ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2011/QĐ-UBND
|
Tiền
Giang, ngày 06 tháng 06 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ VẬN HÀNH CỔNG THÔNG TIN
ĐIỆN TỬ TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
97/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp,
sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet;
Căn cứ Thông tư số
26/2009/TT-BTTTT ngày 31 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định về việc cung cấp thông tin và đảm bảo khả năng truy cập thuận
tiện đối với trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 25/2010/TT-BTTTT
ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định
việc thu thập, sử dụng, chia sẻ, đảm bảo an toàn và bảo vệ thông tin cá nhân
trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 09/TTr-STTTT ngày 26 tháng 4 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này Quy định về quản
lý và vận hành Cổng thông tin điện tử tỉnh Tiền Giang.
Điều 2.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và các tổ chức, cá nhân có
liên quan căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực
sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Bộ Tư pháp (Cục KTVB);
- TT TU; TT HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- VPUB: CVP, các PVP, TT Tin học;
- Công báo tỉnh, Website tỉnh;
- Lưu: VT, Sơn.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phòng
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VÀ VẬN HÀNH CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH TIỀN
GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2011/QĐ-UBND ngày 06 tháng 6 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này
quy định một số nội dung về quản lý và vận hành Cổng thông tin điện tử tỉnh
Tiền Giang (sau đây gọi tắt là Cổng TTĐT) trên môi trường Internet, bao gồm các
quy định về quản lý; về thu thập, biên tập, cập nhật, cung cấp, trao đổi thông
tin và các dịch vụ công trực tuyến; quy định về công tác vận hành và duy trì
hoạt động Cổng TTĐT.
2. Đối tượng áp dụng: Áp dụng đối
với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Gò Công, thành
phố Mỹ Tho; các tổ chức, đơn vị, cá nhân tham gia cung cấp thông tin, khai thác
và sử dụng thông tin, dịch vụ công trực tuyến trên Cổng TTĐT.
3. Các cơ quan, tổ chức được Ủy ban
nhân dân tỉnh giao hoặc có nhu cầu xây dựng Cổng thông tin điện tử thành
phần (sau đây gọi chung là Cổng thành phần) hoặc cung cấp các thông tin lên
Cổng TTĐT thì liên hệ với Sở Thông tin và Truyền thông để thực hiện thủ tục
trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong quy định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Cơ sở hạ tầng thông tin: Là hệ
thống trang thiết bị phục vụ cho việc sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý,
lưu trữ và trao đổi thông tin số, bao gồm mạng viễn thông, mạng Internet, mạng
máy tính và cơ sở dữ liệu.
2. Môi trường mạng: Là môi trường
trong đó thông tin được cung cấp, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao
đổi thông qua cơ sở hạ tầng thông tin.
3. An toàn thông tin: Là thuật ngữ
dùng để chỉ việc bảo vệ thông tin số và các hệ thống thông tin chống lại các
nguy cơ tự nhiên, các hành động truy cập, sử dụng, phát tán, phá hoại, sửa đổi
và phá hủy bất hợp pháp nhằm bảo đảm cho hệ thống thông tin thực hiện đúng chức
năng, phục vụ đúng đối tượng một cách sẵn sàng, chính xác và tin cậy. An toàn
thông tin bao hàm các nội dung bảo vệ và bảo mật thông tin, an toàn dữ liệu, an
toàn máy tính và an toàn mạng.
4. Trang thông tin điện tử: Là
trang thông tin hoặc một tập hợp trang thông tin trên môi trường mạng phục vụ
cho việc cung cấp, trao đổi thông tin.
5. Dịch vụ hành chính công: Là
những dịch vụ liên quan đến hoạt động thực thi pháp luật, không nhằm mục tiêu
lợi nhuận, do cơ quan Nhà nước (hoặc tổ chức, doanh nghiệp được ủy quyền) có
thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức các loại giấy tờ có giá trị
pháp lý trong các lĩnh vực mà cơ quan Nhà nước đó quản lý.
6. Dịch vụ công trực tuyến: Là các
dịch vụ hành chính công và các dịch vụ khác của cơ quan Nhà nước được cung cấp
cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng.
7. Cổng: Là điểm truy cập duy nhất
trên môi trường mạng, liên kết, tích hợp các kênh thông tin, các dịch vụ và các
ứng dụng mà qua đó người dùng có thể khai thác, sử dụng và cá nhân hóa việc
hiển thị thông tin.
8. Cổng thông tin điện tử thành
phần: Được hiểu là cổng thông tin điện tử của các cơ quan hành chính trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Trang chủ: Là trang thông tin
đầu tiên mà người sử dụng nhìn thấy khi mở cổng thông tin điện tử theo địa chỉ
cổng thông tin điện tử mà cơ quan, tổ chức đã đăng ký và được cấp.
10. Người sử dụng: Là cá nhân khai
thác, sử dụng cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước hoặc người đại diện
theo pháp luật của cá nhân đó.
Điều 3. Địa chỉ
và tên giao dịch của Cổng TTĐT
- Tên gọi chính thức: Cổng thông
tin điện tử tỉnh Tiền Giang.
- Tên giao dịch: Tien Giang Portal.
- Địa chỉ Internet:
http://www.tiengiang.gov.vn
Chương II
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH
Điều 4. Vị trí,
chức năng, nhiệm vụ của Cổng TTĐT
1. Là cổng tích hợp thông tin điện
tử và là cơ quan báo điện tử, truyền thông đa phương tiện của Ủy ban nhân dân
tỉnh Tiền Giang trên Internet, trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa,
xã hội, khoa học và công nghệ, an ninh - quốc phòng;
2. Là đầu mối kết nối hoạt động
cung cấp thông tin qua Internet của cơ quan hành chính các cấp từ Trung ương
đến địa phương; đồng thời là đầu mối cung cấp thông tin dịch vụ công, dịch vụ
công trực tuyến của cơ quan hành chính và các cơ quan tổ chức khác trên địa
bàn, nhằm hình thành cổng giao dịch với đầy đủ chức năng thông tin, dịch vụ
thiết yếu cho các tổ chức và công dân;
3. Cung cấp và phổ biến các thông
tin của chính quyền tỉnh; hoạt động chỉ đạo điều hành của lãnh đạo tỉnh; các
thông tin về hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của tỉnh đến các tổ
chức và công dân thông qua mạng Internet;
4. Tiếp nhận, thông tin giải quyết
ý kiến của công dân và các tổ chức về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính
liên quan đến hoạt động kinh doanh và đời sống nhân dân; góp ý dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật; góp ý xây dựng quê hương Tiền Giang;
5. Phổ biến, tuyên truyền, thu hút
các tổ chức và công dân tham gia giao dịch với chính quyền các cấp thông qua
các dịch vụ công trên Cổng; tạo môi trường tổ chức diễn đàn, thảo luận, trao
đổi trực tuyến giữa công dân và các tổ chức với chính quyền tỉnh;
6. Là đầu mối cung cấp thông tin
các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo
tỉnh; tiếp nhận và yêu cầu cung cấp thông tin từ các cơ quan hành chính, cơ
quan và tổ chức khác để tuyên truyền, phổ biến;
7. Thu thập, xây dựng cơ sở dữ liệu
thông tin và tổ chức cập nhật nội dung bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài;
8. Cung cấp các dịch vụ giá trị gia
tăng phù hợp với các lĩnh vực hoạt động của các cơ quan, tổ chức trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 5. Quản lý
Cổng TTĐT
Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan thực
hiện quản lý nhà nước đối với Cổng TTĐT đúng theo quy định của pháp luật.
Giao trách nhiệm:
1. Sở Thông tin và Truyền thông: Là
cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về
thông tin và truyền thông đối với Cổng TTĐT. Đồng thời, thực hiện một số công
việc như sau:
- Chủ trì triển khai thực hiện đúng
các quy định của pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý và vận hành
Cổng TTĐT;
- Phối hợp với Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh trong hoạt động vận hành Cổng TTĐT;
- Tổ chức kiểm tra, xử lý các vi
phạm về quản lý, sử dụng và hoạt động vận hành Cổng TTĐT;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Tiền Giang là đơn vị được giao chủ trì vận hành Cổng TTĐT. Có trách nhiệm,
quyền hạn:
- Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông thực hiện các nội dung theo khoản 1 Điều này;
- Chủ trì, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh các dự án, kế hoạch tổng thể về: đầu tư, nâng cấp hệ thống Cổng TTĐT để
ngày càng phục vụ tốt hơn, thuận lợi cho người truy cập, cung cấp thông tin;
- Thực hiện điều hành việc đưa
thông tin lên Cổng TTĐT đúng theo quy định này;
- Tổ chức tiếp nhận, thu thập, biên
soạn, kiểm tra các nội dung thông tin và chịu trách nhiệm về nội dung các thông
tin được đưa lên Cổng TTĐT;
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Quy chế phối hợp vận hành Cổng TTĐT;
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thành lập Ban Biên tập Cổng TTĐT và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Ban Biên tập, quy trình biên tập, kiểm tra thông tin;
- Được yêu cầu các cơ quan, đơn vị có
liên quan cung cấp đầy đủ các thông tin để đáp ứng các yêu cầu phục vụ theo
chức năng, nhiệm vụ của Cổng TTĐT.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
theo khoản 2, khoản 3 Điều 1 quy định này có trách nhiệm:
- Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý, vận hành
Cổng TTĐT;
- Tổ chức biên tập, cử người cộng
tác, cung cấp thông tin, kiểm tra các nội dung thông tin và chịu trách nhiệm về
nội dung các thông tin đề nghị đưa lên Cổng TTĐT, đáp ứng các yêu cầu theo chức
năng, nhiệm vụ của Cổng TTĐT;
- Tham gia đóng góp ý kiến và thực hiện
các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao để Cổng TTĐT ngày càng phục vụ
tốt hơn.
Điều 6. Đảm bảo
kỹ thuật cho Cổng TTĐT
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
chủ trì thực hiện:
- Chế độ bảo vệ thiết bị, hạ tầng
Cổng TTĐT.
- Đảm bảo hệ thống máy chủ Cổng
TTĐT phải được hoạt động liên tục, an toàn bằng các giải pháp kỹ thuật phù hợp.
- Đảm bảo an toàn, an ninh thông
tin cho Cổng TTĐT bằng các cơ chế bảo mật, thường xuyên kiểm tra, phát hiện và
khắc phục lỗ hổng bảo mật…
- Mua sắm các thiết bị kỹ thuật
thay thế do bị hư hỏng đột xuất hoặc thuê chuyên gia xử lý các sự cố trong quá
trình vận hành Cổng TTĐT.
2. Thành viên tham gia vận hành
cổng thành phần phải có trách nhiệm bảo quản thông tin truy cập quản trị hệ
thống (gồm: tên đăng nhập và mật khẩu) và chịu trách nhiệm về sự cố liên quan
đến thông tin truy cập quản trị hệ thống đó.
Điều 7. Chế độ
thù lao và nhuận bút
Việc chi trả thù lao và nhuận bút
cho phóng viên, các ban biên tập, cộng tác viên… cung cấp thông tin trên Cổng
TTĐT và các cổng thành phần thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 8. Kinh
phí cho duy trì hoạt động Cổng TTĐT
Các chi phí để duy trì hoạt động
Cổng TTĐT như: chi phí phục vụ việc tiếp nhận, cung cấp thông tin, dịch vụ công
trực tuyến; thù lao, nhuận bút cho phóng viên, các biên tập và biên tập viên,
cộng tác viên, phiên dịch ra tiếng nước ngoài; mua thông tin; cập nhật phần
mềm, bản quyền phần mềm; kết nối Internet đảm bảo đủ băng thông; sửa chữa nhỏ;
tập huấn, hội thảo, học hỏi kinh nghiệp; công tác lưu trữ, bảo mật; chi kiêm
nhiệm; chi phí đảm bảo kỹ thuật; các chi phí khác có liên quan… được đảm bảo từ
nguồn ngân sách tỉnh và từ các nguồn huy động hợp pháp khác, do Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh chủ trì, lập dự toán gửi Sở Tài chính xem xét trình Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Chương III
CUNG CẤP THÔNG TIN, DỊCH VỤ TRÊN CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN
TỬ TỈNH
Điều 9. Nguyên
tắc chung trong việc tiếp nhận và cung cấp thông tin trên Cổng TTĐT
1. Mọi thông tin, dịch vụ công trực
tuyến được tiếp nhận và cung cấp trên Cổng TTĐT nhằm đạt mục tiêu công khai,
minh bạch các hoạt động hành chính của các cấp chính quyền trong tỉnh.
2. Thông tin cung cấp trên Cổng
TTĐT phải đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước và tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước, báo chí,
sở hữu trí tuệ và quản lý thông tin điện tử trên Internet.
3. Thông tin trên Cổng TTĐT không
được gây hại đến độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam; không được kích động nhân dân chống Nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân.
4. Thông tin do các cơ quan, tổ
chức, cá nhân cung cấp cho phải đảm bảo nguyên tắc: đầy đủ, chính xác, kịp
thời. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức cung cấp thông tin phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về nội dung và tính chính xác của thông tin đã cung cấp.
5. Các thông tin được đưa chính
thức lên Cổng được quy định tại Điều 10 của quy định này phải chịu sự kiểm
duyệt của đơn vị vận hành Cổng TTĐT hoặc các bộ phận được ủy quyền kiểm duyệt
trên các cổng thành phần.
6. Thông tin của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân cung cấp trên Cổng TTĐT phải sử dụng các phông chữ của Bộ mã ký
tự chữ Việt Unicode theo tiêu chuẩn TCVN 6909:2001.
Điều 10. Nội
dung thông tin, dữ liệu được cung cấp trên Cổng TTĐT
Các thông tin chủ yếu của Cổng TTĐT
được quy định tại Điều 28 của Luật Công nghệ thông tin, gồm những nội dung chủ
yếu sau đây:
1. Thông tin giới thiệu về tỉnh
Tiền Giang: Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, lịch sử, văn
hóa; tiềm năng và cơ hội đầu tư; các quy hoạch phát triển kinh tế; các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; các làng nghề truyền thống;
tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của các cơ quan hành chính tỉnh, các tổ chức
chính trị, chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp, v.v…
2. Thông tin về chủ trương, đường
lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của Tiền Giang;
tuyên truyền, giáo dục về an ninh - quốc phòng; thông tin về hoạt động của lãnh
đạo tỉnh, các cơ quan hành chính tỉnh và các doanh nghiệp trong tỉnh.
3. Thông tin giới thiệu về tổ chức,
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và của
các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Hệ thống văn bản của tỉnh gồm:
Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản điều hành và các văn bản khác khi có yêu
cầu chỉ đạo.
5. Quy trình, thủ tục hành chính
được thực hiện bởi các đơn vị, tên của người chịu trách nhiệm trong từng khâu
thực hiện quy trình, thủ tục hành chính, thời hạn giải quyết các thủ tục hành
chính.
6. Thông tin tuyên truyền, phổ
biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách, chiến lược, quy hoạch
của từng ngành.
7. Danh mục địa chỉ thư điện tử
chính thức của Ủy ban nhân dân tỉnh, các đơn vị trực thuộc và cán bộ, công chức
có thẩm quyền.
8. Thông tin về dự án, hạng mục đầu
tư, đấu thầu, mua sắm công.
9. Danh mục các hoạt động trên môi
trường mạng đang được các cơ quan đơn vị thực hiện theo quy định tại khoản 1
Điều 27 của Luật Công nghệ thông tin.
10. Lịch làm việc của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
11. Mục lấy ý kiến góp ý của tổ
chức, cá nhân.
12. Mục lấy ý kiến góp ý và giải
đáp ý kiến.
13. Liên kết, tích hợp các cổng
thành phần, các trang thông tin của Trung ương và các địa phương.
14. Tin tức nổi bật về thời sự
trong tỉnh, trong nước và quốc tế; thông tin quảng cáo; các thông tin khác theo
quy định của pháp luật.
15. Các thông tin khác theo chỉ đạo
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 11. Phương
thức cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến
Các cơ quan, tổ chức, và cá nhân
cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến theo các phương thức sau:
- Theo phương án tích hợp thông
tin, dịch vụ công trực tuyến vào Cổng TTĐT.
- Qua mạng tin học diện rộng của
tỉnh, mạng Internet hoặc các phương tiện điện tử, viễn thông khác…
- Với hình thức gửi văn bản, thư
điện tử.
Điều 12. Chế
độ lưu trữ thông tin
1. Đơn vị vận hành Cổng TTĐT; bộ
phận biên tập cổng thành phần phải lưu trữ, bảo quản toàn bộ nội dung thông tin
theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Các thông tin, dữ liệu điện tử
(gồm: Dữ liệu cấu hình hệ thống, dữ liệu tài khoản người dùng, cấu hình thiết
lập kênh, cơ sở dữ liệu lưu trữ nội dung và các dữ liệu liên quan khác…) của
Cổng TTĐT phải được định kỳ sao chép lưu trữ trên ổ đĩa cứng, đĩa quang hoặc
băng từ tối thiểu 1 tuần/lần và lưu trữ theo quy định của Nhà nước.
Điều 13. Chế
độ cập nhật thông tin
1. Cổng TTĐT được cập nhật thông
tin ít nhất 02 lần trong mỗi ngày.
2. Các cơ quan, đơn vị được giao
cung cấp thông tin có trách nhiệm cập nhật thông tin trên cổng thành phần và
gửi thông tin về đơn vị vận hành Cổng TTĐT ít nhất 2 lần/tuần và theo chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Đơn vị vận hành Cổng TTĐT có
trách nhiệm theo dõi, xử lý, báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân
dân tỉnh đối với các cơ quan, đơn vị chưa thực hiện đúng chế độ cập nhật thông
tin, đề xuất biện pháp khắc phục.
Điều 14. Cung
cấp dịch vụ quảng cáo trên Cổng TTĐT
Đơn vị vận hành Cổng TTĐT được thực
hiện các dịch vụ quảng cáo theo quy định của pháp luật.
Chương IV
CÁC DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG
Điều 15. Các
dịch vụ hành chính công đưa lên Cổng TTĐT
Cung cấp các dịch vụ hành chính
công cho người dân và các tổ chức, bao gồm:
1. Thông tin về các loại hồ sơ, mẫu
biểu, thủ tục, quy trình theo chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị.
2. Dịch vụ tra cứu, giải đáp về các
chế độ chính sách, pháp luật nhằm giúp người dân và các tổ chức tra cứu, cập
nhật nhanh, giải đáp các thông tin về chế độ, chính sách, pháp luật của Đảng và
Nhà nước.
3. Dịch vụ tiếp nhận hồ sơ nhằm hỗ
trợ quá trình thực hiện các thủ tục hành chính công một cách nhanh chóng, đầy
đủ trước khi nhận văn bản, hồ sơ gốc của các tổ chức, cá nhân.
4. Dịch vụ tiếp nhận, xem xét, giải
quyết trực tiếp hồ sơ trên mạng theo yêu cầu chỉ đạo của các ngành Trung ương
và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ
cấu tổ chức của từng đơn vị mà Thủ trưởng các đơn vị khai báo quy trình sử dụng
các dịch vụ hành chính công do đơn vị mình xây dựng, nhằm phục vụ việc khai
thác các dịch vụ này một cách hiệu quả nhất.
6. Các dịch vụ công khác theo yêu
cầu thực tế phát sinh.
Điều 16. Trả
lời thư của công dân trên mạng
Thủ trưởng các cơ quan hành chính
của tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận và trả lời các yêu cầu của tổ chức, cá nhân
nêu trên mạng Internet về các dịch vụ hành chính công của cơ quan, đơn vị mình
quản lý được đơn vị vận hành hoặc bộ phận biên tập Cổng TTĐT chuyển đến.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Triển
khai thực hiện
1. Các tổ chức, đơn vị theo khoản
2, khoản 3 Điều 1 quy định này triển khai trong nội bộ và tổ chức thực hiện
đúng theo quy định.
2. Sở Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm hướng dẫn thực hiện quy định này khi có yêu cầu của các tổ chức, cá
nhân có liên quan.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm
hướng dẫn việc dự toán, kiểm tra quyết toán các khoản chi cho hoạt động, duy
trì Cổng TTĐT; hướng dẫn việc thu, chi cho hoạt động dịch vụ có thu tiền trên
Cổng TTĐT.
Điều 18. Công
tác báo cáo
1. Thủ trưởng các đơn vị có trách
nhiệm báo cáo tình hình đưa các dịch vụ hành chính công lên Cổng TTĐT cho Sở
Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ
hàng tháng, quý, năm và theo yêu cầu.
2. Đơn vị vận hành Cổng TTĐT có
trách nhiệm báo cáo kết quả, tình hình thực hiện nhiệm vụ cho Sở Thông tin và
Truyền thông để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ hàng tháng,
quý, năm và theo yêu cầu.
3. Sở Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình quản lý, vận hành
Cổng TTĐT định kỳ hàng tháng, quý, năm và theo yêu cầu để Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét chỉ đạo và báo cáo Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các cơ quan Trung ương khi có yêu cầu.
Điều 19. Khen
thưởng và xử lý vi phạm
1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân có thành tích trong việc quản lý, vận hành, có đóng góp cho phát triển
Cổng TTĐT được xem xét khen thưởng theo quy định hiện hành.
2. Các hành vi phá hoại Cổng TTĐT;
các hành vi trái với quy định của pháp luật về quản lý, vận hành Cổng TTĐT sẽ xử
lý theo pháp luật hiện hành.
Điều 20. Trong quá trình
thực hiện, nếu có phát sinh vấn đề mới hoặc Trung ương có ban hành quy định
khác thì Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, trình Ủy ban nhân dân tỉnh thay
đổi, bổ sung quy định này cho phù hợp./.