BỘ THÔNG
TIN VÀ
TRUYỀN
THÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/2019/TT-BTTTT
|
Hà Nội,
ngày 05
tháng
07 năm 2019
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ VIỆC LIÊN THÔNG GIỮA TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ SỐ QUỐC
GIA VÀ TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ SỐ CHUYÊN DÙNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật
giao dịch điện tử ngày 29 t háng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2018 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao
dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Căn cứ Nghị định số 17/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Thông tin và Truyền thông;
Theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm Chứng
thực điện tử quốc gia,
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông
ban hành Thông tư quy định về việc liên thông giữa Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng
thực chữ ký số quốc gia và Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên
dùng Chính phủ.
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định về việc liên
thông giữa Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia và Tổ chức cung
cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng đối với cá nhân,
tổ chức sau:
1. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ
ký số quốc gia;
2. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực
chữ ký số chuyên dùng Chính phủ;
3. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực
chữ ký số công cộng;
4. Cơ quan, tổ chức và cá nhân sử dụng
chữ ký số công cộng, chữ ký số chuyên dùng Chính phủ;
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phát triển
ứng dụng sử dụng chữ ký số.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. “Chứng thư số gốc của Tổ chức cung
cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia” là chứng thư số do Tổ chức
cung cấp dịch vụ chứng thực chữ
ký số quốc gia tự cấp cho mình.
2. “Chứng thư số gốc của Tổ chức cung
cấp dịch vụ chứng thực chữ ký chuyên dùng Chính phủ” là chứng thư số do Tổ chức
cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ tự cấp cho mình.
3. “Chứng thư số công cộng” là chứng
thư số do tổ chức
cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp cho thuê bao.
4. “Chứng thư số chuyên dùng Chính phủ”
là chứng thư số do Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng
Chính phủ cấp cho thuê bao.
5. “Chứng thư số SHA-1” là chứng thư số sử dụng hàm
băm an toàn SHA-1 trong thuật toán ký chứng thư số.
6. “Chứng thư số SHA-256” là
chứng thư số sử dụng hàm băm an toàn SHA-256 trong thuật toán ký chứng thư số.
7. “Chữ ký số công cộng” là chữ ký số được
tạo ra bằng việc sử dụng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai
ghi trên chứng thư số công cộng.
8. “Chữ ký số chuyên dùng Chính phủ” là chữ ký số được
tạo ra bằng việc sử dụng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai
ghi trên chứng thư số chuyên dùng Chính phủ.
9. “Mô hình công nhận chéo” là
mô hình liên thông giữa hai tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số,
trong đó, các cơ quan, tổ chức và cá nhân sử dụng chứng thư số được cấp bởi tổ chức
cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số này tin cậy các chứng thư số gốc
của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số kia và ngược lại.
Điều 4. Mô hình liên
thông
Mô hình liên thông giữa Tổ chức cung cấp
dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia và Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ
ký số chuyên dùng Chính phủ là mô hình công nhận chéo.
Các chứng thư số gốc tin cậy của Tổ chức
cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia và Tổ chức cung cấp dịch
vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ được quy định tại Điều 5 Thông tư
này.
Điều 5. Danh sách các
chứng thư số gốc tin cậy
1. Danh sách các chứng thư số gốc tin
cậy bao gồm:
a) Các chứng thư số gốc của Tổ chức
cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia;
b) Các chứng thư số gốc của Tổ chức
cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ.
2. Danh sách các chứng thư số gốc tin
cậy quy định tại khoản 1 Điều này được quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư
này.
Điều 6. Quy định về
các trường thông tin trong chứng thư số của thuê bao
1. Các trường thông tin trong chứng
thư số công cộng và chứng thư số chuyên dùng Chính phủ phải tuân thủ quy định về
định dạng và nội dung các trường thông tin trong chứng thư số của thuê bao tại
Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
2. Các trường thông tin trong chứng
thư số công cộng không thuộc quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này phải
tuân thủ quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông về định dạng chứng thư số
công cộng.
3. Các trường thông tin trong chứng
thư số chuyên dùng Chính phủ không thuộc quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông
tư này phải tuân thủ hướng dẫn của Ban Cơ yếu Chính phủ về định dạng chứng thư
số chuyên dùng Chính phủ.
Điều 7. Quy định đối
với chức năng ký số, kiểm tra hiệu lực chứng thư số, chữ ký số của các ứng dụng
sử dụng chữ ký số
1. Đối với chức năng ký số: Ứng dụng phải cho
phép người ký là thuê bao
của các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng và thuê bao của
Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ thực hiện
ký số.
2. Đối với chức năng kiểm
tra hiệu lực chứng thư số, chữ ký số: Ứng dụng phải cho phép người ký, người nhận
kiểm tra hiệu lực chứng
thư số công cộng, chữ ký số công cộng và hiệu lực chứng thư số chuyên dùng
Chính phủ, chữ ký số chuyên dùng Chính phủ theo quy định tại các Điều
78 và 79 Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27/9/2018 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về
chữ ký số và dịch vụ chứng
thực chữ ký số.
Điều 8. Tổ chức thực
hiện
1. Trung tâm Chứng thực điện tử quốc
gia (Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia) có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Tổ chức cung
cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ hướng dẫn việc thực hiện quy định
về các trường thông tin trong chứng thư số của thuê bao; đảm bảo việc trao đổi
các chứng thư số gốc tin cậy của Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số
quốc gia và Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên
dùng Chính phủ
chính xác và an toàn;
b) Công bố danh sách các chứng thư số gốc tin cậy
của Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia trên trang
thông tin điện tử http://www.rootca.gov.vn;
c) Hàng năm rà soát, trình Bộ Thông
tin và Truyền thông cập nhật, ban hành danh sách các chứng thư số gốc tin cậy
khi có sự thay đổi về các chứng thư số gốc của Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng
thực chữ ký số quốc gia và Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên
dùng Chính phủ.
2. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực
chữ ký số chuyên dùng Chính phủ có trách nhiệm:
a) Thực hiện hướng dẫn về các trường
thông tin trong chứng thư số chuyên dùng Chính phủ;
b) Công bố danh sách các chứng thư số
gốc tin cậy của Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính
phủ trên trang thông tin điện tử http://ca.gov.vn.
3. Các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng
thực chữ ký số công cộng có trách nhiệm thực hiện quy định về các trường
thông tin trong chứng thư số công cộng.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phát triển
ứng dụng sử dụng chữ ký số có trách nhiệm thực hiện quy định đối với chức năng
ký số, kiểm tra hiệu
lực chứng thư số, chữ ký số của các ứng dụng sử dụng chữ ký số theo quy định tại
Điều 7 Thông tư này.
Điều 9. Điều khoản
chuyển tiếp
Các chứng thư số của thuê bao được cấp
trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được tiếp tục sử dụng cho đến khi
hết hiệu lực hoặc
được chủ động chuyển đổi để đáp ứng quy định về các trường thông tin trong chứng thư số của
thuê bao theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
Điều 10. Điều khoản
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 9 năm 2019.
2. Chánh Văn phòng, Giám đốc Trung tâm
Chứng thực điện tử quốc
gia, Thủ trưởng Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính
phủ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, các tổ chức và cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng
mắc, các cơ quan, tổ chức và cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền
thông để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
-
UBND các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương;
-
Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban quốc gia về Chính phủ điện tử;
-
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Ban Cơ yếu Chính phủ;
- Sở TT&TT các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Cổng
Thông tin điện tử Chính phủ;
- Bộ TTTT: Bộ trưởng và các Thứ trưởng; các đơn vị thuộc Bộ; Cổng TTĐT
của Bộ;
- Các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng;
-
Lưu: VT, NEAC (150).
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Mạnh Hùng
|