ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
90/2016/QĐ-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 20 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠO LẬP VÀ SỬ DỤNG HỒ SƠ ĐIỆN TỬ, THẺ ĐIỆN
TỬ TRONG GIAO DỊCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử
ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông
tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số
26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Căn cứ Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp
thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng
thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
106/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15 tháng 02
năm 2007 quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch
vụ chứng thực chữ ký số;
Căn cứ Nghị định số
170/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch
vụ chứng thực chữ ký số và Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm
2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP
ngày 15 tháng 02 năm 2007;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 1208/TTr-STTTT ngày 28 tháng 11 năm
2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này “Quy định tạo lập và sử dụng hồ sơ điện tử, thẻ điện tử
trong giao dịch thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế”.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Ngọc Thọ
|
QUY ĐỊNH
TẠO LẬP VÀ SỬ DỤNG HỒ SƠ ĐIỆN TỬ, THẺ ĐIỆN TỬ
TRONG GIAO DỊCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 90/2016/QĐ-UBND ngày 20/12/2016 của UBND tỉnh
Thừa Thiên Huế)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về việc
tạo lập và sử dụng hồ sơ điện tử của công dân, doanh nghiệp và thẻ điện tử của
doanh nghiệp trong quá trình thực hiện giao dịch, giải quyết thủ tục hành chính
công tại các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Quy định này áp dụng đối với
các cơ quan hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp có triển khai dịch vụ
hành chính công, các tổ chức công chứng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế; công
dân, doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng dịch vụ hành chính công.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, các thuật ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. “Tổ chức cung cấp dịch vụ
hành chính công” là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, cơ quan trung ương
đóng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế có thẩm quyền cung cấp thủ tục hành chính
công, các tổ chức công chứng.
2. "Hồ sơ điện tử” là việc
tạo ra thông tin, lưu trữ bằng phương tiện điện tử, được xác thực bởi cơ quan
có thẩm quyền. Mỗi hồ sơ điện tử của công dân, doanh nghiệp sẽ được cấp một mã
số duy nhất.
3. “Tài khoản cá nhân” bao gồm
tên truy nhập và mật khẩu cho phép truy cập, khai thác các hồ sơ điện tử của
công dân, doanh nghiệp thông qua Cổng dịch vụ công tỉnh Thừa Thiên Huế. Tài khoản
cá nhân được công dân, doanh nghiệp đăng ký và được xác thực bởi cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
4. “Xác thực hồ sơ điện tử” là
việc cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận
tính chính xác, trung thực của hồ sơ điện tử so với các giấy tờ nhân thân của
công dân, doanh nghiệp thông qua chữ ký số hoặc xác nhận trên phần mềm chuyên
dùng.
5. “Chứng thực hồ sơ điện tử” là
việc cán bộ, công chức, viên chức Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) cấp
huyện, UBND cấp xã, các tổ chức hành nghề công chứng số hóa thông tin điện tử kết
quả chứng thực sau khi đã tiến hành thành công nghiệp vụ chứng thực. Kết quả số
hóa thông tin sẽ được cập nhật bổ sung vào hồ sơ điện tử công dân, doanh nghiệp.
6. “Công chứng hồ sơ điện tử” là
việc công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng số hóa thông tin điện tử
kết quả công chứng sau khi đã tiến hành thành công nghiệp vụ công chứng. Kết quả
số hóa thông tin sẽ được cập nhật bổ sung vào hồ sơ điện tử công dân, doanh
nghiệp.
7. “Thẻ điện tử” là hình thức
lưu trữ mã số duy nhất của công dân, doanh nghiệp sử dụng để truy vấn hồ sơ điện
tử khi giao dịch tại các tổ chức cung cấp dịch vụ hành chính công.
8. “Mã số công dân, doanh nghiệp”
là chuỗi số định danh được gắn kèm với từng hồ sơ điện tử.
Mã số công dân, doanh nghiệp do
hệ thống thông tin quản lý cơ sở dữ liệu tài khoản công dân, doanh nghiệp cấp
phát theo nguyên tắc duy nhất, theo đó không tồn tại 02 (hai) hồ sơ điện tử
cùng mã số.
Điều 3. Nguyên tắc tạo lập và sử dụng hồ sơ điện tử
1. Các tổ chức, cá nhân được phân
công tham gia vào công tác xác thực hồ sơ điện tử phải thực hiện đúng quy trình
về xác thực hồ sơ điện tử và chịu trách nhiệm về tính chính xác của dữ liệu được
xác thực.
2. Khi tham gia sử dụng hồ sơ điện
tử công dân, doanh nghiệp có nội dung quản lý nhà nước thuộc phạm vi quản lý,
thì tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tuân theo các quy định kỹ thuật nghiệp
vụ chuyên ngành được pháp luật quy định.
Chương II
HỒ SƠ ĐIỆN TỬ
CÔNG DÂN, DOANH NGHIỆP
Điều 4. Giá trị pháp lý của hồ sơ điện tử
1. Hồ sơ điện tử của
công dân, doanh nghiệp sử dụng trong việc giao dịch hành chính phải phù hợp với
quy định của pháp luật đối với thông tin cung cấp.
2. Hồ sơ điện tử
có giá trị pháp lý khi đã được cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền xác thực
theo quy định.
3. Cổng dịch vụ
công tỉnh Thừa Thiên Huế có khả năng truy vết lại toàn bộ quá trình truy xuất,
thay đổi hồ sơ điện tử.
Điều 5. Mã hóa, bảo mật hồ sơ điện tử
Hồ sơ điện tử phải
được mã hóa và lưu trữ bảo mật, đảm bảo thông tin của hồ sơ này không bị truy cập,
khai thác trái phép.
Điều 6. Thông tin lưu trữ trong hồ sơ điện tử của công dân, doanh nghiệp
1. Các thông tin
cơ bản của công dân được thu thập, xác thực và lưu trữ trong quá trình đăng ký,
thay đổi tài khoản đăng nhập Cổng dịch vụ công bao gồm: Họ và tên, ngày, tháng,
năm sinh, số căn cước công dân, số chứng minh nhân dân, ngày cấp, nơi cấp, giới
tính, nơi sinh, quê quán, dân tộc, tôn giáo, quốc tịch, số hộ chiếu, ngày cấp,
cơ quan cấp, trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn, nghề nghiệp, nơi làm việc,
tình trạng hôn nhân, nơi thường trú, nơi ở hiện nay, họ và tên, quốc tịch của
cha, mẹ vợ hoặc chồng, con, họ và tên của chủ hộ, quan hệ với chủ hộ, sổ hộ khẩu,
thư điện tử, các bản quét (scan), các giấy tờ tùy thân khác.
Các thông tin này
cần được đảm bảo an toàn và được bảo vệ theo quy định của pháp luật.
2. Đối với doanh
nghiệp hồ sơ điện tử còn bao gồm các thông tin doanh nghiệp được lưu trữ và quản
lý tại hệ thống thông tin doanh nghiệp do Sở Kế hoạch và Đầu tư quản lý và vận
hành.
3. Trong quá trình
giao dịch thủ tục hành chính với tổ chức cung cấp dịch vụ hành chính công, hồ
sơ điện tử được bổ sung thêm các thông tin liên quan đến giao dịch đó.
4. Hồ sơ điện tử
được bổ sung trong hệ thống thông tin quản lý chuyên ngành của cơ quan hành
chính nhà nước thông qua việc cập nhật các thông tin quyết định hành chính.
5. Hệ thống dữ liệu
điện tử được bổ sung từ nguồn số hóa kết quả chứng thực và kết quả công chứng
thông qua nghiệp vụ quy định tại hệ thống thông tin chứng thực, công chứng pháp
lý văn bản điện tử.
Điều 7. Thời hạn hiệu lực hồ sơ điện tử.
1. Hồ sơ điện tử
có thời hạn hiệu lực trong vòng 05 (năm) năm kể từ ngày tạo lập, xác thực lại.
Riêng hồ sơ điện tử của doanh nghiệp có thời hạn hiệu lực theo thời hạn hoạt động
của doanh nghiệp.
2. Trong trường hợp
thời hạn sử dụng các giấy tờ theo quy định lớn hơn hoặc nhỏ hơn 05 (năm) năm kể
từ ngày tạo lập và xác thực lại thì áp dụng thời hạn được ghi trên giấy tờ cần
xác thực tạo lập hồ sơ điện tử.
Điều 8. Tạo lập, xác thực và bổ sung hồ sơ điện tử công dân, doanh nghiệp
Hồ sơ điện tử chỉ
có giá trị pháp lý để sử dụng khi được cấp có thẩm quyền tạo lập hoặc xác thực
thông qua các quy trình, nghiệp vụ sau:
1. Tạo lập, xác thực
dữ liệu đăng ký qua bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
a) Bước 1: Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả tiến hành kiểm tra thông tin tài khoản thông qua mã số
công dân, doanh nghiệp, trong trường hợp công dân, doanh nghiệp chưa có tài khoản,
bộ phận tiếp nhận trả kết quả tiến hành tạo lập tài khoản cho công dân, doanh
nghiệp;
b) Bước 2: Bộ phận
số hóa sử dụng chức năng số hóa tại Cổng dịch vụ công để tiến hành số hóa hồ sơ
điện tử được đăng ký;
c) Bước 3: Bộ phận
xử lý tiến hành xử lý hồ sơ. Trong quá trình xử lý hồ sơ, cán bộ xử lý có trách
nhiệm kiểm tra thành phần hồ sơ và xác thực tính chính xác. Thành phần hồ sơ được
xác thực tại Bộ phận xử lý được xem là hồ sơ đã được xác thực và được cập nhật
vào dữ liệu hồ sơ điện tử của công dân, doanh nghiệp.
Đối với các giấy tờ
tùy thân bắt buộc phải xác thực bao gồm: Chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công
dân, Hộ chiếu, sổ hộ khẩu, khai sinh, học bạ, bằng cấp, lý lịch cán bộ, bằng
lái xe, thẻ hội viên, thẻ sinh viên, giấy xác nhận nhân thân.v.v. Ngoài ra, các
giấy tờ khác cần xác thực theo yêu cầu của công dân, doanh nghiệp. Đối với các
giấy tờ không thể xác minh cán bộ xử lý cần nêu rõ lý do.
d) Bước 4: Kết quả
được phê duyệt về việc giải quyết thủ tục hành chính thông qua phần mềm phải được
ký bằng chữ ký số của Tổ chức cung cấp dịch vụ hành chính công. Dữ liệu về kết
quả này sẽ được cập nhật vào hồ sơ điện tử công dân, doanh nghiệp cùng với thời
điểm trả kết quả giải quyết cho công dân, doanh nghiệp.
2. Tạo lập, xác thực
dữ liệu đăng ký qua Cổng dịch vụ công
a) Bước 1: Công
dân, doanh nghiệp tiến hành đăng ký, cập nhật thành phần hồ sơ điện tử tại Cổng
dịch vụ công tỉnh Thừa Thiên Huế.
Trong quá trình cập
nhật thành phần hồ sơ, công dân, doanh nghiệp có thể thực hiện qua các phương
thức sau:
- Chọn từ hồ sơ điện
tử những dữ liệu liên quan đến thành phần hồ sơ cần tiến hành thực hiện thủ tục
hành chính trực tuyến trong trường hợp dữ liệu đã hình thành tại hồ sơ điện tử
công dân, doanh nghiệp.
- Quét (scan)
thành phần hồ sơ đính kèm vào Cổng dịch vụ công trong trường hợp không tồn tại
trong hồ sơ điện tử. Trong quá trình đính kèm dữ liệu điện tử, công dân, doanh
nghiệp có quyền yêu cầu xác thực đối với các tổ chức cung cấp dịch vụ hành
chính công. Cổng dịch vụ công tỉnh được trang bị phần mềm tiện ích để đảm bảo
khách hàng lựa chọn để sử dụng quyền này.
b) Bước 2: Bộ phận
xử lý tiến hành xử lý hồ sơ. Trong quá trình xử lý hồ sơ cán bộ xử lý có trách
nhiệm kiểm tra thành phần hồ sơ và xác thực tính chính xác để tạo lập hồ sơ điện
tử. Đối với những dữ liệu được sử dụng từ hồ sơ điện tử, cán bộ xử lý bắt buộc
phải sử dụng và không được yêu cầu cung cấp bản gốc để kiểm chứng, ngoại trừ
trường hợp đặc biệt.
c) Bước 3: Kết quả
giải quyết thủ tục hành chính được hình thành trên hệ thống phần mềm điện tử phải
được ký bằng chữ ký số của Tổ chức cung cấp dịch vụ hành chính công để tạo bổ
sung hồ sơ điện tử công dân, doanh nghiệp.
3. Tạo lập, cập nhật
hồ sơ điện tử thông qua hệ thống thông tin quản lý chuyên ngành
Trong quá trình vận
hành hệ thống thông tin quản lý chuyên ngành, các cơ quan nhà nước ban hành các
văn bản liên quan đến công dân, doanh nghiệp phải có trách nhiệm cập nhật vào hồ
sơ điện tử của công dân, doanh nghiệp.
Điều 9. Chứng thực, bổ sung hồ sơ điện tử công dân, doanh nghiệp
Hồ sơ điện tử của
công dân, doanh nghiệp được cập nhật bổ sung dữ liệu thông qua quy trình chứng
thực của các tổ chức cung cấp dịch vụ hành chính công. Quy trình chứng thực điện
tử thực hiện theo quy trình sau:
a) Bước 1: Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả tiến hành kiểm tra thông tin tài khoản thông qua mã số
công dân, doanh nghiệp, trong trường hợp công dân, doanh nghiệp chưa có tài khoản,
bộ phận tiếp nhận trả kết quả tiến hành tạo lập tài khoản cho công dân, doanh
nghiệp.
b) Bước 2: Bộ phận
xử lý tiến hành nghiệp vụ chứng thực. Việc tiến hành nghiệp vụ xử lý thực hiện
trên hệ thống thông tin chứng thực pháp lý văn bản điện tử tích hợp trên Cổng dịch
vụ công.
c) Bước 3: Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả sử dụng mã số công dân, doanh nghiệp hoặc thẻ điện tử
hoặc giấy tờ pháp lý khác để truy nhập vào hồ sơ điện tử công dân, doanh nghiệp.
Trong trường hợp hồ sơ điện tử đã tồn tại văn bản đã chứng thực, cán bộ chứng
thực có trách nhiệm bắt buộc phải số hóa kết quả và lưu thay thế vào hồ sơ điện
tử bởi kết quả hiện hành. Quy trình xử lý được quy định cụ thể theo nghiệp vụ
chứng thực của các tổ chức chứng thực.
Điều 10. Công chứng, bổ sung hồ sơ điện tử
Hồ sơ điện tử của
công dân, doanh nghiệp được cập nhật bổ sung dữ liệu thông qua quy trình công
chứng của các tổ chức cung cấp dịch vụ công chứng. Quy trình chứng thực điện tử
thực hiện theo quy trình sau:
a) Bước 1: Công chứng
viên tiến hành kiểm tra thông tin tài khoản thông qua mã số công dân, doanh
nghiệp, trong trường hợp khác hàng chưa có tài khoản, công chứng viên tiến hành
tạo lập tài khoản cho công dân, doanh nghiệp.
b) Bước 2: Công chứng
viên căn cứ vào văn bản được công dân, doanh nghiệp yêu cầu công chứng truy cập
vào hồ sơ điện tử để đối chiếu. Trong trường hợp hồ sơ điện tử đã tồn tại văn bản
đã công chứng, cán bộ công chứng có trách nhiệm bắt buộc phải số hóa kết quả và
lưu thay thế vào hồ sơ điện tử bằng văn bản hiện hành. Quy trình xử lý được quy
định cụ thể theo nghiệp vụ công chứng của các tổ chức công chứng.
Điều 11. In hồ sơ điện tử ra hồ sơ giấy
Khi cần thiết, hồ
sơ điện tử có thể chuyển sang hồ sơ giấy, nhưng phải đảm bảo các điều kiện sau:
1. Phản ánh toàn vẹn
nội dung của hồ sơ điện tử.
2. Có chữ ký riêng
xác nhận đã được chuyển từ hồ sơ điện tử sang hồ sơ giấy.
3. Có chữ ký và họ
tên của người thực hiện chuyển hồ sơ điện tử sang hồ sơ giấy.
Điều 12. Niêm phong hồ sơ điện tử
1. Hồ sơ điện tử của
công dân, doanh nghiệp được niêm phong phải đảm bảo:
a) Tính toàn vẹn của
thông tin trong quá trình niêm phong;
b) Không làm ảnh
hưởng đến hoạt động bình thường của hệ thống thông tin và giao dịch;
c) Xác định được
việc truy cập, xem nội dung hồ sơ điện tử được niêm phong.
2. Hồ sơ điện tử
được niêm phong khi hết thời hạn hiệu lực.
3. Trong trường hợp
cơ quan giải quyết thủ tục hành chính phát hiện dấu hiệu bất thường thì có quyền
niêm phong hồ sơ và yêu cầu công dân, doanh nghiệp xuất trình giấy tờ chứng
minh để thực hiện xác thực lại.
4. Nghiêm cấm mọi
hình thức sửa chữa hoặc sử dụng hồ sơ điện tử khi được niêm phong.
5. Hồ sơ điện tử của
công dân sẽ được niêm phong vĩnh viễn khi thực hiện thủ tục khai tử.
6. Hồ sơ điện tử của
doanh nghiệp sẽ được niêm phong vĩnh viễn khi thực hiện thủ tục giải thể, chấm
dứt hoạt động doanh nghiệp này.
7. Hồ sơ điện tử của
doanh nghiệp sẽ được khóa tạm thời khi doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động; thời hạn
khóa hồ sơ điện tử theo thời gian đăng ký tạm ngừng hoạt động của doanh nghiệp.
Chương III
CẤP PHÁT, QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG THẺ ĐIỆN TỬ DOANH NGHIỆP
Điều 13. Cấp phát, quản lý và sử dụng thẻ điện tử
Thẻ điện tử của
doanh nghiệp được cấp phát theo hình thức tự nguyện.
1. Sở Kế hoạch và
Đầu tư chịu trách nhiệm cấp mới, cấp đổi và khóa thẻ điện tử cho doanh nghiệp.
2. Đối với trường
hợp doanh nghiệp đăng ký mới, sở Kế hoạch và Đầu tư cấp phát tài khoản và thẻ
điện tử doanh nghiệp cùng với thời điểm cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Đối với các doanh nghiệp đã hoạt động, doanh nghiệp có nhu cầu đăng ký trực tiếp
tại sở Kế hoạch và Đầu tư để được cấp thẻ điện tử.
3. Đối với cấp đổi,
doanh nghiệp liên hệ với sở Kế hoạch và Đầu tư để tiến hành cấp đổi. Cấp đổi
trong các trường hợp sau: thẻ hư hỏng, mất thẻ. Thẻ cũ được cấp đổi sẽ bị hủy.
4. Khóa thẻ điện tử:
- Khóa vĩnh viễn
thẻ điện tử doanh nghiệp: Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành khóa vĩnh viễn thẻ điện
tử doanh nghiệp đồng thời với việc thực hiện thủ tục giải thể, chấm dứt hoạt động
doanh nghiệp.
- Khóa tạm thời thẻ
điện tử doanh nghiệp: Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành khóa tạm thời thẻ điện tử
doanh nghiệp đồng thời với việc thực hiện thủ tục tạm ngừng hoạt động của doanh
nghiệp.
Điều 14. Tránh nhiệm của doanh nghiệp khi sử dụng thẻ điện tử
1. Doanh nghiệp có
trách nhiệm tự bảo quản thẻ được cấp. Trong trường hợp mất thẻ, doanh nghiệp có
trách nhiệm thông báo với sở Kế hoạch và Đầu tư để khóa thẻ và tiến hành cấp lại
khi có yêu cầu.
2. Doanh nghiệp xuất
trình thẻ điện tử khi tiến hành giao dịch trực tiếp tại các tổ chức cung cấp dịch
vụ hành chính công, tổ chức công chứng. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả sử dụng
thẻ điện tử truy xuất hồ sơ điện tử của doanh nghiệp để sử dụng dữ liệu đã được
xác thực thay thế cho hồ sơ giấy và tiến hành thủ tục hành chính.
Chương IV
SỬ DỤNG HỒ SƠ ĐIỆN
TỬ TRONG THỰC HIỆN GIAO DỊCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 15. Tài khoản cá nhân công dân, doanh nghiệp
1. Tài khoản cá nhân của công dân được cơ quan có thẩm quyền cấp phát tại
thời điểm đăng ký thủ tục hành chính tại bộ phận tiếp nhận trả kết quả của các
đơn vị hoặc đăng ký trực tuyến tại Cổng dịch vụ công.
2. Tài khoản
doanh nghiệp được cấp phát tại thời điểm cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh. Đối với các
doanh nghiệp đã hoạt động, doanh nghiệp có nhu cầu đăng ký trực tiếp tại sở Kế
hoạch và Đầu tư để được cấp tài khoản hoặc đăng ký trực
tuyến trên Cổng dịch vụ công.
3. Công dân, doanh nghiệp có trách nhiệm bảo mật tài khoản
cá nhân, không để lộ thông tin cho cá nhân, tổ chức khác. Trong trường hợp bị mất
tài khoản, cần thông báo cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành khóa tài khoản.
4. Công dân, doanh
nghiệp có quyền sử dụng tài khoản cá nhân để xem lại thông tin cá nhân, nhật ký
giao dịch đã thực hiện, thực hiện các dịch vụ công trực tuyến được cơ quan có
thẩm quyền cung cấp.
4. Công dân, doanh
nghiệp không được phép sử dụng tài khoản cá nhân của người khác để xem thông
tin cá nhân, nhật ký giao dịch đã thực hiện hoặc thực hiện các dịch vụ công trực
tuyến được cơ quan có thẩm quyền cung cấp.
5. Trong trường hợp
phát hiện hồ sơ điện tử có sự khác biệt với hồ sơ giấy gốc, công dân, doanh
nghiệp kiến nghị với Sở Thông tin và Truyền thông để tiến hành điều chỉnh lại hồ
sơ.
Điều 16. Sử dụng hồ sơ điện tử tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
1. Công dân,
doanh nghiệp đã tạo lập hồ sơ điện tử và vẫn còn hiệu lực theo quy định sẽ được
đơn giản hóa trong việc xuất trình giấy tờ chứng minh liên quan được xác thực.
2. Công chức,
viên chức tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả sử dụng mã số công dân, doanh
nghiệp thông qua thẻ điện tử hoặc giấy tờ pháp lý liên quan để truy xuất hồ sơ
điện tử đã tồn tại trên cơ sở dữ liệu, rút ngắn thời gian tiếp nhận, nhập hồ sơ
vào hệ thống.
Điều 17. Sử dụng hồ sơ điện tử khi thực hiện dịch vụ công trực tuyến
1. Hồ sơ điện tử
được sử dụng cho việc xác thực khi công dân, doanh nghiệp thực hiện dịch vụ
công trực tuyến tại các tổ chức cung cấp dịch vụ.
2. Quy trình sử
dụng hồ sơ điện tử khi giao dịch dịch vụ công trực tuyến:
a) Bước 1: công
dân, doanh nghiệp sử dụng tài khoản để đăng nhập hệ thống;
b) Bước 2: Nhập
dữ liệu thông qua việc truy xuất hồ sơ điện tử công dân, doanh nghiệp và chọn dữ
liệu tương ứng, trong trường hợp hồ sơ điện tử chưa có dữ liệu thì công dân,
doanh nghiệp bổ sung bản scan các tài liệu theo yêu cầu từ hệ thống dịch vụ
công trực tuyến;
c) Bước 3: Căn
cứ vào dữ liệu hồ sơ yêu cầu, công chức, viên chức tại bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả xử lý hồ sơ theo quy trình hồ sơ một cửa.
Điều 18. Trách nhiệm của công dân, doanh nghiệp
1. Tuân thủ các
quy định tại Điểm a,b,c Khoản 1 Điều 48 Luật giao dịch điện tử.
2. Được quyền lựa
chọn hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến thông qua Cổng dịch vụ trong giao dịch
thủ tục hành chính.
3. Công dân,
doanh nghiệp bị niêm phong hồ sơ điện tử phải thực hiện xác thực lại dữ liệu có
liên quan với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Bảo mật thông tin tài khoản
cá nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Quy định
này.
5. Chịu trách
nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của nội dung thông tin đã cung cấp trong quá
trình tiến hành đăng ký, cập nhật thành phần hồ sơ điện tử.
Điều 19. Trách nhiệm các tổ chức cung cấp dịch vụ hành chính công
1. Tuân thủ các
quy định tại Điểm a,b,c Khoản 1 Điều 48 Luật giao dịch điện tử.
2. Tổ chức bộ
phận số hóa hồ sơ của công dân, doanh nghiệp chuyển vào hồ sơ điện tử.
3. Bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất cho việc hỗ trợ công dân, doanh
nghiệp đăng ký, xác thực hồ sơ điện tử.
4. Sử dụng hồ
sơ điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.
5. Xây dựng,
nâng cấp trang thông tin điện tử của đơn vị đảm bảo thuận tiện sử dụng dịch vụ
hành chính công trực tuyến của công dân, doanh nghiệp.
6. Công bố
công khai danh sách cán bộ, công chức, viên chức được giao nhiệm vụ hỗ trợ, hướng
dẫn công dân, tổ chức; xác thực hồ sơ điện tử lên trang thông tin điện tử của đơn vị.
7. Phổ biến,
tuyên truyền về hồ sơ điện tử trên trang thông tin điện tử của đơn vị.
8. Đảm bảo an
toàn và bảo vệ thông tin cá nhân được lưu trữ trong hồ sơ điện tử của công dân,
doanh nghiệp; không được chia sẻ thông tin cá nhân này khi chưa được sự đồng ý
của công dân, doanh nghiệp và phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về quản
lý thông tin cá nhân.
Điều 21. Trách nhiệm Sở Thông tin và Truyền thông
1. Quản lý, bảo
dưỡng, đảm bảo cơ sở hạ tầng thông tin để hệ thống thông
tin quản lý cơ sở dữ liệu tài khoản công dân, doanh nghiệp hoạt động liên tục 24 giờ trong tất cả các ngày.
2. Tổ chức cơ sở dữ liệu tài khoản công dân, doanh nghiệp.
3. Lưu trữ, bảo mật, bảo đảm an toàn thông tin trong cơ sở dữ liệu tài khoản công dân, doanh nghiệp.
4. Đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng cán bộ quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu tài khoản công dân, doanh nghiệp.
5. Tổ chức bộ máy quản lý cơ sở dữ liệu tài khoản
công dân, doanh nghiệp.
6. Xây dựng, nâng cấp, chỉnh sửa cơ sở dữ liệu
tài khoản công dân, doanh nghiệp phù hợp với nhu cầu thực tế.
7. Đảm bảo các
cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này có trang thông tin điện
tử.
8. Tổng hợp, thống kê, báo cáo UBND tỉnh về tình hình quản lý, vận hành cơ sở dữ
liệu tài khoản công dân, doanh nghiệp khi có yêu cầu.
9. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành, các địa phương triển khai thực hiện Quy
định này.
Chương V
GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM VỀ SỬ DỤNG HỒ SƠ ĐIỆN TỬ TRONG GIAO DỊCH
HÀNH CHÍNH
Điều 22. Khiếu nại, tố cáo
Việc khiếu nại
các quyết định hành chính và hành vi hành chính đối với việc sử dụng hồ sơ điện
tử trong giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến và tố cáo với
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các hành vi vi phạm về sử dụng hồ sơ điện
tử liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến được thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Xử lý vi phạm
1. Công dân,
doanh nghiệp khi sử dụng hồ sơ điện tử trong giải quyết thủ tục có hành vi vi
phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử
phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.
2. Công dân,
doanh nghiệp gây thiệt hại cho công dân, doanh nghiệp khác khi sử dụng hồ sơ điện
tử phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Cán bộ, công
chức, viên chức trong quá trình giải quyết hồ sơ của công dân, doanh nghiệp để
lộ thông tin gây thiệt hại cho công dân, doanh nghiệp phải bị xử lý theo luật định.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 24. Trách nhiệm thi hành
Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh có triển khai dịch vụ công trực tuyến chịu
trách nhiệm thi hành Quy định này.
Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc, khó khăn, các sở, ban ngành, địa phương phản ánh kịp thời
về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết./.