ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
9956/QĐ-UBND
|
Đà
Nẵng, ngày 21 tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG
CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2011-2015
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày
27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông Đà Nẵng tại Tờ trình số 79/TTr-STTTT ngày 23 tháng 11 năm
2010 về việc giải trình chỉnh sửa, bổ sung và phê duyệt Kế hoạch ứng dụng CNTT
trong hoạt động của cơ quan nhà nước tại thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2011-2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan nhà nước tại thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2011-2015.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc các Sở,
Ban, ngành; Chủ tịch UBND các quận, huyện và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ TT&TT (để b/c);
- CT, các PCT UBND TP;
- VP: KTN, QLĐTư, KTTH;
- Lưu VT.
|
CHỦ
TỊCH
Trần Văn Minh
|
KẾ HOẠCH
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TẠI
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 9956/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2010 của
Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng)
I. CĂN CỨ LẬP KẾ
HOẠCH
- Luật Công nghệ thông tin;
- Luật Giao dịch điện tử;
- Nghị định của Chính phủ số
64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 về ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
- Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày
06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chiến lược phát triển CNTT
và TT Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
- Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày
01/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt kế hoạch tổng thể phát triển
nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến
năm 2015 và định hướng đến năm 2020;
- Quyết định số 48/2009/QĐ-TTg ngày
31/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước
giai đoạn 2009-2010;
- Quyết định số 50/2009/QĐ-TTg ngày
03/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành quy chế chương trình phát
triển công nghiệp phần mềm và chương trình phát triển công nghiệp nội dung số
Việt Nam;
- Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày
27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015;
- Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày
05/11/2009 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng về việc Tập trung đẩy mạnh hoạt
động ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước;
- Công văn số 491/BTTTT-ƯDCNTT ngày
25/2/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc Hướng dẫn xây dựng Kế hoạch ứng
dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước giai đoạn 2010-2015;
- Thông báo số 138/TB-TU ngày
7/9/2009 của Thành ủy Đà Nẵng về việc thông báo kết luận của Ban thường vụ
thành ủy về việc tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT từ nay đến năm
2015, định hướng đến năm 2020;
- Căn cứ hiện trạng ứng dụng CNTT
trong hoạt động của cơ quan nhà nước thành phố Đà Nẵng.
II. HIỆN TRẠNG ỨNG
DỤNG CNTT TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
1. Môi trường
pháp lý:
Từ các chủ trương của Bộ Chính trị,
Chính phủ, Thành ủy Đà Nẵng đã ban hành Nghị quyết 07-NQ/TU, ngày 03/10/2000 về
Một số chủ trương phát triển công nghiệp phần mềm; Nghị quyết số 06-NQ/TU, ngày
13/3/2003 về việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT đến năm 2010; Kết luận số
138-TB/TU, ngày 07/9/2009 của Ban Thường vụ số về việc Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng
và phát triển CNTT từ nay đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020, UBND thành phố
Đà Nẵng đã tập trung công tác chỉ đạo, lãnh đạo như sau:
- Kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý
Nhà nước về CNTT ở thành phố, thành lập “Ban Chỉ đạo ứng dụng và phát triển
CNTT thành phố Đà Nẵng”, thường xuyên bổ sung nhân sự nhằm bảo đảm thực hiện trọn
vẹn tinh thần chỉ đạo, lãnh đạo trong đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT.
Trong đó, Chủ tịch UBND thành phố đã trực tiếp giữ vai trò Trưởng Ban Chỉ đạo ứng
dụng và phát triển CNTT; các đồng chí Giám đốc Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND
các quận, huyện giữ vai trò thành viên.
Ngoài cơ quan chuyên môn quản lý về
CNTT cấp thành phố, các Sở, Ban, ngành, quận, huyện có bộ phận chuyên trách về
CNTT và có chức danh cán bộ lãnh đạo CNTT (CIO). Thủ trưởng các cấp, các ngành
chịu trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng
UBND thành phố, Sở Nội vụ... để xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn lực phù hợp
tham gia đào tạo, đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ quản lý cho cán bộ, công
chức về công nghiệp CNTT tại địa phương; tổ chức các khóa đào tạo lãnh đạo CNTT
(CIO) nhằm trang bị cho các cán bộ CNTT những kiến thức và kỹ năng cần thiết để
quản lý các dự án CNTT ngày càng hiệu quả hơn.
- Tổ chức nghiên cứu các qui định,
quy chế của Chính phủ, của thành phố về công tác văn thư lưu trữ, về cải cách
thủ tục hành chính,... từ đó đã xây dựng, tổ chức lại các qui trình nghiệp vụ,
bổ sung sửa đổi qui chế làm việc phù hợp với các qui định hiện hành, đề xuất,
hiệu chỉnh lại các quy trình phục vụ cho công tác tin học hóa các hệ thống
thông tin.
- Ban hành hệ thống văn bản pháp quy
để quản lý thống nhất hoạt động CNTT trên địa bàn thành phố. Hàng năm, khảo sát
và đánh giá hạ tầng CNTT-TT. Xây dựng các chương trình, giải pháp, kế hoạch các
chương trình ứng dụng, phát triển CNTT của từng giai đoạn như: Quyết định
100/2006/QĐ-UBND, ngày 03/11/2006 về việc “Phê duyệt Kế hoạch phát triển CNTT
thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2006-2010”; Quyết định số 5626/2008/QĐ-UBND, ngày
14/7/2008 về việc phê duyệt Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ
quan nhà nước tại thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2009-2010”; Quyết định số
4584/2009/QĐ-UBND, ngày 17/6/2009 về việc “Phê duyệt kế hoạch ứng dụng và phát
triển CNTT thành phố Đà Nẵng năm 2009”, Chỉ thị số 13 CT-UBND ngày 05/11/2009 về
việc tập trung đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước,
Quyết định số 3509/QĐ-UBND ngày 11/6/2010 về việc Phê duyệt Kế hoạch ứng dụng
và phát triển Công nghệ thông tin thành
phố Đà Nẵng năm 2010,... Các kế hoạch này hằng năm được điều chỉnh, bổ sung để
phù hợp với tình hình phát triển của công nghệ và bảo đảm theo đúng định hướng
của Chính phủ và Bộ Thông tin và Truyền thông.
Chính việc tạo được môi trường pháp
lý thuận lợi và mang tính định hướng, hoạch định chiến lược ứng dụng và phát
triển CNTT đã góp phần thúc đẩy ngành Công nghiệp CNTT của thành phố phát triển
mạnh mẽ trong những năm qua và luôn duy trì mức tăng trưởng trên 30%/ năm. Năm
2009, thành phố Đà Nẵng được Ban chỉ đạo quốc gia về ứng dụng CNTT xếp loại là
địa phương dẫn đầu trong cả nước về mức độ sẵn sàng ứng dụng CNTT - TT
(ICT-Index).
2. Hạ tầng kỹ
thuật
Thành phố Đà Nẵng được đầu tư xây dựng
trở thành đầu mối viễn thông quan trọng của quốc gia và quốc tế, tạo ra cho
thành phố này một hạ tầng CNTT-TT có qui mô khá lớn và hiện đại. Đến nay, hạ tầng
CNTT tại Đà Nẵng đã có những bước phát triển vượt bậc, được mở rộng theo hướng
dịch vụ đa dạng, phong phú với chất lượng ngày càng cao.
Tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
thành phố, các đề án 112 và các đề án khác của thành phố đã hoàn thành 100% kết
nối mạng cục bộ. Số lượng máy tính hiện nay tại các sở, ban ngành, quận, huyện
đạt tỷ lệ 1,23 CBCC/máy.
Để bảo đảm cung cấp hạ tầng CNTT cho
các cơ quan nhà nước, UBND thành phố đã tập trung đầu tư vào hạ tầng tại Khu
Công viên phần mềm, bảo đảm yêu cầu thực hiện việc lưu ký, vận hành hơn 40
trang web chuyên ngành và các Hệ thống thông tin khác, phục vụ nhu cầu tin học
hóa của các cơ quan nhà nước. Mạng trục thành phố được thiết lập bằng mạng truyền
số liệu chuyên dùng và được triển khai đến 72 đơn vị từ Văn phòng UBND thành phố
đến các sở, ngành, quận, huyện đã được đưa vào sử dụng cuối năm 2009 với đường
truyền 100Mbps dùng Interenet trực tiếp. Đường truyền này cũng đủ mạnh để triển
khai họp trực tuyến với Chính phủ, Bộ, ngành trung ương khi có yêu cầu.
Như vậy, hạ tầng CNTT-TT của thành phố
đã có bước phát triển mới, bảo đảm việc kết nối giữa các sở, ban ngành, quận
huyện, các Ban Đảng và cơ quan Trung ương. Đây sẽ là nền tảng giúp triển khai
hiệu quả các ứng dụng CNTT tại các đơn vị, từng bước góp phần đẩy mạnh tiến
trình xây dựng chính quyền điện tử tại thành phố Đà Nẵng
3. Ứng dụng
CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước
Việc triển khai ứng dụng CNTT tại các
sở, ban, ngành, quận, huyện trên địa bàn thành phố, phục vụ và nâng cao hiệu quả
công tác quản lý Nhà nước, cung cấp thông tin và các dịch vụ công qua mạng cho
các tổ chức, công dân đã có nhiều chuyển biến tích cực và thu được những kết quả
quan trọng.
Trên cơ sở Quyết định 112/2001/QĐ-TTg
ngày 25/7/2001 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án tin học hóa quản lý
hành chính Nhà nước giai đoạn 2001-2005, ngày 23/10/2001 UBND thành phố ban
hành Quyết định số 165/2001/QĐ-UB thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện đề án tin học
hóa quản lý hành chính Nhà nước giai đoạn 2001-2005 của thành phố Đà Nẵng và
phê duyệt Đề án tin học hóa quản lý hành chính Nhà nước thành phố Đà Nẵng giai
đoạn 2002-2005, với tổng số vốn đầu tư là 63 tỷ đồng; thực hiện đầu tư hơn 39 tỷ
đồng trong 5 năm (2002-2006).
Việc thực hiện Đề án trong giai đoạn
này đã tạo ra diện mạo mới cho công tác ứng dụng CNTT tại các cơ quan nhà nước,
tạo tiền đề quan trọng để đẩy mạnh công tác triển khai ứng dụng CNTT tại các sở,
ban, ngành, quận, huyện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong những năm về sau.
- Các phần mềm ứng dụng:
+ Phần mềm chuyên ngành: Từ đầu những
năm 2000, các phần mềm quản lý thông thường đã được trên 94% các đơn vị đã cài
đặt và đưa vào sử dụng như: Quản lý kế toán, Nhân sự,... Trên 70 phần mềm ứng dụng
chuyên ngành được đầu tư và ứng dụng phục vụ cho công tác quản lý ngành và
chuyên môn như: Phần mềm cấp giấy phép lái xe, quản lý phương tiện, quản lý hồ
sơ thẩm định công trình; Phần mềm quản lý xử lý nước thải, chuyển đổi tọa độ,
quản lý bình sai, quản lý quy hoạch sơ đồ giải thửa; Phần mềm Văn phòng không
giấy, chữ ký điện tử, Phần mềm quản lý cấp giấy phép đầu tư, quản lý đăng ký
kinh doanh qua mạng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quản lý hành nghề y
dược tư nhân, quản lý hồ sơ một cửa,...
Ngày 24/3/2008, Thủ tướng Chính phủ
đã ban hành Quyết định 43/2008/QĐ-TTg về việc Phê duyệt Kế hoạch ứng dụng CNTT
trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2008. Đà Nẵng là địa phương được chọn
làm điểm triển khai 4 dự án từ nguồn vốn tài trợ của Chính phủ, gồm: Dự án Cổng
thông tin điện tử thành phố Đà Nẵng; Hệ thống thư điện tử thành phố Đà Nẵng; Hệ
thống giao ban điện tử đa phương tiện thành phố Đà Nẵng; Hệ thống thông tin Quản
lý văn bản và Điều hành thành phố Đà Nẵng... Đến nay các dự án đã hoàn thành và
đưa vào sử dụng.
+ Hệ thống phần mềm quản lý văn bản
và điều hành mới được xây dựng theo Quyết định 43/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ được tích hợp từ 2 hệ thống Quản lý văn bản và hồ sơ công việc và
Trang Thông tin điện tử phục vụ điều hành của đề án 112 (đã sử dụng trong giai
đoạn 2002-2008) đến nay đã được triển khai sử dụng tại tất cả các sở, ban,
ngành, UBND quận, huyện trong thành phố, tạo ra một bước tiến mới trong công
tác tin học hóa văn phòng, góp phần tích cực cho công tác cải cách hành chính
trên địa bàn thành phố.
+ Các hệ thống khác như: Thư điện tử;
Giao ban điện tử đa phương tiện đã được đưa vào sử dụng, đến nay đã phát huy hiệu
quả với 1.650 địa chỉ email của cán bộ công chức, viên chức được thiết lập, đáp
ứng nhu cầu trao đổi thông tin, họp trực tuyến của UBND thành phố với các quận,
huyện, sở, ngành.
- Xây dựng CSDL, bản đồ nền:
+ Đà Nẵng đã xây dựng được CSDL của
cán bộ, công chức để phục vụ việc kết nối đăng nhập một lần cho các ứng dụng
như hệ thống thư điện tử, hệ thống quản lý văn bản và điều hành, cổng thông tin
điện tử của thành phố; CSDL chuyên ngành hộ tịch tại Sở Tư pháp, CSDL kinh tế
xã hội tại Sở Kế hoạch và Đầu tư, qua đó, đã trích chọn, đồng bộ với CSDL dân
cư tạo ra dữ liệu nền tảng phục vụ cho các ứng dụng khác, dự kiến đến năm 2011,
Đà Nẵng sẽ đưa CSDL này vào hoạt động;
+ Hệ thống thông tin địa lý (GIS) bắt
đầu triển khai xây dựng từ năm 2001. Đến nay, đã hoàn thành được CSDL nền bản đồ
tỷ lệ 1/50.000 và 1/2.000 toàn thành phố. CSDL nền bản đồ tỷ lệ 1/2.000 đã được
sử dụng để quản lý hệ thống điện chiếu sáng công cộng thành phố Đà Nẵng, tuy
nhiên trong quá trình áp dụng bản đồ số vào công tác quản lý chuyên ngành đã
phát sinh nhiều khó khăn do dữ liệu quá cũ so với thực tế và độ chính xác của dữ
liệu số không cao.
- Ứng dụng các sản phẩm mã nguồn mở
đã được quan tâm. Một số sở, ngành được chọn để triển khai thí điểm. Hiện nay,
100% máy tính của các cơ quan nhà nước sử dụng bộ gõ Tiếng Việt Unikey, các ứng
dụng thông thường như văn phòng, trình duyệt, đã được các sở ban ngành quận huyện
triển khai đều khắp, phấn đấu đến cuối năm 2010 đạt tỷ lệ 25% của máy cán bộ,
công chức, 40% máy của sở chuyên ngành được sử dụng 2 hệ điều hành là Windows
và Linux và cài Softech Office.
- Hệ thống giao ban điện tử đa phương
tiện tại Văn phòng UBND thành phố, 7 Quận huyện và 2 sở, ngành đã được xây dựng
xong, bước đầu có thể triển khai thuận tiện các cuộc họp giao ban trực tuyến giữa
UBND thành phố với các đơn vị trực thuộc.
4. Ứng dụng CNTT
phục vụ người dân và doanh nghiệp
- Hệ thống Cổng thông tin điện tử của
thành phố (truy cập tại địa chỉ www.danang.vn hoặc www.danangcity.gov.vn) là
kênh chính dùng để trao đổi thông tin giữa Người dân, Du khách và Doanh nghiệp
với UBND thành phố. Tại đây, ngoài chức năng là đầu mối tổng hợp và cung cấp
các thông tin điện tử cho người dân, các tổ chức, cá nhân có thể tiếp cận 25 dịch
vụ công qua mạng (trong đó 18 dịch vụ công được xây dựng mới và 7 dịch vụ công
được tích hợp từ các web chuyên ngành) đã được triển khai.
- Website chuyên ngành: Trang thông
tin điện tử thành phố Đà Nẵng (nay đã liên kết với Cổng thông tin điện tử) ra đời
từ đầu năm 2003 đã tạo ra một bước tiến đáng kể trong việc cải tiến phương thức
cung cấp thông tin cho nhân dân và các nhà đầu tư, góp phần quảng bá hình ảnh
thành phố Đà Nẵng trên Internet với các thông tin cần thiết về thành phố được cập
nhật khá đầy đủ, phong phú. Đây là trang Web của cơ quan nhà nước được đánh giá
là có số lần truy cập nhiều nhất Việt Nam theo ICT Outlook 2008.
Cùng với Cổng thông tin điện tử thành
phố, 28 website của các sở, ban, ngành, quận huyện đã đi vào hoạt động nề nếp,
cập nhật đầy đủ thông tin liên quan đến các hoạt động của các ngành, tích hợp
trên 18 dịch vụ công ở mức 3, bước đầu đã mang lại hiệu quả khả quan, tạo điều
kiện phục vụ cho người dân và doanh nghiệp, có thể tìm hiểu quy trình xử lý, tải
các biểu mẫu hoặc đăng ký dịch vụ công qua mạng một cách nhanh chóng, thuận lợi.
- Các dịch vụ công:
+ Cổng giao tiếp Thương mại điện tử
thành phố Đà Nẵng: do Sở Công Thương quản lý và điều hành, đi vào hoạt động từ
tháng 01/2007 tại địa chỉ www.danang.biz.vn; Trang web về thị trường Công nghệ
trên mạng hoạt động tại địa chỉ www.techmartdanang.vn và Hệ thống Đăng ký kinh
doanh qua mạng thành phố Đà Nẵng của Sở Kế hoạch và Đầu tư, đi vào hoạt động từ
tháng 7/2006 tại địa chỉ www.dkkd.danang.gov.vn, các hệ thống này là công cụ hỗ
trợ cho các doanh nghiệp, người dân thực hiện các giao dịch trực tuyến, quảng
bá sản phẩm, đồng thời tạo ra môi trường giúp cho các doanh nghiệp Đà Nẵng tìm
kiếm cơ hội kinh doanh trên mạng;
+ Cổng thông tin việc làm và tuyển dụng
thành phố Đà Nẵng tại địa chỉ www.vieclamdanang.net là nơi cung cấp thông tin về
đào tạo, hướng nghiệp và giới thiệu việc làm,... cho người lao động trên địa
bàn thành phố và người dân có thể tra cứu thông tin về tình trạng giải quyết hồ
sơ trên các máy đa năng. Đối với hệ thống hỗ trợ kê khai thuế qua mạng của Cục
thuế thành phố, doanh nghiệp có thể tải về để cài đặt trên các máy của đơn vị,
trong đó hướng dẫn chi tiết thủ tục và thực hiện các nghiệp vụ về thuế phục vụ
doanh nghiệp;
+ Hệ thống CSDL văn bản quy phạm pháp
luật tại Trung tâm tích hợp dữ liệu: phục vụ cho việc tra cứu văn bản pháp quy
của Trung ương và địa phương. Trong đó, văn bản Trung ương được cập nhật tự động
từ CSDL văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, văn bản địa phương được cập
nhật từ Văn phòng UBND (các văn bản từ năm 1997 đến nay), bước đầu đã cung cấp
thông tin về các văn bản quy phạm pháp luật đến các tổ chức, cá nhân qua mạng
Internet với tên miền http://qppl.danang.gov.vn;
+ Trong 2 năm 2008 và 2009, phần mềm
một cửa, một cửa liên thông cấp xã phường đã được triển khai tại 56 xã phường của
thành phố Đà Nẵng. Việc triển khai phần mềm đã tạo bước thay đổi có tính đột
phá trong các quy trình giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa,
một cửa liên thông tại UBND phường, xã, tạo thêm các phương tiện để lãnh đạo
thành phố dễ dàng kiểm tra tình hình giải quyết hồ sơ của công dân tại tất cả
các xã, phường, hỗ trợ tổ chức, công dân dễ dàng tra cứu, tìm hiểu trạng thái hồ
sơ của mình tại địa chỉ http://motcua.danang.gov.vn. Góp phần đắc lực vào quá
trình thực hiện cải cách hành chính một cách toàn diện, củng cố lòng tin của
nhân dân với các cơ quan hành chính Nhà nước.
+ Tháng 6/2010 dự án Thí điểm mô hình
một cửa hiện đại tại Trung tâm hành chính quận Thanh Khê đã khánh thành đi vào
sử dụng. Dự án đã tạo thêm các phương tiện để hỗ trợ tổ chức, công dân dễ dàng
tra cứu, tìm hiểu trạng thái hồ sơ hoặc trao đổi thông tin với cơ quan hành
chính trong quá trình giải quyết các hồ sơ, thủ tục hành chính.
- Xây dựng chính quyền điện tử:
Để chuẩn bị cho việc xây dựng Chính
quyền điện tử, thành phố đã tiếp nhận tài trợ của Ngân hàng Thế giới (WB) thông
qua Tiểu Dự án Phát triển CNTT và TT Việt Nam tại thành phố Đà Nẵng. Tiểu dự án
này đã được UBND thành phố phê duyệt tại Quyết định 7615/QĐ-UBND ngày 30/9/2005
với tổng vốn đầu tư là 19,31 triệu USD.
Đến nay, sau 3 năm thực hiện, Ban quản
lý dự án đã hoàn thành cơ bản công tác chuẩn bị đầu tư và đang triển khai các hạng
mục chính nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng và các ứng dụng CNTT-TT. Tiểu Dự án Phát
triển CNTT và TT Việt Nam tại thành phố Đà Nẵng được Ngân hàng Thế giới và Bộ
Thông tin và Truyền thông đánh giá là Tiểu dự án có nhiều tiến bộ nhất so với
các tiểu dự án còn lại của Dự án Phát triển CNTT và TT Việt Nam (Bộ Thông tin
và Truyền thông, thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh). Vì vậy, Đà Nẵng được
Chính phủ và Ngân hàng Thế giới chấp thuận tăng vốn thêm 10 triệu USD, nâng tổng
giá trị Tiểu dự án này lên 27,3 triệu USD (chưa kể vốn đối ứng).
Đây là dự án nhằm tạo ra nền tảng
chính quyền điện tử cho thành phố trong giai đoạn 2011-2015
5. Hiện trạng về
nguồn nhân lực ứng dụng CNTT
Trình độ của cán bộ nhân viên trong
các cơ quan nhà nước liên quan đến hoạt động CNTT đang được cải thiện đáng kể. Tại
hầu hết các đơn vị đều đã có ít nhất 1 biên chế chuyên trách về CNTT; trung
bình 70% nhân lực biết sử dụng máy tính để soạn thảo văn bản; gần 80% nhân lực
sử dụng máy tính để phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ; trên 50% nhân lực
biết tác nghiệp trên mạng LAN, khai thác, sử dụng Internet phục vụ công việc của
mình. Tuy nhiên vai trò của Cán bộ chuyên trách CNTT tại các sở, ngành quận huyện
còn hạn chế, chưa có khả năng thuyết phục và đề xuất với lãnh đạo cao nhất của
đơn vị về các vấn đề ứng dụng CNTT. Tính đến nay, nguồn nhân lực về CNTT tại
các Sở, ban, ngành, quận huyện với số lượng 85 đại học, 24 cao đẳng, 79 trung cấp,
195 kỹ thuật viên và được phân bố không đồng đều tại các sở, ngành quận huyện,
đội ngũ này tập trung chủ yếu tại Văn phòng UBND thành phố và Sở Thông tin và
Truyền thông.
Cán bộ công chức cấp phó trưởng phòng
trở lên, thường xuyên được bổ sung, cập nhật, rèn luyện các kỹ năng CNTT, thông
qua các lớp đào tạo tin học A, B, C do thành phố tổ chức.
Tuy nhiên, nhân lực chuyên ngành CNTT
tại một số đơn vị vẫn còn thiếu lại chủ yếu kiêm nhiệm, nên việc tiếp nhận, sử
dụng, khai thác các chương trình ứng dụng và quản trị hệ thống mạng vẫn còn bất
cập.
6. Hiện trạng
công tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin
- Về thiết bị: sử dụng thiết bị Firewall
ASA5550 được cấu hình để cho phép hoặc không cho phép luồng dữ liệu vào ra hệ
thống và thiết bị G2 được cấu hình để bảo mật hệ thống dữ liệu.
- Về phần mềm: sử dụng các công cụ
PRTG Traffic Grapher để kiểm tra thông lượng và ASDM để quản trị ASA5550.
- Tất cả các Sở, Ban, ngành, UBND các
quận huyện của thành phố đã xây dựng và ban hành quy chế vận hành hệ thống mạng
nhằm đảm bảo an toàn, an ninh thông tin tại từng đơn vị.
7. Kinh phí triển
khai các dự án ứng dụng CNTT chính trong các cơ quan nhà nước giai đoạn
2008-2010 và các dự án còn đang triển khai đến nay
Tổng kinh phí đầu tư để triển khai
các ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước tại thành phố Đà Nẵng:
- Năm 2008: 5.617.000.000 đồng
- Năm 2009: 14.156.000.000 đồng
- Năm 2010: 19.480.000.000 đồng
Chi tiết các dự án xem tại Phụ lục 1
của Kế hoạch này.
8. Đánh giá chung
Thực tiễn thời gian qua cho thấy,
ngành CNTT-TT của Đà Nẵng đã có tốc độ phát triển nhanh, đạt nhiều thành tựu
đáng kể, có những đóng góp quan trọng, đang trở thành động lực thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội của thành phố. Doanh thu toàn ngành thông tin và truyền
thông giai đoạn 2004 - 2009 đạt 16.215 tỷ đồng, trong đó năm 2009 đạt 5.700 tỷ
đồng tăng 6,5 lần so với năm 2005, nộp ngân sách nhà nước 296 tỷ đồng tăng 10 lần
so với năm 2005, tốc độ tăng trưởng bình quân toàn ngành là 63%/ năm.
Với phương châm: “CNTT là động lực
thúc đẩy phát triển công nghiệp hóa - hiện đại hóa, đưa thành phố hướng tới
phát triển bền vững” Đà Nẵng luôn có những chủ trương, chính sách và giải pháp
cụ thể nhằm khuyến khích phát triển ứng dụng CNTT trong cộng đồng. Nhờ đó công
tác ứng dụng và phát triển CNTT trên địa bàn thành phố ngày càng được xúc tiến
mạnh mẽ, sôi động và mang lại những kết quả rất khả quan, thiết thực. Cùng kinh
nghiệm: “Sự quan tâm của Lãnh đạo cơ quan là nhân tố quyết định sự sống còn của
công tác ứng dụng CNTT trong quản lý” nên Đà Nẵng đã quán triệt triệt để tư tưởng
“CNTT là mũi nhọn” đến toàn bộ giám đốc các Sở Ban Ngành, Chủ tịch UBND quận,
huyện; nhờ đó, việc ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng luôn
được Lãnh đạo cơ quan quan tâm thỏa đáng. Điều này góp phần rất lớn đến thành
công trong công tác ứng dụng và phát triển CNTT tại thành phố.
Hạ tầng CNTT-TT của thành phố Đà Nẵng
có quy mô khá lớn và hiện đại bởi Đà Nẵng được đầu tư xây dựng để trở thành đầu
mối viễn thông quan trọng của quốc gia và quốc tế. Đà Nẵng là một trong 03 điểm
kết cuối quan trọng nhất của mạng trung kế đường trục quốc gia và điểm kết nối
trực tiếp quốc tế. Tại Đà Nẵng, 100% cơ quan nhà nước có kết nối Internet; 100%
thôn, tổ có mạng lưới điện thoại hữu tuyến, vô tuyến và kết nối Internet; Khu
Công viên phần mềm đã đi vào hoạt động hiệu quả; Khu Công nghiệp CNTT tập
trung, Trung tâm dữ liệu (Data Center), Trung tâm giao dịch (Contact Center),
Trung tâm đào tạo và nghiên cứu CNTT đang được khẩn trương xây dựng để đưa vào
hoạt động,... Nhìn chung, hạ tầng CNTT-TT tại thành phố Đà Nẵng đã có những bước
phát triển vượt bậc, đã được mở rộng theo hướng dịch vụ đa dạng, phong phú với
chất lượng ngày càng cao tạo nền tảng cho công tác xây dựng chính quyền điện tử.
Ứng dụng CNTT trong các cơ quan Nhà
nước, cơ quan Đảng, trong Doanh nghiệp, trong lĩnh vực giáo dục y tế và cộng đồng
luôn được thành phố quan tâm và phát triển đồng bộ. Các phần mềm ứng dụng dùng
chung và phần mềm chuyên ngành; các dự án trong Quyết định 43, 36 dịch vụ công
mức 3 (18 dịch vụ công xây dựng mới trên Cổng Thông tin điện tử, 18 dịch vụ
công trên các Trang thông tin điện tử Sở ngành), dự án Thí điểm mô hình một cửa
hiện đại tại trung tâm hành chính quận Thanh Khê đã phát huy hiệu quả thiết thực
trong công tác hằng ngày tại các đơn vị, nâng cao năng suất, chất lượng công việc,
mang nhiều thuận lợi đến cho người dân và đặc biệt là góp phần tích cực cho công
tác cải cách hành chính trên địa bàn thành phố.
Ngoài việc xây dựng hạ tầng CNTT-TT, ứng
dụng và phát triển CNTT, công tác đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực CNTT cũng
được Lãnh đạo thành phố đặc biệt quan tâm. Hiện nay, nhờ các chính sách thu
hút, nguồn lực CNTT trong cơ quan nhà nước tăng đáng kể, tăng số lượng CIO cũng
như số lượng cán bộ chuyên trách CNTT đạt chất lượng. Hằng năm, các cơ sở đào tạo
tại thành phố cho ra trường hơn 2500 sinh viên CNTT, cơ bản đã đáp ứng được nhu
cầu hiện tại của thành phố. Thành phố cũng luôn đầu tư xây dựng các chủ trương
nhằm xây dựng nguồn lực CNTT phải đủ về số lượng, và đạt về chất lượng để đáp ứng
được nhu cầu ứng dụng, phát triển CNTT và thị trường nhân lực CNTT đặc biệt khi
Khu Công nghiệp CNTT tập trung đi vào hoạt động.
III. MỤC TIÊU ỨNG
DỤNG CNTT TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
1. Mục tiêu tổng quát
- Ứng dụng CNTT phục vụ mục đích: đổi
mới phương thức cung cấp thông tin và dịch vụ công cho người dân và doanh nghiệp,
đưa các dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ 3 hoặc 4 lên môi trường mạng,
để người dân và doanh nghiệp có thể trao đổi thông tin, gửi/nhận hồ sơ, thanh
toán phí dịch vụ, nhận kết quả dịch vụ qua mạng.
- Xây dựng, phát triển các cơ sở dữ
liệu (CSDL) dùng chung. Từng bước tích hợp các hệ thống thông tin, tiếp tục xây
dựng và mở rộng hệ thống thông tin và CSDL phục vụ quản lý, điều hành chung của
cơ quan nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- Ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà
nước nhằm xây dựng môi trường làm việc điện tử giữa các cơ quan nhà nước trên
phạm vi toàn thành phố, sẵn sàng kết nối với các hệ thống của Quốc gia khi có
điều kiện, tạo thói quen làm việc của cán bộ, công chức trên môi trường mạng và
hệ thống thông tin trợ giúp, thay thế văn
bản giấy.
- Góp phần cải cách hành chính, tạo
ra một nền hành chính ngày càng công bằng, minh bạch và hiệu quả hơn, phục vụ
tích cực cho tiến trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa thành phố.
2. Mục tiêu cụ thể
- Bảo đảm 100% các sở, ban, ngành;
đoàn thể; UBND cấp quận/huyện, phường xã có mạng nội bộ (LAN) và được kết nối bằng
cáp quang với mạng đô thị của thành phố;
- Tỷ lệ máy tính/cán bộ, công chức
là: 1 máy/CBCC
- Xây dựng các cơ sở dữ liệu (CSDL)
trọng điểm.
- Đến năm 2015, bảo đảm 100% các văn bản
quy phạm pháp luật và các văn bản chỉ đạo điều hành của các đơn vị trên địa bàn
thành phố được công khai trên môi trường mạng; 100% cán bộ, công chức, viên chức
sử dụng thường xuyên hộp thư điện tử trong công việc.
- 100% các quận, huyện và 100% Sở, Ban,
ngành triển khai ứng dụng “một cửa” hiện đại.
- 100% lãnh đạo quản lý được đào tạo
kiến thức về ứng dụng CNTT trong hoạt động chỉ đạo điều hành; 100% cán bộ, công
chức, viên chức sử dụng thành thạo máy tính và các ứng dụng khác trong công việc.
Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động
của cơ quan nhà nước tại thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2011-2015 là:
a) Hạ tầng kỹ thuật
- Hạ tầng CNTT của thành phố theo hướng:
Chủ động, làm chủ công nghệ, dịch vụ tốt, tự cân đối chi phí.
- Số máy tính trong cộng đồng dân cư
đạt 0,5 máy tính/hộ.
- Số máy tính cơ quan nhà nước đạt 1
CBCC/máy.
- 70% hộ gia đình kết nối internet,
triển khai chương trình quang hóa đến với các hộ gia đình tại các các chung cư,
các đô thị mới với tỷ lệ 60%.
- 100% thôn có Internet.
- 100% các cơ quan nhà nước (bao gồm
xã phường) kết nối theo mạng đô thị MAN của thành phố.
- 100% các cơ quan nhà nước được sử dụng
dịch vụ qua Trung tâm Dữ liệu và mạng MAN của thành phố.
b) Ứng dụng CNTT trong hoạt động của
cơ quan nhà nước
- 100% các văn bản, tài liệu, công việc
chính thức trao đổi được trao đổi nội bộ tại các sở ban ngành.
- 80% văn bản giữa các cơ quan nhà nước
được trao đổi qua hệ thống Quản lý văn bản và điều hành hoặc trao đổi dưới dạng
thư điện tử.
- 100% các xã/phường được cài đặt, sử
dụng Hệ thống quản lý văn bản và điều hành trên môi trường mạng để điều hành
công việc.
- Hoàn thành xây dựng các CSDL chuyên
ngành dùng chung: dân cư, kinh tế xã hội, giáo dục đào tạo, y tế, lao động-việc
làm, doanh nghiệp để làm nền tảng phục vụ công tác quản lý nhà nước và cung cấp
thông tin lên Cổng thông tin điện tử thành phố phục vụ nhân dân, tổ chức.
- Hoàn thành xây dựng hệ thống thông
tin địa lý thành phố Đà Nẵng.
- Công Sở điện tử, quận/huyện điện tử,
Phường/điện tử được triển khai trên diện rộng.
- Tích hợp các hệ thống thông tin quản
lý liên ngành, tiến tới xây dựng hệ thống 1 cửa cấp thành phố.
c) Ứng dụng CNTT phục vụ người dân
và doanh nghiệp
- 100% các dịch vụ công của đề án 30 (theo
Quyết định 30/QĐ-TTg, ngày 10/1/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt
Đề án Đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai
đoạn 2007 - 2010) được đưa lên mạng ứng dụng ở mức 2, 70% ứng dụng ở mức 3 và
25% ứng dụng ở mức 4.
- 40% các trường phổ thông sử dụng Học
bạ điện tử.
- 30% công dân có hộ khẩu Đà Nẵng đủ
độ tuổi theo quy định được đăng ký và cấp chứng minh nhân dân qua mạng.
- 50% số hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
xây dựng được nộp qua mạng.
- 50% người dân khám chữa bệnh tại Bệnh
viện Công có thể xem hồ sơ bệnh án qua mạng...
- 50% du khách đến lưu trú tại thành
phố Đà Nẵng được đăng ký qua hệ thống lưu trú trực tuyến trên mạng.
d) Nguồn nhân lực cho ứng dụng
CNTT
- 100% Cán bộ lãnh đạo sở, ngành, quận,
huyện được đào tạo CIO.
- 100% phường xã, có cán bộ chuyên
trách CNTT.
- 100% Cán bộ chuyên trách CNTT của
các sở, ban, ngành, quận huyện được đào tạo về quản lý các dự án CNTT.
- 100% chuyên viên các quận, huyện và
phường, xã đã có trình độ tin học cơ bản được đào tạo các khóa nghiệp vụ cơ bản
và chuyên ngành về ứng dụng CNTT;
- Hằng năm 100% cán bộ chuyên trách
CNTT được cập nhật, các công nghệ mới, kiến thức mới về phần mềm, phần cứng, an
ninh mạng....
IV. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
Để đạt được các mục tiêu đã đề ra,
thành phố phải tích cực thực hiện các công việc sau đây:
1. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật
a) Kết nối mạng đô thị MAN cho các cơ
quan Nhà nước đến cấp xã, phường.
b) Nâng cấp, bảo trì và thường xuyên
bảo đảm công tác an ninh thông tin.
c) Triển khai hệ thống chứng thực điện
tử và chữ ký số tại nội bộ các cơ quan quản lý Nhà nước của thành phố.
d) Xây dựng và đưa vào sử dụng Trung
tâm dữ liệu.
e) Xây dựng và đưa vào sử dụng Trung
tâm nghiên cứu và đào tạo CNTT.
g) Xây dựng và đưa vào sử dụng Trung
tâm giao dịch CNTT (phục vụ chính quyền điện tử).
h) Nâng cấp, bảo trì, bổ sung hệ thống
máy tính của các sở ban ngành.
i) Đưa Internet về nông thôn
2. Ứng dụng CNTT trong hoạt động của
cơ quan nhà nước
a) Tổ chức, xây dựng, hoàn chỉnh kiến
trúc hóa quy trình nghiệp vụ và quy trình tin học hóa dịch vụ công qua mạng từ
kết quả của đề án 30.
b) Hoàn thiện xây dựng mã số công dân
(ID) và việc đưa vào ứng dụng trong CSDL dân cư.
c) Xây dựng CSDL kinh tế xã hội.
d) Xây dựng CSDL giáo dục và đào tạo
của toàn thành phố.
e) Xây dựng CSDL trong lĩnh vực y tế
của toàn thành phố.
g) Xây dựng CSDL trong lĩnh vực lao động
- việc làm của toàn thành phố.
h) Xây dựng CSDL Doanh nghiệp.
i) Xây dựng CSDL các dự án đầu tư
trên địa bàn thành phố.
k) Xây dựng hệ thống thông tin địa lý
thành phố Đà Nẵng.
l) Xây dựng, nhân rộng hệ thống phường
điện tử.
m) Xây dựng, nhân rộng hệ thống quận
điện tử.
n) Triển khai diện rộng hệ thống Sở
điện tử.
o) Tích hợp các hệ thống thông tin quản
lý liên ngành, tiến tới xây dựng hệ thống 1 cửa cấp thành phố;
p) Nghiên cứu, đầu tư mua bản quyền
các phần mềm chuyên ngành.
q) Xây dựng mới, nâng cấp và hoàn thiện
các ứng dụng CNTT phục vụ công tác quản lý chuyên ngành.
3. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân
và doanh nghiệp
a) Xây dựng Cổng thông tin giáo dục
đào tạo Đà Nẵng.
b) Xây dựng hệ thống Cấp chứng minh
nhân dân qua mạng.
c) Nâng cấp hệ thống Hệ thống cấp giấy
phép xây dựng qua mạng.
d) Triển khai dự án nâng cấp chuyển đổi
chuẩn số hóa dữ liệu cho các thiết bị y tế.
e) Xây dựng hệ thống thông tin cảnh
báo thiên tai.
g) Tiếp tục triển khai một số dịch vụ
công mức 3 và mức 4 trong các lĩnh vực: Công nghiệp, Thương mại, Văn hóa, Thể
thao, Du lịch, Y tế,...
h) Đưa lên Cổng thông tin điện tử
thành phố các thông tin cơ bản trong CSDL dân cư, kinh tế xã hội, giáo dục, y tế,
lao động - việc làm, CSDL nền GIS toàn thành phố để phục vụ nhu cầu tra cứu
thông tin của người dân và doanh nghiệp;
i) Triển khai sử dụng thực tế hệ thống
Tiếp dân trực tuyến nhằm tăng cường sự giao tiếp giữa chính quyền với người dân
và doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả kênh tiếp nhận ý kiến góp ý của người dân
trên môi trường mạng, tổ chức đối thoại trực tuyến, chuyên mục hỏi đáp trực tuyến
về hoạt động của các cơ quan nhà nước.
k) Xây dựng Cổng thông tin Y tế.
l) Nâng cấp và triển khai diện rộng Hệ
thống đăng ký lưu trú trực tuyến qua mạng.
m) Xây dựng hệ thống Cấp hộ chiếu điện
tử.
n) Nâng cấp hệ thống Đấu thầu qua mạng.
4. Đào tạo nguồn nhân lực cho ứng
dụng CNTT
a) Đẩy mạnh việc tuyên truyền, làm
cho mọi cán bộ công chức đều nhận thức rõ rằng họ vừa là chủ nhân vừa là người
chịu trách nhiệm triển khai các ứng dụng CNTT trong bộ máy nhà nước, chứ không
phải các chuyên gia CNTT - những người phục vụ triển khai chương trình này.
b) Tập trung đào tạo các khóa nghiệp
vụ cơ bản và chuyên ngành về ứng dụng CNTT cho chuyên viên các quận huyện và
phường xã đã có trình độ tin học cơ bản.
c) Thực hiện đào tạo cho lãnh đạo các
sở, ban, ngành, quận/huyện các khóa về quản lý và điều hành các dự án CNTT và
được tham quan học tập, trao đổi kinh nghiệm trong lĩnh vực CNTT ở trong nước
hoặc ở các nước có nền CNTT phát triển.
d) Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền
thông trong công tác đào tạo nguồn nhân lực đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
V. GIẢI PHÁP
1. Giải pháp chính sách
a) Tuyên truyền, nâng cao nhận thức
- Tiếp tục tổ chức tuyên truyền rộng
rãi thông qua các phương tiện truyền thông như: Đài Phát thanh - Truyền hình,
báo Đà Nẵng, Trang Thông tin điện tử thành phố (danang.gov.vn), Cổng Thông tin
điện tử thành phố (danangcity.gov.vn), Tạp chí Thông tin-Truyền thông
(ictdanang.vn) cùng Trang thông tin điện tử các sở, ngành quận huyện, các trường
đại học-cao đẳng... Khai thác tích cực các kênh truyền thông với sự đa dạng,
phong phú và tần suất thường xuyên sẽ nâng cao nhận thức của người dân và Doanh
nghiệp về lợi ích trong ứng dụng CNTT-TT.
- Đặc biệt chú trọng nâng cao, nhận
thức của người dân trong việc khai thác và sử dụng CNTT-TT như là công cụ để tiếp
cận nền kinh tế trí thức, nhằm hướng tới các ứng dụng lành mạnh, thiết thực, hiệu
quả, góp phần hình thành xã hội thông tin, bảo đảm các điều kiện để chuẩn bị
cho việc quản lý xã hội theo mô hình chính quyền điện tử.
b) Hoàn thiện cơ chế, chính sách
- Trong quá trình xây dựng các hệ thống
văn bản, tăng cường xây dựng và ban hành các quy chế sử dụng và vận hành cho tất
cả các Hệ thống ứng dụng CNTT đã triển khai; khuyến khích việc xã hội hóa trong
công tác đầu tư các Hệ thống ứng dụng CNTT, có chính sách hỗ trợ cho các hoạt động
phổ biến kiến thức và thông tin về ứng dụng CNTT trong toàn xã hội qua việc tổ
chức các sự kiện CNTT, quảng bá và tuyên truyền trên các phương tiện thông tin
đại chúng và qua các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội -
nghề nghiệp.
- Ban hành một số cơ chế đặc thù và
chính sách đột phá: Ưu đãi về giá thuê đất, giá cho thuê mặt bằng, văn phòng tại
các Khu CNTT tập trung. Ưu đãi về thuế cho các Doanh nghiệp đầu tư các ứng dụng
CNTT phục vụ cho cộng đồng, nhất là các ứng dụng phục vụ cho ngành giáo dục và
y tế.
- Ban hành các văn bản liên quan đến
chính sách để thu hút nguồn nhân lực, nguồn chất xám của các chuyên gia CNTT-TT
là kiều bào đang làm việc, học tập từ các quốc gia có nền công nghiệp CNTT-TT
phát triển.
- Xây dựng các chính sách, quy chế đảm
bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước theo
TCVN ISO/IEC 27001:2009.
2. Giải pháp tài chính
Đa dạng hóa nguồn vốn để thực hiện kế
hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước tại thành phố Đà Nẵng
giai đoạn 2011 - 2015 bao gồm: Hỗ trợ của Trung ương, đối ứng của địa phương, đầu
tư của Doanh nghiệp, tiếp tục tìm kiếm nguồn vốn tài trợ từ các Quỹ phát triển,
tổ chức phi chính phủ, và các tổ chức khác.
3. Giải pháp nhân lực
- Phối hợp 3 nhà (Nhà Trường, Nhà Tuyển
Dụng và Cơ quan quản lý Nhà nước) đào tạo theo đơn đặt hàng của tổ chức, doanh
nghiệp; đổi mới chương trình đào tạo; đưa chương trình tiếng Nhật vào các khoa
CNTT của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học trên địa bàn thành phố.
- Thống kê khảo sát đánh giá lại nguồn
lực hiện có, chú ý đến số lượng sinh viên đang học tại các trường đại học nước
ngoài và những người đang làm việc, giảng dạy về CNTT-TT tại các quốc gia. Tiếp
tục đẩy mạnh chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực CNTT của địa
phương; chú trọng việc đào tạo và thu hút chuyên gia CNTT có chất lượng cao, đặc
biệt là đào tạo cán bộ lãnh đạo CNTT (CIO).
- Đặc biệt trong 5 năm đến cần đào tạo
nguồn lực CNTT đủ về số lượng và đạt về chất lượng để đáp ứng cho các dự án ứng
dụng CNTT của các cơ quan nhà nước và các dự án ứng dụng CNTT của Doanh nghiệp,
nhất là các Doanh nghiệp thuộc lĩnh vực Ngân hàng, Tài chính, Viễn thông, Công
nghệ thông tin, và các lĩnh vực công nghệ
cao khác.
4. Giải pháp tổ chức và triển khai
a) Sở Thông tin và Truyền thông Đà
Nẵng
- Hằng năm xây dựng và trình UBND
thành phố kế hoạch triển khai các chương trình ứng dụng, phát triển công nghiệp
CNTT bảo đảm theo nhu cầu và phù hợp với xu thế phát triển của Công nghệ;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan và UBND các quận/huyện, các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội,
các Doanh nghiệp, các hội nghề nghiệp... xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện
các chương trình, dự án ứng dụng, phát triển công nghiệp CNTT; lập kế hoạch đào
tạo kỹ năng chuyên sâu cho CBCC, viên chức của thành phố;
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước
về ứng dụng, phát triển công nghiệp CNTT trên địa bàn thành phố, quản lý các
tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng thiết bị, công trình theo các chuẩn đã được ban
hành; điều chỉnh, rà soát kế hoạch theo từng năm sao cho phù hợp với định hướng
ở tầm vĩ mô của Bộ Thông tin và Truyền thông và Chính phủ; Phối hợp với Sở Tài
chính quản lý các nguồn vốn ngân sách cho ứng dụng và phát triển CNTT.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư Đà Nẵng
- Bảo đảm kế hoạch nguồn kinh phí đầu
tư cho các hệ thống ứng dụng, phát triển công nghiệp CNTT trên địa bàn;
- Xây dựng các chính sách huy động
các nguồn vốn trong và ngoài nước; chính sách khuyến khích các Doanh nghiệp
tăng đầu tư cho phát triển công nghiệp CNTT.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính,
Sở Thông tin và Truyền thông cân đối, tổng hợp các nguồn lực trong kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và kế hoạch định kỳ hằng năm của thành phố
cho các dự án, chương trình ứng dụng và phát triển CNTT.
c) Sở Tài chính Đà Nẵng
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông xác định tỷ lệ ngân sách hằng năm chi cho
công nghiệp CNTT và bảo đảm kinh phí đầu tư cho các dự án phát triển công nghiệp
CNTT trên địa bàn thành phố theo Luật CNTT và theo Quy hoạch, kế hoạch hằng năm
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Tham mưu giúp UBND thành phố quyết định
các cơ chế, chính sách huy động các nguồn vốn đầu tư trong nước và nước ngoài
cho ứng dụng phát triển CNTT trên địa bàn.
d) Các Sở, Ban, ngành, UBND quận/huyện,
mặt trận, đoàn thể
- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT-TT trong
công tác quản lý nhà nước và các ứng dụng chuyên ngành nhằm nâng cao hiệu quả
công tác;
- Tích cực tham gia vào các đề án, dự
án ứng dụng và phát triển công nghiệp CNTT theo sự phân công của UBND thành phố;
- Chủ trì thực hiện các dự án CNTT
thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình, phối hợp với các cấp, ngành của
thành phố để thực hiện các chương trình, dự án phát triển công nghiệp CNTT có
liên quan, bảo đảm đầu tư và thực hiện một cách đồng bộ, thống nhất, theo đúng
nội dung, tiến độ, đạt kết quả và hiệu quả cao.
e) Hội tin học, Hiệp hội Doanh
nghiệp phần mềm
- Tích cực thực hiện chức năng phản
biện xã hội, góp ý, kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành CNTT ở
địa phương để giải quyết các vấn đề liên quan đến các chương trình, dự án ứng dụng
và phát triển CNTT.
- Xây dựng cơ chế, quy chế liên kết
giữa các thành viên trong các Hiệp hội; làm đầu mối liên hệ với các đối tác quốc
tế như Singapore, Nhật bản, Mỹ... để tìm kiếm các giải pháp tốt phục vụ cho
Chính phủ điện tử; hỗ trợ các doanh nghiệp tìm kiếm thị trường, xúc tiến các hợp
đồng, phấn đấu doanh thu phần mềm của các Hội, Hiệp hội có tốc độ tăng trưởng từ
30 đến 35%/năm. Trong đó, doanh thu xuất khẩu tăng bình quân từ 40 đến 45%/năm.
- Đề xuất các giải pháp, kinh nghiệm
mà các Doanh nghiệp trong và ngoài Hiệp hội có thể cung cấp và xây dựng được để
đảm bảo việc tự chủ trong việc ứng dụng CNTT cho các cơ quan nhà nước, Doanh
nghiệp, cộng đồng dân cư.
g) Các doanh nghiệp
- Các Doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực CNTT trên địa bàn thành phố chủ động thông qua Hiệp hội Doanh nghiệp
phần mềm, Hội Tin học... tích cực tham gia góp ý, phản biện vào việc triển khai
thực hiện kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghiệp CNTT
- Căn cứ vào các chính sách của nhà
nước, chủ trương của thành phố để xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp
với định hướng phát triển của ngành TT-TT và chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội của thành phố.
VI. LỘ TRÌNH THỰC
HIỆN
Xem chi tiết tại Phụ lục 2 của Kế hoạch
này.
VII. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Nguồn kinh phí
- Ngân sách địa phương, nguồn vốn sự
nghiệp CNTT hàng năm.
- Vốn ODA.
- Các nguồn vốn khác.
2. Dự kiến kinh phí
Dự kiến tổng kinh phí triển khai Kế
hoạch: 398.650.000.000 đồng (Ba trăm chín mươi tám tỷ sáu trăm năm mươi triệu
đồng). Cụ thể:
TT
|
Nội
dung
|
Tổng
kinh phí dự kiến (triệu đồng)
|
1
|
Xây dựng hạ tầng kỹ thuật
|
219.000
|
2
|
Ứng dụng CNTT trong hoạt động của các
cơ quan nhà nước
|
117.000
|
3
|
Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và
doanh nghiệp
|
50.650
|
4
|
Đào tạo nhân lực cho ứng dụng CNTT
|
12.000
|
|
TỔNG
CỘNG
|
398.650
|
Kinh phí nêu trên được xem xét, phê duyệt
cụ thể khi triển khai các dự án, nhiệm vụ và phù hợp với tình hình thực tế tại
thành phố.
VIII. DANH MỤC DỰ
ÁN
Xem chi tiết tại Phụ lục 3 của Kế hoạch
này.
IX. DỰ KIẾN HIỆU
QUẢ CỦA KẾ HOẠCH
Việc triển khai Kế hoạch ứng dụng
CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước tại thành phố Đà Nẵng giai đoạn
2011-2015 sẽ mang lại những hiệu quả sau đây:
- Nâng cao hiệu lực và hiệu quả,
không ngừng tăng cường tính công bằng, minh bạch trong hoạt động của các cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương; góp phần tích cực phát triển kinh tế-xã
hội của thành phố một cách nhanh và bền vững.
- Tăng cường cung cấp dịch vụ công
qua mạng cho công dân, tổ chức, giúp tiết kiệm thời gian, chi phí cho người
dân.
- Cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin
về hoạt động quản lý nhà nước của toàn thành phố. Giúp lãnh đạo có đầy đủ thông
tin để xử lý công việc.
- Cán bộ công chức tại các cơ quan
Nhà nước nói chung có được nguồn thông tin đầy đủ, dễ tra cứu, qua đó có thể đạt
được hiệu suất công việc cao hơn.
- Góp phần thay đổi nhận thức của cán
bộ, công chức về khả năng của CNTT trong hỗ trợ công tác quản lý, từng bước
chuyển dần sang điều hành, tác nghiệp dựa trên các hệ thống thông tin đã được
xây dựng.
- Tích lũy thêm kinh nghiệm trong vấn
đề tin học hóa công tác quản lý hành chính Nhà nước trên địa bàn thành phố, góp
phần tích cực cho việc xây dựng chính quyền điện tử (e-Government) của thành phố./.