BỘ
THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
15/2010/TT-BTTTT
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 07 năm 2010
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC PHÁT SÓNG QUẢNG BÁ TRỰC TIẾP
CÁC KÊNH CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH ĐỊA PHƯƠNG TRÊN VỆ TINH
BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28
tháng 12 năm 1989 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12
tháng 6 năm 1999;
Căn cứ Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật Báo chí, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo
chí;
Căn cứ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền
thông;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện
tử,
QUY ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Thông tư này quy định điều kiện, thủ
tục đưa các kênh chương trình truyền hình quảng bá của các đài truyền hình, đài
phát thanh - truyền hình các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phát sóng
truyền hình quảng bá trực tiếp trên vệ tinh.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các
đài truyền hình, đài phát thanh – truyền hình các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi tắt là đài phát thanh, truyền hình địa phương), các
doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ phát sóng truyền hình quảng bá trực tiếp
trên vệ tinh tại Việt Nam
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Phát sóng truyền hình quảng
bá trực tiếp trên vệ tinh là việc phát sóng trực tiếp trên vệ tinh các kênh
chương trình truyền hình quảng bá cho mọi tổ chức, cá nhân tự do sử dụng mà
không áp dụng các biện pháp kỹ thuật để quản lý, kiểm soát hoặc ràng buộc điều
kiện đối với việc thu tín hiệu truyền hình trực tiếp từ vệ tinh.
2. Kênh chương trình truyền hình
quảng bá của các đài phát thanh, truyền hình địa phương (sau đây gọi là kênh
chương trình truyền hình địa phương) là các kênh chương trình truyền hình phục
vụ nhiệm vụ chính trị thông tin tuyên truyền thiết yếu của địa phương.
Kênh chương trình truyền hình bao gồm
các chương trình truyền hình.
Điều 4. Điều kiện
phát sóng quảng bá trực tiếp các kênh chương trình truyền hình địa phương trên
vệ tinh
1. Thời lượng phát sóng
a) Tổng thời lượng phát sóng kênh
chương trình truyền hình tối thiểu 15 tiếng/ngày.
b) Tổng thời lượng phát sóng phim
nước ngoài tại khung giờ từ 20 giờ đến hết 21 giờ hàng ngày đối với kênh chương
trình truyền hình không vượt quá 50% trong một tuần (không vượt quá 7 tiếng/tuần).
2. Nội dung kênh chương trình
a) Thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích
quy định trong Giấy phép hoạt động truyền hình hoặc Giấy phép hoạt động phát
thanh và truyền hình.
b) Thời lượng chương trình tự sản
xuất tối thiểu đạt 40%/thời lượng kênh chương trình trong 01 (một) ngày.
c) Nội dung chương trình tự sản xuất
bảo đảm phục vụ yêu cầu thông tin, tuyên truyền các nhiệm vụ chính trị, kinh tế,
xã hội của địa phương.
3. Tài chính, kỹ thuật
a) Có nguồn tài chính bảo đảm các
yêu cầu triển khai thực hiện việc phát sóng trực tiếp các kênh chương trình
truyền hình địa phương trên vệ tinh.
b) Có giải pháp kỹ thuật phù hợp,
khả thi để thực hiện việc phát sóng trực tiếp các kênh chương trình truyền hình
địa phương trên vệ tinh theo đúng các quy định của pháp luật về truyền dẫn phát
sóng truyền hình.
Điều 5. Thủ tục
cấp phép phát sóng quảng bá trực tiếp các kênh chương trình truyền hình địa
phương trên vệ tinh
1. Các đài phát thanh, truyền hình
địa phương muốn phát sóng quảng bá trực tiếp các kênh chương trình truyền hình
của mình trên vệ tinh phải làm thủ tục đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông cấp
phép.
2. Hồ sơ gồm:
a) Đề án phát sóng quảng bá kênh
chương trình truyền hình địa phương trên vệ tinh trong đó nêu rõ:
- Tôn chỉ, mục đích kênh chương
trình;
- Thời lượng kênh chương trình;
- Khung phát sóng kênh chương
trình;
- Năng lực sản xuất kênh chương
trình đáp ứng các yêu cầu về thời lượng và nội dung kênh chương trình quy định
tại Điều 4 Thông tư này, phương án bảo đảm chất lượng và thời lượng các chương
trình do Đài tự sản xuất phục vụ yêu cầu thông tin, tuyên truyền các nhiệm vụ
chính trị, kinh tế, xã hội của địa phương;
- Phương án kỹ thuật và phương án
tài chính đầy đủ, rõ ràng, khả thi để thực hiện việc phát sóng trực tiếp các
kênh chương trình truyền hình quảng bá địa phương trên vệ tinh.
b) Quyết định phê duyệt Đề án phát
sóng kênh chương trình truyền hình quảng bá địa phương trên vệ tinh của Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
c) Bản sao Giấy phép hoạt động truyền
hình hoặc Giấy phép hoạt động phát thanh và truyền hình.
Hồ sơ lập thành 02 bộ (01 bộ là bản
chính, 01 bộ là bản sao) gửi Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Sau 30 ngày kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm xét cấp giấy phép
phát sóng quảng bá trực tiếp các kênh chương trình truyền hình địa phương trên
vệ tinh.
Giấy phép phát sóng quảng bá trực
tiếp các kênh chương trình truyền hình địa phương trên vệ tinh có giá trị 5 năm
kể từ ngày ký và không vượt quá thời hạn có hiệu lực ghi trong Giấy phép hoạt động
truyền hình hoặc Giấy phép hoạt động phát thanh và truyền hình của đài phát
thanh, truyền hình địa phương.
Trường hợp không cấp giấy phép, Bộ
Thông tin và Truyền thông trả lời và nêu rõ lý do.
4. Thay đổi một trong những nội
dung đã ghi trong Giấy phép phải làm thủ tục đề nghị Bộ Thông tin và Truyền
thông cấp phép sửa đổi, bổ sung.
Thủ tục đề nghị cấp phép sửa đổi, bổ
sung Giấy phép phát sóng quảng bá trực tiếp các chương trình truyền hình địa
phương trên vệ tinh áp dụng như thủ tục cấp phép mới.
Điều 6. Trách
nhiệm thi hành
1. Các đài phát thanh, truyền hình
địa phương chỉ được phép đưa kênh chương trình truyền hình của mình phát sóng
quảng bá trực tiếp trên vệ tinh sau khi được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp
Giấy phép.
2. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
phát sóng truyền hình quảng bá trực tiếp trên vệ tinh có trách nhiệm kiểm tra
các điều kiện pháp lý trước khi ký Hợp đồng cung cấp dịch vụ và chỉ được phép
cung cấp dịch vụ cho các đài phát thanh, truyền hình địa phương sau khi có Giấy
phép của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 7. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2010.
2. Cục Quản lý Phát thanh, Truyền
hình và Thông tin điện tử, Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông, các Sở Thông
tin và Truyền thông có trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi kiểm tra, thanh
tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật và các quy định tại Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc nảy sinh, các đài phát thanh, truyền hình địa phương, các tổ chức
có liên quan có trách nhiệm thông báo với Bộ Thông tin và Truyền thông để xem
xét điều chỉnh nội dung Thông tư này.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- VP Trung ương và các Ban Đảng;
- VP Quốc hội và các UB của Quốc hội;
- VP Chủ tịch nước; VP Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND và Sở TTTT các tỉnh, thành phố trực tiếp TW;
- Các Đài phát thanh, truyền hình;
- Bộ TTTT: Bộ trưởng và các Thứ trưởng; các đơn vị liên quan thuộc BTTTT;
- Cục kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo; TTĐT Chính phủ;
- Lưu: VT, Cục PTTH(3), TH(280).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Quý Doãn
|