THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VIỆC TỔ CHỨC VÀ ĐẢM BẢO THÔNG TIN LIÊN LẠC PHỤC VỤ CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU
HÀNH PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
Căn cứ Luật Phòng
thủ dân sự ngày 20 tháng 6 năm 2023
Căn cứ Luật Viễn
thông ngày 24 tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Luật Phòng,
chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013 đã được sửa đổi, bổ sung ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 163/2024/NĐ-CP
ngày 24 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Viễn thông;
Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP
ngày 06 tháng 07 năm 2021 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống
thiên tai và Luật Đê điều;
Căn cứ Nghị định số 55/2025/NĐ-CP
ngày 02 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Viễn thông,
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Thông tư Quy định việc tổ chức và đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ công tác
chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định việc tổ chức và đảm bảo thông
tin liên lạc phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai của
Chính phủ, Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia đến Ban Chỉ huy phòng thủ dân
sự các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu
chính, viễn thông, cá nhân có liên quan trực tiếp đến việc tổ chức và đảm bảo
thông tin liên lạc phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Tổ chức và đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ
công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai là việc huy động, tổ chức, sử
dụng mạng bưu chính, viễn thông công cộng, mạng viễn thông dùng riêng để đáp ứng
nhu cầu thông tin liên lạc phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống
thiên tai.
2. Mạng viễn thông dùng riêng phục vụ công tác chỉ
đạo, điều hành phòng, chống thiên tai là mạng viễn thông đã được Nhà nước đầu
tư, thiết lập tại Cục Bưu điện Trung ương và Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt
Nam để phục vụ Chính phủ, Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia, Ban Chỉ huy
Phòng thủ dân sự các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương trong việc tổ chức và
đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống
thiên tai; Mạng bao gồm:
a) Hệ thống viễn thông cố định vệ tinh;
b) Hệ thống viễn thông di động vệ tinh;
c) Hệ thống viễn thông vô tuyến điện;
d) Hệ thống truyền hình hội nghị;
đ) Các xe ô tô chuyên dùng phục vụ thông tin.
Điều 4. Nguyên tắc tổ chức và đảm
bảo thông tin liên lạc phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên
tai
1. Đảm bảo thông tin liên lạc phòng, chống thiên tai
với ưu tiên cao nhất, an toàn, tin cậy, nhanh chóng. Ưu tiên sử dụng mạng lưới
tại chỗ để triển khai hoạt động chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai.
2. Tổ chức, quản lý điều hành thông tin liên lạc
phòng, chống thiên tai tập trung, thống nhất và trực tiếp.
3. Khai thác, sử dụng Mạng viễn thông dùng riêng phục
vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai đúng mục đích và hiệu quả.
4. Kinh phí đầu tư, nâng cấp, vận hành, khai thác Mạng
viễn thông dùng riêng phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên
tai được thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai và các
quy định có liên quan.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ ĐẢM BẢO THÔNG
TIN LIÊN LẠC PHỤC VỤ CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
Điều 5. Tổ chức và đảm bảo thông
tin liên lạc trong điều kiện bình thường và trước khi có thiên tai
Thông tin liên lạc phục vụ công tác chỉ đạo, điều
hành phòng, chống thiên tai trong điều kiện bình thường và trước khi có thiên
tai được tổ chức như sau:
1. Thông tin liên lạc từ trụ sở Chính phủ, Ban Chỉ
đạo Phòng thủ dân sự quốc gia đến Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được đảm bảo chủ yếu bằng
việc sử dụng dịch vụ của mạng viễn thông công cộng cố định, di động mặt đất (thoại,
Internet, truyền hình hội nghị,...), mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà
nước và mạng bưu chính công cộng.
2. Thông tin liên lạc khi di chuyển ra ngoài các trụ
sở nêu ở Khoản 1 Điều này được đảm bảo chủ yếu bằng việc sử dụng dịch vụ của mạng
viễn thông công cộng bao gồm di động mặt đất, vệ tinh.
3. Thông tin liên lạc cho các đoàn công tác của
Chính phủ, Trưởng Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia trong trường hợp không
có tín hiệu di động mặt đất, di động vệ tinh được đảm bảo chủ yếu bằng việc sử
dụng hệ thống thiết bị viễn thông trên xe ô tô thông tin chuyên dùng.
Điều 6. Tổ chức và đảm bảo
thông tin liên lạc trong thiên tai
1. Tại các khu vực thiên tai không ảnh hưởng đến hoạt
động mạng bưu chính, viễn thông công cộng thì việc tổ chức và đảm bảo thông tin
liên lạc thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
2. Tại các khu vực thiên tai ảnh hưởng trực tiếp
làm mất liên lạc, gián đoạn thông tin của mạng bưu chính, viễn thông công cộng,
việc đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ chỉ đạo, điều hành công tác phòng, chống
thiên tai được tổ chức như sau:
a) Thông tin liên lạc từ trụ sở Chính phủ, Ban Chỉ
đạo Phòng thủ dân sự quốc gia đến trụ sở Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các địa phương cấp xã xảy ra thiên tai được
đảm bảo chủ yếu bằng việc sử dụng hệ thống viễn thông di động vệ tinh, hệ thống
viễn thông cố định vệ tinh và hệ thống viễn thông vô tuyến điện.
b) Thông tin liên lạc khi di chuyển ra ngoài các trụ
sở nêu ở điểm a khoản 2 Điều này được đảm bảo chủ yếu bằng việc sử dụng hệ thống
viễn thông di động vệ tinh và hệ thống viễn thông vô tuyến điện.
c) Thông tin liên lạc cho các đoàn công tác của
Chính phủ, Trưởng Ban Chỉ đạo PTDS được đảm bảo bằng việc sử dụng hệ thống viễn
thông di động vệ tinh, vô tuyến điện trên xe ô tô chuyên dùng phục vụ thông
tin.
Điều 7. Tổ chức và đảm bảo
thông tin liên lạc trong giai đoạn khắc phục hậu quả thiên tai
1. Tại các khu vực thiên tai không gây ra thiệt hại
ảnh hưởng đến hoạt động mạng bưu chính, viễn thông công cộng thì việc tổ chức
và đảm bảo thông tin liên lạc thực hiện theo quy định tại Điều 5
Thông tư này.
2. Tại các khu vực thiên tai gây ra thiệt hại ảnh
hưởng trực tiếp làm mất liên lạc, gián đoạn thông tin của mạng bưu chính, viễn
thông công cộng, việc đảm bảo thông tin liên lạc được tổ chức theo quy định tại
khoản 2 Điều 6 Thông tư này.
3. Tại các khu vực thiệt hại do hậu quả thiên tai,
sau khi mạng bưu chính, viễn thông công cộng được khôi phục hoạt động trở lại
bình thường thì việc tổ chức và đảm bảo thông tin liên lạc thực hiện theo quy định
tại Điều 5 Thông tư này.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, TỔ CHỨC, DOANH NGHIỆP
Điều 8. Trách nhiệm của Bộ Khoa
học và Công nghệ
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với việc
đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống
thiên tai và hoạt động của Mạng viễn thông dùng riêng phục vụ công tác chỉ đạo,
điều hành phòng, chống thiên tai.
2. Trực tiếp chỉ đạo Ban chỉ huy Phòng thủ dân sự Bộ
Khoa học và Công nghệ, các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính, viễn thông
và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện phương án, kế
hoạch đảm bảo thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên
tai, tìm kiếm cứu nạn hàng năm.
3. Ban chỉ huy Phòng thủ dân sự Bộ Khoa học và Công
nghệ đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo tổ chức triển khai hoạt động của Mạng
viễn thông dùng riêng phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên
tai; trực ban, xử lý báo cáo, tổng hợp tình hình và điều hành công tác tổ chức
thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên
tai.
Điều 9. Trách nhiệm của Cục Viễn
thông
1. Cục Viễn thông là cơ quan thường trực tham mưu,
giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về công tác phòng, chống thiên tai, cụ
thể:
a) Đề xuất, tham mưu ban hành các chính sách về đảm
bảo thông tin liên lạc phục vụ công tác phòng, chống thiên tai;
b) Chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông và các cơ
quan, đơn vị có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện phương án, kế hoạch đảm
bảo thông tin phục vụ công tác chỉ đạo điều hành phòng, chống thiên tai hàng
năm;
c) Điều phối hoạt động của các mạng viễn thông công
cộng trong công tác đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ chỉ đạo, điều hành
phòng, chống thiên tai;
d) Ban hành Chỉ thị về công tác phòng, chống thiên
tai hàng năm;
đ) Ban hành các công điện, văn bản chỉ đạo các Sở
Khoa học và Công nghệ, các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính, viễn thông
triển khai các biện pháp phòng chống, ứng phó, khắc phục hậu quả các đợt thiên
tai;
e) Chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông thực hiện nhắn
tin cảnh báo thiên tai theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Phòng
thủ dân sự quốc gia và Bộ Khoa học và Công nghệ;
g) Chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông thực hiện
roaming giữa các mạng viễn thông di động trong trường hợp có ít nhất một mạng bị
sự cố mất liên lạc.
h) Đề xuất các biện pháp huy động phương tiện, thiết
bị, mạng và dịch vụ viễn thông phục vụ phòng chống thiên tai theo quy định của
pháp luật. Chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc
phục vụ công tác phòng, chống thiên tai.
2. Hướng dẫn các Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh,
thành phố xây dựng phương án, kế hoạch phòng chống thiên tai hàng năm; Lồng ghép
kế hoạch phòng chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển hạ tầng kỹ
thuật viễn thông thụ động tại địa phương.
3. Chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông nâng cao
năng lực mạng viễn thông công cộng, chất lượng dịch vụ viễn thông, xây dựng
phương án, kế hoạch đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ chỉ đạo, điều hành
phòng, chống thiên tai hàng năm và trước mỗi đợt thiên tai.
4. Tổng hợp, báo cáo, đánh giá, thống kê số liệu
thiệt hại do thiên tai gây ra đối với ngành Khoa học và Công nghệ.
Điều 10. Trách nhiệm của Cục
Bưu điện Trung ương
1. Tổ chức, quản lý, vận hành, khai thác mạng bưu
chính phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, mạng viễn thông dùng riêng phục vụ
công tác chỉ đạo, điều hành phòng chống thiên tai cho lãnh đạo Đảng, Nhà nước;
đảm bảo duy trì hoạt động của mạng 24/7 sẵn sàng phục vụ các đoàn công tác của
Chính phủ, Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia.
2. Điều phối, tổ chức cung cấp dịch vụ truyền hình
trực tuyến phục vụ Chính phủ, Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia khi có yêu
cầu tổ chức họp trực tuyến chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai đến các tỉnh,
thành phố.
3. Điều phối doanh nghiệp được chỉ định thực hiện
duy trì quản lý mạng bưu chính công cộng, mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng,
Nhà nước đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng,
chống thiên tai của Chính phủ, Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở
Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Chịu trách nhiệm đảm bảo thông tin liên lạc phục
vụ công tác phòng chống thiên tai tại địa phương theo phương châm “4 tại chỗ”:
chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; phương tiện, vật tư tại chỗ; hậu cần tại chỗ.
2. Trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn các doanh nghiệp
cung ứng dịch vụ bưu chính, viễn thông trên địa bàn xây dựng và tổ chức thực hiện
phương án, kế hoạch đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ chỉ đạo, điều hành công
tác phòng, chống thiên tai của Ủy ban nhân dân, Ban chỉ huy Phòng thủ dân sự tỉnh,
thành phố hàng năm:
a) Chủ trì chỉ đạo, điều phối doanh nghiệp cung ứng
dịch vụ bưu chính, viễn thông đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ chỉ đạo, điều
hành phòng, chống thiên tai cho các cấp chính quyền.
b) Chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông xây dựng trạm
thu phát sóng kiên cố chịu được rủi ro thiên tai cấp 4 tại mỗi xã và đưa vào
quy hoạch, kế hoạch phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tại địa
phương.
3. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ huy
Phòng thủ dân sự tỉnh thực hiện việc huy động, bổ trí các trang thiết bị thông
tin liên lạc phục vụ công tác phòng, chống thiên tai.
4. Phối hợp với Cục Bưu điện Trung ương tổ chức
thông tin liên lạc của Mạng viễn thông dùng riêng đảm bảo thông tin liên lạc phục
vụ chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai cho đoàn công tác của Chính phủ,
Trưởng Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia khi có thiên tai.
5. Báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ khi có yêu cầu
về tình hình mạng bưu chính, viễn thông và việc đảm bảo thông tin liên lạc phục
vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai trên địa bàn.
Điều 12. Trách nhiệm của Doanh
nghiệp viễn thông
1. Xây dựng, tổ chức triển khai phương án và kế hoạch
công tác phòng, chống thiên tai của đơn vị mình.
2. Tổ chức và đảm bảo thông tin liên lạc tại các địa
phương bị ảnh hưởng của thiên tai theo yêu cầu của Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự
tỉnh, thành phố và Sở Khoa học và Công nghệ của địa phương phục vụ công tác chỉ
đạo, điều hành phòng, chống thiên tai.
3. Có phương án đảm bảo an toàn, dự phòng và khôi
phục hạ tầng viễn thông theo các cấp độ rủi ro thiên tai.
4. Sẵn sàng phương án nhắn tin khi có yêu cầu của
Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia và Bộ Khoa học và
Công nghệ
5. Sẵn sàng các phương án triển khai roaming khi có
yêu cầu của Bộ Khoa học và Công nghệ.
6. Tại mỗi xã thuộc các khu vực thường xuyên xảy ra
thiên tai, căn cứ lịch sử thiên tai trong vòng 5 năm trở lại, các doanh nghiệp
cần phối hợp triển khai ít nhất 01 trạm BTS kiên cố chịu được rủi ro thiên tai
cấp 4 (theo chỉ đạo của Sở Khoa học và Công nghệ) phù hợp với từng vùng, từng
loại hình thiên tai và tuân thủ theo quy chuẩn của Bộ Xây dựng và các quy chuẩn
khác có liên quan. Cung cấp danh sách các trạm thu phát sóng di động chịu được
rủi ro thiên tai cấp 4 cho các Sở Khoa học và Công nghệ trước tháng 6 hàng năm.
7. Hàng năm tổ chức triển khai diễn tập, ứng phó với
các loại hình thiên tai phù hợp với từng khu vực nhằm nâng cao năng lực ứng phó
thiên tai của đơn vị.
8. Báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của đơn vị
quản lý cấp trên về tình hình mạng lưới viễn thông và việc đảm bảo thông tin
liên lạc phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai.
9. Tổ chức, quản lý, vận hành, khai thác mạng mạng
viễn thông dùng riêng phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng chống thiên tai
của Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự tỉnh/thành phố; Đảm bảo bao duy hoạt động của
mạng 24/7.
10. Phối hợp với Cục Bưu điện Trung ương tổ chức
thông tin liên lạc của Mạng viễn thông dùng riêng đảm bảo thông tin liên lạc phục
vụ chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai cho đoàn công tác của Chính phủ,
Trưởng Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia khi có thiên tai.
Điều 13. Trách nhiệm của các
doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính
1. Đảm bảo thông tin liên lạc bưu chính phục vụ
công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai của Chính phủ, Ban Chỉ đạo
Phòng thủ dân sự quốc gia qua mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước; mạng
bưu chính công cộng theo yêu cầu của Văn phòng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Phòng thủ
dân sự quốc gia và Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Chỉ đạo, điều hành các đơn vị thành viên tại các
địa phương tổ chức thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai
theo yêu cầu của Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự tỉnh, thành phố và Sở Khoa học và
Công nghệ tại địa phương.
3. Xây dựng, tổ chức triển khai phương án và kế hoạch
công tác phòng, chống thiên tai của mình đơn vị mình.
4. Tổ chức và đảm bảo thông tin liên lạc tại các địa
phương bị ảnh hưởng của thiên tai theo yêu cầu của Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự
tỉnh, thành phố và Sở Khoa học và Công nghệ của địa phương phục vụ công tác chỉ
đạo, điều hành phòng, chống thiên tai.
5. Hàng năm tổ chức triển khai diễn tập, ứng phó với
các loại hình thiên tai phù hợp với từng khu vực nhằm nâng cao năng lực ứng phó
thiên tai của đơn vị.
6. Báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của đơn vị
quản lý cấp trên về tình hình mạng lưới bưu chính và việc đảm bảo thông tin
liên lạc phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai về Ban Chỉ
huy Phòng thủ dân sự Bộ Khoa học và Công nghệ và các Sở Khoa học và Công nghệ.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22
tháng 9 năm 2025;
2. Thông tư số 17/2012/TT-BTTTT
ngày 05 tháng 01 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định
việc tổ chức và đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành
phòng, chống thiên tai và Thông tư số 17/2019/TT-BTTTT
ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 17/2012/TT-BTTTT
ngày 05 tháng 01 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định
việc tổ chức và đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành
phòng, chống thiên tai hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành.
Điều 15. Tổ chức thực hiện
1. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Viễn thông, Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng Giám đốc Tập đoàn Công nghiệp - Viễn
thông Quân đội, Tổng Giám đốc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Tổng Giám
đốc, Giám đốc các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính, viễn thông và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát
sinh, cần phản ánh kịp thời về Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét, giải quyết./.
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng CP;
- VP Trung ương Đảng;
- VP Tổng Bí thư;
- VP Quốc hội;
- VP Chủ tịch nước;
- VP Chính phủ;
- Ủy ban dân tộc;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- UBND, Sở KHCN các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm soát TTHC (VP Chính phủ);
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Bộ KHCN: Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- Các đơn vị thuộc Bộ KHCN;
- Cổng TTĐT Bộ KHCN;
- Các doanh nghiệp BC, VT;
- Cổng TTĐT Chính phủ, Công báo;
- Lưu: VT, Cục VT.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Mạnh Hùng
|