ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
916/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 26 tháng 05 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ
QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2016-2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29/06/2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10/04/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày
15/04/2015 của Chính phủ ban hành “Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/07/2014 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về đẩy mạnh ứng dụng,
phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập
quốc tế”;
Căn cứ Nghị quyết số 36a/NQ-CP
ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Căn cứ Quyết định số 1819/QĐ-TTg
ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 -
2020;
Căn cứ kết quả thẩm định Kế hoạch ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ
quan nhà nước tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020 tại Công văn số
826/BTTTT-THH ngày 22/3/2016 và theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông tại Tờ trình số 340/TTr-STTTT ngày 06/5/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ngãi
giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối
hợp với các sở, ban ngành liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn, theo dõi, kiểm
tra việc thực hiện Kế hoạch này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin
và Truyền thông, Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cơ quan thường trực Bộ Thông tin và Truyền thông tại Đà Nẵng;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Thành viên BCĐ về ƯDCNTT tỉnh;
- Báo Quảng Ngãi;
- Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh;
- VPUB: CVP, PCVP, các phòng ng/cứu, CBTH;
- Lưu VT, VHXH(bnt91).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quang Thích
|
KẾ HOẠCH
ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG
NGÃI GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Quyết định số: 916/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2016 của Chủ tịch
UBND tỉnh Quảng Ngãi)
I. CĂN CỨ LẬP KẾ
HOẠCH
- Căn cứ Giao dịch điện tử ngày 29/11/2005;
- Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29/06/2006;
- Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10/04/2007 của Chính phủ về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nước;
- Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày
13/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển an toàn thông
tin số quốc gia đến năm 2020.
- Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg ngày
30/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định thí điểm về thuê dịch vụ công nghệ
thông tin trong cơ quan nhà nước.
- Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày
15/4/2015 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng
dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội
nhập quốc tế;
- Công văn số 1178/BTTTT-THH ngày
21/4/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ
điện tử Việt Nam, Phiên bản 1.0.
- Quyết định số 714/QĐ-TTg ngày
22/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia cần
ưu tiên triển khai tạo nền tảng phát triển chính phủ điện tử.
- Công văn số
2634/BTTTT-THH ngày 17/8/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông về hướng dẫn xây
dựng kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động CQNN giai đoạn 2016-2020.
- Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày
14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử.
- Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày
26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 -
2020.
- Quyết định số 1759/QĐ-UBND ngày
09/8/2007 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt Quy hoạch phát
triển CNTT tỉnh Quảng Ngãi
- Quyết định số 1759/QĐ-UBND ngày
09/8/2007 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phê
duyệt Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2007 - 2015 và định
hướng đến năm 2020; Quyết định số 1505/QĐ-UBND ngày 15/10/2013 về việc phê duyệt
điều chỉnh một số nội dung của Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin tỉnh Quảng
Ngãi đến năm 2020.
- Quyết định số 42/2012/QĐ-UBND ngày
20/11/2012 của UBND tỉnh Ban hành Quy định về tăng cường hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước tỉnh
Quảng Ngãi.
- Quyết định số 1676/QĐ-UBND ngày
13/11/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh về Ban hành kế hoạch thực hiện Chỉ thị số
15/CT-TTg ngày 17/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác bảo đảm
an ninh và an toàn thông tin mạng trong tình hình mới.
- Kế hoạch số 1881/KH-UBND ngày
25/4/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc thực hiện chương trình hành động số 57-CTr/TU ngày 23 tháng 12 năm 2014 của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy Quảng Ngãi.
II. HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG CNTT
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG NGÃI
1. Môi trường pháp lý
Ủy ban nhân dân tỉnh đã tiếp tục ban
hành các chủ trương, chính sách nhằm bổ sung, hoàn thiện các hành lang pháp lý
có liên quan góp phần quan trọng thúc đẩy công tác ứng dụng và phát triển công
nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động của các cơ quan nhà nước nói riêng cũng
như hoạt động phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh nói chung,
đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong việc nâng cao nhận thức của các cấp,
các ngành và thúc đẩy quá trình ứng dụng CNTT vào cải cách hành chính trong hoạt
động của các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ngãi, cụ thể như:
- Quyết định số 1759/QĐ-UBND ngày
09/8/2007 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt Quy hoạch phát
triển CNTT tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2007 - 2015 và định hướng đến năm 2020;
Quyết định số 1505/QĐ-UBND ngày 15/10/2013 về việc phê duyệt
điều chỉnh một số nội dung của Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin tỉnh Quảng
Ngãi đến năm 2020.
- Quyết định số 42/2012/QĐ-UBND ngày
20/11/2012 của UBND tỉnh Ban hành Quy định về tăng cường
hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước tỉnh
Quảng Ngãi.
- Quyết định số 44/2012/QĐ-UBND ngày
06/12/2012 của UBND tỉnh về ban hành quy chế bảo đảm an toàn, an ninh thông tin
trong hoạt động ứng dụng CNTT của các cơ quan quản lý nhà nước tỉnh Quảng Ngãi.
- Chỉ thị số 22/2012/CT-UBND ngày
27/12/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc tăng cường sử dụng văn bản điện tử
trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Quyết định số 1367/QĐ-UBND ngày
23/9/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc Phê duyệt lộ
trình cung cấp dịch vụ trực tuyến của các cơ quan nhà nước
tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2013-2015 và đến năm 2020.
- Quyết định số 1486/QĐ-UBND ngày
15/10/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc Phê duyệt lộ trình thực
hiện trao đổi văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan
nhà nước tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2013-2015.
- Công văn số 1017/UBND-VX ngày
26/3/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc tăng cường sử dụng hộp thư
điện tử .gov.vn để trao đổi trong hoạt động của cơ quan
nhà nước.
- Quyết định số
34/2014/QĐ-UBND ngày 9/7/2014 của UBND tỉnh Ban hành quy chế quản lý, vận hành
và sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Quyết định số
57/2014/QĐ-UBND ngày 13/11/2014 của UBND tỉnh Quy định về trao đổi, quản lý văn
bản điện tử trên môi trường mạng trong hoạt động các CQNN tỉnh Quảng Ngãi.
- Quyết định số 1676/QĐ-UBND ngày
13/11/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh về Ban hành kế hoạch thực hiện Chỉ thị số
15/CT-TTg ngày 17/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác bảo đảm
an ninh và an toàn thông tin mạng trong tình hình mới.
- Kế hoạch số 1881/KH-UBND ngày
25/4/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc thực hiện chương trình hành
động số 57-CTr/TU ngày 23 tháng 12 năm 2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng
Ngãi.
- Quyết định số 32/2015/QĐ-UBND ngày
23/7/2015 của UBND tỉnh ban hành Quy chế quản lý và sử dụng chữ ký số trong cơ
quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Quyết định số 03/2016/QĐ-UBND ngày
27/01/2016 của UBND tỉnh Ban hành quy chế quản lý dịch vụ công trực
tuyến trong các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ngãi.
- Kế hoạch số 1242/KH-UBND ngày
22/3/2016 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về Xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Quảng
Ngãi giai đoạn 2016-2017.
2. Hạ tầng kỹ thuật và đảm bảo an
toàn, an ninh thông tin
Hầu hết các cơ quan nhà nước đã trang
bị đủ số lượng máy vi tính cần thiết, các thiết bị CNTT khác, hoàn thiện mạng
LAN có kết nối Internet tốc độ cao để phục vụ công tác
chuyên môn, quản lý điều hành của từng đơn vị. Tỷ lệ trung bình máy tính/CBCC đạt
khoảng 0,9 máy/CBCC, có nhiều cơ quan tỷ lệ này đạt 01 máy/CBCC; 100% các cơ
quan nhà nước tỉnh đều đã có mạng LAN và kết nối sử dụng Internet băng thông rộng;
với khoảng 90% máy tính được kết nối mạng LAN và khai thác sử dụng Internet;
khoảng 60% hệ thống mạng LAN đã được trang bị hệ thống bảo mật, an ninh mạng
(Firewall); khoảng trên 90% máy tính được cài đặt phần mềm phòng chống virus có
bản quyền hoặc miễn phí; hầu hết đã bố trí, phân công cán
bộ phụ trách, chuyên trách về CNTT.
Về triển khai mạng Truyền số liệu
chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước: UBND tỉnh Quảng Ngãi đã ban hành
Quyết định số 34/2014/QĐ-UBND ngày 9/7/2014 về quy chế quản lý, vận hành và sử
dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi. Sở Thông tin và Truyền thông đang phối hợp tham mưu các bước tiếp theo nhằm đưa hệ thống đi vào sử dụng đồng bộ,
thống nhất và đảm bảo tính an toàn, bảo mật trong các cơ quan nhà nước của tỉnh.
Về Trung tâm dữ liệu tỉnh Quảng Ngãi
được đầu tư từ Đề án 112 hiện nay chỉ còn vận hành để quản lý Hệ thống thư điện
tử và cơ sở dữ liệu Công báo của tỉnh. Trong năm 2014, tỉnh cũng đã có Quyết định
phê duyệt Dự án Xây dựng trung tâm dữ liệu tỉnh Quảng Ngãi
(DataCenter) nhằm đầu tư hoàn chỉnh hệ thống an ninh, bảo mật chính quy nhằm đảm
bảo khả năng phòng chống tấn công, xâm nhập và phá hỏng dữ liệu, đồng thời có
khả năng tự động xác lập và thực thi các hành động phù hợp
nhằm ngăn chặn, thông báo cho người quản trị để đảm bảo an toàn, an ninh cho
các hệ thống thông tin của tỉnh. Hiện nay đã được UBND tỉnh bố trí kinh phí thực
hiện đầu tư Dự án này trong năm 2016 - 2017.
3. Ứng dụng CNTT trong nội bộ các
cơ quan nhà nước
a) Về ứng dụng thư điện tử:
Hầu hết cán bộ công chức (CBCC) trong
các cơ quan nhà nước các cấp đã được cấp địa chỉ thư điện tử (theo tên miền:
[email protected]); tỷ lệ CBCC thường xuyên sử dụng thư
điện tử trong trao đổi công tác đạt khoảng trên 60%. Tỷ lệ trao đổi đạt 100% đối
với các loại văn bản như lịch làm việc, báo cáo, văn bản dự thảo. Ước lượng tỷ
lệ văn bản được trao đổi qua hệ thống thư điện tử chỉ đạt khoảng trên 30%. Đến
nay, tỉnh cũng đã tổ chức cung cấp và trong giai đoạn sử dụng
thử nghiệm chứng thư số cho tất cả các đơn vị và cán bộ lãnh đạo các đơn vị
trong các cơ quan nhà nước của tỉnh.
b) Về ứng dụng hệ thống thông
tin quản lý văn bản và điều hành:
100% các cơ quan nhà nước của tỉnh đã
triển khai và ứng dụng phần mềm eOffice để phục vụ công tác quản lý và điều
hành. Việc ứng dụng hệ thống đã giúp tiết kiệm về thời gian và chi phí văn
phòng phẩm, chỉ đạo và phân công công tác nhanh chóng, kịp thời; hệ thống lưu
trữ hồ sơ và tìm kiếm văn bản thuận lợi, nhanh chóng, chính xác phục vụ đắc lực
cho việc nắm bắt thông tin để xử lý, giải quyết công việc có liên quan, góp phần
nâng cao nhận thức và tạo dần thói quen ứng dụng CNTT trong phục vụ công tác
chuyên môn, quản lý điều hành công việc. Hiện nay, đang triển khai liên thông
thử nghiệm và ứng dụng chữ ký số đối với hệ thống này tại một số cơ quan để có
định hướng triển khai nhân rộng cho tất cả các cơ quan nhà nước trong thời gian tới.
c) Một số ứng dụng CNTT khác:
Hệ thống hội nghị truyền hình trực
tuyến của tỉnh được trang bị với 16 điểm cầu kết nối, 01 điểm cầu tại Văn phòng
UBND tỉnh dùng kết nối với Văn phòng Chính phủ đủ điều kiện cơ sở cho việc thực
hiện các phiên làm việc trực tuyến với các địa phương và trung ương.
Cơ sở dữ liệu về văn bản QPPL, chỉ đạo
điều hành và thủ tục hành chính của tỉnh đã được xây dựng, cung cấp và cập nhật
thường xuyên trên Internet đã phục vụ đắc lực cho công tác chỉ đạo, điều hành của
lãnh đạo tỉnh và tăng cường năng lực phục vụ người dân và doanh nghiệp.
Hệ thống TABMIS phục vụ quản lý công
tác tài chính kế toán đến cấp xã. Phần mềm quản lý ngân sách (cấp tỉnh huyện,
xã); kế toán hành chính sự nghiệp đã được ứng dụng tại đơn vị sự nghiệp, cấp mã
số đối tượng sử dụng ngân sách Nhà nước, quản lý tài sản sau kiểm kê, kế toán
tài chính - ngân sách xã.
Việc triển khai tập huấn và sử dụng hệ
điều hành và các ứng dụng văn phòng phần mềm nguồn mở trong
hoạt động của các cơ quan nhà nước còn nhiều hạn chế và bất cập. Hầu như chỉ dừng
lại ở mức nâng cao nhận thức và hiểu biết về các ứng dụng này.
Một số ứng dụng CNTT chuyên ngành
tiêu biểu như: chương trình quản lý doanh nghiệp và quản lý đầu tư xây dựng,
chương trình quản lý đất, cấp quyền sử dụng đất VLIS, chương trình quản lý hộ tịch
triển khai tại 22 xã, phòng Tư pháp tại các huyện Sơn Tịnh, Mộ Đức và Sở Tư
pháp, chương trình quản lý khai báo và nộp thuế, CSDL tổng hợp thông tin nông
nghiệp, quản lý tài liệu lưu trữ, quản lý khiếu nại tố
cáo, quản lý đăng ký kinh doanh qua mạng, quản lý phòng công chứng, quản lý hộ
nghèo, quản lý sát hạch và cấp phép giấy phép lái xe, quản lý cầu của ngành
giao thông vận tải, quản lý chi trả trợ cấp ưu đãi người
có công,...
Ứng dụng công nghệ thông tin tại các
đơn vị ngành dọc như Thuế, Hải quan, Ngân hàng nhà nước, Ngân hàng chuyên
doanh, Điện lực, Truyền hình, Công an,... đã được đẩy mạnh triển khai hỗ trợ
công tác quản lý điều hành và cung cấp các dịch vụ công trực tuyến cho người
dân, tổ chức. Hầu hết các đơn vị đã có phòng công nghệ thông tin thực hiện nhiệm
vụ quản lý về công nghệ thông tin chuyên ngành.
4. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân
và doanh nghiệp
Đến nay đã cung cấp 100% dịch vụ hành
chính công mức độ 1,2 được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và các
trang thông tin của các cơ quan, đơn vị chuyên ngành; 17 dịch vụ công trực tuyến
ở mức độ 3 thuộc lĩnh vực Xây dựng cấp tỉnh và 07 dịch vụ công trực tuyến mức độ
3 cấp huyện (UBND huyện Sơn Hà). Đến nay tỉnh cũng đã xây
dựng hoàn thành và cung cấp 07 nhóm dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3 trên mạng Internet (tại địa chỉ http://dichvucong.quangngai.gov.vn)
để phục vụ cho các tổ chức và công dân trong
các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư, tư
pháp, lao động thương binh và xã hội, báo chí xuất bản và y tế.
Hệ thống Cổng thông tin điện tử tỉnh
Quảng Ngãi (www.quangngai.gov.vn) và 100% các sở, ngành và địa phương đã xây dựng
hoàn thiện, chuyển đổi thành Cổng thông tin thành phần; cùng với Báo Quảng
(www.vieclamquangngai.com.vn) và một số trang thông tin điện tử khác lần lượt
được hình thành đi vào hoạt động đã phản ảnh trung thực, kịp thời và sinh động
về các mặt hoạt động chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp; tình hình phát
triển kinh tế - xã hội; vấn đề an ninh-quốc phòng; hình ảnh thiên nhiên và con
người Quảng Ngãi.
Tại các đơn vị ngành dọc: ứng dụng
công nghệ thông tin tại các đơn vị ngành dọc như Thuế, Hải quan, Ngân hàng nhà
nước, Ngân hàng chuyên doanh, Điện lực, Phát thanh Truyền hình, Công an,... đã
được đẩy mạnh triển khai hỗ trợ công tác quản lý điều
hành. Hầu hết các đơn vị đã có phòng công nghệ thông tin thực hiện nhiệm vụ quản
lý, ứng dụng và phát triển về công nghệ thông tin chuyên ngành.
Mô hình một cửa điện tử hiện đại: đã
triển khai xây dựng và ứng dụng tại 6/14 UBND cấp huyện (Thành phố Quảng Ngãi,
huyện Sơn Hà, Đức Phổ, Trà Bồng, Mộ Đức, Tư Nghĩa) và 04 cơ quan chuyên môn thuộc
tỉnh (Sở Giao thông Vận tải, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Công Thương) để
nâng cao chất lượng phục vụ người dân và tổ chức. Trong thời gian tới, mô hình
một cửa hiện đại cũng sẽ được tiếp tục đầu tư triển khai và đưa vào vận hành tại
các địa phương.
5. Nguồn nhân lực ứng dụng CNTT
Tổ chức bộ máy Sở Thông tin và Truyền
thông tiếp tục được kiện toàn, ổn định và nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong quản
lý Nhà nước cũng như hỗ trợ triển khai các hoạt động ứng dụng CNTT trên địa bàn
tỉnh. Việc thành lập Trung tâm CNTT - Truyền thông trực thuộc Sở cũng đã tạo tiền
đề và hỗ trợ đắc lực trong quá trình định hướng, triển
khai các hoạt động ứng dụng CNTT cũng như tiếp nhận quản lý và vận hành các dự
án đầu tư phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua.
Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện,
thành phố kiện toàn tổ chức bộ máy để thực hiện phát huy vai trò và chức năng
quản lý nhà nước trong công tác ứng dụng và phát triển CNTT trên địa bàn. Hầu hết
các địa phương, cơ quan nhà nước đều đã có sự quan tâm và bố trí cán bộ lãnh đạo,
cán bộ phụ trách về CNTT (khoảng gần 100 người có trình độ
đạt từ Cao đẳng, Đại học CNTT trở lên), thường xuyên tham gia bồi dưỡng, tập huấn
về quản lý nhà nước và kỹ năng chuyên môn về CNTT. Công tác nghiên cứu, tham
mưu và xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT tại các cơ quan nhà
nước cũng đã được quan tâm xây dựng và chủ động trong công tác tham mưu triển
khai thực hiện.
Phần lớn cán bộ, công chức, viên chức
trong các cơ quan nhà nước đều đã qua đào tạo sử dụng thành thạo tin học văn phòng, khai thác tốt các dịch vụ trên mạng cũng như trao đổi công việc
trên môi trường mạng Internet.
Trong những năm gần đây, tỉnh cũng
chú trọng đào tạo, bồi dưỡng tập huấn liên quan đến công
tác an toàn, an ninh thông tin, các hội thảo định hướng phát triển công nghệ thông tin, thành lập đội ứng phó sự cố mạng máy tính, tuy
nhiên, nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong các cơ
quan Nhà nước cấp tỉnh và huyện chưa đáp ứng được nhu cầu, vẫn còn thiếu cán bộ
lãnh đạo và cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin. Nguồn
nhân lực công nghệ thông tin tại các cơ quan nhà nước cấp xã còn yếu, chưa có
khả năng triển khai các hệ thống ứng dụng tác nghiệp, chưa có nhân lực chuyên trách công nghệ thông tin mà phần lớn là kiêm nhiệm, chưa được qua đào tạo
về nghiệp vụ quản trị mạng nên gặp rất nhiều khó khăn trong việc quản trị, vận
hành hệ thống mạng nhằm ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tại đơn vị.
6. Đánh giá kết thực hiện các mục
tiêu ứng dụng CNTT giai đoạn 2011-2015:
a) Kết quả đạt được:
- Đến nay, tư duy và nhận thức về
CNTT, về xây dựng chính quyền điện tử của cán bộ, đảng viên ở các cấp, các
ngành và nhân dân trong tỉnh đã có nhiều chuyển biến tích cực; các chủ trương, chính
sách về CNTT đã được quan tâm, quán triệt và tổ chức triển khai, thực hiện.
Công tác phát triển và ứng dụng CNTT đã nhận được sự quan tâm của các cấp ủy Đảng,
UBND các cấp và của các Sở Ban Ngành nên đã có những chuyển biến tích cực, đóng
góp quan trọng trong cải cách hành chính, trong lãnh đạo, điều hành hoạt động các cấp, các ngành và doanh nghiệp.
- Đã hình thành được nền tảng về hạ tầng
kỹ thuật, các phần mềm CSDL dùng chung cơ bản đáp ứng yêu
cầu ứng dụng tại các đơn vị.
- CNTT trở thành
công cụ làm việc hữu ích và không thể thiếu trong hoạt động của các cơ quan nhà
nước. Hầu hết cán bộ, công chức đã khai thác, ứng dụng CNTT vào công tác chuyên
môn, việc ứng dụng phần mềm vào công việc góp phần nâng cao hiệu quả công việc,
giảm thiểu thời gian và giấy tờ.
- Công tác ứng dụng CNTT trên địa bàn
tỉnh đã đạt được nhiều kết quả tích cực, cụ thể hệ thống một cửa hiện đại, dịch
vụ công trực tuyến đã chính thức đi vào hoạt động tại một số đơn vị đã phục vụ
tốt trong việc giải quyết các thủ tục hành chính cho cá nhân, doanh nghiệp và
người dân, tạo tiền đề cho thực hiện xây dựng chính quyền trong thời gian tới.
b) Tồn tại hạn chế:
- Mặc dù hạ tầng
công nghệ thông tin nhìn chung đã tăng lên mức khá của cả nước nhưng vẫn chưa
đáp ứng đủ nhu cầu cho các đơn vị cấp tỉnh, huyện, thành phố. Nhiều máy tính đã được trang bị từ lâu, tốc độ xử lý chậm. Đối với cấp xã hạ tầng
còn rất yếu không đáp ứng được nhiều cho việc triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin mở rộng từ tỉnh xuống huyện và xuống cấp xã.
- Còn nhiều các sở, ban ngành đều
chưa xây dựng được các phần mềm chuyên ngành phục vụ công tác chuyên môn. Tại
các đơn vị cấp xã đa số vẫn chưa có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
quản lý và tác nghiệp.
- Dịch vụ công trực tuyến chỉ đạt ở mức
độ 2, các dịch vụ công mức độ 3,4 còn ít, mang tính chất thử nghiệm tại một số
đơn vị và người dân chưa tham gia sử dụng. So với mặt bằng chung cả nước tỉnh
Quảng Ngãi vẫn còn xếp hạng ở mức thấp
về việc triển khai ứng dụng mô hình một cửa hiện đại và hiệu quả, kết quả xử lý
công việc tại bộ phận một cửa.
- Chưa hình thành và phát triển công
nghiệp CNTT, chưa có cơ chế chính sách để thu hút đầu tư trong lĩnh vực CNTT nhằm tạo công ăn việc làm, góp phần phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Chưa có sự lồng ghép các dự án ứng
dụng với các chương trình dự án xây dựng của các ngành
khác, do đó, chưa huy động được các nguồn lực của các ngành khác cho công tác ứng
dụng CNTT.
- Kinh phí đầu tư ứng dụng CNTT còn rất
hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu đẩy mạnh ứng dụng CNTT,
nhiều chương trình, kế hoạch không triển khai thực hiện được hoặc triển khai
không đồng bộ, ảnh hưởng đến hiệu quả chung của công tác ứng dụng công nghệ
thông tin trong các cơ quan.
c) Nguyên nhân và bài học kinh nghiệm:
* Nguyên nhân:
- Công nghệ thông tin là một lĩnh vực
khoa học công nghệ cao và có sự phát triển, thay đổi nhanh, vì vậy trong quá
trình ứng dụng và phát triển luôn nảy sinh những vấn đề bất cập, nhất là kỹ
năng tiếp cận và sử dụng công nghệ;
- Vẫn còn một bộ phận lãnh đạo các cấp
chưa nhận thức đầy đủ về vai trò, động lực của CNTT trong
công tác chỉ đạo, điều hành; chưa thể hiện đầy đủ trách
nhiệm của người đứng đầu trong quá trình ứng dụng và phát triển CNTT tại đơn vị và xã hội.
- Giữa các ngành, địa phương chưa có
sự phối hợp chặt chẽ, chưa gắn kết giữa quá trình ứng dụng
công nghệ thông tin với cải cách hành chính, đi tắt đón đầu trong quá trình
CNH, HĐH đất nước;
- Việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng,
thiết bị về CNTT còn dàn trải nên thiếu đồng bộ và hoàn chỉnh.
Chưa kết nối mạng diện rộng WAN của tỉnh, nên việc triển khai các ứng dụng còn
mang tính đơn lẻ, thiếu thống nhất và đồng bộ.
- Là tỉnh còn khó khăn, hàng năm còn
phụ thuộc sự phân bổ kinh phí từ Trung ương nên nguồn đầu
tư cho phát triển CNTT là rất hạn chế; trong khi nguồn hỗ trợ từ các dự án của
Trung ương còn ít, địa phương chưa có sự chủ động trong chiến lược đầu tư thực
hiện nên hiệu quả chưa cao.
* Bài học kinh nghiệm:
- Tiếp tục tăng cường và đẩy mạnh
công tác tuyên truyền rộng rãi nhằm nâng cao hiểu biết, nhận thức và các lợi ích
trong việc xây dựng Chính phủ điện tử, Chính quyền điện tử cho cán bộ, công chức,
người dân và doanh nghiệp.
- Các cấp, các ngành phải gắn liền
trách nhiệm, từng lĩnh vực chuyên môn được quản lý với sự nghiệp ứng dụng và phát
triển CNTT; người đứng đầu các cơ quan, đơn vị phải chủ động, có quyết tâm
chính trị cao trong quá trình ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin; quan tâm đến công tác phối hợp đảm bảo chặt chẽ, thống nhất cao giữa các cấp, các ngành trong quá trình triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, đặc biệt là các ứng dụng mang tính
kết nối, liên thông liên quan đến nhiều
cấp, nhiều ngành.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật CNTT
phải có tính chất đồng bộ, có kế hoạch tổng thể gắn liền với việc xây dựng các
cơ sở dữ liệu chuyên ngành và triển khai các ứng dụng, phần mềm, đồng thời gắn
với các quy định, chế tài trách nhiệm cụ thể đối với người đứng đầu cơ quan cũng như các bộ phận, đơn vị có liên quan.
- Cần xác định vấn đề đào tạo nguồn
nhân lực CNTT là một trong những lĩnh vực ưu tiên hàng đầu. Tập trung phát triển,
nâng cấp các trường, các trung tâm đào tạo công nghệ thông tin vừa đáp ứng phổ
cập và vừa đẩy mạnh đào tạo chuyên sâu và hướng tới hợp
tác đào tạo chuyên gia. Tăng cường xã hội hóa công tác phổ cập tin học cho toàn
xã hội.
7. Kinh phí triển khai một số dự
án ứng dụng CNTT chính trong các cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015 và còn
đang triển khai đến nay: (Chi tiết tại Phụ lục 1 kèm theo).
III. MỤC TIÊU ỨNG DỤNG
CNTT TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
1. Mục tiêu tổng quát
a) Tăng cường sự điều hành có hiệu quả
của chính quyền các cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi có sự tham gia rộng rãi của
người dân, tạo môi trường làm việc điện tử rộng khắp, tin học hóa hầu hết các
hoạt động, tăng năng suất lao động, giảm chi phí hoạt động, làm cho hoạt động của
cơ quan nhà nước minh bạch hơn.
b) Cung cấp các dịch vụ công cơ bản
trực tuyến mức độ 3 và 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và doanh
nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau, ứng dụng công
nghệ thông tin để giảm thời gian, số lần trong một năm người dân, doanh nghiệp
phải đến trực tiếp cơ quan nhà nước thực hiện các thủ tục hành chính.
c) Phát triển hạ tầng kỹ thuật, các hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu quan trọng, tạo nền tảng phát triển Chính quyền
điện tử, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin. Tích hợp, kết nối các hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu trên quy mô quốc gia, tạo lập môi trường chia sẻ thông
tin qua mạng rộng khắp giữa các cơ quan trên cơ sở Khung
Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam và Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Quảng
Ngãi. Tạo động lực và góp phần tích cực, quan trọng vào nhiệm vụ phấn đấu xây dựng
Quảng Ngãi sớm trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại.
2. Mục
tiêu cụ thể
a) Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và
doanh nghiệp:
- Cung cấp đầy đủ thông tin trên
Trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của tất cả các cơ quan nhà
nước theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của
Chính phủ về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang
thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
- Trên 50% hồ sơ thủ tục hành chính
thực hiện qua mạng Internet.
- Triển khai và ứng dụng mô hình một
cửa điện tử hiện đại: 100% địa phương cấp huyện, phấn đấu triển khai liên thông
đến 40% cấp xã; tối thiểu đạt 50% các cơ quan nhà nước cấp
tỉnh.
- 95% hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp
được thực hiện qua mạng Internet.
- 90% số doanh nghiệp thực hiện nộp
thuế qua mạng Internet.
- 40% số hộ, cá nhân kinh doanh kê
khai nghĩa vụ thuế phát sinh qua mạng từ việc cho thuê tài sản và lệ phí trước
bạ khi đăng ký ô tô, xe máy.
- Ứng dụng công nghệ thông tin để rút
ngắn thời gian thực hiện thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cho doanh
nghiệp, phấn đấu đạt mức trung bình của các nước ASEAN-4.
- Tối thiểu đạt 80% cơ quan, tổ chức
thực hiện giao dịch điện tử trong việc thực hiện thủ tục tham gia Bảo hiểm xã hội;
ứng dụng công nghệ thông tin để giảm số giờ thực hiện thủ tục Bảo hiểm xã hội,
phấn đấu đạt mức trung bình của các nước ASEAN-4.
- Phấn đấu đạt 20% các gói thầu quan
trọng của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh sử dụng hệ thống đấu thầu điện
tử.
b) Ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan
Nhà nước:
- 100% văn bản không mật trình Ủy ban
nhân dân tỉnh, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, Chính phủ dưới dạng điện tử (bao gồm cả các văn bản trình song song cùng văn bản giấy).
- 80% văn bản trao đổi giữa các cơ
quan nhà nước dưới dạng điện tử (bao gồm cả các văn bản gửi song song cùng văn
bản giấy).
- Triển khai và ứng dụng chữ ký trong
trao đổi văn bản điện tử trong 100% cơ quan nhà nước cấp tỉnh và cấp huyện; phấn
đấu đạt 80% cơ quan nhà nước cấp xã.
c) Xây dựng và hoàn thiện hạ tầng kỹ
thuật, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia và của tỉnh:
- Xây dựng và hoàn thiện hạ tầng kỹ
thuật CNTT các cấp, tạo nền tảng phát triển Chính quyền điện tử đồng bộ, kết nối,
bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.
- Đẩy nhanh tiến độ phối hợp triển khai thực hiện, đưa vào sử dụng hiệu quả các hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu quốc gia (theo Quyết định số 714/QĐ-TTg ngày 22/5/2015 của
Thủ tướng Chính phủ và phù hợp với quy định của Thông tư số
25/2014/TT-BTTTT ngày 30/12/2014 của Bộ Thông tin và Truyền
thông) và của tỉnh, hình thành Chính quyền điện tử địa phương tạo nền tảng phát
triển Chính phủ điện tử.
IV. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Phát triển và hoàn thiện hạ tầng
kỹ thuật, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tạo
nền tảng xây dựng Chính quyền điện tử
a) Tiếp tục nâng cấp và đầu tư đồng bộ
hệ thống trang thiết bị CNTT, mạng LAN, kết nối sử dụng Internet băng rộng cho
tất cả các cơ quan đơn vị từ cấp tỉnh đến cấp xã, đảm bảo đủ điều kiện hạ tầng kỹ
thuật đáp ứng triển khai các ứng dụng CNTT phục vụ xây dựng Chính quyền điện tử.
b) Phát triển và sử dụng Mạng truyền
số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước đến cấp xã.
c) Xây dựng Trung tâm dữ liệu tỉnh Quảng
Ngãi (DataCenter) với hạ tầng kỹ thuật và hệ thống thiết bị CNTT hiện đại, đạt
tiêu chuẩn quốc tế, đáp ứng nhu cầu ứng dụng và phát triển CNTT của tỉnh Quảng
Ngãi tối thiểu trong vòng 05 năm và có khả năng đầu tư nâng cấp, mở rộng nhằm tập
trung đầu mối dữ liệu, quản lý các hệ thống cơ sở dữ liệu; đảm bảo về an toàn bảo
mật, an ninh thông tin cho các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu của toàn tỉnh.
d) Trang bị hạ tầng bảo đảm truy cập,
sử dụng thuận tiện tới các dịch vụ công qua nhiều hình thức khác nhau như:
Trung tâm chăm sóc khách hàng; điện thoại cố định; điện thoại di động; mô hình
một cửa điện tử hiện đại; kiosk (dịch vụ tra cứu thông tin chuyên ngành) và các
hình thức khác (theo tình hình thực tiễn và sự phát triển của các công nghệ có
liên quan).
e) Xây dựng, duy trì và cập nhật
Khung Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ngãi. Kết nối,
liên thông các hệ thống thông tin ở Trung ương và tỉnh Quảng Ngãi.
f) Triển khai chứng thực điện tử và
chữ ký số trong cơ quan nhà nước các cấp.
g) Tập trung phối hợp, triển khai xây
dựng hoàn thành và đưa vào quản lý, khai thác có hiệu quả các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu sau:
- Thực hiện đấu thầu qua mạng.
- Triển khai thuế điện tử, hải quan
điện tử và hộ chiếu điện tử.
- Quản lý bệnh án điện tử; giao thông
thông minh; danh mục điện tử dùng chung trong các cơ quan nhà nước; thông tin,
dữ liệu về dân cư, đất đai, doanh nghiệp, tài chính và bảo hiểm.
- Tăng cường xây dựng và nâng cấp các
hệ thống thông tin quản lý và tác nghiệp chuyên ngành theo Phụ lục II. Việc xây dựng các hệ thống thông tin, cơ sở
dữ liệu có liên quan cần phải đảm bảo sự phù hợp, thống nhất
với việc triển khai các hệ thống thông tin có quy mô và phạm vi triển khai từ
Trung ương đến địa phương của các bộ, ngành có liên quan.
2. Phát triển ứng dụng CNTT phục
vụ người dân và doanh nghiệp
a) Duy trì, nâng cấp và nâng cao chất
lượng cung cấp nội dung, đa dạng về thông tin, tăng cường các chức năng đối thoại
trực tiếp, giao tiếp điện tử với người dân và tổ chức trên Cổng thông tin điện
tử tỉnh và các Cổng/Trang thông tin điện tử thành phần.
b) Cung cấp hầu hết các dịch vụ công
cơ bản trực tuyến tối thiểu mức độ 3 tới người dân và doanh nghiệp. Các cơ
quan, địa phương trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm xây dựng lộ trình, chọn lựa
triển khai trong thực tế, bảo đảm hiệu quả, đáp ứng nhu cầu thiết thực của người
dân và doanh nghiệp. Danh mục nhóm các dịch vụ công trực tuyến được ưu tiên
cung cấp tối thiểu đạt mức độ 3 tỉnh Quảng Ngãi theo Phụ
lục III.
c) Ứng dụng công nghệ thông tin hiệu
quả, toàn diện tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông giữa các cơ quan nhà nước
và các cấp địa phương, tăng cường trao đổi, xử lý hồ sơ qua mạng; bảo đảm tính
liên thông giữa các đơn vị trong quy trình xử lý thủ tục, tin học hóa tối đa
các hoạt động trong quy trình thủ tục hành chính; tạo điều kiện thuận lợi nhất
để tăng cường cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người dân và doanh nghiệp.
d) Phát triển các hệ thống thông tin
thiết yếu cho công tác ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh
nghiệp tại các địa phương; bảo đảm triển khai đồng bộ với việc phát triển các hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia; tăng cường kết nối, chia sẻ thông tin.
e) Tăng cường và nâng cao hiệu quả
công tác giáo dục nhận thức, phổ cập tin học, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần
trong nhân dân; nâng cao nhận thức, năng lực và hỗ trợ người
dân, doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả dịch vụ công trực tuyến.
3. Phát triển và hoàn thiện ứng dụng
CNTT trong nội bộ cơ quan Nhà nước
a) Triển khai hoàn thiện và liên
thông hệ thống quản lý văn bản và điều hành giữa các cơ quan nhà nước cấp tỉnh
và các huyện, thành phố; đảm bảo về tính pháp lý của văn bản điện tử và chữ ký
số trong liên thông hệ thống, hạn chế đến mức thấp nhất việc
sử dụng và gửi công văn bằng văn bản giấy.
b) Tiếp tục đẩy mạnh triển khai một
cách đồng bộ và thống nhất hệ thống quản lý văn bản và điều hành đạt tối thiểu
80% UBND cấp xã trên toàn tỉnh.
c) Xây dựng và phát triển hệ thống quản
lý thông tin tổng thể phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành
của UBND tỉnh; cho phép quản lý tập trung các tài nguyên thông tin của cơ quan
nhà nước, đảm bảo việc truy cập, chia sẻ, lưu trữ thông tin được thuận tiện và
an toàn.
d) Xây dựng hệ thống quản lý cán bộ
công chức viên chức triển khai đồng bộ và thông suốt đến tất
cả các cơ quan nhà nước các cấp; đảm bảo hệ thống này được duy trì và kết nối cập
nhật dữ liệu thường xuyên cho các bộ ngành chủ quản có liên quan.
d) Hình thành và phát triển các hệ thống
thông tin quản lý chuyên ngành trên nền bản đồ GIS tỉnh Quảng Ngãi như: thông
tin và truyền thông, giao thông vận tải, quản lý đô thị,...
e) Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện và
tăng cường triển khai các ứng dụng chuyên ngành tài chính: phần mềm quản lý thu
chi ngân sách và tài sản công của tỉnh; phần mềm lập dự
toán và quyết toán vốn đầu tư; ứng dụng phần mềm ngành tài chính;...
f) Tích cực triển khai, nâng cao hiệu
quả ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả các lĩnh vực
nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý điều hành của các cơ quan nhà nước, cải
thiện môi trường kinh doanh, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp, đặc
biệt là các lĩnh vực y tế, giáo dục đào tạo, xây dựng, thuế, hải quan...
g) Căn cứ các hệ thống thông tin và
cơ sở dữ liệu quan trọng được đầu tư và tình hình thực tiễn, nhu cầu quản lý
chuyên môn các cơ quan nhà nước cần chủ động nghiên cứu, chỉ đạo và có kế hoạch
xây dựng, triển khai các phần mềm ứng dụng có liên quan đảm bảo phục vụ cho hoạt
động nghiệp vụ, đáp ứng nhu cầu công tác đặc thù tại mỗi cơ quan.
4. Phát triển nguồn nhân lực cho ứng
dụng CNTT:
a) Tăng cường nâng cao nhận thức và tập
huấn, bồi dưỡng kiến thức, trình độ chuyên môn về công tác đảm bảo an toàn, an
ninh thông tin cho cán bộ lãnh đạo, quản lý, đội ngũ cán bộ phụ trách và chuyên
trách về CNTT các cấp. Đào tạo, tập huấn về Khung Kiến
trúc Chính phủ điện tử, Kiến trúc chính quyền điện tử cấp tỉnh và đánh giá hiệu
quả đầu tư ứng dụng CNTT.
b) Tiếp tục đào tạo, nâng cao nghiệp
vụ công nghệ thông tin cho các cán bộ công chức viên chức các cấp theo chuẩn kỹ
năng nhân lực CNTT chuyên nghiệp. Tăng cường thu hút và đào tạo cán bộ chuyên
trách công nghệ thông tin có trình độ từ Đại học trở lên tại các cơ quan, địa
phương. Đảm bảo đến năm 2020, 100% các đơn vị Sở, ngành, địa phương có cán bộ
chuyên trách công nghệ thông tin; 100% cơ quan Đảng và Nhà nước từ cấp tỉnh đến
cấp huyện có cán bộ lãnh đạo công nghệ thông tin.
c) Tăng cường sự phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan chuyên môn có liên
quan thuộc Bộ trong công tác đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực CNTT phục vụ phát triển KT-XH.
d) Tiếp tục tăng cường hỗ trợ các
đoàn thể, tổ chức xã hội nâng cao nhận thức về tầm quan trọng
của ứng dụng và phát triển CNTT trong sản xuất kinh doanh và phục vụ phát triển
KT-XH; đẩy mạnh phổ cập tin học, tin học hóa cho thanh niên và các tầng lớp nhân dân; tăng cường hàm lượng ứng dụng CNTT phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn và nông dân.
e) Không ngừng phát triển và khuyến
khích người dân khai thác hệ thống dịch vụ công, giải quyết thủ tục hành chính,
thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh thông qua các Cổng/Trang
thông tin điện tử của cơ quan nhà nước; khai thác thông tin thông qua hệ thống
các trang tin khoa học kỹ thuật, thông tin mùa vụ, giống cây trồng, vật nuôi và
thông tin văn hóa xã hội.
5. Công tác đảm bảo an toàn, an
ninh thông tin
a) Tăng cường quán triệt nội dung Chỉ
thị số 897/CT-TTg ngày 10/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường triển
khai các hoạt động đảm bảo an toàn thông tin số; Chỉ thị số 28-CT/TW ngày
16/9/2013 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường công tác bảo đảm an toàn
thông tin mạng; Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 17/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về
việc tăng cường công tác bảo đảm an ninh và an toàn thông tin mạng máy tính
trong tình hình mới.
b) Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao
nhận thức và trách nhiệm về an toàn thông tin qua các phương tiện thông tin đại
chúng, truyền thông xã hội.
c) Tăng cường đầu tư các biện pháp,
trang thiết bị bảo đảm về an toàn, an ninh thông tin cho các hệ thống thông tin
quan trọng. Tiếp tục tham gia và triển khai hệ thống chứng thực điện tử, chữ ký
số và và các biện pháp, giải pháp bảo vệ thông tin bí mật nhà nước.
d) Rà soát cập nhật hoặc ban hành mới
quy chế, chính sách bảo đảm an toàn thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà
nước. Định kỳ hàng năm cần thực hiện việc kiểm tra, đánh giá về an toàn thông
tin để có biện pháp tăng cường về an toàn thông tin; xây dựng và diễn tập về bảo
đảm an toàn thông tin thuộc phạm vi ngành, địa phương mình với các phương án, kịch
bản phù hợp thực tế cùng sự tham gia của các cơ quan quản lý
và doanh nghiệp liên quan.
e) Tăng cường hoạt động quản lý nhà
nước về thông tin trên Internet; Tổ chức các chương trình Hội nghị, hội thảo, tập
huấn, đào tạo chuyên sâu về an toàn thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức
của tỉnh.
f) Tăng cường phối hợp giữa các lực
lượng công an, quân đội, cơ yếu, thông tin và truyền thông để sẵn sàng, chủ động
phòng ngừa và xử lý các tình huống phát sinh trong lĩnh vực an toàn, an ninh
thông tin. Bảo đảm an toàn, an ninh các hệ thống thông tin trọng yếu của tỉnh.
V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Bảo đảm môi trường pháp lý
- Tiếp tục rà soát, xây dựng và hoàn
thiện các văn bản, chính sách nhằm tăng cường quản lý và thúc đẩy ứng dụng CNTT
như: Xây dựng và hướng dẫn triển khai thực hiện Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh
Quảng Ngãi; các quy định về an toàn, an ninh thông tin,
tăng cường sử dụng chữ ký số; quy trình trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản điện tử;
các quy định các tiêu chí, quy chuẩn, tiêu chuẩn phục vụ ứng dụng CNTT; chính
sách ưu đãi, khuyến khích thích hợp cho cán bộ, công chức, viên chức chuyên
trách về công nghệ thông tin cho các cơ quan Nhà nước phù hợp với tình hình thực
tiễn của tỉnh.
- Ban hành và hoàn thiện các văn bản,
chính sách quy định về tài chính phù hợp với đặc thù quản lý ứng dụng CNTT trên
địa bàn tỉnh và đảm bảo nguồn kinh phí đầu tư cho ứng dụng và phát triển CNTT hằng
năm
- Cụ thể hóa chính sách mua sắm, sử dụng
trang thiết bị và dịch vụ CNTT của các cơ quan Đảng và Nhà nước. Khuyến khích sử
dụng các sản phẩm và dịch vụ CNTT có thương hiệu và xuất xứ
tại Việt Nam.
2. Bảo đảm hiệu quả ứng dụng công
nghệ thông tin
- Thủ trưởng các sở, ban ngành, UBND
các huyện, thành phố chịu trách nhiệm cá nhân trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
về kết quả ứng dụng và phát triển CNTT của cơ quan, địa phương mình; phân công
một đồng chí cấp phó trực tiếp chịu trách nhiệm triển khai và phát triển ứng dụng
CNTT.
- Triển khai ứng
dụng công nghệ thông tin phải đáp ứng nhu cầu thực tế, bảo đảm hiệu quả đầu tư ứng
dụng công nghệ thông tin.
- Triển khai các nội dung khuyến
khích, hỗ trợ người dân trong việc tiếp cận, sử dụng hiệu quả các dịch vụ công
trực tuyến trên địa bàn tỉnh.
3. Bảo đảm ứng dụng công nghệ
thông tin đồng bộ
- Tăng cường và thường xuyên triển
khai công tác hướng dẫn, định hướng đồng bộ và thống nhất về việc xây dựng các
chương trình, kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong hoạt động
của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh, phù hợp với định
hướng chung trên quy mô quốc gia.
- Tập trung triển khai các ứng dụng
CNTT lớn trong thời gian tới, nhằm cải tiến quy trình quản lý, điều hành, cung
cấp được nhiều dịch vụ công cho người dân, tạo ra một chính quyền minh bạch,
môi trường thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp.
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá
tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước để có những
giải pháp thúc đẩy kịp thời.
4. Giải pháp triển khai, tổ
chức thực hiện
- Tiếp tục nâng cao vai trò, trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông là đơn vị chức năng, thực
hiện công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực CNTT. Thực hiện tham mưu cho
lãnh đạo tỉnh điều phối, đồng bộ, giám sát kiểm tra và đề
xuất các giải pháp để đạt được các nội dung kế hoạch, chỉ tiêu phát triển hằng
năm.
- Triển khai ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước phải theo thứ tự ưu tiên dựa trên nhu
cầu thực tế cần tăng năng suất lao động, bảo đảm tính hiệu quả, khả thi khi triển
khai. Khai thác hiệu quả các ứng dụng nhằm tăng cường quản lý tác nghiệp, phục
vụ cho các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp, quản lý nguồn nhân lực công nghệ
thông tin trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp.
- Tiếp tục hoàn thiện bộ máy và nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực và cơ cấu tổ chức chuyên trách và quản lý CNTT tại
các cấp, các cơ quan Nhà nước; Có kế hoạch, chiến lược tiếp tục xây dựng và
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo công nghệ thông tin (CIO) các cấp,
để thúc đẩy các ứng dụng CNTT trong các sở, ban ngành, các huyện, thành phố.
- Kết hợp chặt chẽ việc triển khai Kế
hoạch này với công cuộc cải cách hành chính và các nhiệm vụ, giải pháp về nâng
cao năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường kinh doanh của tỉnh.
- Triển khai thí điểm quy mô phù hợp,
xác định mô hình ứng dụng công nghệ thông tin điển hình các cấp, đặc biệt là cấp
huyện, cấp xã để phổ biến và triển khai nhân rộng.
5. Nâng cao nhận thức, đào tạo nguồn
nhân lực
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông
tin tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, thông qua các hội nghị,
hội thảo và các hình thức khác nhằm nâng cao hiểu biết, nhận thức của cán bộ,
công chức, người dân và doanh nghiệp về các lợi ích trong việc xây dựng Chính
phủ điện tử, thúc đẩy cải cách hành chính, phát triển kinh tế - xã hội.
- Tăng cường đào tạo kỹ năng về ứng dụng
công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức. Bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho
giám đốc công nghệ thông tin, cán bộ, công chức chuyên trách về công nghệ thông
tin các cấp.
- Tăng cường bồi dưỡng, cập nhật
thông tin cho lãnh đạo các cấp về chiến lược và chính sách CNTT của các nước, về
xu hướng phát triển, ảnh hưởng, tầm quan trọng và khả năng ứng dụng CNTT hỗ trợ
các lĩnh vực và hoạt động.
- Tăng cường các nội dung và hình thức
đào tạo và truyền thông về sử dụng dịch vụ công trực tuyến
cho người dân và doanh nghiệp.
6. Các giải pháp khác
- Kiện toàn và phát huy vai trò bộ
máy quản lý nhà nước về an toàn, an ninh thông tin, có lãnh đạo chuyên trách về
an toàn thông tin, chú trọng công tác xây dựng và nâng cao năng lực đội ngũ cán
bộ chuyên trách về đảm bảo an toàn thông tin, phòng chống tấn công mạng, giám
sát, cảnh báo, ứng cứu sự cố (CERT) tại cơ quan nhà nước các cấp.
- Đẩy mạnh các hoạt động tìm hiểu,
chuyển giao các ứng dụng nền tảng, cơ bản của mô hình Chính quyền điện tử đã được
triển khai thành công tại tỉnh, thành phố lớn trong nước. Tập trung thu hút và
đào tạo các chuyên gia phát triển chính phủ điện tử phục vụ cho xây dựng và
phát triển hệ thống chính quyền điện tử của tỉnh.
VI. LỘ TRÌNH THỰC
HIỆN
Một số nội dung, chỉ tiêu cụ thể cần
thực hiện đạt được theo lộ trình từng năm của kế hoạch ứng
dụng CNTT trong hoạt động các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng
Ngãi giai đoạn 2016-2020:
1. Đến năm 2016
- Cung cấp đầy đủ thông tin trên Trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của tất cả các
cơ quan nhà nước theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP
ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về việc cung cấp thông tin và dịch vụ
công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ
quan nhà nước.
- Khoảng 5% hồ sơ thủ tục hành chính
thực hiện qua mạng Internet.
- Triển khai và ứng dụng mô hình một
cửa điện tử hiện đại: 40% địa phương cấp huyện, phấn đấu triển khai thí điểm
liên thông đến cấp xã; tối thiểu đạt 20% các cơ quan nhà nước cấp tỉnh.
- 50% hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp
được thực qua mạng Internet.
- 40% số doanh nghiệp thực hiện nộp
thuế qua mạng Internet.
- Tối thiểu đạt 50% cơ quan, tổ chức
thực hiện giao dịch điện tử trong việc thực hiện thủ tục tham gia Bảo hiểm xã hội.
- 60% văn bản không mật trình Ủy ban
nhân dân tỉnh, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, Chính phủ dưới dạng điện tử (bao gồm cả các văn bản trình song song cùng
văn bản giấy).
- 50% văn bản trao đổi giữa các cơ
quan nhà nước dưới dạng điện tử (bao gồm cả các văn bản gửi song song cùng văn
bản giấy).
- Triển khai và ứng dụng chữ ký trong
trao đổi văn bản điện tử trong 50% cơ quan nhà nước cấp tỉnh
và cấp huyện; phấn đấu đạt 40% cơ quan nhà nước cấp xã.
2. Đến năm 2017
- Khoảng 10% hồ sơ thủ tục hành chính
thực hiện qua mạng Internet.
- Triển khai và ứng dụng mô hình một
cửa điện tử hiện đại: 50% địa phương cấp huyện, phấn đấu triển khai thí điểm đến
10% cấp xã; tối thiểu đạt 30% các cơ quan nhà nước cấp tỉnh.
- 60% hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp
được thực qua mạng Internet.
- 50% số doanh nghiệp thực hiện nộp
thuế qua mạng Internet.
- 10% số hộ, cá nhân kinh doanh kê
khai nghĩa vụ thuế phát sinh qua mạng từ việc cho thuê tài sản và lệ phí trước
bạ khi đăng ký ô tô, xe máy.
- Phấn đấu đạt 5% các gói thầu quan
trọng của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh sử dụng hệ thống đấu thầu điện
tử.
- Tối thiểu đạt 60% cơ quan, tổ chức
thực hiện giao dịch điện tử trong việc thực hiện thủ tục tham gia Bảo hiểm xã hội.
- 70% văn bản không mật trình Ủy ban
nhân dân tỉnh, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, Chính phủ dưới dạng điện tử (bao gồm cả các văn bản trình song song cùng
văn bản giấy).
- 60% văn bản trao đổi giữa các cơ quan
nhà nước dưới dạng điện tử (bao gồm cả các văn bản gửi song song cùng văn bản
giấy).
- Triển khai và ứng dụng chữ ký trong
trao đổi văn bản điện tử trong 80% cơ quan nhà nước cấp tỉnh và cấp huyện; phấn
đấu đạt 10% cơ quan nhà nước cấp xã.
3. Đến năm 2018
- Đạt trên 30% hồ sơ thủ tục hành
chính thực hiện qua mạng Internet.
- Triển khai và ứng dụng mô hình một
cửa điện tử hiện đại: 70% địa phương cấp huyện, phấn đấu triển khai thí điểm đến
20% cấp xã; tối thiểu đạt 40% các cơ quan nhà nước cấp tỉnh.
- 70% hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp
được thực qua mạng Internet.
- 60% số doanh nghiệp thực hiện nộp
thuế qua mạng Internet.
- 20% số hộ, cá nhân kinh doanh kê
khai nghĩa vụ thuế phát sinh qua mạng từ việc cho thuê tài sản và lệ phí trước
bạ khi đăng ký ô tô, xe máy.
- Phấn đấu đạt 10% các gói thầu quan
trọng của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh sử dụng hệ thống đấu thầu điện
tử.
- Tối thiểu đạt 70% cơ quan, tổ chức
thực hiện giao dịch điện tử trong việc thực hiện thủ tục tham gia Bảo hiểm xã hội.
- 80% văn bản không mật trình Ủy ban
nhân dân tỉnh, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, Chính phủ dưới dạng điện tử (bao gồm cả các văn bản trình song song cùng
văn bản giấy).
- 70% văn bản trao đổi giữa các cơ
quan nhà nước dưới dạng điện tử (bao gồm cả các văn bản gửi song song cùng văn
bản giấy).
- Triển khai và ứng dụng chữ ký trong
trao đổi văn bản điện tử trong 100% cơ quan nhà nước cấp tỉnh và cấp huyện; phấn
đấu đạt 20% cơ quan nhà nước cấp xã.
4. Đến
năm 2019
- Đạt trên 40% hồ sơ thủ tục hành
chính thực hiện qua mạng Internet.
- Triển khai và ứng dụng mô hình một
cửa điện tử hiện đại: 90% địa phương cấp huyện, phấn đấu triển khai thí điểm đến
30% cấp xã; tối thiểu đạt 50% các cơ quan nhà nước cấp tỉnh.
- 80% hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp
được thực hiện qua mạng Internet.
- 70% số doanh nghiệp thực hiện nộp
thuế qua mạng Internet.
- 30% số hộ, cá nhân kinh doanh kê
khai nghĩa vụ thuế phát sinh qua mạng từ việc cho thuê tài sản và lệ phí trước
bạ khi đăng ký ô tô, xe máy.
- Phấn đấu đạt 15% các gói thầu quan
trọng của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh sử dụng hệ
thống đấu thầu điện tử.
- Tối thiểu đạt 70% cơ quan, tổ chức
thực hiện giao dịch điện tử trong việc thực hiện thủ tục tham gia Bảo hiểm xã hội.
- 90% văn bản không mật trình Ủy ban
nhân dân tỉnh, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, Chính phủ dưới dạng điện tử (bao gồm cả các văn bản trình song song cùng
văn bản giấy).
- 80% văn bản trao đổi giữa các cơ
quan nhà nước dưới dạng điện tử (bao gồm cả các văn bản gửi song song cùng văn
bản giấy).
- Triển khai và ứng dụng chữ ký trong
trao đổi văn bản điện tử phấn đấu đạt 20% cơ quan nhà nước cấp xã.
VII. KINH PHÍ THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH VÀ DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN ĐẦU TƯ
- Kinh phí cho các Dự án, nhiệm vụ của
Kế hoạch sẽ được tiếp tục xác định cụ thể khi các dự án, nhiệm vụ được xây dựng
và phê duyệt theo quy định hiện hành về quản lý ngân sách nhà nước trong quá
trình triển khai Kế hoạch ứng dụng CNTT hàng năm.
- Hằng năm, tùy thuộc vào khả năng
cân đối ngân sách, UBND tỉnh bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển, nguồn chi sự
nghiệp và các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện các nội dung nhiệm vụ, hoạt
động, dự án có liên quan của Kế hoạch này.
- Tranh thủ vốn hỗ trợ từ Trung ương
cho các hoạt động đào tạo về ứng dụng công nghệ thông tin cho các cơ quan nhà
nước, nâng cao nhận thức, năng lực và hỗ trợ người dân và
doanh nghiệp sử dụng hiệu quả dịch vụ công trực tuyến, công tác tuyên truyền về
ứng dụng công nghệ thông tin.
- Huy động vốn trong các doanh nghiệp:
Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư mạnh mẽ cho ứng dụng
CNTT để phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm,
nâng cao năng lực quản lý và khả năng cạnh tranh trên thị trường; có thể tự huy
động vốn, vay vốn ngân hàng; Khuyến khích và ưu tiên cho các doanh nghiệp CNTT
trên địa bàn tỉnh tham gia các dự án CNTT của tỉnh, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp mạnh dạn đầu tư, nâng cao trình độ, mở rộng quy mô và đi tắt đón đầu
công nghệ.
- Khuyến khích triển khai hình thức hợp tác Nhà nước - Doanh nghiệp (đầu tư theo hình thức đối tác công tư -
Public Private Partnership - PPP) đối với một số dự án
cung cấp các thủ tục hành chính và có thu phí.
(Nguồn
kinh phí đã được dự kiến theo Quy hoạch phát triển
CNTT của tỉnh đã được phê duyệt và ước toán theo Phụ lục
IV đính kèm)
VIII. DỰ KIẾN HIỆU QUẢ CỦA KẾ HOẠCH
- Nhằm thúc đẩy CNTT trở thành ngành kinh tế quan trọng và là động lực thúc đẩy các ngành kinh
tế khác phát triển, tạo môi trường để hình thành nền kinh tế tri thức của tỉnh.
- Góp phần tích cực vào nhiệm vụ xây
dựng Quảng Ngãi cơ bản trở thành tỉnh
công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020; đưa Quảng Ngãi trở thành một trong 20 tỉnh, thành phố thực hiện tốt việc ứng dụng và
phát triển CNTT của cả nước.
- Đẩy mạnh xây dựng và phát triển
chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ngãi, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động của
các cơ quan nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn. Công
khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan nhà nước trên môi trường mạng; tạo lập
môi trường công tác khoa học, hiện đại trong công sở; tăng cường sự tham gia,
giám sát của người dân.
- Người dân và doanh nghiệp dễ dàng
tiếp xúc với các thông tin, các văn bản quản lý của cơ quan nhà nước; thực hiện
thủ tục hành chính nhanh chóng, tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại, minh bạch
thông tin xử lý kết quả thủ tục hành chính.
IX. TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Ban Chỉ đạo về ứng dụng CNTT tỉnh
a) Tăng cường hoạt động của Ban Chỉ đạo
về ứng dụng CNTT tỉnh nhằm tham mưu thực hiện công tác đôn đốc, chỉ đạo thực hiện
các nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn, đặc biệt là trong hoạt
động của cơ quan nhà nước.
b) Tăng cường trách nhiệm cá nhân của
các thành viên đối với kết quả ứng dụng và phát triển của cơ quan, ngành và
lĩnh vực do cơ quan mình phụ trách.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện
Kế hoạch này; kiểm tra, tổng hợp việc thực hiện và xây dựng báo cáo hàng năm, đột
xuất gửi Chủ tịch UBND tỉnh; đánh giá, đề xuất các điều chỉnh
nội dung Kế hoạch cho phù hợp với tình
hình phát triển CNTT của tỉnh.
b) Tham mưu tăng cường trách nhiệm,
hoạt động của Ban Chỉ đạo về ứng dụng CNTT tỉnh trong công tác điều phối, đôn đốc,
kiểm tra và hướng dẫn các cơ quan, địa phương thực hiện Kế hoạch này.
c) Chủ trì xây dựng và tham mưu UBND
tỉnh ban hành Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ngãi; xây dựng các cơ chế,
chính sách có liên quan, tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, tuyên truyền, đào tạo, nâng cao nhận thức về
triển khai thực hiện, áp dụng Kiến trúc chính quyền điện tử trong các cơ quan
nhà nước.
d) Giới thiệu mô hình ứng dụng công
nghệ thông tin, kho công cụ, phần mềm; hướng dẫn các yêu cầu cơ bản về chức
năng, tính năng kỹ thuật đối với sản phẩm công nghệ thông tin; hướng dẫn và tổ
chức đánh giá hiệu quả đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin.
e) Xác định mô hình ứng dụng công nghệ
thông tin điển hình các cấp, phổ biến, hỗ trợ triển khai nhân rộng.
f) Triển khai các hoạt động nâng cao
nhận thức, năng lực và hỗ trợ người dân và doanh nghiệp sử dụng hiệu quả dịch vụ
công trực tuyến.
g) Xây dựng và tham mưu ban hành tiêu
chí đánh giá, công nhận các cơ quan đạt tiêu chuẩn cơ quan điện tử.
h) Hướng dẫn xây dựng các quy định về
đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong các hoạt động ứng dụng công nghệ thông
tin của cơ quan nhà nước.
i) Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng, tập
huấn cho giám đốc công nghệ thông tin và cán bộ, công chức chuyên trách về công
nghệ thông tin. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
3. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên trong dự
toán ngân sách nhà nước hàng năm để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp
thực hiện Kế hoạch này.
b) Triển khai và hướng dẫn ghi loại
chi CNTT theo phân ngành kinh tế trong hệ thống mục lục ngân sách nhà nước tỉnh.
c) Đánh giá, tổng kết, giám sát kinh
phí chi cho ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan
nhà nước.
d) Hướng dẫn, tạo điều kiện bố trí
kinh phí theo hình thức thuê dịch vụ.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan bố trí kinh phí chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà
nước hàng năm để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Kế hoạch này.
b) Hướng dẫn, tạo điều kiện bố trí
kinh phí theo hình thức đối tác công tư.
5. Sở Nội vụ
a) Tổ chức xây dựng và thực hiện các giải
pháp nhằm kết hợp chặt chẽ, có hiệu quả việc triển khai
Chương trình cải cách hành chính của tỉnh với Kế hoạch này.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông xây dựng chính sách ưu đãi thích hợp cho cán bộ, công chức
chuyên trách về công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước.
c) Đẩy mạnh triển khai thực hiện ứng
dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong các cơ quan nhà nước;
đẩy mạnh công tác cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
d) Ứng dụng CNTT để thực hiện công
tác thi tuyển, nâng ngạch công chức một cách minh bạch, công bằng; triển khai
và đưa vào sử dụng hệ thống thông tin quản lý cán bộ, công chức thống nhất
trong các cơ quan nhà nước.
6. Các cơ quan nhà nước trên địa
bàn tỉnh
a) Căn cứ Kế hoạch này, Khung Kiến
trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh, các Quy hoạch,
Kế hoạch, Chương trình về ứng dụng CNTT và các nội dung hướng dẫn có liên quan
khác, các cơ quan xây dựng và tổ chức triển khai Kế hoạch ứng dụng CNTT giai đoạn
2016-2020 và Kế hoạch ứng dụng CNTT hằng năm bảo đảm sự đồng bộ, hiệu quả và
tránh trùng lặp.
b) Hằng năm xây dựng Kế hoạch và dự
toán ngân sách ứng dụng công nghệ thông tin và gửi về Sở Thông tin và Truyền
thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp, cân đối ngân sách của tỉnh
cho ứng dụng CNTT, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt chung trong dự toán ngân
sách Nhà nước hàng năm của các cơ quan. Dự toán kinh phí cho ứng dụng CNTT được
lập và đưa vào trong báo cáo dự toán ngân sách phát triển
kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư phát triển hàng năm của cơ quan, địa phương.
c) Kiểm tra, đánh giá và báo cáo hàng
năm, đột xuất tình hình thực hiện Kế hoạch này theo hướng dẫn và yêu cầu của Sở
Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền
thông và Chính phủ.
d) Các cơ quan chủ trì căn cứ các dự
án, nhiệm vụ, nội dung ứng dụng CNTT liên quan đã được phê duyệt, có trách nhiệm
tổ chức xây dựng, phê duyệt và triển khai thực hiện theo quy định hiện hành về
quản lý ngân sách.
e) Bảo đảm kinh phí (chi đầu tư phát
triển, chi thường xuyên) để thực hiện các nhiệm vụ, dự án ứng dụng CNTT theo kế
hoạch 5 năm, hàng năm đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; tăng cường thuê
dịch vụ để triển khai ứng dụng CNTT.
7. Văn
phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Tòa
án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
Liên đoàn lao động tỉnh, Tỉnh đoàn, Liên Hiệp hội Phụ nữ tỉnh, Hội Cựu chiến
binh tỉnh, Hội Nông dân tỉnh và các hội, đoàn thể chính trị - xã hội khác căn cứ
Kế hoạch này để có kế hoạch triển khai phù hợp trong cơ
quan, tổ chức mình.