THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRONG NGÀNH THÔNG
TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng số 06/2022/QH15 ngày
15 tháng 6 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 48/2022/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2022 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin
và Truyền thông;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Tổ chức cán bộ;
Bộ trưởng Bộ Thông tin
và Truyền thông ban hành Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong
ngành Thông tin và Truyền thông.
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi
tiết thi hành khoản 4 Điều 24; khoản 3 Điều
26; khoản 3 Điều 27; khoản 3 Điều 28;
khoản 6 Điều 74; khoản 2 Điều 75; khoản 6 Điều 84 của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022 trong
ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối
với tập thể, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các đơn vị thuộc,
trực thuộc Bộ, ngành Thông tin và Truyền thông; các tập thể, cá nhân có thành
tích đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển của Bộ, ngành Thông tin và
Truyền thông.
Điều
3. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân trong công tác thi đua,
khen thưởng
1. Vụ Tổ chức cán bộ là
cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông, có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với
cơ quan, tổ chức, đơn vị trong ngành Thông tin và Truyền thông tham mưu đề xuất
trình Bộ trưởng ban hành Thông tư, Chỉ thị, Quyết định tổ chức, triển khai công
tác thi đua, khen thưởng; chương trình, kế hoạch, biện pháp tổ chức phong trào
thi đua; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua,
công tác khen thưởng; nhân rộng điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt
trong ngành Thông tin và Truyền thông.
b) Thẩm định hồ sơ trình
Bộ trưởng khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi
đua, khen thưởng.
c) Chịu trách nhiệm về kết
quả tham mưu tổ chức triển khai công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Thông
tin và Truyền thông.
2. Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức, đơn vị trong ngành Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chủ
trì phối hợp với cấp ủy Đảng các cấp, Công đoàn, Đoàn Thanh niên cụ thể hóa nội
dung, chỉ tiêu, các biện pháp tổ chức các phong trào thi đua và kiểm tra việc
thực hiện, sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, nhân rộng các điển hình
tiên tiến, khen thưởng và đề xuất cấp trên khen thưởng danh hiệu thi đua, hình
thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng; chịu
trách nhiệm về quyết định khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng; kiến nghị
đổi mới công tác thi đua, khen thưởng; cho ý kiến đối với các trường hợp khen
thưởng khi được thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông yêu cầu.
3. Cơ quan báo chí, truyền
thông có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng; tuyên truyền về công tác thi
đua, khen thưởng; tuyên truyền gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến;
cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua để nêu gương,
nhân rộng, phổ biến học tập; kịp thời phản ánh, đấu tranh với các sai trái,
tiêu cực và hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
4. Các cơ quan, tổ chức,
đơn vị và cá nhân có liên quan nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật
về thi đua, khen thưởng; chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc khai báo
cáo thành tích, lập hồ sơ đề nghị khen thưởng.
Chương
II
ĐỐI TƯỢNG,
TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều
4. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Lao động
tiên tiến” được xét tặng hàng năm cho cá nhân thuộc các cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp thuộc Bộ đạt tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 24
Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.
2. Chỉ xét tặng cho cá
nhân là công chức, viên chức nhà nước; người lao động hợp đồng có thời hạn 01
năm trở lên; các đối tượng trên phải có thời gian làm việc từ 10 tháng trở lên
trong năm xét khen thưởng.
3. Cá nhân được cử tham
gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, hoàn thành khóa học, chấp hành tốt
quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời
gian công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị để được bình xét danh hiệu “Lao động
tiên tiến”. Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở
lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ
loại khá trở lên thì được tính để xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
4. Đối tượng nữ nghỉ thai
sản theo chế độ quy định của Nhà nước và những người có hành động dũng cảm cứu
người, cứu tài sản, những người phục vụ chiến đấu do bị thương tích cần điều trị,
điều dưỡng theo kết luận của cơ quan y tế, thì thời gian nghỉ vẫn được tính để
xem xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
5. Đối với cá nhân chuyển
công tác, cơ quan, tổ chức, đơn vị mới có trách nhiệm bình xét, tặng danh hiệu
“Lao động tiên tiến”. Trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan cũ từ 06 tháng
trở lên phải có ý kiến nhận xét của cơ quan cũ.
6. Trường hợp cá nhân được
điều động, biệt phái đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trong một thời gian nhất
định thì việc bình xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” do cơ quan, tổ chức,
đơn vị điều động, biệt phái xem xét, quyết định và được cơ quan, tổ chức, đơn vị
tiếp nhận cá nhân được điều động, biệt phái xác nhận thành tích đề nghị khen
thưởng.
Điều
5. Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Thông tin và Truyền thông”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua
của Bộ Thông tin và Truyền thông” theo phong trào thi đua thường xuyên hằng năm
được xét tặng cho các tập thể dẫn đầu phong trào thi đua của cụm, khối thi đua
do Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức, đạt tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.
2. Danh hiệu “Cờ thi đua
của Bộ Thông tin và Truyền thông” được xét tặng cho tập thể dẫn đầu phong trào
thi đua theo chuyên đề do Bộ Thông tin và Truyền thông phát động có thời gian
thực hiện từ 03 năm trở lên khi tổng kết phong trào thi đua.
3. Đối tượng, tiêu chuẩn
xét tặng, Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ quy định cụ thể theo từng phong trào
thi đua.
Điều
6. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
1. Danh hiệu “Tập thể lao
động xuất sắc” được xét tặng hằng năm cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc
Bộ; các phòng, ban và tương đương trực thuộc cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc
Bộ đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Thi
đua, khen thưởng năm 2022.
2. Đối tượng xét tặng có
thời gian hoạt động chính thức từ 10 tháng trở lên trong năm xét khen thưởng.
Điều
7. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Tập thể lao
động tiên tiến” được xét tặng hằng năm cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
thuộc Bộ; các phòng, ban và tương đương trực thuộc cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
thuộc Bộ đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật
Thi đua, khen thưởng năm 2022.
2. Đối tượng xét tặng có
thời gian hoạt động chính thức từ 10 tháng trở lên trong năm xét khen thưởng.
Điều
8. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông
1. “Bằng khen của Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông” về thành tích thường xuyên hằng năm:
a) Tặng hoặc truy tặng
cho cá nhân thuộc các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ, gương mẫu chấp
hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có 02 lần
liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” hoặc có liên tục từ 02
năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có
02 sáng kiến được công nhận và áp dụng có hiệu quả trong phạm vi cơ sở hoặc có
02 đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được
nghiệm thu và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cơ sở.
b) Tặng cho tập thể cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ; các phòng, ban và tương đương trực thuộc
cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ, 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ, nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt phong
trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành
viên trong tập thể.
2. “Bằng khen của Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông” về thành tích trong phong trào thi đua thường
xuyên hằng năm, theo chuyên đề do Bộ Thông tin và Truyền thông phát động: được
xét tặng khi tổng kết phong trào thi đua thường xuyên hằng năm, theo chuyên đề;
Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ xét tặng Bằng khen cho tập thể, cá nhân có
thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong phong trào thi đua. Về đối tượng, số lượng
Bằng khen, tiêu chuẩn xét tặng, Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ quy định cụ thể
theo từng phong trào thi đua.
3. “Bằng khen của Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông” tặng hoặc truy tặng cho công nhân, người lao động
gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
lập được nhiều thành tích trong lao động, sản xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong
cơ quan, đơn vị, tổ chức doanh nghiệp trong ngành Thông tin và Truyền thông.
4. “Bằng khen của Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông” tặng cho tập thể, cá nhân gương mẫu chấp hành tốt
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước có thành tích xuất sắc
đột xuất: được xét tặng cho tập thể, cá nhân đạt giải thưởng cao tại các cuộc
thi, liên hoan, triển lãm cấp quốc gia, quốc tế trong lĩnh vực quản lý nhà nước
của Bộ Thông tin và Truyền thông; có sáng kiến, phát minh, sáng chế, ứng dụng
tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ đem lại hiệu quả cao hoặc tập thể, cá
nhân lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng lớn, có tác dụng nêu
gương học tập trong ngành Thông tin và Truyền thông.
5. “Bằng khen của Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông” về thành tích có quá trình đóng góp lâu năm cho sự
nghiệp xây dựng và phát triển của Bộ, ngành Thông tin và Truyền thông Việt Nam,
được xét tặng cho các tập thể nhân dịp kỷ niệm ngày truyền thống của cơ quan,
đơn vị vào các năm chẵn.
6. “Bằng khen của Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông” xét tặng cho tập thể, cá nhân người Việt Nam ở nước
ngoài và tập thể, cá nhân người nước ngoài có thành tích đóng góp cho sự phát
triển của Bộ, ngành Thông tin và Truyền thông Việt Nam.
Điều
9. Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Bộ
1. “Giấy khen” để tặng
cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao trong năm trở lên; có phẩm chất đạo đức tốt; thường xuyên học tập
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
b) Có thành tích xuất sắc
được bình xét trong các phong trào thi đua do cơ quan, đơn vị phát động;
c) Lập được nhiều thành
tích hoặc có thành tích xuất sắc đột xuất trong lĩnh vực thuộc phạm vi do cơ
quan, đơn vị quản lý.
2. “Giấy khen” để tặng
cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao trong năm trở lên; nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở
cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần
trong tập thể, thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với
mọi thành viên trong tập thể;
b) Có thành tích xuất sắc
được bình xét trong các phong trào thi đua;
c) Lập được nhiều thành
tích hoặc có thành tích xuất sắc đột xuất trong lĩnh vực thuộc phạm vi do cơ
quan, đơn vị quản lý.
Chương
III
THẨM QUYỀN
QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều
10. Thẩm quyền quyết định
1. Bộ trưởng Bộ Thông tin
và Truyền thông quyết định tặng:
a) Danh hiệu “Cờ thi đua
Bộ Thông tin và Truyền thông”;
b) Danh hiệu “Tập thể lao
động xuất sắc”
c) Danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua Bộ Thông tin và Truyền thông”;
d) Các danh hiệu: “Lao động
tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Tập thể Lao động tiên tiến” cho các tập
thể, cá nhân của cơ quan, đơn vị thuộc Bộ không có tư cách pháp nhân;
đ) Hình thức “Bằng khen của
Bộ trưởng”.
2. Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu
riêng quyết định tặng:
a) Danh hiệu “Lao động
tiên tiến”;
b) Danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua cơ sở”;
c) Danh hiệu “Tập thể lao
động tiên tiến”;
d) Hình thức “Giấy khen”.
Điều
11. Tổ chức trao tặng và đón nhận
1. Trách nhiệm tổ chức
trao tặng: Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ hoặc Ban tổ chức các Hội
nghị chuyên đề tổ chức lễ trao tặng đối với tất cả các danh hiệu thi đua, các
hình thức khen thưởng do Thủ trưởng đơn vị cơ sở, Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước và các hình thức khen thưởng của
các Bộ, ngành, địa phương, Trung ương các đoàn thể quyết định khen thưởng. Trường
hợp đặc biệt sẽ do Vụ Tổ chức cán bộ trình Bộ trưởng quyết định.
2. Nghi thức tổ chức trao
tặng: các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng do Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông, Thủ trưởng đơn vị cơ sở quyết định cần tổ chức trang
nghiêm, có tác dụng động viên, giáo dục.
3. Thẩm quyền trao tặng:
a) Các danh hiệu thi đua,
các hình thức khen thưởng do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định:
Bộ trưởng trao tặng hoặc ủy quyền trao tặng;
b) Các danh hiệu thi đua,
các hình thức khen thưởng do Thủ trưởng đơn vị cơ sở quyết định: Thủ trưởng đơn
vị trao tặng hoặc ủy quyền trao tặng.
Chương
IV
THỦ TỤC, HỒ
SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều
12. Tuyến trình khen thưởng
1. Tuyến trình khen thưởng
được thực hiện theo nguyên tắc: cấp trên chỉ tổ chức xét khen thưởng hoặc đề
nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng khi nhận được hồ sơ đề nghị khen thưởng của
cấp dưới trực tiếp. Không nhận hồ sơ gửi vượt cấp.
2. Cấp nào quản lý về tổ
chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và quỹ lương thì cấp đó khen
thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản
lý.
3. Khen thưởng thành tích
trong các phong trào thi đua: cấp nào chủ trì phát động phong trào thi đua thì
cấp đó có trách nhiệm sơ kết, tổng kết, lựa chọn cá nhân, tập thể tiêu biểu xuất
sắc để khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
4. Khen thưởng thành tích
xuất sắc, đột xuất: cấp nào có cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc, đột
xuất thì cấp đó có trách nhiệm khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
5. Trình khen thưởng các
danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ
tướng Chính phủ, Chủ tịch nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông xem
xét, trình đề nghị khen thưởng.
Điều
13. Hiệp y khen thưởng
Đối với các cơ quan, tổ
chức, đơn vị đóng trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khi
trình Bộ Thông tin và Truyền thông khen thưởng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị phải có ý kiến hiệp y của Sở Thông tin và
Truyền thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều
14. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
Hồ sơ đề nghị xét tặng
danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo theo các quy định sau:
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng
danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp Bộ: đơn vị đề nghị khen thưởng nộp
01 bộ (bản chính), gồm có:
a) Tờ trình kèm theo danh
sách đề nghị khen thưởng;
b) Biên bản bình xét khen
thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen thưởng;
c) Báo cáo thành tích của
cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng;
d) Quyết định, chứng nhận
hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với sáng kiến, đề tài, đề
án khoa học, công trình khoa học và công nghệ trong trường hợp đề nghị khen thưởng
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Chiến sĩ thi đua Bộ Thông tin và Truyền
thông”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông” về thành tích
thường xuyên hằng năm.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng
cho các tập thể, cá nhân là người nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài gồm:
Tờ trình của đơn vị đề nghị khen thưởng và báo cáo tóm tắt thành tích có xác nhận
của cấp trình khen thưởng.
3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng
đối với cá nhân, tập thể có thành tích tiêu biểu xuất sắc đột xuất trong lao động
sản xuất, công tác do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phát hiện để khen
thưởng gồm: Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng và báo cáo tóm tắt
thành tích do cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị khen thưởng thực hiện.
4. Hồ sơ đề nghị khen thưởng
đối với cá nhân, tập thể đạt giải thưởng cao tại các cuộc thi, liên hoan, triển
lãm cấp quốc gia, quốc tế trong lĩnh vực quản lý của Bộ Thông tin và Truyền
thông, có sáng kiến, phát minh, sáng chế, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật,
công nghệ phải có quyết định, chứng nhận hoặc xác nhận bằng văn bản của cơ quan
quản lý có thẩm quyền.
5. Báo cáo thành tích của
cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu: “Chiến sĩ thi đua Bộ Thông tin và Truyền
thông”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông” về thành tích
thường xuyên hằng năm trong báo cáo phải nêu rõ nội dung đề tài, sáng kiến, các
giải pháp trong công tác và quản lý đem lại hiệu quả thiết thực và trích lục ý
kiến xác nhận của Hội đồng Khoa học, sáng kiến của cấp trình khen thưởng; trường
hợp sáng kiến, giải pháp, đề tài đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận thì gửi
kèm bản sao quyết định, giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay cho ý kiến xác nhận
của Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp trình khen thưởng.
6. Khi trình Bộ Thông tin
và Truyền thông xét khen thưởng phải đồng thời gửi các tệp tin điện tử của hồ
sơ trình, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước (ở định dạng .doc đối với tờ
trình, danh sách, báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng;
ở định dạng .pdf đối với các hồ sơ khác có liên quan).
Điều
15. Thời hạn nộp hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị khen thưởng
danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Cờ Thi đua của Bộ Thông tin và Truyền
thông”: thời hạn nộp hồ sơ căn cứ vào hướng dẫn tổng kết công tác thi đua, khen
thưởng hằng năm của Bộ, nhưng không quá thời hạn trước ngày 30 tháng 4 năm sau
liền kề của năm đề nghị khen thưởng.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng
danh hiệu thi đua “Chiến sĩ thi đua Bộ Thông tin và Truyền thông” và hình thức
khen thưởng “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông” về thành
tích thường xuyên hằng năm: thời hạn nộp hồ sơ về Bộ trước ngày 30 tháng 6 năm
sau liền kề của năm đề nghị khen thưởng.
3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng
thành tích theo phong trào thi đua theo chuyên đề: thời hạn nộp hồ sơ căn cứ
vào hướng dẫn tổng kết phong trào.
4. Hồ sơ đề nghị khen thưởng
thành tích xuất sắc đột xuất: thời hạn nộp hồ sơ về Bộ ngay sau khi cá nhân, tập
thể lập được thành tích xuất sắc đột xuất.
Điều
16. Thông báo kết quả khen thưởng
1. Tập thể, cá nhân đủ
tiêu chuẩn khen thưởng, trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định
khen thưởng, cơ quan tham mưu về công tác thi đua, khen thưởng thông báo cho cơ
quan trình khen thưởng biết.
2. Tập thể, cá nhân không
đủ tiêu chuẩn khen thưởng, trong thời hạn 10 ngày làm việc (kể từ ngày cấp có
thẩm quyền khen thưởng thông báo) cơ quan tham mưu về công tác thi đua, khen
thưởng thông báo cho cơ quan trình khen thưởng biết. Nếu hồ sơ không đúng tuyến
trình, cơ quan tham mưu về công tác thi đua, khen thưởng thông báo và trả hồ sơ
cho đơn vị trình khen thưởng.
Chương
V
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
17. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 và thay thế Thông tư số 09/2018/TT-BTTTT ngày 29 tháng 6 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng
trong ngành Thông tin và Truyền thông.
Điều
18. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng cơ quan, tổ
chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ và ngành Thông tin và Truyền thông có trách
nhiệm phổ biến, tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này và các quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.
2. Trong quá trình tổ chức
triển khai thực hiện công tác thi đua, khen thưởng nếu có vướng mắc hoặc phát
sinh những điểm chưa phù hợp, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh
nghiệp, cá nhân có liên quan phản ánh về Bộ Thông tin và Truyền thông (qua Vụ Tổ
chức cán bộ) để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng: Trung ương Đảng, Quốc hội,
Chủ tịch nước, Chính phủ; Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Tòa án nhân dân tối
cao, Kiểm toán Nhà nước; Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Hội đồng TĐKT TW; Ban TĐKT TW;
- Sở TT&TT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Website Chính phủ; Cơ sở dữ liệu quốc gia về VBQLPL; Bộ; Cổng
Thông tin điện tử của Bộ TTTT;
- Bộ TT&TT: Bộ trưởng và các Thứ trưởng:
các thành viên Hội đồng TĐKT; các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc;
- Lưu: VT, TCCB, VMH (50).
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Mạnh Hùng
|