|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 933/QĐ-UBND truyền thông công nghệ thông tin quản trị hành chính công An Giang 2017 2020
Số hiệu:
|
933/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh An Giang
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Thanh Bình
|
Ngày ban hành:
|
27/03/2017
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
933/QĐ-UBND
|
An
Giang, ngày 27 tháng 03 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG, ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN CẢI THIỆN CHỈ SỐ QUẢN TRỊ VÀ HÀNH CHÍNH CÔNG CẤP TỈNH (PAPI) TỈNH AN GIANG
GIAI ĐOẠN 2017-2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương được Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 324/QĐ-UBND
ngày 05/02/2016 của UBND tỉnh An Giang về việc ban hành Chương trình cải cách
hành chính tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020; Chương trình hành động số
147/CTr-UBND, ngày 22 tháng 4 năm 2015 của UBND tỉnh về Nâng cao hiệu quả quản
trị và hành chính công tỉnh An Giang từ nay đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số 19/TTr-STTTT ngày 13 tháng 3 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết
định này Kế hoạch thông tin và truyền thông, ứng dụng công nghệ thông tin cải
thiện chỉ số quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) tỉnh An Giang giai đoạn
2017 - 2020 (Kế hoạch số 26/KH-STTTT ngày 13 tháng 3 năm 2017 của Sở
Thông tin và Truyền thông).
Điều 2. Giao Sở Thông tin và
Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch nêu trên; định
kỳ báo cáo kết quả thực hiện cho Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- TT. Tỉnh ủy; HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP.UBND tỉnh;
- Phòng: KGVX, TH;
- Lưu: HC-TC.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|
KẾ HOẠCH
THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG, ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CẢI THIỆN CHỈ SỐ
QUẢN TRỊ VÀ HÀNH CHÍNH CÔNG CẤP TỈNH (PAPI) TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
Căn cứ Chương trình hành động số
147/CTr-UBND ngày 22/4/2015 của UBND tỉnh An Giang về nâng cao hiệu quả quản trị
và hành chính công tỉnh An Giang từ nay đến năm 2020; Quyết định số 324/QĐ-UBND
ngày 05/2/2016 của UBND tỉnh An Giang về việc ban hành Chương trình cải cách
hành chính tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020; Quyết định số 2000/QĐ-UBND ngày
15/7/2016 của UBND tỉnh An Giang về việc ban hành Chương trình hành động nâng
cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh An Giang giai đoạn 2016 -
2020, thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ X, nhiệm kỳ
2015 - 2020;
Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng
kế hoạch thông tin và truyền thông về giải pháp cải thiện chỉ số quản trị và
hành chính công cấp tỉnh (PAPI) tỉnh An Giang, giai đoạn 2017 - 2020, với những
nội dung như sau:
A. MỤC ĐÍCH, YÊU
CẦU
I. Mục đích
Đẩy mạnh công tác thông tin, truyền
thông trên các phương tiện truyền thông, bằng nhiều hình thức khác trên địa bàn
tỉnh để tăng cường sự hiểu biết của người dân, tổ chức về chỉ số hiệu quả quản
trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI).
Ứng dụng công nghệ thông tin trong
công bố thông tin, khảo sát, lấy ý kiến người dân về giải quyết các thủ tục
hành chính tại Bộ phận tiếp nhận trả kết quả cấp xã;
Nâng cao kết quả xếp hạng chỉ số hiệu
quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) An Giang năm 2016 và các năm tiếp
theo.
II. Yêu cầu
1. Thông tin tuyên truyền:
Công tác thông tin, truyền thông phải
được thực hiện bằng hình thức trên các phương tiện truyền thông, đảm bảo đầy đủ
nội dung về các chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) An
Giang, tạo sự quan tâm, đồng thuận của người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Phản ánh đúng thực trạng, kết quả thực
hiện các nội dung liên quan đến việc xác định chỉ số PAPI; tổ chức triển khai
thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả kế hoạch của UBND tỉnh.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền; đổi mới
và đa đạng các hình thức tuyên truyền, nâng cao chất lượng các nội dung; chú trọng
nêu gương các tổ chức, cá nhân làm tốt công tác chỉ số PAPI.
Cập nhật thường xuyên, kịp thời, đầy
đủ các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan trên các loại hình thông tin
tuyên truyền.
100% Cổng/Trang thông tin điện tử các
Sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố: Báo An Giang, Đài phát thanh truyền hình tỉnh,
Đài truyền thanh huyện, thị xã, thành phố, phường, xã, thị trấn tăng cường nội
dung tuyên truyền về các chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh
(PAPI).
2. Ứng dụng công nghệ thông
tin:
Triển khai ứng dụng phần mềm đánh giá
cán bộ công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã” để tổng hợp các
nhận xét, đánh giá tinh thần trách nhiệm, thái độ giao tiếp, ứng xử của cán bộ,
công chức trong thực hiện nhiệm vụ, giải quyết thủ tục hành chính cho người dân
tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã.
Công khai minh bạch các thông tin chủ
yếu của cấp xã.
B. NỘI DUNG KẾ
HOẠCH:
I. Công tác thông
tin tuyên truyền:
1. Nội dung tuyên truyền:
1.1. Đối với nội dung “Tham gia của
người dân ở cấp cơ sở”
Tuyên truyền, phố biển về mục đích, ý
nghĩa, tầm quan trọng, của việc thực hiện dân chủ ở cơ sở, đảm bảo người dân hiểu
biết và thực hiện được các quy định pháp luật liên quan đến đời sống thường
ngày.
Phổ biến, công khai các nội dung,
công việc người dân cần bàn bạc, quyết định; nội dung Nhân dân tham gia ý kiến
trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định, nội dung Nhân dân giám sát, trách
nhiệm của chính quyền, cán bộ, công chức, các Cơ quan, tổ chức cá nhân có liên
quan và của Nhân dân trong việc thực hiện dân chủ ở cơ sở.
Tuyên truyền về các quy định, thời
gian bầu trưởng ấp, khóm, đại biểu HĐND các cấp, đại biểu Quốc hội.
1.2. Đối với nội dung “Công khai,
minh bạch”
Thực hiện công bố, công khai trên các
phương tiện thông tin các nội dung được quy định tại Quyết định số 1135/QĐ-UBND
ngày 24/6/2015 của UBND tỉnh về việc Ban hành Danh mục tài liệu, số liệu, thông
tin công bố công khai của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn
tỉnh An Giang.
Những chế độ, chính sách của trung
ương, địa phương hàng năm. Quy trình điều tra, rà soát, bình xét và công nhận đối
tượng hộ nghèo hàng năm theo đúng quy định, đảm bảo đúng đối tượng. Kết quả
bình xét, danh sách hộ nghèo của xã tại trụ sở UBND cấp xã, khóm, ấp. Phổ biến
rộng rãi những trường hợp thực hiện không đúng các quy định về chính sách cho hộ
nghèo.
1.3. Đối với nội dung “Trách nhiệm
giải trình với người dân”
Tuyên truyền, phổ biến các quy định tại
Nghị định số 90/2013/NĐ-CP ngày 08/8/2013 của Chính phủ về
quy định trách nhiệm giải trình của Cơ quan nhà nước trong việc thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn được giao; Thông tư số 02/2014/TT-TTCP ngày 29/4/2014 của Thanh
tra Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của nghị định số
90/2013/NĐ-CP ngày 08/8/2013 của Chính phủ quy định trách nhiệm giải
trình của cơ quan nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ quyền hạn được giao.
Nội dung Quy chế làm việc của Cơ
quan, đơn vị, lịch tiếp công dân của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị. Chủ tịch
UBND các xã, thị trấn: kết quả giải trình, giải quyết các ý kiến, khiếu nại, tố
cáo của Nhân dân.
1.4. Đối với nội dung “Kiểm soát
tham nhũng trong khu vực công”
Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến
các quy định của pháp luật, các văn bản có liên quan về phòng, chống tham nhũng
bằng nhiều hình thức để cán bộ, công chức, viên chức biết thực hiện và người
dân giám sát việc thực hiện, góp phần nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống
tham nhũng tại địa phương.
Niêm yết, công khai báo cáo kết quả
phòng, chống tham nhũng hàng năm của đơn vị
Thường xuyên khảo sát đánh giá mức độ
hài lòng của người dân đối với chất lượng các dịch vụ công; nâng cao chất lượng
thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính cho tổ chức, cá nhân.
Công khai các kết luận thanh tra, kiểm
tra cũng như việc chấp hành kết luận thanh tra, kiểm tra của cơ quan, đơn vị.
1.5. Đối với nội dung “Thủ tục
hành chính công”
Kịp thời cập nhật, niêm yết công khai
đầy đủ các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết trên Cổng thông tin
điện tử tỉnh. Trang thông tin điện tử của đơn vị, của huyện và tại trụ sở UBND
các cấp.
Thường xuyên thực hiện việc công bố
công khai và đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với CBCC một cửa và chất
lượng các dịch vụ được cung cấp, nhất là các dịch vụ: Chứng thực, cấp giấy phép
xây dựng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các dịch vụ công do UBND cấp
xã cung cấp... để nâng cao chất lượng phục vụ.
Tất cả các thủ tục hành chính phải được
công khai kịp thời, đầy đủ, chính xác, đúng thời hạn quy định, tạo thuận lợi
cho cá nhân và tổ chức tìm hiểu và thực hiện thủ tục hành chính.
Thường xuyên kiểm tra, đánh giá chất
lượng hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, nhất là trách nhiệm của
cán bộ, công chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, tổ
chức.
1.6. Đối với nội dung “Cung ứng dịch
vụ công”
Tăng cường tuyên truyền chính sách bảo
hiểm y tế để góp phần tăng tỷ lệ người dân tham gia hảo hiểm y tế. Thực hiện có
hiệu quả công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm y tế.
Tiếp tục quán triệt, triển khai thực
hiện nghiêm túc Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị (khóa X) về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống
tội phạm trong tình hình mới: các chương trình, mục tiêu quốc gia về phòng, chống
tội phạm, phòng, chống ma túy: không để xảy ra các hoạt động theo kiểu xã hội
đen và các loại tội phạm mới.
2. Hình thức tuyên tuyền:
2.1. Triển khai, quán triệt trong hệ
thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở.
2.2. Sử dụng tối đa các phương tiện
thông tin đại chúng, các lực lượng thông tin cổ động, các đoàn thể chính trị -
xã hội, mạng lưới báo cáo viên, tuyên truyền viên; tổ chức tuyên truyền miệng với
các hình thức đa dạng, phong phú kịp thời, rộng khắp, thiết thực và có hiệu quả
đến từng người dân.
2.3. Niêm yết công khai tại trụ sở cơ
quan, đơn vị; đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của các sở, ngành, Mặt trận,
đoàn thể tỉnh, huyện, thị xã, thành phố; Tuyên truyền trên trên sóng phát
thanh, truyền hình Đài Phát thanh - Truyền hình An Giang; trên Báo An Giang;
trên hệ thống phát thanh của Đài Truyền thanh cấp huyện, cấp xã.
2.4. Hàng năm, tổ chức cuộc thi viết
câu chuyện truyền thanh về các nội dung liên quan đến giải pháp cải thiện chỉ số
quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) tỉnh An Giang.
2.5. Lồng ghép tuyên truyền với nội
dung tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật tại địa phương, thông qua hình
thức sinh hoạt đoàn thể khu dân cư.
2.6. Phối hợp đẩy mạnh các hoạt động
tuyên truyền, cổ động như: khẩu hiệu, pano, áp phích, ấn phẩm, tài liệu... hướng
dẫn cách thức để công dân, tổ chức sử dụng dịch vụ hành chính công, các dịch vụ
công trực tuyến: các khẩu hiệu nêu cao tinh thần phục vụ nhân dân của công chức,
viên chức.
2.7. Công bố thông tin trên các màn
hình điện tử do Sở Thông tin và Truyền thông cung cấp cho bộ phận một cửa cấp
xã.
II. Ứng dụng công
nghệ thông tin:
1. Triển khai hệ thống và các dịch vụ
kỹ thuật của phần mềm khảo sát ý kiến của người dân, tổ chức về giải quyết các
thủ tục hành chính tại bộ phận một cửa của UBND cấp xã (phần mềm đánh giá cán bộ
công chức);
2. Triển khai hệ thống cùng các dịch
vụ kỹ thuật của phần mềm bảng thông tin hoạt động của UBND cấp xã về công khai
thông tin quy hoạch. Sử dụng đất trên địa bàn; lịch tiếp dân và kết quả giải
quyết đơn thư, khiếu nại tố cáo; công khai ngân sách; danh sách hộ nghèo, cận
nghèo tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã;
III. Giải pháp triển
khai:
1. Tuyên truyền trong hệ thống
chính trị:
- Đề nghị các cơ quan: Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh An Giang, các đoàn thể của tỉnh: Liên đoàn Lao động, Hội
Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh. Đoàn TNCSHCM, Hội Chữ thập
đỏ, tổ chức tuyên truyền bằng nhiều hình thức về giải pháp cải thiện chỉ số quản
trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) đến các tầng lớp nhân dân, nhân sĩ, trí
thức, tôn giáo, dân tộc, đoàn viên, hội viên, và giới. Tổ chức hướng dẫn, tập
huấn về hình thức, nội dung, kỹ năng viết tin bài, kỹ năng tuyên truyền miệng về
giải pháp cải thiện chỉ số PAPI; tổ chức các buổi diễn đàn, đối thoại trực tiếp
với đoàn viên, hội viên trong đội ngũ cán bộ công chức các cấp về các giải pháp
cải thiện chỉ số PAPI của tỉnh hàng năm”.
- Các cơ quan hành chính, nhà nước cấp
tỉnh, huyện, xã tổ chức tuyên truyền, quán triệt các nội dung về giải pháp cải
thiện chỉ số quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) đến
toàn thể cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị, địa phương mình.
2. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
chỉ đạo các cơ quan báo chí tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở triển khai hiệu quả
kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin và công tác tuyên truyền.
- Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ đôn
đốc, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị triển khai, thực hiện tuyên truyền trên địa
bàn tỉnh. Tăng cường tin, bài về chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp
tỉnh (PAPI) trên cổng thông tin điện tử tỉnh, Cổng thông
tin điện tử của Sở Thông tin và Truyền thông (giao diện tiếng Việt và tiếng
Anh).
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây
dựng nội dung và phát hành video, clip công bố, công khai chỉ số hiệu quả quản
trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), phát trên màn hình đặt tại bộ phận
"Một cửa" của các xã, phường, thị trấn.
- Hàng năm, chủ trì phối hợp với các
đơn vị liên quan tổ chức cuộc thi viết câu chuyện truyền thanh về các nội dung
liên quan đến giải pháp cải thiện chỉ số quản trị và hành chính công cấp tỉnh
(PAPI) tỉnh An Giang.
3. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy: Chỉ đạo, hướng dẫn nội dung tuyên truyền chỉ số hiệu quả quản trị và
hành chính công cấp tỉnh (PAPI), cho Ban Tuyên giáo các cấp, các cơ quan báo
chí; chỉ đạo Ban Tuyên giáo các cấp, cán bộ thông tin cơ sở thường xuyên nắm bắt
tình hình dư luận, qua đó định hướng, có phương thức tuyên truyền phù hợp.
4. Sở Tài chính: Hằng năm, căn cứ khả năng cân đối ngân sách và chế độ, tiêu chuẩn, định
mức do nhà nước ban hành, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí tuyên
truyền triển khai thực hiện nhiệm vụ nêu trong kế hoạch cho các cơ quan, đơn vị
có liên quan theo phân cấp hiện hành của Luật ngân sách nhà nước.
5. Sở Nội vụ:
- Chủ trì phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông, các đơn vị liên quan thực hiện tuyên truyền, xây dựng nội dung
và phát hành các ấn phẩm thông tin tuyên truyền về chỉ số PAPI trong cán bộ,
công chức, viên chức.
- Phối hợp Sở Thông tin và Truyền
thông, tổ chức cuộc thi viết câu chuyện truyền thanh về các nội dung liên quan
đến giải pháp cải thiện chỉ số quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) tỉnh
An Giang.
6. Sở Tư pháp: Có kế hoạch triển khai và tuyên truyền về chỉ số hiệu quả quản trị và
hành chính công cấp tỉnh (PAPI), các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến
chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI).
7. Sở Văn hóa Thể thao Du lịch: Xây dựng nội dung tuyên truyền bằng nhiều hình thức như pano, băng
ron, áp phích tại các trục lộ giao thông chính, khu vực đông dân cư, các cơ
quan hành chính; thực hiện đĩa CD, tiểu phẩm tuyên truyền phát thanh tuyên truyền
trên Đài PTTH tỉnh và hệ thống Đài Phát thanh của 11 huyện, thị, thành và 156
đài truyền thanh xã, phường, thị trấn trên địa bàn toàn tỉnh.
8. Đài Phát thanh - Truyền hình An
Giang:
- Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền
thông qua các phóng sự, chuyên mục về chính quyền điện tử, công dân điện tử, phối
hợp lồng ghép nội dung vào các chuyên mục CCHC, công nghệ thông tin và truyền
thông.
- Phối hợp Sở Thông tin và Truyền
thông tổ chức cuộc thi viết câu chuyện truyền thanh về các nội dung liên quan đến
giải pháp cải thiện chỉ số quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) tỉnh An
Giang.
9. Báo An Giang:
- Thực hiện các tin, bài, ảnh, phóng
sự, phóng sự ảnh.... để tuyên truyền về các nội dung liên quan đến giải pháp cải
thiện chỉ số quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) tỉnh An Giang
- Thiết kế Banner “tuyên truyền giải
pháp cải thiện chỉ số quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) tỉnh An
Giang” trên báo An Giang điện tử.
10. Cổng Thông tin điện tử tỉnh An
Giang, Cổng thông tin điện tử các huyện, thị, thành phố:
- Thực hiện đầy đủ, thường xuyên việc
công bố, công khai các nội dung phải công bố công khai theo quy định.
- Đăng tải tin, bài, ảnh.... liên
quan đến giải pháp cải thiện chỉ số quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI)
tỉnh An Giang.
11. Cổng thông tin điện tử các sở,
ngành, Mặt trận, đoàn thể tỉnh:
Theo chức năng, nhiệm vụ, tổ chức thông
tin, tuyên truyền, cổ động trên cổng thông tin điện tử cho phù hợp.
12. Đài Truyền thanh cấp huyện và
Đài Truyền thanh cấp xã:
- Phát thanh tuyên truyền các nội
dung liên quan chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) trên
hệ thống; hướng dẫn Đài Truyền thanh xã thực hiện tiếp âm, phát thanh tuyên
truyền trên hệ thống truyền thanh xã.
IV. GIẢI PHÁP TÀI
CHÍNH:
Tổng nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch:
12.828.800.000 đồng (Mười hai tỷ, tám trăm hai mươi tám triệu, tám trăm ngàn đồng).
1. Tổng kinh phí tuyên truyền thực hiện
Kế hoạch giai đoạn 2017-2020 (04 năm) theo dự kiến là 921.800.000 đồng (Chín
trăm hai mươi một triệu, tám trăm ngàn đồng)
2. Nguồn kinh phí đầu tư ứng dụng
công nghệ thông tin: 11.907.000.000 (Mười một tỷ, chín trăm lẻ bảy triệu đồng)
(Dự án Ứng dụng phần mềm chấm điểm cán bộ công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả cấp xã)
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Tham mưu UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch
và chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát và chấn chỉnh kịp thời các hoạt
động thông tin, tuyên truyền của các Cơ quan, đơn vị trong tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan có liên
quan thực hiện các nhiệm vụ nhằm thực hiện đạt chỉ số hiệu quả quản trị và hành
chính công cấp tỉnh (PAPI) của tỉnh An Giang.
2. Các đơn vị liên quan:
- Căn cứ kế hoạch này, xây dựng kế hoạch
chi tiết và triển khai thực hiện nhiệm vụ của ngành, đơn vị mình.
-Tổ chức kiểm tra, giám sát và chấn
chỉnh kịp thời các hoạt động thông tin, tuyên truyền tại các huyện, xã trong tỉnh.
- Hằng năm, dự toán kinh phí tuyên
truyền triển khai thực hiện nhiệm vụ nêu trong kế hoạch này vào trong dự toán
chung của đơn vị để được Sở Tài chính thẩm định, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh
phí cho các cơ quan, đơn vị theo phân cấp hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước.
- Riêng năm 2017, đề nghị các đơn vị
rà soát, sắp xếp, lồng ghép vào các chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ đã được
giao năm 2017 để tổ chức, triển khai thực hiện Kế hoạch.
3. UBND huyện, thị xã, thành phố
chỉ đạo:
3.1. Đài Truyền thanh huyện, thị,
thành:
- Hàng năm, tham gia cuộc thi viết và
xây dựng câu chuyện truyền thanh do tỉnh phát động.
3.2. Phòng VHTT huyện, thị, thành:
Theo dõi, đôn đốc công tác thông tin,
tuyên truyền, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ nâng cao chỉ số hiệu quả quản
trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) của các Cơ quan, đơn vị trên địa bàn.
3.3. UBND các xã, phường, thị trấn:
Tiếp nhận, ứng dụng, cung cấp thông
tin đầy đủ trên các phần mềm công bố thông tin tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả cấp xã;
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN: (Phụ lục
kinh phí đính kèm kế hoạch này).
Trên đây là Kế hoạch thông tin, truyền
thông về giải pháp cải thiện chỉ số quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI)
tỉnh An Giang, giai đoạn 2017-2020./.
PHỤ LỤC
DỰ TOÁN KINH PHÍ
(Kèm theo kế hoạch số: 26/KH-STTTT, ngày 13 tháng 3 năm 2017 về thông tin và
truyền thông về giải pháp cải thiện chỉ số quản trị và hành chính công cấp tỉnh
(PAPI) tỉnh An Giang, giai đoạn 2017 - 2020)
STT
|
Nội
dung
|
Mức
chi
|
Dự
toán kinh phí thực hiện 01 năm
|
Tổng
kinh phí thực hiện 4 năm: 2017-2018-2019-2020
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
|
I
|
Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
|
|
137,200,000
|
*
|
NĂM 2017:
|
|
39,400,000
|
|
1
|
Thực hiện hệ thống pa no tuyên
truyền bằng hình ảnh trên địa bàn toàn tỉnh:
|
Thực hiện 11 pano (mỗi huyện 01
pano)
|
32,400,000
|
|
1.1
|
Thiết kế maket Pano tuyên truyền
|
|
500,000
|
|
1.2
|
In và lắp dựng pano (kể cả vật liệu,
khung...)
|
11 pano x (2m x 3m) x 400.000đ/m2
|
26,400,000
|
|
1.3
|
Công treo, chi phí vận chuyển pano
về huyện, thị xã thành phố
|
Khoán 500.000đ/ huyện x 11 huyện, thị xã, thành phố
|
5,500,000
|
|
2
|
Thực hiện đĩa CD tuyên truyền
trên Đài phát thanh 156 xã, phường, thị trấn
|
Thực hiện 01 đĩa CD
|
7,000,000
|
|
2.1
|
Biên tập kịch bản tuyên truyền:
|
500.000đ/kịch bản
|
500,000
|
|
2.2
|
Thuê phòng thu và chỉnh hiệu ứng Âm
thanh, đọc nội dung, biên tập lồng nhạc vào CD
|
1.200.000
|
1,200,000
|
|
2.3
|
Nhân bản CD và phát hành về Đài
Truyền thanh huyện và xã, phường, thị trấn (Kể cả hộp, bao bì, nhãn đĩa,
maket trang trí)
|
25.000đ/CD x 172 đĩa
|
4,300,000
|
|
2.4
|
Phân phối về các xã phường, thị trấn,
gửi về Đài Truyền thanh huyện, thị xã, thành phố phân phát cho các xã, phường,
thị trấn.
|
100.000đ/huyện x 10 huyện
|
1,000,000
|
|
*
|
NĂM 2018:
|
|
39,400,000
|
|
1
|
Thực hiện hệ thống pa no tuyên
truyền bằng hình ảnh trên địa bàn toàn tỉnh:
|
Thực hiện 11 pano (mỗi huyện 01
pano)
|
32,400,000
|
|
1.1
|
Thiết kế maket Pano tuyên truyền
|
|
500,000
|
|
1.2
|
In và lắp dựng pano (kể cả vật liệu,
khung...)
|
11 pano x (2m x 3m) x 400.000đ/m2
|
26,400,000
|
|
1.3
|
Công treo, chi phí vận chuyển pano
về huyện, thị xã, thành phố
|
Khoản 500.000đ/ huyện x 11 huyện,
thị xã, thành phố
|
5,500,000
|
|
2
|
Thực hiện đĩa CD tuyên truyền
trên Đài phát thanh 156 xã, phường, thị trấn
|
Thực
hiện 01 đĩa CD
|
7,000,000
|
|
2.1
|
Biên tập kịch bản tuyên truyền:
|
500.000đ/kịch bản
|
500,000
|
|
2.2
|
Thuê phòng thu và chỉnh hiệu ứng Âm
thanh, đọc nội dung, biên tập lồng nhạc vào CD
|
1.200.000
|
1,200,000
|
|
2.3
|
Nhân bản CD và phát hành về Đài Truyền
thanh huyện và xã, phường, thị trấn (Kể cả hộp, bao bì, nhãn đĩa, maket trang
trí)
|
25.000đ/CD x 172 đĩa
|
4,300,000
|
|
2.4
|
Phân phối về các xã phường, thị trấn,
gửi về Đài Truyền thanh huyện, thị xã, thành phố phân phát cho các xã, phường,
thị trấn.
|
100.000 đ/huyện x 10 huyện
|
1,000,000
|
|
*
|
NĂM 2019:
|
|
19,000,000
|
|
1
|
Thực hiện in áp phích tuyên truyền
trên địa bàn toàn tỉnh
|
2.200 tờ áp phích (mỗi huyện 200
tờ áp phích)
|
12,000,000
|
|
1.1
|
Thiết kế maket áp phích:
|
500.000đ/mẫu
|
500,000
|
|
1.2
|
In áp phích
|
5.000đ/tờ x 2.200 tờ
|
11,000,000
|
|
1.3
|
Chi phí phát hành về huyện, thị xã,
thành phố
|
50.000đ/huyện x 10 huyện
|
500,000
|
|
2
|
Thực hiện đĩa CD tuyên truyền
trên Đài phát thanh 156 xã, phường, thị trấn
|
Thực hiện 01 đĩa CD
|
7,000,000
|
|
2.1
|
Biên tập kịch bản tuyên truyền:
|
500.000đ/kịch bản
|
500,000
|
|
2.2
|
Thuê phòng thu và chỉnh hiệu ứng Âm
thanh, đọc nội dung, biên tập lồng nhạc vào CD
|
1.200.000
|
1,200,000
|
|
2.3
|
Nhân bản CD và phát hành về Đài
Truyền thanh huyện và xã, phường, thị trấn (Kể cả hộp, bao bì, nhãn đĩa, maket trang trí)
|
25.000đ/CD x 172 đĩa
|
4,300,000
|
|
2.4
|
Phân phối về các xã phường, thị trấn,
gửi về Đài Truyền thanh huyện, thị xã, thành phố phân phát cho các xã, phường,
thị trấn.
|
100.000đ/huyện x 10 huyện
|
1,000,000
|
|
*
|
NĂM 2020:
|
|
39,400,000
|
|
1
|
Thực hiện hệ thống pa no tuyên
truyền bằng hình ảnh trên địa bàn toàn tỉnh:
|
Thực hiện 11 pano (mỗi huyện 02
pano)
|
32,400,000
|
|
1.1
|
Thiết kế maket Pano tuyên truyền
|
|
500,000
|
|
1.2
|
In và lắp dựng pano (kể cả vật liệu,
khung...)
|
11 pano x (2m x 3m) x 400.000đ/m2
|
26,400,000
|
|
1.3
|
Công treo, chi phí vận chuyển pano
về huyện, thị xã, thành phố
|
Khoán 500.000đ/ huyện x 11 huyện,
thị xã, thành phố
|
5,500,000
|
|
2
|
Thực hiện đĩa CD tuyên truyền
trên Đài phát thanh 156 xã, phường, thị trấn
|
Thực hiện 01 đĩa CD
|
7,000,000
|
|
2.1
|
Biên tập kịch bản tuyên truyền:
|
500.000đ/kịch bản
|
500,000
|
|
2.2
|
Thuê phòng, thu và chỉnh hiệu ứng
Âm thanh, đọc nội dung, biên tập lồng nhạc vào CD
|
1.200.000
|
1,200,000
|
|
2.3
|
Nhân bản CD và phát hành về Đài Truyền
thanh huvện và xã, phường, thị trấn (Kể cả hộp, bao bì, nhãn đĩa, maket trang
trí)
|
25.000đ/CD x 172 đĩa
|
4,300,000
|
|
2.4
|
Phân phối về các xã phường, thị trấn,
gửi về Đài Truyền thanh huyện, thị xã, thành phố phân phát cho các xã, phường,
thị trấn.
|
100.000đ/huyện x 10 huyện
|
1,000,000
|
|
|
II. Sở Tư Pháp
|
|
14,600,000
|
58,400,000
|
1
|
Tổ chức triển khai cho báo cáo
viên pháp luật cấp tỉnh (200 người dự)
|
|
7,200,000
|
|
1.1
|
Thù lao báo cáo viên
|
500.000 đồng/người/buổi x 01 ngày
|
1,000,000
|
|
1.2
|
Nước uống cho báo cáo viên tham dự
|
200 người x 30.000 đồng/người/ngày
|
6,000,000
|
|
1.3
|
Phục vụ lớp tập huấn
|
50.000 đồng/người/ngày x 4 người
|
200,000
|
|
2
|
Tổ chức tọa đàm thông qua Chương
trình "Tư vấn pháp luật" trên Đài Phát thanh và Truyền hình An
Giang
|
|
2,000,000
|
|
2.1
|
Thù lao diễn giả tham gia
|
500.000 đồng/người x 02 người
|
1,000,000
|
|
2.2
|
Biên soạn tài liệu phục vụ tọa đàm
|
100.000 đồng/01 trang x 10 trang
|
1,000,000
|
|
3
|
Lồng ghép tổ chức triển khai cho
cán bộ Tư pháp cấp huyện, cấp xã (khoảng 170 người)
|
|
5,400,000
|
|
3.2
|
Biên soạn tài liệu, cấp phát cho
cán bộ Tư pháp cấp huyện, cấp xã
|
100.000 đồng/01 trang x 10 trang
|
1,000,000
|
|
3.3
|
Nhân bản tài liệu cấp phát cho cán
bộ Tư pháp cấp huyện, cấp xã
|
20.000 đồng/cuốn x 170 cuốn
|
3,400,000
|
|
III
|
Sở Nội vụ
|
|
12,000,000
|
48,000,000
|
1
|
Xây dựng nội dung và phát hành ấn
phẩm thông tin tuyên truyền về chỉ số PAPI trong cán bộ, công chức, viên chức
|
|
|
|
1.1
|
Chi phí in và phát hành về huyện,
thị xã, thành phố
|
Tờ rơi: 5.000 đồng /tờ x 2.200 tờ
|
11,000,000
|
|
1.2
|
Thiết kế nội dung tờ rơi và các ấn
phẩm
|
|
1,000,000
|
|
IV
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
|
126,200,000
|
418,200,000
|
1
|
Tổ chức cuộc thi viết câu chuyện
truyền thanh về các nội dung liên quan đến giải pháp cải thiện chỉ số quản trị
và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) tỉnh An Giang (2018-2019-2020)
|
|
86,600,000
|
259,800,000
|
1.1
|
Phát động cuộc thi
|
|
40,200,000
|
|
|
Chi phí soạn nội dung phát động cuộc
thi
|
|
1,000,000
|
|
|
Họp triển khai cuộc thi nước uống,
tài liệu
|
Nước uống 20 người x 1.500 đ + Tài
liệu
|
400,000
|
|
|
Phát động cuộc thi trên Đài Phát
thanh - Truyền hình An Giang
|
Phát hình 04 kỳ x 500.000đ
|
2,000,000
|
|
|
Trên Cổng TTĐT tỉnh,
|
Xây dựng banner trên cổng TTĐT tỉnh
để đăng nội dung phát động về Cuộc thi
|
500,000
|
|
|
Trên Đài truyền thanh huyện
|
Phát thanh tuyên truyền trên 11 Đài
Truyền thanh huyện, mỗi Đài phát 03 kỳ: 11 Đài x 3 kỳ x 100.000 đ/kỳ
|
36,300,000
|
|
1.2
|
Bồi dưỡng Ban tổ chức:
|
500.000đ/người x 07 người
|
3,500,000
|
|
1.3
|
Bồi dưỡng Ban Giám khảo
|
500.000đ/người x 07 người
|
3,500,000
|
|
1.4
|
Bồi dưỡng Tổ giúp việc
|
400.000đ/người x 05 người
|
2,000,000
|
|
1.5
|
Tổng kết, phát thưởng.
|
|
7,400,000
|
|
|
Họp BCĐ, Giám khảo,
tổ giúp việc
|
Nước uống, 20 người x 1.500 đ + Tài
liệu
|
400,000
|
|
|
Thuê + trang trí hội trường
|
Hội trường + bảng tên + hoa tươi
|
5,000,000
|
|
|
Văn phòng phẩm
|
|
1,000,000
|
|
|
Thuê dẫn chương trình
|
|
1,000,000
|
|
1.6
|
Giải thưởng
|
|
30,000,000
|
|
2
|
Xây dựng nội dung và phát hành
video, clip công bố, công khai chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp
tỉnh (PAPI), phát trên màn hình đặt tại bộ phận “Một cửa” của các xã, phường,
thị trấn.
|
|
6,600,000
|
26,400,000
|
2.1
|
Biên tập kịch bản tuyên truyền:
|
500.000đ/kịch bản
|
500,000
|
|
2.2
|
Thuê phòng thu và chỉnh hiệu ứng Âm
thanh, đọc nội dung, biên tập lồng nhạc vào CD
|
1.200.000
|
1,200,000
|
|
2.3
|
Nhân bản CD và phát hành về Đài
Truyền thanh huyện và xã, phường, thị trấn (Kể cả hộp, bao bì, nhãn đĩa, maket
trang trí)
|
25.000đ/CD x 156 đĩa
|
3,900,000
|
|
2.4
|
Phân phối về các xã phường, thị trấn,
gửi về UBND huyện, thị xã, thành phố phân phát cho các xã, phường, thị trấn.
|
100.000đ/huyện x 10 huyện
|
1,000,000
|
|
3
|
Hỗ trợ chi phí cho Đài Truyền
thanh huyện, thị, thành thực hiện tin, bài, câu chuyện truyền thanh, chuyên mục...
tuyên truyền trên hệ thống loa phát thanh của đài huyện, thị, thành về
|
3.000.000 đ /Đài x 11 Đài
|
33,000,000
|
132,000,000
|
V
|
Tỉnh đoàn
|
|
60,000,000
|
180,000,000
|
1
|
Tổ chức hội thao, hướng dẫn tập huấn
về hình thức, nội dung, kỹ năng tuyên truyền về giải pháp cải thiện chỉ số
PAPI cho BCV-CNV của Đoàn ở cơ sở hàng năm.
|
|
15,000,000
|
60,000,000
|
2
|
Tổ chức diễn đàn, đối thoại trực tiếp
với đoàn viên, hội viên trong đội ngũ cán bộ công chức các cấp về các giải
pháp cải thiện chỉ số PAPI của tỉnh hàng năm
|
|
15,000,000
|
60,000,000
|
3
|
Hội thi tuyên truyền giỏi khối
CB-CC trẻ
|
2 năm
|
30,000,000
|
60,000,000
|
VI
|
Báo An Giang
|
|
20,000,000
|
80,000,000
|
|
Tin, bài, phóng sự tuyên truyền
trên Báo in, Báo điện tử về các giải pháp cải thiện chỉ số PAPI của tỉnh hàng
năm
|
|
20,000,000
|
80,000,000
|
|
Tổng kinh phí
|
|
232,800,000
|
921,800,000
|
|
|
|
Hai
trăm ba mươi hai triệu, tám trăm đồng chẵn
|
Chín
trăm hai mươi một triệu, tám trăm ngàn đồng
|
Quyết định 933/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch thông tin và truyền thông, ứng dụng công nghệ thông tin cải thiện chỉ số quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) tỉnh An Giang giai đoạn 2017-2020
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 933/QĐ-UBND ngày 27/03/2017 phê duyệt Kế hoạch thông tin và truyền thông, ứng dụng công nghệ thông tin cải thiện chỉ số quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) tỉnh An Giang giai đoạn 2017-2020
1.752
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|