BỘ THÔNG
TIN VÀ
TRUYỀN
THÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/2023/TT-BTTTT
|
Hà Nội,
ngày 24 tháng 11 năm 2023
|
THÔNG
TƯ
BAN
HÀNH “QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ BỘ PHÁT ĐÁP RA ĐA TÌM KIẾM VÀ CỨU NẠN HOẠT
ĐỘNG TRONG BĂNG TẦN TỪ 9 200 MHZ ĐẾN 9 500 MHZ”
Căn cứ Luật
Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật
Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật
Tần số vô tuyến điện ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn
và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 78/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2018 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật
Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 48/2022/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2022 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin
và Truyền thông;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học
và Công nghệ,
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông
ban hành Thông tư quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bộ phát đáp ra đa tìm
kiếm và cứu nạn hoạt động trong băng tần từ 9 200 MHz đến 9 500 MHz.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
bộ phát đáp ra đa tìm kiếm và cứu nạn hoạt động trong băng tần từ 9 200 MHz đền
9 500 MHz (QCVN 60:2023/BTTTT).
Điều 2. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2026.
2. Khoản 20 Điều 1 Thông
tư số 29/2011/TT-BTTTT ngày 26 tháng 10 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Thông tin
và Truyền thông ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về viễn thông hết hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2026.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Thông tin
và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở TTTT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Bộ TTTT: Bộ trưởng và các Thứ trưởng, các cơ quan, đơn vị; thuộc Bộ, Cổng
thông tin điện tử của Bộ;
- Lưu: VT, KHCN (250).
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Mạnh Hùng
|
QCVN
60:2023/BTTTT
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ BỘ PHÁT ĐÁP RA ĐA TÌM KIẾM VÀ CỨU NẠN HOẠT ĐỘNG
TRONG BĂNG TẦN TỪ 9 200 MHZ ĐẾN 9 500 MHZ
National
technical regulation on radar transponders for search and rescue operating in
the frequency band 9 200 MHz to 9 500 MHz
Mục lục
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh
1.2. Đối tượng áp dụng
1.3. Tài liệu viện dẫn
1.4. Chữ viết tắt
2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1. Đặc tính kỹ thuật của bộ phát đáp
ra đa tìm kiếm và cứu nạn
2.1.1. Tần số
2.1.2. Phân cực
2.1.3. Tốc độ quét
2.1.4. Tín hiệu trả lời
2.1.5. Dạng quét
2.1.6. Xung phát xạ
2.1.7. e.i.r.p
2.1.8. Độ nhạy hiệu dụng của máy thu
2.1.9. Thời gian hoạt động
2.1.10. Khoảng nhiệt độ
2.1.11. Thời gian hồi phục sau khi
kích thích
2.1.12. Độ cao hiệu dụng của ăng ten
2.1.13. Trễ giữa thời điểm thu tín hiệu
ra đa và thời điểm bắt đầu phát
2.1.14. Độ rộng búp sóng đứng của ăng
ten
2.1.15. Độ rộng búp sóng ngang của ăng
ten
2.2. Phương pháp đo kiểm và kết quả
yêu cầu
2.2.1. Tổng quan
2.2.2. Các tín hiệu đo kiểm
2.2.3. Độ nhạy máy thu
2.2.4. Các đặc tính quét
2.2.5. Công suất phát xạ
2.2.6. Đặc tính ăng ten
2.2.7. Thời gian hồi phục sau kích
thích
2.2.8. Trễ giữa thời điểm thu tín hiệu
ra đa và thời điểm bắt đầu phát
2.2.9. Bảo vệ lối vào máy thu
3. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
4. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Phụ lục A (Tham khảo) Cự ly phát hiện
xa nhất của SART
Phụ lục B (Tham khảo) Ảnh hưởng của độ
cao ăng ten và các vật chắn trên tàu tới cự ly phát hiện của SART
Phụ lục C (Quy định) Mã HS bộ phát đáp
ra đa tìm kiếm và cứu nạn
Thư mục tài liệu tham khảo
Lời nói đầu
QCVN 60:2023/BTTTT thay thế QCVN 60:2011/BTTTT.
QCVN 60:2023/BTTTT do Viện Khoa học kỹ
thuật Bưu điện biên soạn, Vụ Khoa học và Công nghệ trình duyệt, Bộ Khoa học và
Công nghệ thẩm định, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo Thông tư số
14/2023/TT-BTTTT ngày 24 tháng 4 năm 2023.
QUY CHUẨN KỸ
THUẬT QUỐC GIA VỀ BỘ PHÁT ĐÁP RA ĐA TÌM KIẾM VÀ CỨU NẠN HOẠT ĐỘNG TRONG BĂNG TẦN
TỪ 9 200 MHz ĐẾN 9 500 MHz
National
technical regulation on radar transponders for search and rescue operating in
the frequency band 9 200 MHz to 9 500 MHz
1. QUY ĐỊNH
CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn này quy định các chỉ tiêu kỹ
thuật cơ bản của bộ phát đáp ra đa tìm kiếm và cứu nạn hoạt động trong băng tần
từ 9 200 MHz đến 9 500 MHz.
Mã số HS của bộ phát đáp ra đa tìm kiếm
và cứu nạn áp dụng theo Phụ lục C.
1.2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với các cơ
quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có hoạt động sản xuất, kinh doanh
các thiết bị thuộc phạm vi điều chỉnh của quy chuẩn này trên lãnh thổ Việt Nam.
1.3. Tài liệu viện dẫn
IMO Resolution A.477 (XII):
Performance standards for radar equipment.
IMO Resolution A.802 (19): Performance
standards for survival craft radar transponders for use in search and rescue
operations.
Safety of Life at Sea (SOLAS)
Convention (1974) - Amendments concerning Radiocommunications for the Global
maritime distress and safety system (GMDSS) (1988).
IMO Resolution MSC.192(79): Adoption
of the revised performance standards for radar equipment;
IMO Resolution A.697(17): Performance
standards for survival craft radar transponders for use in search and rescue
operations.
1.4. Chữ viết tắt
SART
|
Bộ phát đáp ra đa tìm kiếm và cứu
nạn
|
Search and Rescue Radar Transponder
|
nm
|
Hải lý
|
nautical mile
|
GMDSS
|
Hệ thống an toàn cứu nạn hàng hải
toàn cầu
|
Global Maritime Distress and Safety
System
|
IEC
|
Ủy ban kỹ thuật điện tử quốc tế
|
International Electrotechnical
Commission
|
ITU
|
Liên minh Viễn thông quốc tế
|
International Telecommunication
Union
|
IMO
|
Tổ chức hàng hải quốc tế
|
International Maritime Organization
|
2. QUY ĐỊNH KỸ
THUẬT
2.1. Đặc tính
kỹ thuật của bộ phát đáp ra đa tìm kiếm và cứu nạn
2.1.1. Tần số
Từ 9 200 MHz đến 9 500 MHz.
2.1.2. Phân cực
Ngang hoặc tròn.
2.1.3. Tốc độ quét
200 MHz trong 5 µs, danh định.
2.1.4. Tín hiệu trả lời
Gồm 12 chu kỳ quét.
2.1.5. Dạng quét
Dạng răng cưa, thời gian quét thuận:
7,5 µs ± 1 µs.
thời
gian quét ngược: 0,4 µs ± 0,1 µs.
tín
hiệu trả lời bắt đầu tại chu kỳ quét ngược.
2.1.6. Xung phát xạ
100 µs danh định.
2.1.7. e.i.r.p
Không nhỏ hơn 400 mW (tương đương +26
dBm).
2.1.8. Độ nhạy hiệu dụng của máy thu
Nhỏ hơn -50 dBm (tương đương 0,1 mW/m2)
(xem chú thích 1).
2.1.9. Thời gian hoạt động
96 h ở trạng thái chờ, sau đó, hoạt động
phát tiếp sóng với thời gian 8 h nhận phát liên tục với một tần số lặp thu phát
là 1 kHz.
2.1.10. Khoảng nhiệt độ
Môi trường: -20 °C đến +55 °C,
Lưu kho: -30 °C đến +65 °C.
2.1.11. Thời gian hồi phục sau khi
kích thích
10 µs hoặc thấp hơn.
2.1.12. Độ cao hiệu dụng của ăng ten
≥ 1 m (xem chú thích 2).
2.1.13. Trễ giữa thời điểm thu tín hiệu
ra đa và thời điểm bắt đầu phát
0,5 µs hoặc thấp hơn.
2.1.14. Độ rộng búp sóng đứng của ăng
ten
ít nhất là ± 12,5° so với mặt phẳng nằm
ngang của bộ phát đáp ra đa.
2.1.15. Độ rộng búp sóng ngang của ăng
ten
Đẳng hướng trong khoảng ± 2 dB.
CHÚ THÍCH 1:
- Độ nhạy hiệu dụng của máy thu tính cả
tăng ích của ăng ten.
- Độ nhạy hiệu dụng của máy thu thấp
hơn -50 dBm đối với các xung thăm dò của ra đa (xung trung bình và dài) >
400 ns.
- Độ nhạy hiệu dụng của máy thu thấp
hơn -37 dBm đối với các xung thăm dò của ra đa (xung ngắn) ≤ 100 ns.
- Máy thu có khả năng hoạt động tốt
trong trường bức xạ 28 dBW/m2 từ ra đa theo Nghị quyết MSC.192(79) của
IMO ở bất kỳ khoảng cách > 20 m.
CHÚ THÍCH 2:
- Độ cao hiệu dụng của ăng ten áp dụng
cho các thiết bị yêu cầu bởi các Khuyến nghị II/6.2.2 và IV/7.1.3 trong các điểm
sửa đổi năm 1988 của công ước SOLAS 1974.
2.2. Phương
pháp đo kiểm và kết quả yêu cầu
2.2.1. Tổng quan
Các phép đo kiểm phải được thực hiện tại
các vị trí đo do đơn vị đo kiểm chỉ định. Các nhà sản xuất phải thiết lập thiết
bị và đảm bảo thiết bị hoạt động bình thường trước khi tiến hành đo kiểm.
Nguồn điện phải được cung cấp trong
khi tiến hành đo kiểm bởi pin có sẵn trong thiết bị. Tuy nhiên, pin này có thể
được thay thế bằng nguồn điện đo kiểm đối với một số phép đo kiểm chất lượng.
Các nguồn điện này phải được sự thống nhất của nhà sản xuất và đơn vị đo kiểm.
Đo kiểm chức năng bao gồm các phép đo
trong 2.2.4.
Trong phạm vi bật máy 5 min, các yêu cầu
của quy chuẩn này phải được xác định.
Thiết bị cần đo kiểm phải được đo tại
vị trí sử dụng các kỹ thuật trường phát xạ. Sơ đồ đo kiểm có thể thực hiện như
trong Hình 1.
2.2.2. Các tín hiệu đo kiểm
2.2.2.1. Tín hiệu đo kiểm 1
Tín hiệu này là sóng mang xung có tần
số lặp lại 3 kHz. Thời gian tăng lên và thời gian giảm xuống giữa các giá trị
10 % và 90 % của biên độ xung là 20 ns ± 5 ns. Khoảng thời gian các xung giữa
các giá trị 90 % bằng 80 ns ± 10 ns.
2.2.2.2. Tín hiệu đo kiểm 2
Tín hiệu này là sóng mang xung có tần
số lặp lại 1 kHz. Thời gian tăng lên và thời gian giảm xuống giữa các giá trị
10 % và 90 % của biên độ xung phải là 20 ns ± 5 ns. Khoảng thời gian các xung
giữa các giá trị 90 % phải bằng 500 ns ± 50 ns.
2.2.2.3. Tín hiệu đo kiểm 3
Tín hiệu này là sóng mang xung có tần
số lặp lại 1 kHz. Thời gian tăng lên và thời gian giảm xuống giữa các giá trị
10 % và 90 % của biên độ xung là 20 ns ± 5 ns. Khoảng thời gian các xung giữa
các giá trị 90 % bằng 1 µs ±0,1 µs.
2.2.3. Độ nhạy máy thu
(Áp dụng cho chỉ tiêu tại 2.1.8).
2.2.3.1. Phương pháp đo
Thiết bị cần đo kiểm được kích thích bởi
tín hiệu đo kiểm 1 và tín hiệu đo kiểm 2 tại các tần số 9 200 MHz, 9 350 MHz và
9 500 MHz. Mức công suất của bộ tạo tín hiệu phải được tăng đến khi SART đáp ứng
trên từng tần số.
2 2.3.2. Kết quả yêu cầu
Độ nhạy máy thu hiệu dụng (bao gồm cả
tăng ích ăng ten) không nhỏ hơn -37 dBm đối với tín hiệu đo kiểm 1 và -50 dBm
(tương đương với 0,1 mW/m2 tại đầu vào ăng ten) đối với tín hiệu đo
kiểm 2 (theo 2.1.8).
2.2.4. Các đặc tính quét
(Áp dụng cho chỉ tiêu tại 2.1.1,
2.1.3, 2.1.4, 2.1.5).
2.2.4.1. Phương pháp đo
Tín hiệu đo kiểm 2 được dùng cho SART.
Thực hiện đo các điểm cuối tần số/thời
gian của quét.
2.2.4.2. Kết quả yêu cầu
SART phát ra chuỗi 12 quét tần số, mỗi
chuỗi quét bao phủ dải tần từ 9 200 (0; -60) MHz đến 9 500 (+60; 0) MHz.
Thời gian quét thuận là 7,5 µs ±1 µs
và thời gian quét ngược là 0,4 µs ± 0,1 µs.
Phần mờ của hiển thị quét nằm trong phạm
vi ± 20 MHz của quét thẳng giữa các điểm 9 200 MHz và 9 500 MHz.
2.2.5. Công suất phát xạ
(Áp dụng cho chỉ tiêu tại 2.1.7).
2.2.5.1. Phương pháp đo
Tín hiệu đo kiểm 2 được dùng cho SART.
SART được quay 360° trong mặt phẳng ngang và ghi lại các mức tín hiệu thu được.
2.2.5.2. Kết quả yêu cầu
Tín hiệu nhỏ nhất thu được không nhỏ
hơn 400 mW e.i.r.p (+26 dBm) (theo 2.1.7). Các tín hiệu nhỏ nhất và lớn nhất phải
nằm trong phạm vi 4 dB.
2.2.6. Đặc tính ăng ten
(Áp dụng cho chỉ tiêu tại 2.1.14 và
2.1.15).
2.2.6.1. Phương pháp đo
Tín hiệu đo kiểm 2 được dùng cho SART.
SART phải được quay 360° trong mặt phẳng ngang. Ghi lại các mức tín hiệu cao nhất
và thấp nhất thu được từ SART thông qua ăng ten đo kiểm khi đường nhìn thẳng đến
ăng ten đo kiểm với góc ± 12,5° so với mặt phẳng nằm ngang.
2.2.6.2. Kết quả yêu cầu
Các tín hiệu ghi được tại góc + 12,5°
so với mặt phẳng nằm ngang phải lớn hơn -2 dB so với tín hiệu quy định tại
2.2.5.2 (theo 2.1.14 và 2.1.15).
2.2.7. Thời gian hồi phục sau kích
thích
(Áp dụng cho chỉ tiêu tại 2.1.11).
2.2.7.1. Phương pháp đo
Tín hiệu đo kiểm 3 được dùng cho SART.
Mức tín hiệu này phải lớn hơn 3 dB so với ngưỡng độ nhạy được quy định tại
2.2.3.1 Tần số xung lặp lại của tín hiệu đo kiểm phải tăng đến khi SART đáp ứng
hai kích thích liên tiếp bị lỗi.
2.2.7.2. Kết quả yêu cầu
Khoảng lặp lại xung (nghịch đảo của tần
số lặp lại xung) trừ đi khoảng thời gian phát của SART phải bằng 10 µs hoặc ít
hơn (theo 2.1.11).
2.2.8. Trễ giữa thời điểm thu tín hiệu
ra đa và thời điểm bắt đầu phát
(Áp dụng cho chỉ tiêu tại 2.1.13).
2.2.8.1. Phương pháp đo
Tín hiệu đo kiểm 3 được dùng cho SART.
Mức tín hiệu này phải lớn hơn 3 dB so với ngưỡng độ nhạy được quy định tại
2.2.3.1 Thời gian trễ giữa khởi đầu của xung kích thích và khởi đầu đường bao
phát tại điểm 10 % phải được đo kiểm.
2.2.8.2. Kết quả yêu cầu
Thời gian trễ không vượt quá 0,5 µs
(theo 2.1.13).
2.2.9. Bảo vệ lối vào máy thu
(Áp dụng cho chỉ tiêu tại 2.1.8).
2.2.9.1. Phương pháp đo
SART phải được đặt (sẵn sàng hoạt động)
trong trường phát xạ (28 dBW/m2) của ra đa (phù hợp theo quy tắc của
IMO A.477 (XII)) hoạt động trên dải tần 9 GHz, trên khoảng cách 20 m. Sau khi
đo kiểm, tín hiệu ra của SART phải được nhìn thấy trên màn hình ra đa thích hợp.
2.2.9.2. Kết quả yêu cầu
SART phải hoạt động chính xác.
Hình 1 - Sơ đồ
tổ chức đo kiểm SART
3. QUY ĐỊNH VỀ
QUẢN LÝ
3.1. Bộ phát đáp ra đa
tìm kiếm và cứu nạn thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại 1.1 phải tuân thủ các
quy định kỹ thuật tại quy chuẩn này.
3.2. Tần số hoạt động của
thiết bị: Tuân thủ quy định về quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện tại Việt
Nam.
3.3. Phương tiện, thiết bị
đo: Tuân thủ các quy định pháp luật về đo lường.
4. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN
Các tổ chức, cá nhân liên quan có trách
nhiệm thực hiện các quy định về công bố hợp quy bộ phát đáp ra đa tìm kiếm và cứu
nạn và chịu sự kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước theo các quy định hiện
hành.
5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
5.1. Cục Viễn thông, Cục
Tần số vô tuyến điện và các Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm tổ chức
triển khai hướng dẫn và quản lý bộ phát đáp ra đa tìm kiếm và cứu nạn theo quy
chuẩn này.
5.2. Quy chuẩn này được
áp dụng thay thế cho quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN
60:2011/BTTTT “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bộ phát đáp ra đa tìm kiếm và
cứu nạn”.
5.3. Trong trường hợp các
quy định nêu tại quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì
thực hiện theo quy định tại văn bản mới.
5.4. Trong quá trình triển
khai thực hiện quy chuẩn này, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, các tổ chức
và cá nhân có liên quan phản ánh bằng văn bản về Bộ Thông tin và Truyền thông
(Vụ Khoa học và Công nghệ) để được hướng dẫn, giải quyết./.
Phụ
lục A
(Tham
khảo)
Cự ly phát hiện xa nhất của SART
Cự ly phát hiện xa nhất của SART với
e.i.r.p đã cho hoặc đo được và với độ nhạy hiệu dụng khi làm việc với ra đa
(theo Nghị quyết MSC.192(79) của IMO) có thể được xác định theo Hình A.1.
Hình A.1 -
Xác định cự ly phát xạ xa nhất của SART
Các tham số của ra đa:
- Công suất phát: 25 kW;
- Tăng ích ăng ten: 30 dBi;
- Độ cao ăng ten: 15 m;
- Độ nhạy máy thu: -94 dBm.
Hình A.1 là các đường truyền sóng của
các SART có độ cao 0,5 m; 1 m và 1,5 m khi biển lặng (độ cao sóng 0,3 m). Khi
biển động, hệ số phản xạ giảm và các đường truyền sóng di chuyển về
phía đường không gian tự do tùy theo sự khúc xạ của khí quyển. Với SART
có độ cao 1 m, cự ly phát hiện xa nhất: ≥ 5 nm.
Phương pháp sử dụng Hình A.1 như sau:
- Tính công suất của tín hiệu thu được
tại ra đa Pr ở khoảng cách 1 nm sử dụng công thức sau:
Pr = SART e.i.r.p. * Tăng ích ăng ten
ra đa * (λ/4πR)2
do đó Pr (dBm) = SART e.i.r.p. (dBm) -
87 dB;
- Từ đó xác định được điểm A trên
thang đo công suất thu của ra đa và lập thang đo (10 dB trên một thang đo);
- Từ độ nhạy hiệu dụng của máy thu
SART trên thang đo công suất thu của bộ phát đáp xác định được cự ly phát hiện
xa nhất từ ra đa tới SART;
- Từ mức -94 dBm trên thang đo công suất
tín hiệu thu được của ra đa xác định được cự ly phát hiện xa nhất từ SART tới
ra đa;
Cự ly phát hiện xa nhất nhỏ hơn là cự
ly phát hiện xa nhất của SART. Theo Nghị quyết A.697(17) của IMO, cự ly phát hiện
xa nhất của SART ≥ 5 nm.
Phụ
lục B
(Tham khảo)
Ảnh hưởng của độ cao ăng ten và các vật chắn
trên tàu tới cự ly phát hiện của SART
B.1. Ảnh hưởng của độ cao ăng ten SART
đối với cự ly phát hiện
Độ cao khi lắp đặt ăng ten thấp nhất
là 1 m so với mặt biển để có cự ly phát hiện 5 hải lý theo Nghị quyết A.802 của
IMO. Các phép đo thực tế phải xác nhận chỉ tiêu này.
Thực hiện các phép đo với các vị trí của
SART với các chỉ tiêu như sau:
- SART nằm trên sàn tàu: cự ly phát hiện
1,8 nm,
- SART đứng trên sàn tàu: cự ly phát
hiện 2,5 nm,
- SART nổi trên mặt nước: cự ly phát
hiện 2,0 nm.
Ảnh hưởng của các vật chắn đối với tín
hiệu SART
Các phép đo được thực hiện với SART được
lắp trên phương tiện cứu sinh với độ cao ăng ten 1 m để xác định ảnh hưởng của
các vật chắn trên tàu đối với tín hiệu SART.
B.2. Ảnh hưởng của phương tiện cứu
sinh đến tín hiệu SART
Các phép đo được thực hiện với SART lắp
trên phương tiện cứu sinh với chiều cao ăng ten 1 m để xác định ảnh hưởng của phần
thân phương tiện cứu sinh và những người ngồi trên phương tiện đó có thể gây cản
trở hay không.
- Hình B.1 đưa ra kết quả của các phép
đo được thực hiện trên hai mẫu phương tiện cứu sinh SOLAS có tám người ngồi.
Trong mỗi trường hợp, SART được đặt tại trung tâm của một bàn xoay trong một địa
điểm mở và được kích hoạt bằng tín hiệu ra đa xung. Mỗi bộ phép đo được tiến
hành khi có và không có phương tiện cứu sinh và "những người sống
sót", giữ SART ở trung tâm của bàn xoay.
- Hình B.2 cho thấy các kết quả thu được
từ SART được gắn trên cột ống lồng được lắp vào giá đỡ ăng ten của phương cứu
sinh. Trong trường hợp này, ăng ten SART ngang bằng với mái che có hỗ trợ ống đỡ
của phương tiện cứu sinh. Một trong các phương tiện ít ảnh hưởng đến tín hiệu
SART, trong khi phương tiện kia (có carbon trong vật liệu của ống đỡ) gây ra sự
sụt giảm tín hiệu qua một góc khoảng 30°.
- Hình B.3 cho thấy kết quả thu được với
cùng một phương tiện cứu sinh, nhưng với một SART được thiết kế để treo trên ống
đỡ, bên trong mái che của phương tiện cứu sinh. Tín hiệu bị mất ít hơn đã được
ghi nhận do các ống carbon, vì tín hiệu chỉ đi qua các phần thẳng đứng. Tuy
nhiên, sự sụt giảm cũng được ghi nhận do sự hiện diện của băng phản quang ở bên
ngoài mái che. Trên một phương tiện cứu sinh, tín hiệu bị suy giảm nghiêm trọng
ở một góc rất nhỏ, do ở gần một bộ pin Lithium gắn trên tán để cung cấp năng lượng
cho đèn vị trí phương tiện.
- Hình B.4 cho thấy hiệu ứng triệt tín
hiệu do một người sống sót giữ SART trong tầm tay gây ra. Tuy nhiên, trong trường
hợp này, chiều cao của SART chỉ là 0,5 m.
Hình B.1 -
SART có gắn cực
Hình B.2 -
SART lắp trong phương tiện cứu sinh
Hình B.3 -
SART cầm tay
- Trong mỗi hình trên, cự ly phát hiện
gần đúng được đưa ra. Các giá trị này được tính toán về mặt lý thuyết giả định
cự ly phát hiện 8 nm cho SART có chiều cao 1 m và phạm vi 7 nm cho chiều cao
0,5 m.
- Từ các số liệu có thể thấy rằng hiệu
suất tốt nhất đã đạt được với SART được gắn trên cột khi việc giảm cự ly phát
hiện do phương tiện cứu sinh thường không lớn hơn 0,5 nm. Trong tất cả các trường
hợp, tính năng bị suy giảm trong các vùng hẹp từ 1,5 đến 2,0 nm nhưng trong thực
tế đối với các phương tiện cứu sinh di chuyển trên biển, đây sẽ không phải là vấn
đề nghiêm trọng trong quá trình vận hành. Sự suy giảm trong Hình 4 do một người
gây ra sẽ không đáng kể vì một người ngồi trong phương tiện cứu sinh có chiều
cao thấp hơn 1 m.
- Các kết quả trên thu được khi phương
tiện cứu sinh khô ráo (như trong môi trường đo kiểm). Bảng 1 đưa ra tổn thất
lan truyền đối với vải dù che và ống dẫn khí được sử dụng trong một số đồ thủ
công sinh tồn của các nhà sản xuất khác nhau. Hai mục cuối cùng đưa ra sự mất
mát khi vật liệu được phun nước biển. Có thể thấy rằng trong trường hợp xấu nhất,
tổn thất bổ sung đối với vật liệu ướt là 3,35 dB, tương đương với cự ly được
phát hiện bị giảm đi một khoảng 0,5 nm.
Phép đo
|
Mẫu
|
Độ dày (mm)
|
Trọng lượng
(kg/m2)
|
Suy hao đường
truyền (dB) so với độ nghiêng của máy che
|
Độ nghiêng
|
θ = 0°
|
θ = 30°
|
θ = 45°
|
θ = 60°
|
1
|
Vải che của nhà sản xuất A
|
0,18
|
0,22
|
0
|
-0,1
|
-0,2
|
0
|
2
|
Vải ống khí của nhà sản xuất A
|
0,53
|
0,7
|
-0,05
|
-0,05
|
-0,3
|
-0,2
|
3
|
Vải che của nhà sản xuất B
|
0,25
|
0,27
|
0
|
-0,1
|
-0,15
|
-0,05
|
4
|
Vải ống khí của nhà sản xuất B
|
0,57
|
0,67
|
0
|
-0,4
|
-0,4
|
-0,45
|
5
|
Vải che của nhà sản xuất C
|
0,26
|
0,3
|
-0,2
|
-0,5
|
-0,3
|
-0,4
|
6
|
Vải ống khí của nhà sản xuất C
|
0,54
|
0,67
|
-0,6
|
-1,4
|
-1,9
|
-2,4
|
7
|
Phun nước muối (4,8 % NaCI) trên “1”
|
-
|
-
|
-0,35
|
-0,55
|
-0,95
|
-1,1
|
8
|
Phun nước muối (4,8 % NaCI) trên “3”
|
-
|
-
|
-1,3
|
-1,9
|
-2,6
|
-3,4
|
Tần số đo kiểm: 9,4 GHz.
Kích thước mẫu đo: 600 x 800 mm.
B.3. Kết luận
Các phép đo cho thấy, SART được lắp đặt
đúng cách sẽ đạt được cự ly phát hiện theo yêu cầu của IMO, thậm chí cho phép tạo
ra các hiệu ứng bao phủ của phương tiện cứu sinh. Không nhất thiết phải lắp đặt
SART cao hơn 1 m so với mặt nước biển. Trong trường hợp đặc biệt, nếu độ cao
tăng thêm có thể khiến việc lắp đặt khó khăn. Trong tương lai, việc lắp đặt ăng
ten được cải tiến có thể giúp tăng thêm cự ly phát hiện.
- Các phép đo không xem xét ảnh hưởng
của bộ phản xạ ra đa đến hiệu suất SART nhưng việc này có thể làm suy giảm
nghiêm trọng các phản hồi của SART. Không nên triển khai SART và bộ phản xạ ra
đa trên cùng một phương tiện cứu sinh vì bộ phản xạ có thể che khuất SART.
Phụ
lục C
(Quy
định)
Mã HS bộ phát đáp ra đa tìm kiếm và cứu nạn
TT
|
Tên sản phẩm,
hàng hóa theo QCVN
|
Mã số HS
|
Mô tả sản
phẩm, hàng hóa
|
01
|
Bộ phát đáp ra đa tìm kiếm và cứu nạn
|
8517.62.59
|
Bộ phát đáp ra đa hoạt động trong
băng tần từ 9 200 MHz đến 9 500 MHz với mục đích tìm kiếm và cứu nạn (thiết bị
truyền dẫn kết hợp với thiết bị thu).
|
Thư mục tài
liệu tham khảo
[1] ITU-R Recommendation M.628-5
(03/2012): Technical characteristics for search and rescue radar transponders.
[2] IEC 61097-1 (2007-05): Global
maritime distress and safety system (GMDSS) - Part 1: Radar transponder -
Marine search and rescue (SART) - Operational and performance requirements,
methods of testing and required test results