điện Việt Nam tổ chức thu gom thư tại các điểm phục vụ và phát
đến địa chỉ nhận trong một khoảng thời gian xác định.
2.2.2. Chỉ tiêu
a. Tại vùng không thuộc danh mục vùng
có điều kiện địa lý đặc biệt: tối thiểu 1 lần/ngày làm việc, tỷ lệ đạt chuẩn là
97% tổng số điểm phục vụ.
b. Tại vùng có điều kiện địa lý đặc biệt:
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định danh mục và tần suất thu gom và phát tối
thiểu. Tỷ lệ đạt chuẩn là 97% tổng số điểm phục vụ.
2.2.3. Phương pháp xác định
- Tần suất thu gom và phát được xác định
dựa trên thông tin của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam niêm yết, công bố tại các
điểm phục vụ và thông qua kiểm tra thực tế.
- Việc kiểm tra tần suất thu gom và
phát được thực hiện tối thiểu tại 12 tỉnh. Mỗi tỉnh kiểm tra tối thiểu 3% tổng
số điểm phục vụ tại tỉnh đó.
2.3. Độ an toàn
2.3.1. Khái niệm
Độ an toàn là tỷ lệ thư, báo, tạp chí
được phát đến địa chỉ nhận trong vòng 30 ngày kể từ ngày gửi trong tình trạng
không bị suy suyển, hư hỏng hoặc ảnh hưởng tới nội dung bên trong.
2.3.2. Chỉ tiêu
Tỷ lệ thư, báo, tạp chí được chuyển
phát an toàn: tối thiểu 97% tổng số thư, báo, tạp chí.
2.3.3. Phương pháp xác định
Độ an toàn (%) được tính theo công thức:
Trong đó
Đat: Độ an toàn;
Tat: Số thư, báo,
tạp chí kiểm tra được phát an toàn;
Tkt: Tổng số thư,
báo, tạp chí được kiểm tra.
Độ an toàn được xác định dựa trên việc
kiểm tra thực tế. Có thể thực hiện kiểm tra độ an toàn kết hợp với kiểm tra thời
gian toàn trình đối với thư trong nước (xem mục 2.4), thời gian xử lý trong nước
đối với thư quốc tế (xem mục 2.5) và thời gian chuyển phát một số loại báo, tạp
chí được Nhà nước đảm bảo phát hành qua mạng bưu chính công cộng (xem mục 2.6)
Việc kiểm tra độ an toàn được thực hiện
tối thiểu tại 12 tỉnh. Tổng số thư, báo, tạp chí trong một đợt kiểm tra tối thiểu
là 2 000 thư, báo, tạp chí.
2.4. Thời gian toàn trình đối với thư
trong nước
2.4.1. Khái niệm
Thời gian toàn trình đối với thư trong
nước là khoảng thời gian tính từ khi thư gửi trong nước được nhận gửi cho tới
khi được phát đến địa chỉ nhận. Thời gian toàn trình đối với thư trong nước gồm
các tiêu chí:
- Thời gian toàn trình đối với thư gửi
nội tỉnh.
- Thời gian toàn trình đối với thư gửi
liên tỉnh.
2.4.2. Chỉ tiêu
a. Thời gian toàn trình đối với thư gửi
nội tỉnh: tối đa J + 2, tỷ lệ đạt chuẩn là 70% tổng số thư.
b. Thời gian toàn trình đối với thư gửi
liên tỉnh: tối đa J + 6, tỷ lệ đạt chuẩn là 70% tổng số thư.
2.4.3. Phương pháp xác định
Thời gian toàn trình đối với thư trong
nước được xác định dựa trên việc kiểm tra thực tế.
Việc kiểm tra thời gian toàn trình đối
với thư trong nước được thực hiện tối thiểu tại 12 tỉnh. Tổng số thư trong một
đợt kiểm tra tối thiểu là 2 000 thư.
Tổng số thư gửi nội tỉnh trong một đợt
kiểm tra tối thiểu là 50 thư/tỉnh.
Số lượng địa chỉ nhận được chọn để kiểm
tra phải được phân bố ngẫu nhiên theo từng cấp tỉnh, huyện và xã/phường/thị trấn.
Số lượng thư kiểm tra gửi đến 1 địa chỉ
nhận không quá 3% tổng số thư trong đợt kiểm tra.
2.5. Thời gian xử lý trong nước đối với
thư quốc tế
2.5.1. Khái niệm
Thời gian xử lý trong nước đối với thư
quốc tế là khoảng thời gian thư đi quốc tế hoặc thư quốc tế đến được xử lý
trong lãnh thổ Việt Nam. Thời gian xử lý trong nước đối với thư quốc tế gồm các
tiêu chí:
- Thời gian xử lý trong nước đối với
thư đi quốc tế: Là khoảng thời gian tính từ khi thư được nhận gửi cho tới khi
thư được chuyển khỏi bưu cục ngoại dịch.
- Thời gian xử lý trong nước đối với
thư quốc tế đến: Là khoảng thời gian tính từ khi thư đến bưu cục ngoại dịch cho
tới khi thư được phát đến địa chỉ nhận.
2.5.2. Chỉ tiêu
a. Thời gian xử lý trong nước đối với
thư đi quốc tế: tối đa J + 5, tỳ lệ đạt chuẩn là 70% tổng số thư.
b. Thời gian xử lý trong nước đối với
thư quốc tế đến: tối đa 6 ngày làm việc, tỷ lệ đạt chuẩn là 70% tổng số thư.
2.5.3. Phương pháp xác định
Thời gian xử lý trong nước đối với thư
đi quốc tế và thời gian xử lý trong nước đối với thư quốc tế đến được xác định
dựa trên việc kiểm tra thực tế.
Việc kiểm tra thời gian xử lý trong nước
đối với thư đi quốc tế và thời gian xử lý trong nước đối với thư quốc tế đến được
thực hiện tối thiểu tại 5 nước thuộc 5 châu lục khác nhau. Tổng số thư trong một
đợt kiểm tra thời gian xử lý trong nước đối với thư quốc tế tối thiểu là 2000
thư.
2.6. Thời gian chuyển phát báo, tạp
chí được Nhà nước đảm bảo phát hành qua mạng bưu chính công cộng
2.6.1. Khái niệm
Thời gian chuyển phát báo, tạp chí được
Nhà nước đảm bảo phát hành qua mạng bưu chính công cộng là khoảng thời gian kể
từ khi cơ quan báo chí giao báo, tạp chí cho Tổng công ty Bưu điện Việt Nam cho
đến khi báo, tạp chí được phát tới Ủy ban Nhân dân xã trong các ngày làm việc.
2.6.2. Chỉ tiêu
a. Thời gian chuyển phát báo Nhân dân:
tối đa là 24 giờ, tỷ lệ đạt chuẩn là 90% tổng số báo.
b. Thời gian chuyển phát báo do Đảng bộ
các tỉnh xuất bản: tối đa là 24 giờ, tỷ lệ đạt chuẩn la 90% tổng số báo.
c. Thời gian chuyển phát báo Quân đội
Nhân dân: tối đa là 24 giờ, tỷ lệ đạt chuẩn là 70% tổng số báo.
d. Thời gian chuyển phát Tạp chí Cộng
sản: tối đa là J + 9, tỷ lệ đạt chuẩn là 70% tổng số tạp chí.
2.6.3. Phương pháp xác định
Thời gian chuyển phát báo, tạp chí được
Nhà nước đảm bảo phát hành qua mạng bưu chính công cộng được xác định dựa trên
việc kiểm tra thực tế.
Việc kiểm tra được thực hiện tối thiểu
tại 12 tỉnh trong cả 3 kỳ phát hành liên tiếp. Tổng số báo, tạp chí được kiểm
tra trong một đợt tối thiểu là 2000 tờ.
3.
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
3.1. Các chỉ tiêu chất lượng
dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí
nêu tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này là các chỉ tiêu chất lượng phục vụ. Việc
quản lý chất lượng dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ công ích trong hoạt động
phát hành báo chí được thực hiện theo Quy định về quản lý chất lượng dịch vụ
bưu chính do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành và trên cơ sở các
chỉ tiêu nêu tại mục 2 của Quy chuẩn này.
3.2. Hoạt động kiểm tra
chất lượng dịch vụ của cơ quan quản lý nhà nước hoặc tổ chức được cơ quan quản
lý nhà nước ủy quyền và hoạt động tự kiểm tra của Tổng công ty Bưu điện Việt
Nam được tiến hành tối thiểu 1 lần/năm vào thời điểm lưu lượng thư, báo, tạp
chí ở mức trung bình trong năm (quý II hoặc quý III).
Vị trí địa lý của các tỉnh được lựa chọn
kiểm tra phải được trải đều trên toàn quốc và đại diện cho các vùng miền.
Tại mỗi tỉnh, việc kiểm tra được thực
hiện ở các cấp tỉnh, huyện và xã/phường/thị trấn.
3.3. Kết quả kiểm tra là cơ
sở để cơ quan quản lý nhà nước đánh giá chất lượng cung ứng dịch vụ bưu chính
công ích, dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí của Tổng công ty
Bưu điện Việt Nam.
4.
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Tổng công ty Bưu điện Việt Nam phải đảm
bảo chất lượng dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ công ích trong hoạt động
phát hành báo chí phù hợp với Quy chuẩn này, và chịu sự kiểm tra thường xuyên,
đột xuất của cơ quan quản lý nhà nước theo các quy định hiện hành.
5. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
5.1. Vụ Bưu chính có trách
nhiệm hướng dẫn, kiểm tra chất lượng dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ công
ích trong hoạt động phát hành báo chí trên phạm vi toàn quốc.
5.2. Sở Thông tin và Truyền
thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm kiểm tra chất lượng
dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí
trên địa bàn quản lý đối với các chỉ tiêu quy định tại các mục 2.1.2.a, 2.1.2.c,
2.1.2.d, 2.2.2.a, 2.2.2.b, 2.3.2, 2.4.2.a của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này
và báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông kết quả thực hiện.
5.3. Quy chuẩn này thay thế
cho QCVN 01:2008/BTTTT “Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về dịch vụ bưu chính công ích”.
5.4. Trong trường hợp các quy
định nêu tại Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực
hiện theo quy định tại văn bản mới./.