ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 917/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi,
ngày 13 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH NGÀNH PHÁT THANH – TRUYỀN HÌNH TỈNH QUẢNG
NGÃI ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 7/9/2006
của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày
11/1/2008 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 7/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày
18/01/2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh,
truyền hình;
Căn cứ Quyết định số 22/2009/QĐ-TTg ngày
16/02/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch truyền dẫn, phát sóng
phát thanh, truyền hình đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 2451/QĐ-TTg ngày
27/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án số hóa truyền dẫn, phát sóng
truyền hình mặt đất đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1448/QĐ-TTg ngày
19/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch phát triển dịch vụ phát
thanh, truyền hình Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKH ngày
31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt,
điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch
ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Quyết định số 2003/QĐ-UBND ngày
06/11/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt Đề cương và dự
toán Dự án Quy hoạch “Ngành phát thanh, truyền hình tỉnh Quảng Ngãi đến năm
2020, định hướng đến năm 2030” và Quyết định số 1155/QĐ-UBND ngày 21 tháng 6
năm 2017 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt điều chỉnh tên đề cương và
dự toán Quy hoạch ngành phát thanh - truyền hình tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025,
định hướng đến 2030;
Căn cứ Báo cáo thẩm định số 423/BCTD-HĐTĐ
ngày 29/9/2017 của Hội đồng thẩm định về kết quả thẩm định Quy hoạch ngành phát
thanh - truyền hình tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025, định hướng đến 2030.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông tại Tờ trình số 1235/TTr- STTTT ngày 28/11/2017 và Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Công văn số 1889/SKHĐT ngày 29/11/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Quy hoạch ngành phát thanh – truyền hình tỉnh Quảng Ngãi đến năm
2025, định hướng đến năm 2030, với những nội dung chủ yếu sau:
I.
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU QUY HOẠCH
1. Quan điểm Quy hoạch
Phát triển hệ thống phát
thanh, truyền hình phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh, của vùng Duyên hải Miền Trung; đảm bảo thống nhất với
quy hoạch ngành, lĩnh vực của cả nước.
Xây dựng hệ thống phát
thanh, truyền hình theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, vừa hỗ trợ nâng cao chất
lượng phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền, vừa đáp ứng nhu cầu
thông tin của nhân dân, đặc biệt là khu vực vùng sâu, vùng xa, miền núi và hải
đảo.
2. Mục tiêu Quy hoạch
a) Mục tiêu tổng quát
Phát thanh, truyền hình phát
triển đảm bảo phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, sự quản lý của
chính quyền, tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước.
Phục vụ tốt hơn nhu cầu hưởng
thụ thông tin, nâng cao chất lượng đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân, tạo
sự đồng thuận trong dư luận xã hội, giảm tỷ lệ mất cân đối trong thụ hưởng
thông tin giữa khu vực thành thị và nông thôn, vùng sâu, vùng xa; phấn đấu đưa
tỷ lệ hưởng thụ thông tin giữa hai khu vực từ 75%/25% hiện nay lên mức 60%/40%.
b) Mục tiêu cụ thể
Đến năm 2020
Tỷ lệ hộ dân thu được sóng
phát thanh, truyền hình của tỉnh là 100%.
Chuyển đổi 100% các Đài Truyền
thanh vô tuyến cấp xã nằm trong băng tần (87-108)Mhz về băng tần (54-68)Mhz.
Đảm bảo phạm vi vùng phủ
sóng truyền hình số mặt đất lớn hơn vùng phủ sóng truyền hình tương tự mặt đất
hiện nay. Đảm bảo khu vực có vùng lõm sóng tại các huyện Trà Bồng, Sơn Tây, Sơn
Hà, Minh Long, Ba Tơ, Đức Phổ và Tây Trà thu được truyền hình số qua nhiều
phương thức khác nhau.
Tỷ lệ hộ xem truyền hình trả
tiền đạt trên 50%. Doanh thu thuê bao truyền hình trả tiền đạt trên 35 tỷ đồng/năm.
Đến năm 2025
Số hóa truyền dẫn phát sóng
phát thanh.
Đảm bảo 100% số Đài Truyền
thanh cấp xã hoạt động tốt đáp ứng được các nhiệm vụ tuyên truyền trên địa bàn.
Tỷ lệ hộ xem truyền hình trả
tiền đạt trên 60%. Doanh thu thuê bao truyền hình trả tiền đạt trên 50 tỷ đồng/năm.
Định hướng đến năm 2030
Đến năm 2030, tỉnh Quảng
Ngãi có hệ thống các đơn vị phát thanh, truyền hình có tiềm lực tài chính vững
mạnh, hoạt động trên nhiều lĩnh vực, cung cấp đa dạng các loại hình thông tin,
phạm vi hoạt động phủ khắp cả nước, vươn ra phạm vi khu vực và quốc tế, đáp ứng
tốt nhu cầu thông tin của tỉnh công nghiệp, có vị thế quan trọng trong khu vực
và cả nước.
Các đơn vị phát thanh, truyền
hình tham gia vào nhiều lĩnh vực khác có liên quan đến thông tin, báo chí như
các hoạt động truyền thông sự kiện, sản xuất phim truyện, giải trí, trò chơi,
kinh doanh trực tuyến, kinh doanh hạ tầng… phù hợp với pháp luật Việt Nam; các
ngành nghề kinh doanh có vai trò hỗ trợ nhau phát triển.
II.
QUY HOẠCH NGÀNH PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH ĐẾN NĂM 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH ĐẾN
NĂM 2030
1) Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh
Đến năm 2020
Hoàn thành chuyển đổi công
nghệ phát sóng truyền hình tương tự sang phát sóng truyền hình số mặt đất trước
ngày 31/12/2018.
Thời lượng phát sóng truyền
hình chương trình thời sự, chính trị, an ninh quốc phòng đạt khoảng 4 giờ/ngày,
tổng thời lượng phát sóng đạt khoảng 20 - 22 giờ/ngày.
Phối hợp với doanh nghiệp
truyền dẫn phát sóng số mặt đất đầu tư xây dựng hạ tầng đảm bảo khu vực lõm
sóng tại các huyện Trà Bồng, Sơn Tây, Sơn Hà, Minh Long, Ba Tơ, Đức Phổ và Tây
Trà thu được truyền hình số qua nhiều phương thức khác nhau (số mặt đất, vệ
tinh, truyền hình qua Internet).
Đến năm 2025
Số hóa truyền dẫn phát sóng
phát thanh.
Thời lượng phát sóng truyền
hình chương trình thời sự, chính trị, an ninh, quốc phòng đạt khoảng 5 giờ, tổng
thời lượng phát sóng đạt khoảng 22-24 giờ/ngày.
Tổ chức bộ máy, biên chế,
tài chính của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh sắp xếp theo Quyết định số
449/QĐ-UBND ngày 28/6/2017 của UBND tỉnh Quảng Ngãi phê duyệt Đề án sắp xếp, đổi
mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn
tỉnh quảng ngãi giai đoạn 2017 - 2025.
2) Đài Truyền thanh –
Truyền hình cấp huyện
Đến năm 2020: Nâng cấp
trụ sở, trang thiết bị, cơ sở vật chất các Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp
huyện. Tăng số lượng, thời lượng, chất lượng, cộng tác với Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh xây dựng trang truyền hình địa phương. Đảm bảo các Đài Truyền
thanh
- Truyền hình cấp huyện phát
sóng 3 buổi/ngày. Trên 75% lao động có trình độ đại học. Cơ cấu lao động bao gồm
60% phóng viên, biên tập viên, 30% cán bộ kỹ thuật và 10% lao động khác.
Đến năm 2025: Đẩy mạnh
số lượng, thời lượng, chất lượng các chương trình của Đài Truyền thanh - Truyền
hình cấp huyện. Trên 85% lao động có trình độ đại học. Cơ cấu lao động bao gồm
60% phóng viên, biên tập viên, 30% cán bộ kỹ thuật và 10% lao động khác.
3) Đài Truyền thanh cấp
xã
Đến năm 2020: Sửa chữa,
nâng cấp các Đài Truyền thanh cấp xã hỏng, không đảm bảo hoạt động thường xuyên
trong quá trình sử dụng. Chuyển đổi 100% các Đài Truyền thanh vô tuyến cấp xã nằm
trong băng tần (87-108)Mhz về băng tần (54-68)Mhz theo quy hoạch của Chính phủ.
Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có Đài truyền thanh cấp xã đạt 100%.
Đến năm 2025: Đảm bảo
100% Đài Truyền thanh cấp xã hoạt động tốt đáp ứng được các nhiệm vụ thông tin,
tuyên truyền trên địa bàn. 100% Cán bộ Đài truyền thanh cấp xã được đào tạo
nghiệp vụ thông tin và truyền thông.
4) Truyền hình trả tiền
Đến năm 2020: Phát
triển hạ tầng cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền bao gồm truyền hình cáp,
truyền hình qua mạng Internet đến trung tâm huyện trên toàn tỉnh. Tỷ lệ hộ xem
truyền hình trả tiền đạt trên 50%. Doanh thu truyền hình trả tiền đạt trên 35 tỷ
đồng/năm.
Đến năm 2025: Phát
triển mạng lưới cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền bao gồm truyền hình cáp,
truyền hình qua mạng Internet, truyền hình số mặt đất cung cấp đến trung tâm xã
trên toàn tỉnh. Tỷ lệ hộ xem truyền hình trả tiền đạt trên 60%. Doanh thu thuê
bao truyền hình trả tiền đạt trên 50 tỷ đồng/năm.
5. Định hướng đến năm
2030
a) Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh: Chương trình truyền hình phát bằng các chuẩn chất lượng cao như chuẩn
UHD hay 4k (3.840x2.160 có độ nét gấp 4 lần chuẩn HD) hoặc truyền hình nổi
(3DTV); âm thanh đa kênh (5.1;7.1) và các công nghệ tiếp theo. Cung cấp nội
dung truyền hình trên các thiết bị khác nhau (Tivi, màn hình máy tính, điện thoại
di động, thiết bị thông minh, các thiết bị kết nối vạn vật, Chat Bots (ví dụ
như thiết bị giao tiếp thông minh trong gia đình có ứng dụng trí tuệ nhân tạo).
Thực hiện truyền hình 3 màn nhằm đảm bảo cho người xem có thể thu được nội dung
bằng bất cứ thiết bị nào, ở bất cứ đâu, vào bất cứ thời điểm nào. Quá trình sản
xuất chương trình ứng dụng các công nghệ hiện đại để sản xuất các chương trình
có chất lượng rất cao: UHD, 4K, 3D.
b) Đài Truyền thanh - Truyền
hình cấp huyện: Sử dụng công nghệ truyền thanh mới theo công nghệ DAB+, sử dụng
chuẩn âm thanh AAC hiện đại cho phép chuyển tải nhiều chương trình phát thanh
trên 1 kênh tần số và chất lượng âm thanh tốt hơn.
c) Đài truyền thanh cấp xã:
Hạ tầng phát triển rộng khắp, thông tin đa dạng, ứng dụng công nghệ thông tin để
thay đổi phương thức truyền tải thông tin cơ bản qua mạng Internet tới trực tiếp
các hộ dân trong phạm vi phục vụ. Thiết bị đầu cuối tiếp nhận thông tin sẽ là
các thiết bị thông minh của cá nhân trong hộ gia đình, vừa đảm bảo thông tin được
truyền đạt, vừa đảm bảo tính cá nhân trong tiếp nhận thông tin.
d) Truyền hình trả tiền: Người
dân được thụ hưởng các loại hình truyền hình theo yêu cầu (TvoD) thông qua đường
cáp quang hoặc truyền hình vệ tinh. Người dân có thể thụ hưởng cùng lúc nhiều
loại hình dịch vụ như Internet, truyền hình, phát thanh... của nhiều nhà cung cấp
khác nhau trên cùng 1 đường truyền. Đối với dịch vụ truyền hình sẽ có nhiều dịch
vụ đi kèm, trên đó người dân sẽ được cung cấp miễn phí đối với các kênh truyền
hình quảng bá và trả phí cho các kênh truyền hình trả tiền. Phương thức tính cước
sẽ tính riêng cho từng nội dung, theo thời gian xem chương trình hoặc sử dụng dịch
vụ.
III.
CÁC DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM
1. Dự án 1: Hỗ trợ đầu
thu cho hộ nghèo, cận nghèo
- Nội dung: Hỗ trợ các hộ gia
đình nghèo và cận nghèo đầu thu truyền hình số. Trên cơ sở danh sách các hộ
nghèo, cận nghèo do UBND huyện, thành phố cung cấp, Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì việc lập danh sách đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện
việc hỗ trợ theo quy định.
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông
tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Đối tượng: Hộ nghèo, hộ cận
nghèo trên toàn tỉnh từ nguồn vốn của Quỹ dịch vụ viễn thông công ích. Tổng số
hộ dự kiến hỗ trợ là 75.760 hộ, bao gồm: 45.260 hộ nghèo, 30.500 hộ cận nghèo (Theo
Quyết định số 45/QĐ-UBND ngày 13/01/2017 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc chuẩn
y kết quản Tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2016 trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi).
- Kinh phí thực hiện: 31,56
tỷ đồng.
- Nguồn kinh phí : Quỹ dịch
vụ viễn thông công ích - Bộ Thông tin và Truyền thông (theo Thông tư số
08/2016/TT-BTTTT ngày 30/3/2016 của Bộ Thông tin và truyền thông về việc hướng
dẫn triển khai thực hiện Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến
năm 2020) và ngân sách hỗ trợ của tỉnh đối với Hộ nghèo, hộ cận nghèo trên
địa bàn tỉnh không thuộc diện hỗ trợ của Trung ương (nếu có).
- Thời gian thực hiện:
2018-2019.
2. Dự án 2: Xây dựng hạ tầng
truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất
- Nội dung: Xây dựng hạ tầng
truyền dẫn phát sóng truyền hình số mặt đất DVB-T2 và phủ sóng các khu vực lõm
sóng tại tỉnh Quảng Ngãi
- Hạng mục đầu tư:
Đầu tư máy phát sóng số
DVB-T2 công suất 5-10Kw tại Đài phát sóng của Đài tỉnh. Các máy phát sóng số
DVB-T2 công suất 100-500w tại các vị trí: xã Trà Quân, Trà Xinh (Tây Trà); xã
Sơn Mùa (Sơn Tây); TT. Di Lăng, Sơn Thượng, Sơn Giang, Sơn thuỷ (Sơn Hà); Long
Sơn, Long Môn (Minh Long); Ba Dinh, Ba Nam, Ba Liên (Ba Tơ); Phổ Khánh (Đức Phổ)
và nâng cấp cải tạo hiện trạng tại các huyện: Trà Bồng, Sơn Tây, Sơn Hà, Minh
Long, Ba Tơ, Đức Phổ, Lý Sơn.
Trạm mặt đất DTH/DVB-S
Thiết lập hệ thống đơn tần
(SNF)
- Cơ quan chủ trì: Doanh
nghiệp cung cấp hạ tầng truyền dẫn, phát sóng.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông
tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh.
- Kinh phí thực hiện: 34 tỷ
đồng
- Nguồn kinh phí: Doanh nghiệp.
- Thời gian thực hiện:
2018-2020.
3. Dự án 3: Đầu tư cơ sở
hạ tầng, trang thiết bị Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh.
Giai đoạn 2017 – 2020 (Theo
Kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016- 2020)
a). Đầu tư trang thiết bị sản
xuất chương trình cho phóng viên.
- Cơ quan chủ trì: Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh
- Kinh phí: 9 tỷ đồng
- Thời gian thực hiện: 2017 -
2019
b). Cải tạo nhà làm việc Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh
- Cơ quan chủ trì: Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh
- Kinh phí: 6 tỷ đồng
- Thời gian thực hiện: 2017
- 2018
c). Đầu tư hệ thống điều khiển,
lưu trữ và thiết bị sản xuất chương trình truyền hình tại trung tâm theo chuẩn
HD
- Cơ quan chủ trì: Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh
- Kinh phí: 18 tỷ đồng, nguồn
ngân sách tỉnh
- Thời gian thực hiện: 2018
- 2019
Giai đoạn 2021 – 2025:
d. Đầu tư trang thiết bị cho
3 trường quay S1, S2, S3
- Cơ quan chủ trì: Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh
- Kinh phí: 40 tỷ đồng, nguồn
ngân sách tỉnh
- Thời gian thực hiện: 2021
- 2025
e. Đầu tư hệ thống dựng
hình, hệ thống thiết kế đồ họa và thương hiệu kênh, hệ thống lưu trữ và các hệ
thống kỹ thuật phục vụ sản xuất chương trình phát sóng trên mạng xã hội, kết nối
vạn vật (IoT).
- Nội dung: Đầu tư mới, nâng
cấp trang thiết bị hoạt động để Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh đáp ứng nhu
cầu hoạt động ngày càng hiện đại theo xu thế hội tụ thông tin.
- Đơn vị chủ trì: Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh
- Hạng mục đầu tư: Thiết bị
ghi âm, truyền tin, trang thiết bị cho 3 trường quay S1,2,3. Hệ thống dựng hình
phi tuyến, hệ thống thiết kế đồ họa và thương hiệu kênh.
- Kinh phí thực hiện: Khoảng
30 tỷ đồng, nguồn ngân sách tỉnh.
- Thời gian thực hiện: 2021
- 2025
4. Dự án 4: Đầu tư nâng cấp
hệ thống Đài TT-TH cấp huyện
- Nội dung: Xây dựng, sửa chữa,
nâng cấp trang thiết bị hoạt động đáp ứng nhu cầu hoạt động của hệ thống Đài
TT-TH cấp huyện.
- Đơn vị chủ trì: UBND huyện,
thành phố.
- Hạng mục đầu tư: Đầu tư,
nâng cấp thiết bị sản xuất chương trình tại 14 Đài TT- TH cấp huyện với các hạng
mục sau: Thiết bị camera, Bàn dựng phi tuyến, Nâng cấp phòng thu thanh, Máy vi
tính
- Kinh phí thực hiện: 7 tỷ đồng,
nguồn ngân sách huyện, thành phố
+ Giai đoạn 2017 – 2020: 1,5
tỷ đồng
+ Giai đoạn 2021 – 2025: 5,5
tỷ đồng
5. Dự án 5: Đầu tư nâng cấp,
sửa chữa hệ thống Đài Truyền thanh cấp xã
- Nội dung: Nâng cấp, sửa chữa,
lắp mới các xã chưa có hệ thống Đài truyền thanh cấp xã, nâng cao chất lượng
thông tin tại cấp xã.
- Đơn vị chủ trì: Ủy ban
nhân dân các huyện
- Đơn vị phối hợp: UBND các
xã, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài PT-TH tỉnh.
- Thời gian thực hiện:
2018-2025
- Kinh phí thực hiện: 5,05 tỷ
đồng, ngân sách huyện.
6. Dự án 6: Mở rộng mạng
truyền hình cáp
- Nội dung: Phát triển mạng
lưới truyền hình trả tiền đến cấp huyện vào năm 2020, đến cấp xã vào năm 2025
- Đơn vị chủ trì: Các doanh
nghiệp truyền hình trả tiền
- Đơn vị phối hợp: Sở Thông
tin và Truyền thông
- Thời gian thực hiện: 2017
– 2025
- Kinh phí thực hiện: 50 tỷ
đồng, nguồn doanh nghiệp
+ Giai đoạn 2017 - 2020: 15
tỷ đồng;
+ Giai đoạn 2021 – 2025: 35
tỷ đồng.
7. Dự án 7: Hỗ trợ đào tạo,
bồi dưỡng nguồn nhân lực
- Nội dung: Đào tạo nguồn
nhân lực cho Sở Thông tin và Truyền thông, Đài PT-TH tỉnh, Đài TT-TH cấp huyện,
Đài truyền thanh cấp xã.
- Đơn vị chủ trì: Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh chủ trì nhiệm vụ đào tạo cho cán bộ Đài; Sở Thông tin
và Truyền thông chủ trì nhiệm vụ đào tạo cán bộ cấp huyện và cấp xã.
- Đơn vị phối hợp: Sở Nội vụ,
Hội nhà báo tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, UBND huyện, thành phố.
- Kinh phí thực hiện: 6,99 tỷ
đồng, ngân sách địa phương (Giai đoạn 2017 - 2020: 3,1 tỷ đồng; Giai đoạn 2021
– 2025: 3,89 tỷ đồng).
8. Dự án 8. Dự án đo lường
định lượng khán giả truyền hình kênh PTQ
- Mục đích: Phục vụ công tác
đánh giá hiệu quả nội dung thông tin của kênh và nâng cao hiệu quả trong công
tác quản lý, đánh giá các chương trình truyền hình.
- Đơn vị chủ trì: Đài PT-TH
tỉnh
- Đơn vị phối hợp: Cục Phát
thanh, Truyền hình và Thông tin Điện tử.
- Tổng mức đầu tư: 1,5 tỷ đồng,
ngân sách địa phương, trung ương (Giai đoạn 2017 – 2020: 0,5 tỷ đồng; Giai đoạn
2021 – 2025: 1 tỷ đồng).
(Chi tiết tại phụ lục
01 và 02 kèm theo)
IV.
CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Giải pháp cơ chế,
chính sách
Hoàn thiện cơ chế, chính
sách phù hợp với quy định của pháp luật và sự phát triển của phát thanh, truyền
hình:
Cơ chế cho Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh mở rộng phạm vi hoạt động, dịch vụ trong lĩnh vực liên quan đến
chức năng như quảng cáo, liên kết sản xuất phim tài liệu, văn nghệ, giải trí…và
dịch vụ cung ứng các thiết bị, vật tư liên quan đến chuyên môn nghiệp vụ phát
thanh, truyền hình để tạo nguồn thu sự nghiệp phát triển ngành phát thanh- truyền
hình địa phương.
Cơ chế đặt hàng cho Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh thực hiện các nhiệm vụ chính trị.
2. Giải pháp đổi mới tổ
chức bộ máy
Đối với Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh, điều chỉnh tổ chức bộ máy theo xu hướng hội nhập và hội tụ giữa
phát thanh, truyền hình, công nghệ thông tin, báo điện tử. Điều chỉnh mô hình
hoạt động của đài theo xu hướng mới tập trung sản xuất chương trình và bàn giao
khâu truyền dẫn phát sóng cho doanh nghiệp truyền dẫn phát sóng. Đối với bộ phận
truyền dẫn hiện tại sẽ được Đài sắp xếp, phân công nhiệm vụ mới vào các vị trí
phù hợp và thực hiện cắt giảm nhân sự (chấm dứt hợp đồng).
Đối với Đài Truyền thanh –
Truyền hình cấp huyện điều chỉnh, hoàn thiện tổ chức bộ máy theo Thông tư số
17/2010/TTLT-BNV-BTTTT ngày 27/7/2010 Liên Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Nội
vụ Hướng dẫn thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài
Phát thanh và Truyền hình thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Đài Truyền thanh -
Truyền hình thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và quy định của UBND tỉnh có liên
quan.
Đối với Đài Truyền thanh cấp
xã giữ nguyên cơ chế lao động kiêm nhiệm, lao động hợp đồng theo Quyết định số
26/2014/QĐ-UBND ngày 9/6/2014 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc Quy định số lượng,
chức danh và mức phụ cấp, một số chế độ, chính sách đối với những người hoạt động
không chuyên trách, các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã và ở thôn, tổ dân
phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
3. Giải pháp phát triển
nguồn nhân lực
Thu hút, hợp tác các chuyên
gia trong lĩnh vực trọng tâm của tỉnh nhằm nâng cao chất lượng nội dung chương
trình phục vụ nhiệm vụ chính trị của tỉnh.
Đào tạo kỹ năng sử dụng công
nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày
11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chuẩn kỹ năng sử dụng công
nghệ thông tin. Đào tạo nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng truyền thông hiện đại, truyền
thông trên mạng xã hội, truyền thông IoT; bồi dưỡng nghiệp vụ biên tập, quay
phim, đạo diễn, sản xuất các chương trình phát thanh, truyền hình; bồi dưỡng kỹ
năng tìm kiếm và tổng hợp thông tin; bồi dưỡng khả năng vận hành các trang thiết
bị trong hệ thống phát thanh, truyền hình.
4. Giải pháp công nghệ
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
hội tụ trong viễn thông, công nghệ thông tin vào quản lý và sản xuất; ứng dụng
số hóa trong sản xuất chương trình, truyền dẫn và phát sóng chương trình phát
thanh, truyền hình; công nghệ truyền dẫn phát sóng phát thanh, truyền hình vệ
tinh…
Coi trọng và ứng dụng công
nghệ quản lý tiên tiến, kỹ thuật đo lường hiện đại, xây dựng các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật phục vụ quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình; ứng dụng
công nghệ thông tin trong việc quản lý và lưu trữ thông tin.
Triển khai các đề tài nghiên
cứu cấp tỉnh, tiếp cận các đề tài nghiên cứu cấp quốc gia tại các dự án thử
nghiệm công nghệ mới như: công nghệ phát thanh, truyền hình, ứng dụng xu hướng
hội tụ báo chí trên thiết bị đầu cuối, trên Internet.
5. Giải pháp huy động nguồn
vốn đầu tư
a) Căn cứ các nội dung
Quy hoạch, trên cơ sở khả năng huy động vốn đầu tư, cần sắp xếp thứ tự ưu tiên
các dự án và tiến hành đầu tư phù hợp với quy định của Nhà nước về quản lý đầu
tư:
Đối với các dự án đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng như mạng lưới truyền dẫn phát sóng, mạng lưới truyền hình trả
tiền: Sử dụng nguồn vốn từ doanh nghiệp, xã hội để đầu tư xây dựng.
Đối với dự án số hóa phương
thức truyền dẫn phát sóng phát thanh, truyền hình, cần tranh thủ nguồn vốn từ
Quỹ dịch vụ viễn thông công ích hỗ trợ thiết bị đầu cuối cho hộ nghèo, cận
nghèo trong tỉnh.
b) Căn cứ khả năng huy động
và cân đối các nguồn vốn trong từng thời kỳ, các cơ quan chủ quản bố trí, lập kế
hoạch hàng năm nhằm thực hiện các mục tiêu đã được đề ra trong Quy hoạch:
Tranh thủ nguồn vốn từ ngân
sách Trung ương qua Quỹ dịch vụ viễn thông công ích thực hiện đề án số hoá của
quốc gia trước năm 2020 theo Quyết định số 22/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt quy hoạch truyền dẫn phát sóng phát thanh truyền hình Việt Nam đến
năm 2020 và các văn bản liên quan. Đề xuất với Bộ Thông tin và Truyền thông bằng
các đề án, dự án cụ thể.
c) Thu hút các doanh nghiệp
xây dựng hạ tầng cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền, doanh nghiệp xây dựng hạ
tầng truyền dẫn phát sóng số:
Tạo môi trường đầu tư thông
thoáng, mạnh mẽ, cơ sở pháp lý về quản lý nhà nước trong lĩnh vực truyền hình
trả tiền, xác định thu hút thêm các doanh nghiệp có tiềm năng khác có năng lực
về tài chính trên cả nước.
Tạo cơ chế ưu đãi tín dụng để
các doanh nghiệp có thể vay vốn mở rộng cơ sở hạ tầng trên phạm vi toàn tỉnh,
hướng đến khu vực nông thôn, miền núi.
V. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Sở Thông tin và Truyền
thông
Báo cáo và đề xuất UBND tỉnh
các giải pháp thực hiện quy hoạch; Bộ Thông tin và Truyền thông trong việc theo
dõi và chỉ đạo các đơn vị thực hiện quy hoạch.
Xây dựng và đề xuất UBND tỉnh
các đề án: Đào tạo nguồn nhân lực ngành phát thanh - truyền hình; Điều tra
phương thức thu xem truyền hình và đối tượng hỗ trợ của người dân, tuyên truyền
nâng cao nhận thức; hỗ trợ người dân mua các thiết bị truyền hình công nghệ số.
Chủ trì xây dựng cơ chế chính sách: Cơ chế quy định thực hiện các nhiệm vụ
thông tin tuyên truyền; Cơ chế ngành phát thanh - truyền hình kinh doanh đa
ngành; Cơ chế, chính sách nâng cao chất lượng thông tin trong ngành phát thanh
- truyền hình; Cơ chế quản lý báo chí… góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã
hội, tuyên truyền chủ trương, đường lối, chính sách và pháp luật của Đảng và
Nhà nước đến đông đảo người dân.
Hướng dẫn, hỗ trợ và phối hợp
với các đơn vị hoạt động trong ngành phát thanh - truyền hình triển khai thực
hiện quy hoạch; phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, hệ thống các
Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện đầu tư xây dựng hạ tầng mạng lưới phát
thanh, truyền hình theo hướng đổi mới công nghệ, phủ sóng diện rộng, đưa phát
thanh, truyền hình đến với người dân ngày một được nâng cao.
Thẩm định kỹ thuật đối với
các dự án đầu tư về phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh đảm bảo phát triển
ngành phát thanh - truyền hình theo đúng định hướng công nghệ hiện đại, tránh sử
dụng các công nghệ cũ, lạc hậu, không còn phù hợp với xu thế.
Phối hợp với các sở, ban,
ngành, đơn vị liên quan thành lập các bộ phận công tác và phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp huyện, sở, ban, ngành, các đơn vị báo chí để thực hiện các đề án,
dự án trong quy hoạch.
2. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan xác định nguồn chi
ngân sách hàng năm cho các dự án, đề án trong quy hoạch.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh cân đối
tổng hợp các nguồn lực trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm và hằng
năm của tỉnh cho các dự án phát triển ngành phát thanh –Truyền hình trên địa
bàn tỉnh.
Đề xuất các giải pháp nhằm
thu hút các nguồn vốn như ODA, vốn của chương trình mục tiêu quốc gia và nguồn
vốn từ doanh nghiệp nhằm tăng cường đầu tư cho ngành phát thanh - truyền hình.
4. Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh
Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh căn cứ vào quy hoạch này xây dựng kế hoạch phát triển dài hạn, ngắn hạn
và kế hoạch hàng năm, bám sát các nội dung trong quy hoạch. Tập trung nguồn lực
thực hiện các dự án liên quan bao gồm: Dự án phối hợp với các đơn vị được cấp
phép xây dựng hạ tầng truyền dẫn phát sóng trên địa bàn nhằm số hoá mạng lưới
truyền dẫn phát sóng truyền hình, dự án đầu tư trang thiết bị phục vụ sản xuất
chương trình, dự án phát sóng truyền hình tỉnh lên các phương thức truyền dẫn
phát sóng khác nhau.
Bám sát các chương trình mục
tiêu quốc gia, thực hiện các nhiệm vụ tăng cường thông tin về cơ sở nhằm hỗ trợ
thông tin, hỗ trợ thiết bị thụ hưởng thông tin, hỗ trợ nguồn thông tin đến người
dân, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
Tích cực phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan xây dựng các văn bản quản lý
nhà nước cấp tỉnh hỗ trợ phát triển ngành phát thanh - truyền hình.
5. Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã
Tăng cường công tác quản lý
đối với hoạt động phát thanh, truyền hình, nâng cao hiệu quả hoạt động tuyên
truyền của Đảng bộ và chính quyền tại địa phương.
Căn cứ các nội dung trong
quy hoạch, bố trí kinh phí, nhân lực thực hiện các dự án, đề án hiệu quả.
6. Các sở, ban, ngành
liên quan
Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông thực hiện các nội dung của quy hoạch có liên quan, trong đó chú ý
một số nội dung sau: Phối hợp trong việc đảm bảo cung cấp thông tin cho các cơ
quan báo chí, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và các Đài Truyền thanh – Truyền
hình cấp huyện, xây dựng một cơ chế thông tin công khai, minh bạch; Phối hợp với
các đơn vị hoạt động báo chí trong tỉnh để triển khai các hoạt động nhằm đưa
thông tin đến với đông đảo người dân trong tỉnh.
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3:
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ
trưởng các Sở, ban ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
Giám đốc Đài Phát thanh – Truyền hình tỉnh; các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|
PHỤ LỤC 01
(Kèm theo Quyết định số 917/QĐ-UBND ngày
13/12/2017 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
ĐVT:
Tỷ đồng
STT
|
Kế hoạch trung hạn
|
Ngân sách trung ương
|
Ngân sách địa phương
|
Vốn xã hội hóa
|
Tổng vốn
|
Ghi chú
|
Tổng cộng
|
Cấp tỉnh
|
Cấp huyện
|
|
|
1
|
2=3+4
|
3
|
4
|
5
|
6=1+2+5
|
7
|
1
|
Giai đoạn:
2017-2020
|
31,56
|
39
|
36,6
|
2,4
|
49
|
119,56
|
|
2
|
Giai đoạn:
2021-2025
|
0
|
84,54
|
74,89
|
9,65
|
35
|
119,54
|
|
|
Tổng cộng
|
31,56
|
123,54
|
111,49
|
12,05
|
84
|
239,1
|
|
PHỤ LỤC 02
(Kèm theo Quyết định số 917/QĐ-UBND ngày
13/12/2017 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
Dự án đầu tư
|
Nội dung, hạng mục đầu tư
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Giai đoạn 2017 - 2020 (tỷ đồng)
|
Giai đoạn 2021 - 2025 (tỷ đồng)
|
Ghi chú
|
NSTW
|
NST
|
NSH
|
XHH
|
NSTW
|
NST
|
NSH
|
XHH
|
Dự án 1
|
1. Hỗ trợ đầu thu số cho
các hộ nghèo, cận nghèo
|
Sở Thông tin và Truyền
thông
|
UBND cấp huyện; Sở LĐ-
TB&XH, Quỹ Dịch vụ VTCI
|
31,56
|
|
|
|
|
|
|
|
Thực hiện trong năm 2018
|
Dự án 2
|
1. Đầu tư máy phát sóng số
DVB-T2 công suất 5-10Kw tại Đài phát sóng của Đài tỉnh.
2. Các máy phát sóng số
DVB-T2 công suất 100-500w tại 13 xã [1] và nâng cấp cải tạo hiện
trạng tại 7 huyện [2]
|
Doanh nghiệp cung cấp hạ tầng
truyền dẫn, phát sóng
|
Sở TTTT, Đài PT-TH tỉnh
|
|
|
|
34
|
|
|
|
|
|
Dự án 3
|
Đầu tư cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị Đài PTTH [3]
|
Đài PT-TH tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền
thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
|
|
33
|
|
|
|
70
|
|
|
Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2022
|
Dự án 4
|
Đầu tư trang thiết bị cho
Đài TTTH cấp huyện: Thiết bị camera, Bàn dựng phi tuyến, Nâng cấp phòng thu,
Máy vi tính.
|
UBND huyện, thành phố
|
|
|
|
1,5
|
|
|
|
5,5
|
|
|
Dự án 5
|
Đài xã: Đầu tư mới 6 Trạm truyền
thanh xã; Sửa chữa, nâng cấp 16 trạm truyền thanh đã hỏng; Chuyển đổi tần số
59 trạm sang phát sóng ở tần số (54 – 68) MHz.
|
UBND huyện, thành phố
|
|
|
|
0,9
|
|
|
|
4,15
|
|
|
Dự án 6
|
Phát triển mạng lưới truyền
hình trả tiền đến cấp huyện vào năm 2020, đến cấp xã vào năm 2025
|
Các doanh nghiệp truyền
hình trả tiền
|
Sở Thông tin và Truyền
thông
|
|
|
|
15
|
|
|
|
35
|
|
Dự án 7
|
1. Đài PT-TH tỉnh đào tạo
6 khóa
2. Đài TT-TH cấp huyện đào
tạo 8 khóa
3. Đài truyền thanh cấp cơ
sở đào tạo 4 khóa
4. Sở TTTT đào tạo 2 khoá
|
Sở Thông tin và Truyền
thông
|
Sở Nội vụ, Hội nhà báo tỉnh,
Đài PT-TH tỉnh, UBND huyện, thành phố
|
|
3,1
|
|
|
|
3,89
|
|
|
|
Dự án 8
|
1. Đánh giá hiệu quả nội
dung thông tin của kênh và nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý, đánh giá
các chương trình truyền hình.
|
Đài PT-TH tỉnh
|
Cục Phát thanh, Truyền
hình và Thông tin Điện tử
|
|
0,5
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
31,56
|
36,6
|
2,4
|
49
|
|
74,89
|
9,65
|
35
|
|
Chú thích:
[1] Tại các xã, thị trấn:
Trà Quân, Trà Xinh (Tây Trà); Sơn Mùa (Sơn Tây); Di Lăng, Sơn Thượng, Sơn
Giang, Sơn thuỷ (Sơn Hà); Long Sơn, Long Môn (Minh Long); Ba Dinh, Ba Nam, Ba Liên
(Ba Tơ); Phổ Khánh (Đức Phổ);
[2] Các huyện: Trà Bồng, Sơn
Tây, Sơn Hà, Minh Long, Ba Tơ, Đức Phổ, Lý Sơn.
[3] - Giai đoạn
2017-2020: (1) Đầu tư trang thiết bị sản xuất chương trình cho phóng
viên, (2) Cải tạo nhà làm việc Đài PT-TH tỉnh, (3) Đầu tư hệ thống điều khiển,
lưu trữ và thiết bị sản xuất chương trình truyền hình tại trung tâm theo chuẩn
HD;
- Giai đoạn 2021 - 2025: (1)
đầu tư trang thiết bị cho 3 trường quay S1, S2, S3; (2) Đầu tư hệ thống dựng
hình, hệ thống thiết kế đồ họa và thương hiệu kênh, hệ thống lưu trữ và các hệ
thống kỹ thuật phục vụ sản xuất chương trình phát sóng trên mạng xã hội, kết nối
vạn vật (IoT).