UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
89/2004/QĐ-UB
|
Kon
Tum, ngày 20 tháng 12 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ KHUYẾN KHÍCH HOẠT ĐỘNG
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG THÀNH TỰU KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ.
Căn cứ Điều 10, Luật tổ chức
Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoa học và Công
nghệ ngày 09 tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số
81/2002/NĐ-CP, ngày 17/10/2002 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định 35/ HĐBT,
ngày 28/1/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về công tác quản lý
khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị định số
119/1999/NĐ-CP, ngày 18/9/1999 của Chính phủ về một số chính sách và cơ chế tài
chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 419/TTg,
ngày 21/71995 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý các hoạt động nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
45/2001/TTLT/BTC-BKHCNMT ngày 18/6/2001 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học, Công
nghệ & Môi trường về "Hướng dẫn một số chế độ chi tiêu đối với các nhiệm
vụ khoa học, công nghệ";
Căn cứ Thông tư liên tịch số
12/2001/TTLT/BTC-BKHCNMT, ngày 13/2/2001 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học, Công
nghệ & Môi trường về "Hướng dẫn quản lý tài chính đối với nguồn kinh
phí thu hồi từ các nhiệm vụ khoa học, công nghệ";
Căn cứ các Quyết định số
07/2003/QĐ-BKHCN, Quyết định số 08/2003/QĐ-BKHCN ngày 3/4/2003 của Bộ Khoa học
và Công nghệ; Quyết định số 16/2003/QĐ-BKHCN, Quyết định số 17/2003/QĐ-BKHCN
ngày 18/7/2003 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về việc xác định và tuyển
chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và công nghệ và dự án sản
xuất thử nghiệm cấp Nhà nước.
Xét đề nghị của Ông giám đốc
Sở Khoa học và Công nghệ.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về quản lý và khuyến khích hoạt
động nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời
sống.
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
36/1999/QĐ-UB, ngày 27 tháng 7 năm 1999 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Kon Tum
"Ban hành quy định về quản lý và khuyến khích hoạt động nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học và công nghệ".
Điều 3:
Các Ông (Bà) : Chánh văn phòng Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Giám
đốc các Sở: Khoa học và Công nghệ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, thủ trưởng
các Sở, Ban, Ngành ở tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các huyện, thị xã chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận :
-
Văn phòng Chính phủ (báo cáo).
- Bộ Khoa học và Công nghệ (báo cáo).
- Bộ Tư pháp.
- Thường trực Tỉnh uỷ (báo cáo).
- Thường trực HĐND Tỉnh (báo cáo).
- Toà án Nhân dân tỉnh (thực hiện).
- Viện Kiểm sát Nhân dân tỉnh (thực hiện).
- Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh (thực hiện)
- Thường trực Hội đồng Nhân dân các huyện, thị xã (thực hiện).
- Như điều 3 (thực hiện).
- Lưu VT-VX3.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
KT/CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đào Xuân Quí
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VÀ KHUYẾN KHÍCH HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG
THÀNH TỰU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ "
(Ban hành kèm theo quyết định số 89/2004/QĐ-UB ngày 20/12/2004 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Kon Tum)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Các khái niệm chung
1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ
là những vấn đề khoa học và công nghệ cần được giải quyết, được tổ chức thực hiện
dưới hình thức đề tài, dự án, chương trình khoa học và công nghệ.
2. Chương trình khoa học và công
nghệ bao gồm một nhóm các đề tài, dự án khoa học và công nghệ, được tập hợp
theo một mục đích xác định nhằm thực hiện mục tiêu phát triển khoa học và công
nghệ cụ thể hoặc ứng dụng trong thực tiễn.
3. Dự án khoa học và công nghệ
có nội dung chủ yếu tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển
công nghệ, ứng dụng công nghệ; áp dụng, thử nghiệm các giải pháp, phương pháp,
mô hình quản lý kinh tế - xã hội. Dự án có thể độc lập hoặc thuộc chương trình
khoa học và công nghệ.
4. Đề tài khoa học và công nghệ
có nội dung chủ yếu nghiên cứu về một chủ đề khoa học và công nghệ. Đề tài có
thể độc lập hoặc thuộc dự án, chương trình khoa học và công nghệ.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Tất cả những chương trình, dự
án, đề tài nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ cấp tỉnh triển khai
trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Chương II
TỔ CHỨC XÂY DỰNG VÀ THỰC
HIỆN CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 3.
Xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Sở Khoa học và Công nghệ phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định
kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ hàng năm và 5 năm; các định hướng
khoa học và công nghệ ưu tiên; các nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu của tỉnh
cùng phương án xác định nguồn lực (trong đó có nguồn từ ngân sách Nhà nước),
phân bổ nguồn lực (có sự tham gia của Sở Tài chính) để tổ chức thực hiện.
2. Các sở, ngành, đoàn thể, uỷ
ban nhân dân các huyện, thị xã căn cứ vào các định hướng, chương trình khoa học
và công nghệ ưu tiên, các nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu của tỉnh và
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, ngành, của cơ sở để xác định
và đề xuất các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của ngành, địa phương, đơn vị
mình.
3. Các doanh nghiệp căn cứ vào
các chương trình ưu tiên phát triển khoa học và công nghệ, phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh, kế hoạch sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp để xác định, đề
xuất các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều 4. Yêu
cầu đối với việc xác định, đề xuất các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Yêu cầu chung:
a) Phải xuất phát từ nhu cầu thiết
thực của phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng của địa
phương, phục vụ cho việc lập luận cứ khoa học và là động lực cho phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh, nhất là đáp ứng yêu cầu cho sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá của tỉnh;
b) Các chương trình, dự án, đề
tài phải có giá trị khoa học và thực tiễn, phải đảm bảo tính mới, tính sáng tạo,
tính tiên tiến và tính khả thi; có mục tiêu, nội dung nghiên cứu rõ ràng; đảm bảo
tính hiệu quả về kinh tế - xã hội, môi trường, không trùng lặp với các công
trình nghiên cứu trước đây;
c) Kết quả của chương trình, dự
án, đề tài phải có khả năng ứng dụng được vào thực tiễn sản xuất và đời sống;
có địa chỉ áp dụng cụ thể và phải đăng ký với cơ quan quản lý khoa học và công
nghệ về kết quả nghiên cứu, địa chỉ và phạm vi ứng dụng kết quả nghiên cứu và
các thành tựu khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu đối với việc xác định,
đề xuất đề tài, dự án thuộc các chương trình khoa học và công nghệ:
a) Đáp ứng các quy định nêu tại
Khoản 1 Điều này;
b) Tạo ra những sản phẩm khoa học
và công nghệ, góp phần giải quyết nội dung xác định để đạt được mục tiêu đặt ra
của chương trình khoa học và công nghệ.
3. Yêu cầu đối với việc xác định,
đề xuất đề tài, dự án độc lập:
a) Đáp ứng các quy định nêu tại
Khoản 1 Điều này;
b) Giải quyết những vấn đề quan
trọng, bức xúc, cấp bách của địa phương, không thuộc phạm vi nghiên cứu của các
chương trình khoa học và công nghệ.
4. Yêu cầu đối với việc xác định,
đề xuất các dự án sản xuất thử nghiệm:
a) Đáp ứng các quy định nêu tại
Khoản 1 Điều này;
b) Dự án sản xuất thử nghiệm phải
có xuất xứ từ một trong 3 nguồn sau:
- Kết quả của các đề tài, dự án
khoa học và công nghệ đã được hội đồng khoa học và công nghệ các cấp đánh giá
và kiến nghị áp dụng;
- Sáng chế, giải pháp hữu ích, sản
phẩm khoa học được giải thưởng khoa học và công nghệ;
- Kết quả khoa học và công nghệ
từ nước ngoài đã được các tổ chức có thẩm quyền thẩm định công nhận.
c) Các dự án sản xuất thử nghiệm
phải đáp ứng đồng thời 2 điều kiện sau:
- Được thị trường chấp nhận hoặc
có thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án.
- Kinh phí thực hiện dự án sản
xuất thử nghiệm chủ yếu do cơ quan chủ trì dự án đảm nhiệm. Mức kinh phí hỗ trợ
từ ngân sách sự nghiệp khoa học không quá 30% tổng mức đầu tư cần thiết để thực
hiện dự án sản xuất thử nghiệm (trong tổng mức đầu tư không bao gồm trang thiết
bị, nhà xưởng đã có) và có thu hồi kinh phí theo quy định tại Điều 23 của Quy định
này.
d) Các dự án sản xuất thử nghiệm
phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau:
- Phù hợp các hướng công nghệ ưu
tiên và những hướng công nghệ phục vụ phát triển các ngành kinh tế quan trọng của
địa phương;
- Hoàn thiện công nghệ (quy
trình, thiết bị,...), các sản phẩm mới có chất lượng và tính cạnh tranh cao và
chuyển giao được cho sản xuất;
- Phù hợp về thời gian thực hiện,
kinh phí có thể đáp ứng được, năng lực khoa học và công nghệ trong tỉnh có thể
giải quyết được.
Điều 5. Thủ
tục đăng ký nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ của tất cả các ngành, các cấp trong tỉnh phải đăng ký tại Sở Khoa học và
Công nghệ tỉnh (Thời gian đăng ký theo tiến độ xây dựng kế hoạch hằng năm.
Trong trường hợp bức thiết và cấp bách do nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
có thể đăng ký ngoài thời gian theo tiến độ xây dựng kế hoạch chung hàng năm.
Biểu mẫu đăng ký do Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn).
2. Sở Khoa học và Công nghệ có
nhiệm vụ:
a) Tổng hợp
danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ do các ngành, các cấp đăng ký và tổ
chức các hội đồng khoa học và công nghệ chuyên ngành để tư vấn xác định các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ ưu tiên thực hiện trong năm kế hoạch, trên cơ sở đó để
chọn lọc, xây dựng danh mục các chương trình, đề tài, dự án khoa học và công
nghệ (dưới đây gọi chung là đề tài) phù hợp với khả năng nguồn lực được giao,
thông qua Hội đồng Khoa học - Công nghệ tỉnh trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
b) Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân
tỉnh quyết định việc tổ chức thực hiện các đề tài khoa học và công nghệ theo
phương thức tuyển chọn hoặc giao trực tiếp.
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ
được giao theo phương thức tuyển chọn: Là các đề tài khoa học và công nghệ có
nhiều tổ chức, tập thể, cá nhân có khả năng tham gia thực hiện được giao theo
phương thức tuyển chọn nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. Việc tuyển chọn tổ chức
và cá nhân chủ trì đề tài khoa học và công nghệ phải công khai, công bằng, dân
chủ và khách quan. Kết quả tuyển chọn do Sở Khoa học và Công nghệ quyết định
trên cơ sở ý kiến tư vấn của hội đồng tuyển chọn được thành lập theo quy định tại
Điều 11 của Quy định này.
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ giao
trực tiếp: Là các đề tài khoa học và công nghệ liên quan đến bí mật quốc gia,
an ninh, quốc phòng, một số đề tài khoa học và công nghệ để giải quyết các nhiệm
vụ cấp bách hoặc mang tính đặc thù của địa phương và các đề tài khoa học và
công nghệ mà nội dung chỉ có một tổ chức khoa học và công nghệ hoặc cá nhân có
đủ điều kiện về chuyên môn, trang thiết bị để thực hiện đề tài đó, hoặc các đề
tài ứng dụng mang tính kế thừa và phát triển từ kết quả của đề tài nghiên cứu
trước đây do một đơn vị chủ trì thực hiện nay được giao tiếp cho đơn vị này để
thực hiện. Tổ chức và cá nhân được giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ
phải lập hồ sơ, đề cương và bảo vệ trước hội đồng thẩm duyệt đề cương và dự
toán kinh phí theo quy định tại Điều 12 của Quy định này.
Điều 6. Hội
đồng xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Hội đồng
xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh thành
lập theo từng chuyên ngành để tư vấn trong việc xác định nhiệm vụ khoa học và
công nghệ. Nhiệm vụ của Hội đồng là phân tích, đánh giá, đề xuất lựa chọn nhiệm
vụ ưu tiên, kiến nghị về mục tiêu, yêu cầu và dự kiến kết quả đạt được. ý kiến
của các thành viên Hội đồng và kiến nghị của Hội đồng phải được lập thành văn bản.
2. Hội đồng gồm có chủ tịch, hai
thành viên là uỷ viên phản biện và các thành viên khác. Các thành viên gồm đại
diện cho các cơ quan quản lý Nhà nước, tổ chức sản xuất - kinh doanh, các tổ chức
khác có liên quan; các nhà khoa học, cán bộ khoa học và công nghệ hoạt động
trong lĩnh vực khoa học và công nghệ liên quan đến nhiệm vụ.
Thành viên của Hội đồng phải là
các chuyên gia (hoặc cán bộ chuyên môn thâm niên) có uy tín, khách quan, có
trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
được giao tư vấn xác định nhiệm vụ.
Quy trình và phương thức làm việc
của Hội đồng khoa học và công nghệ xác định các đề tài cấp tỉnh thực hiện theo
hướng dẫn tại Phụ lục 1
Điều 7. Thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách Nhà nước
Khuyến khích mọi tổ chức, cá
nhân tự đầu tư kinh phí hoặc vay ngân hàng, vốn tài trợ và huy động nhiều nguồn
vốn khác để tổ chức hoặc tham gia thực hiện các đề tài khoa học và công nghệ dưới
mọi hình thức trong khuôn khổ pháp luật cho phép phục vụ cho các nhiệm vụ sản
xuất - kinh doanh và nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan, đơn vị, địa
phương mình.
Điều 8. Thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ từ nguồn ngân sách Nhà nước
Sau khi UBND tỉnh phê duyệt danh
mục các đề tài, dự án KH&CN Sở Khoa học và Công nghệ thông báo tuyển chọn
cơ quan chủ trì trên các phương tiện thông tin đại chúng và tổ chức tuyển chọn
cơ quan chủ trì trong trường hợp đề tài không giao trực tiếp (Mẫu biểu hồ sơ và
những quy định cụ thể việc đăng ký tuyển chọn do Sở Khoa học và Công nghệ hướng
dẫn).
Đối với các đề tài, dự án giao
trực tiếp và các đề tài, dự án sau khi đã tuyển chọn, Sở Khoa học và Công nghệ
phối hợp với các ngành chức năng tổ chức Hội đồng thẩm duyệt đề cương và dự
toán kinh phí trước khi ký kết hợp đồng với cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài
để thực hiện.
Cơ quan chủ trì có trách nhiệm tạo
mọi điều kiện về phương tiện, thời gian để chủ nhiệm và các thành viên ban chủ
nhiệm đề tài hoàn thành tốt công trình được giao.
Sở Khoa học và Công nghệ có
trách nhiệm giải quyết kinh phí, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện đề tài theo
đề cương được duyệt và hợp đồng đã ký kết; xét duyệt hồ sơ quyết toán kinh phí
thực hiện hàng năm của đề tài theo chế độ tài chính hiện hành của Nhà nước trước
khi tổng hợp gửi Sở Tài chính để quyết toán.
Tuỳ theo tình hình thực tế của địa
phương, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ nghiên cứu và đề xuất Uỷ ban nhân dân
tỉnh ra quyết định phân cấp cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ được phê duyệt
đối với những đề tài khoa học và công nghệ có quy mô nhỏ, kinh phí ít.
Điều 9. Điều
kiện, thủ tục đăng ký tham gia tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì đề tài
khoa học và công nghệ
1. Các tổ chức có tư cách pháp
nhân, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực khoa học và công nghệ của đề
tài đều có quyền tham gia tuyển chọn chủ trì đề tài và được phép đồng thời chủ
trì nhiều đề tài.
2. Cá nhân đăng ký tham gia tuyển
chọn chủ trì đề tài (làm chủ nhiệm đề tài) phải có trình độ chuyên môn cùng
lĩnh vực khoa học và công nghệ với đề tài ở bậc đại học trở lên và phải là người
đề xuất ý tưởng chính khi xây dựng thuyết minh đề tài. Mỗi cá nhân không đồng
thời làm chủ nhiệm 02 đề tài nghiên cứu - triển khai cấp tỉnh trở lên (trừ trường
hợp đặc biệt phải có ý kiến thống nhất của Uỷ ban nhân dân tỉnh), nhưng có thể
đồng thời làm chủ nhiệm 01 đề tài và 01 dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh (hoặc
01 dự án xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ cấp Nhà nước)
hoặc đồng thời làm chủ nhiệm 02 dự án sản xuất thử nghiệm.
3. Các tổ chức và cá nhân không
được tham gia tuyển chọn khi chưa hoàn thành đúng hạn việc nghiệm thu các đề
tài do tổ chức và cá nhân này chủ trì đã kết thúc và quyết toán kinh phí thực
hiện, hoặc chưa hoàn trả kinh phí thu hồi (nếu có).
4. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển
chọn đề tài khoa học và công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh (dưới đây
gọi là hồ sơ) theo biểu mẫu do Sở Khoa học và Công nghệ quy định, bao gồm các
văn bản sau đây:
- Đơn đăng ký chủ trì thực hiện
đề tài khoa học và công nghệ hoặc dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh;
- Thuyết minh đề tài nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ hoặc dự án sản xuất thử nghiệm;
- Tóm tắt hoạt động khoa học và
công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì đề tài hoặc dự án sản xuất thử nghiệm;
- Lý lịch khoa học của cá nhân
đăng ký chủ nhiệm đề tài hoặc dự án sản xuất thử nghiệm;
- Văn bản xác nhận về sự đồng ý
của các tổ chức và cá nhân đăng ký phối hợp nghiên cứu (nếu có phối hợp nghiên
cứu);
- Các văn bản pháp lý chứng minh
khả năng huy động vốn từ nguồn khác (trong trường hợp tổ chức và cá nhân có kê
khai huy động được kinh phí từ nguồn vốn khác).
- Các văn bản quy định (nếu có)
về định mức khối lượng, mức chi (hoặc đơn giá) đã áp dụng để thiết kế khối lượng
các hạng mục công việc và xây dựng dự toán kinh phí thực hiện.
5. Tổ chức và cá nhân tham gia
tuyển chọn cần gửi bộ hồ sơ (mỗi bộ gồm 01 bản gốc và 15 bản sao) đến Sở Khoa học
và Công nghệ qua bưu điện hoặc gửi trực tiếp trong thời hạn quy định (theo
thông báo của Sở Khoa học và Công nghệ). Bộ hồ sơ phải được niêm phong và ghi
rõ bên ngoài:
- Tên, địa chỉ của tổ chức đăng
ký chủ trì đề tài;
- Họ tên của cá nhân đăng ký làm
chủ nhiệm đề tài và danh sách những người tham gia thực hiện đề tài;
- Tên đề tài;
- Liệt kê danh mục tài liệu, văn
bản có trong hồ sơ.
Hồ sơ phải nộp đúng hạn. Ngày nhận
hồ sơ được tính là ngày ghi dấu của bưu điện tỉnh Kon Tum (trường hợp gửi qua
bưu điện) hoặc dấu "đến" của Văn thư Sở Khoa học và Công nghệ (trường
hợp gửi trực tiếp).
6. Trong khi chưa hết thời hạn nộp
hồ sơ, tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn có quyền rút hồ sơ thay hồ
sơ mới, bổ sung hoặc sửa đổi hồ sơ đã gửi đến Sở Khoa học và Công nghệ. Mọi bổ
sung và sửa đổi phải nộp trong thời hạn quy định và là bộ phận cấu thành của hồ
sơ.
Điều 10. Tổ
chức mở hồ sơ
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì
việc mở hồ sơ. Đại diện Hội đồng Khoa học - Công nghệ tỉnh, các cơ quan liên
quan và đại diện những tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn được mời
tham dự.
Quá trình mở hồ sơ sẽ được ghi
thành biên bản có chữ ký và đóng dấu của Sở Khoa học và Công nghệ, chữ ký của đại
diện Hội đồng Khoa học - Công nghệ tỉnh, đại diện các cơ quan liên quan và đại
diện tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn (nếu có mặt).
Những hồ sơ đáp ứng các điều kiện
quy định tại Điều 9 của Quy định này sẽ được đưa vào xem xét đánh giá. Trường hợp
hồ sơ thiếu văn bản pháp lý chứng minh khả năng huy động vốn từ nguồn khác như
đã quy định tại Khoản 4 Điều 9 của Quy dịnh này vẫn được coi là hợp lệ, nhưng
không được tính điểm huy động vốn khác.
Điều 11. Hội
đồng tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và công nghệ
1. Hội đồng
tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và công nghệ do
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh thành lập để tư vấn về việc tuyển chọn tổ chức,
cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và công nghệ.
2. Hội đồng gồm có chủ tịch, hai
thành viên là uỷ viên phản biện và các thành viên khác. Các thành viên gồm:
- Đại diện cho cơ quan quản lý
Nhà nước có liên quan, tổ chức sản xuất - kinh doanh sử dụng kết quả khoa học
và công nghệ, các tổ chức khác có liên quan;
- Các nhà khoa học và các cán bộ
khoa học và công nghệ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ có liên
quan.
Thành viên Hội đồng là các
chuyên gia (hoặc cán bộ chuyên môn thâm niên) có uy tín, khách quan, có trình độ
chuyên môn phù hợp và am hiểu trong lĩnh vực khoa học và công nghệ mà hội đồng
được giao tư vấn tuyển chọn.
3. Trong
trường hợp cần thiết Sở Khoa học và Công nghệ chỉ định 2 chuyên gia làm phản biện
không nêu danh.
Quy trình và phương thức làm việc
của Hội đồng tuyển chọn cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài cấp tỉnh thực hiện
theo hướng dẫn tại phụ lục 2.
Điều 12. Thẩm
duyệt đề cương và dự toán kinh phí các đề tài khoa học và công nghệ
1. Hội đồng thẩm duyệt đề cương
và dự toán kinh phí đề tài khoa học và công nghệ (dưới đây gọi là Hội đồng thẩm
duyệt) do Sở Khoa học và Công nghệ thành lập với thành phần như của Hội đồng
tuyển chọn.iều 12 của Quy định này,...) pháp nghiên cứu, sản phẩm tạo ra
- Nội dung thẩm duyệt đề cương
bao gồm:
+ Xem xét chi tiết tính cấp thiết,
tính mới, tính tiên tiến, tính hiệu quả và tính khả thi của đề tài.
+ Xác định mục tiêu, nội dung,
phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, sản phẩm tạo ra, khả năng ứng dụng
kết quả nghiên cứu và địa chỉ áp dụng kết quả nghiên cứu.
+ Xem xét, thẩm định về tính hợp
lý của thiết kế kỹ thuật và khối lượng các hạng mục công việc.
+ Xem xét các nguồn lực của tổ
chức, cá nhân thực hiện đề tài khoa học và công nghệ (nhân lực, tài lực, cơ sở
vật chất,...).
+ Xem xét tính hợp lý, tính tuần
tự về việc phân các bước (hoặc giai đoạn) triển khai, tiến độ thực hiện và các
yêu cầu khác.
- Nội dung thẩm duyệt dự toán
kinh phí: Xem xét, thẩm định về tính hợp lý của cơ cấu chi, các khoản chi, chế
độ chi theo quy định hiện hành và xem xét các khoản kinh phí thu hồi (nếu có).
Để đơn giản hoá các thủ tục, cần
tổ chức thẩm duyệt dự toán kinh phí đồng thời với thẩm duyệt đề cương nghiên cứu
(trừ một số đề tài khoa học và công nghệ cần có ý kiến chuyên môn của các ngành
kinh tế - kỹ thuật có liên quan trước khi Sở Tài chính thẩm duyệt, nhưng thời
gian thẩm duyệt dự toán kinh phí không được quá 10 ngày sau khi thẩm duyệt đề
cương nghiên cứu).
2. Đối với các đề tài khoa học
và công nghệ thực hiện thông qua phương thức tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ
trì có thể ghép chung nội dung thẩm duyệt đề cương và dự toán kinh phí vào cuộc
họp của Hội đồng tuyển chọn.
3. Hồ sơ thẩm duyệt đề cương và
dự toán kinh phí đề tài khoa học và công nghệ (bao gồm các văn bản như của bộ hồ
sơ đăng ký tham gia tuyển chọn đề tài) được gửi tới các ngành chức năng có liên
quan ít nhất 3 ngày trước phiên họp của Hội đồng thẩm duyệt để các ngành chức
năng nghiên cứu, tham gia ý kiến (bằng văn bản) và cử cán bộ tham gia Hội đồng.
Nếu đến ngày tổ chức Hội đồng thẩm duyệt, không nhận được ý kiến tham gia hoặc
vắng mặt thành viên thuộc ngành nào (nếu không có lý do chính đáng) thì coi như
ngành đó đồng ý với nội dung của đề cương hoặc dự toán kinh phí thực hiện do cơ
quan chủ trì đề tài xây dựng (những ngành này phải chịu trách nhiệm về nội dung
thẩm duyệt có liên quan) và tiến hành cho thẩm duyệt để ký kết hợp đồng triển
khai đảm bảo tiến độ.
Điều 13. Tổ
chức triển khai thực hiện và chế độ báo cáo
Ngay sau khi hợp đồng giữa cơ
quan quản lý khoa học và công nghệ và cơ quan chủ trì đề tài khoa học và công
nghệ có hiệu lực, cơ quan chủ trì phải tổ chức triển khai thực hiện đề tài.
Trong quá trình thực hiện, cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài phải có trách
nhiệm lập báo cáo đầy đủ theo yêu cầu của cơ quan quản lý về nội dung thực hiện,
kết quả nghiên cứu và tình hình sử dụng kinh phí. Đồng thời theo định kỳ phải gửi
báo cáo về nội dung nghiên cứu, ứng dụng, tiến độ thực hiện và quyết toán kinh
phí theo định kỳ 6 tháng và cả năm cho Sở Khoa học và Công nghệ. Thời gian gửi
báo cáo 6 tháng chậm nhất là ngày 15/6 và cả năm chậm nhất là 10/12.
Đối với những trường hợp đặc biệt,
đề tài triển khai có tính thời vụ, hoặc đặc thù về tiến độ thực hiện, việc thực
hiện, báo cáo sẽ được ghi cụ thể trong hợp đồng giữa cơ quan quản lý và cơ quan
chủ trì thực hiện và chủ nhiệm đề tài.
Điều 14. Kiểm
tra, đánh giá trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Sở Khoa học và Công nghệ phải trực
tiếp hoặc tổ chức phối hợp với Sở Tài chính và các ngành có liên quan tiến hành
kiểm tra định kỳ và đánh giá việc triển khai thực hiện các đề tài khoa học và
công nghệ có sử dụng ngân sách Nhà nước về nội dung khoa học, tiến độ, khối lượng
các hạng mục công việc đã triển khai thực hiện và việc sử dụng kinh phí. Trong
trường hợp cần thiết có thể điều chỉnh nội dung nghiên cứu cho phù hợp với yêu
cầu thực tiễn, hoặc chấm dứt thực hiện đề tài nếu xét thấy việc tiếp tục triển
khai không có tính khả thi hoặc không có hiệu quả. Đồng thời nếu vi phạm hợp đồng
nghiên cứu mà không có lý do chính đáng sẽ bị xử lý theo quy định của Pháp luật.
Điều 15. Kết
thúc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ
thực hiện bằng ngân sách Nhà nước được coi là hoàn thành khi:
- Đã được Hội đồng nghiệm thu
thành lập theo quy định tại Điều 16 của Quy định này đánh giá đạt yêu cầu (đạt
mức trung bình trở lên).
- Giao nộp đầy đủ báo cáo tóm tắt,
báo cáo chính về kết quả nghiên cứu, ứng dụng (kèm theo các bản biểu thuyết
minh, sơ đồ, bản đồ và các phụ lục khác nếu có) đã hoàn chỉnh theo yêu cầu của
Hội đồng nghiệm thu và báo cáo quyết toán, nộp phần kinh phí thu hồi (nếu có)
cho cơ quan quản lý.
Nếu kết quả của đề tài được Hội
đồng nghiệm thu đánh giá, kết luận và kiến nghị đưa vào ứng dụng trong thực tiễn
thì tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài phải biên soạn thành tài liệu
hướng dẫn về quy trình, nội dung, đối tượng, phạm vi, điều kiện áp dụng cụ thể
và phải có trách nhiệm phổ biến, chuyển giao và báo cáo kết quả chuyển giao
theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Quy định này.
Đối với các đề tài không thực hiện
được hoặc thực hiện không đúng nội dung đề cương được duyệt, không đạt yêu cầu,
không nghiệm thu được thì phải hoàn trả kinh phí cho Nhà nước hoặc phải thực hiện
lại (nếu xét thấy hết sức cần thiết) và bị xử lý theo quy định hiện hành của
Nhà nước.
2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ
không thực hiện bằng ngân sách Nhà nước nhưng kết quả có phạm vi ứng dụng rộng
rãi trong vùng, trong tỉnh, một ngành, địa phương hoặc có ảnh hưởng đến lợi ích
quốc gia, quốc phòng, an ninh, môi trường, sức khoẻ và đời sống nhân dân thì phải
được cơ quan quản lý Nhà nuớc về KH&CN tỉnh có thẩm quyền tổ chức thẩm định
trước khi ứng dụng.
Điều 16. Hội
đồng nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Người đứng
đầu cơ quan, tổ chức theo thẩm quyền thành lập Hội đồng nghiệm thu để đánh giá
nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Các đề tài khoa học và công nghệ
cấp tỉnh có sử dụng ngân sách Nhà nước phải được tiến hành đánh giá nghiệm thu ở
2 cấp:
- Cấp cơ sở do thủ trưởng cơ
quan chủ trì đề tài hoặc cơ quan chủ quản ra quyết định thành lập Hội đồng nghiệm
thu.
- Cấp tỉnh do Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh ra quyết định thành lập Hội đồng nghiệm thu.
2. Hội đồng nghiệm thu có nhiệm
vụ: Đánh giá nghiệm thu theo mục đích, yêu cầu, nội dung, kết quả, tiến độ ghi
trong hợp đồng đã được ký kết, đánh giá về khả năng ứng dụng kết quả của đề tài
vào thực tiễn và chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học và
công nghệ có thẩm quyền trong việc đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện đề
tài.
3. Hội đồng gồm có chủ tịch, hai
thành viên là uỷ viên phản biện và các thành viên khác. Số lượng thành viên Hội
đồng từ 5 - 9 người hoặc nhiều hơn, nhưng không quá 11 người tuỳ theo quy mô, mức
độ liên quan của đề tài tới các lĩnh vực, các ngành, địa phương...
- Thành viên Hội đồng nghiệm thu
cấp cơ sở là các cán bộ khoa học và công nghệ thuộc nội bộ cơ quan chủ trì đề
tài hoặc cơ quan chủ quản, đại diện cho tổ chức hoặc cá nhân sử dụng kết quả
khoa học và công nghệ.
- Thành viên Hội đồng nghiệm thu
cấp tỉnh gồm:
+ Đại diện cho cơ quan quản lý
Nhà nước có liên quan, tổ chức sản xuất - kinh doanh sử dụng kết quả khoa học
và công nghệ và các tổ chức khác có liên quan;
+ Các nhà khoa học và các cán bộ
khoa học và công nghệ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ có liên
quan.
Thành viên Hội đồng là các
chuyên gia (hoặc cán bộ chuyên môn thâm niên) có uy tín, khách quan, có trình độ
chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu trong lĩnh vực khoa học và công nghệ mà hội đồng
đánh giá nghiệm thu. Trong trường hợp ở tỉnh không có hoặc không đủ chuyên gia
thuộc lĩnh vực chuyên môn của đề tài, Sở Khoa học và Công nghệ có thể mời thêm
chuyên gia ở các cơ quan khoa học và công nghệ Trung ương hoặc tỉnh bạn để tham
gia hội đồng nghiệm thu. Chi phí đi lại, ăn ở, chế độ thành viên được Sở Khoa học
và Công nghệ chi trả từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh
theo quy định hiện hành.
4. Trong trường hợp cần thiết,
các cấp theo thẩm quyền chỉ định 2 chuyên gia làm phản biện không nêu danh.
5. Quy
trình và phương thức làm việc của Hội đồng:
- Thư ký giúp việc Hội đồng đọc
quyết định thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần Hội đồng và các đại biểu
tham dự.
- Chủ tịch Hội đồng nêu nguyên tắc
làm việc của Hội đồng và cách đánh giá xếp loại;
- Chủ nhiệm đề tài trình bày tóm
tắt báo cáo kết quả thực hiện đề tài;
- Các thành viên Hội đồng đọc bản
nhận xét đánh giá về kết quả thực hiện đề tài (bằng văn bản) theo các nội dung
quy định tại Khoản 2 điều này; đưa ra những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi hoặc cần
phải giải trình làm rõ thêm. Các thành viên phải chịu trách nhiệm về ý kiến nhận
xét đánh giá của mình.
- Chủ nhiệm đề tài giải đáp các
thắc mắc của các thành viên Hội đồng;
- Hội đồng thảo luận, thống nhất
và tiến hành bỏ phiếu kín đánh giá xếp loại theo quy định được ghi trên phiếu.
- Chủ tịch Hội đồng kết luận
chung trên cơ sở ý kiến thống nhất của Hội đồng về kết quả thực hiện đề tài và
kiến nghị đưa hoặc không đưa vào ứng dụng trong thực tiễn.
Một đề tài đạt yêu cầu khi được
tối thiểu 4/5 thành viên Hội đồng nghiệm thu đánh giá đạt từ mức trung bình trở
lên. Việc xếp loại đề tài căn cứ vào kết quả đa số phiếu, trường hợp cá biệt kết
quả số phiếu của 2 loại bằng nhau thì phải căn cứ vào phiếu của chủ tịch hội đồng
để xếp loại.
6. Việc khiếu nại đánh giá nghiệm
thu lại phải có đơn gửi Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh xem xét. Thời gian nộp
đơn không quá 7 ngày sau khi nghiệm thu. Nếu đánh giá lại phải tiến hành trong
20 ngày kể từ khi có đơn khiếu nại.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ
KHUYẾN KHÍCH HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIAO, ỨNG DỤNG THÀNH TỰU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
VÀO SẢN XUẤT VÀ ĐỜI SỐNG
Điều 17. Sử
dụng, chuyển giao kết quả nghiên cứu
1/ Đối với những đề tài sử dụng
ngân sách Nhà nước đã nghiệm thu, được hội đồng nghiệm thu kết luận và kiến nghị
đưa vào ứng dụng, thì cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài có trách nhiệm phổ biến,
chuyển giao kết quả nghiên cứu vào sản xuất và đời sống theo quy định của pháp
luật và phải có trách nhiệm theo dõi, báo cáo kết quả ứng dụng định kỳ hằng năm
cho Sở Khoa học và Công nghệ đến 3 năm sau kể từ khi công trình được nghiệm
thu. Khi xét thấy Nhà nước cần hỗ trợ kinh phí để đưa vào ứng dụng thì cơ quan
chủ trì đề tài phải có tờ trình kèm theo các thủ tục đăng ký để Sở Khoa học và
Công nghệ xem xét trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt hỗ trợ kinh phí sự nghiệp
khoa học (hoặc xin vay vốn với lãi suất ưu đãi) để đưa vào ứng dụng dưới dạng đề
tài (hoặc dự án) sản xuất thử nghiệm hoặc ứng dụng thành tựu khoa học và công
nghệ vào sản suất và đời sống.
2/ Nghiêm cấm việc đưa vào áp dụng
ở quy mô đại trà đối với những đề tài, công trình nghiên cứu chưa được cấp có
thẩm quyền nghiệm thu đánh giá và cho áp dụng.
Điều 18.
Quyền tự chủ liên kết, liên doanh của các tổ chức trong việc ứng dụng các thành
tựu khoa học và công nghệ
Các cơ quan nghiên cứu triển
khai, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, đào tạo... Các thành phần kinh tế có quyền
chủ động thiết lập liên doanh, liên kết để ứng dụng có hiệu quả các thành tựu
khoa học công nghệ (đã được kết luận trong tỉnh, trong nước và ngoài nước) vào
sản xuất và đời sống.
Điều 19:
Doanh nghiệp đầu tư phát triển khoa học và công nghệ
Các đơn vị, cơ sở sản xuất kinh
doanh được quy định quyền sử dụng nguồn vốn tự có hoặc coi như tự có, bao gồm:
Vốn được cấp phát, vốn khấu hao cơ bản để lại xí nghiệp, quỹ đầu tư và phát triển
sản xuất, vốn liên doanh, liên kết, tài trợ, vốn vay,... vào các hoạt động chuyển
giao ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ, đổi mới thiết bị và công nghệ, đổi
mới tổ chức quản lý để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh theo hình thức chi
trực tiếp hoặc ký kết hợp đồng, hay đặt hàng với các cơ quan nghiên cứu triển
khai, các nhà khoa học thực hiện. Ngân hàng căn cứ vào hồ sơ đăng ký hoặc hợp đồng
triển khai các dự án, đề tài khoa học và công nghệ, hợp đồng chuyển giao công
nghệ được duyệt để xét cho đơn vị vay với chế độ lãi xuất ưu đãi theo quy định
của Nhà nước để đổi mới công nghệ và đưa thành tựu khoa học và công nghệ vào sản
xuất đời sống.
Kinh phí nghiên cứu khoa học và
công nghệ của tỉnh hoặc của Trung ương chỉ giải quyết hỗ trợ một phần để triển
khai áp dụng thành tựu khoa học và công nghệ khi xét thấy hết sức cần thiết để
giải quyết những vấn đề cấp thiết về phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và sự
phát triển của doanh nghiệp theo quy định hiện hành của Nhà nước. Trường hợp
này cơ quan chủ trì phải xây dựng dự án (hoặc đề tài) ứng dụng thành tựu khoa học
và công nghệ thông qua cấp quản lý phê duyệt để triển khai, đồng thời thực hiện
chế độ quản lý trong quá trình thực hiện cho đến khi kết thúc như quy định của
một đề tài nghiên cứu.
Điều 20.
Khuyến khích ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
1. Tổ chức, cá nhân ứng dụng kết
quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ để đổi mới quản lý, đổi mới
công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm được hưởng ưu đãi về thuế theo
quy định tại Điều 25 của Quy định này và được hưởng ưu đãi về tín dụng để vay đầu
tư cho các hoạt động khoa học và công nghệ theo điều lệ của các quỹ nơi vay vốn.
Thu nhập tăng thêm sau thuế do ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ được
trích 50% để đầu tư lại cho hoạt động khoa học và công nghệ và thưởng cho cá
nhân, tập thể có công trong việc nghiên cứu tạo ra và tổ chức ứng dụng thành
công thành tựu khoa học và công nghệ đó; thời gian trích tối đa không quá 3
năm.
2. Tổ chức, cá nhân hoạt động
khoa học và công nghệ khi chuyển nhượng, chuyển giao kết quả nghiên cứu và phát
triển của mình vào sản xuất và đời sống, được tạo điều kiện để quảng cáo, giới
thiệu, trình diễn kết quả nghiên cứu và phát triển; tham gia triển lãm, hội chợ.
3. Lợi nhuận thu được khi chuyển
nhượng, chuyển giao kết quả nghiên cứu và phát triển được phân chia cho các nhà
khoa học tạo ra kết quả, cho chủ sở hữu kết quả, cho tổ chức khoa học và công
nghệ của nhà khoa học và cho người môi giới. Tỷ lệ phân chia được thoả thuận
trong hợp đồng khoa học và công nghệ giữa các bên.
Trong trường hợp công nghệ được
tạo ra là kết quả của đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ do ngân sách Nhà
nước đầu tư kinh phí (trừ các công nghệ thuộc bí mật về an ninh, quốc phòng và
các đối tượng sở hữu công nghiệp khác đang được bảo hộ) thì tác giả được nhận tối
đa 30% giá thanh toán chuyển giao công nghệ.
4. Người môi giới cho việc ứng dụng
kết quả khoa học và công nghệ được tạo ra bằng ngân sách Nhà nước được hưởng tối
đa 10% giá thanh toán chuyển giao công nghệ, mức cụ thể và trách nhiệm thanh
toán khoản kinh phí này do các bên thoả thuận.
Điều 21. ứng
dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp ứng dụng công
nghệ được tạo ra trong nước, được cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học và công
nghệ xác nhận về mặt công nghệ để được hưởng ưu đãi khi vay tín dụng tại ngân
hàng và các chính sách, cơ chế tài chính khuyến khích theo Nghị định số 119/1999/NĐ-CP
ngày 18/9/1999 của Chính phủ.
2. Doanh nghiệp ứng dụng công
nghệ được tạo ra trong nước mà Nhà nước là chủ sở hữu thì được miễn khoản thanh
toán chuyển giao công nghệ cho Nhà nước, nhưng phải thanh toán cho tác giả theo
quy định tại khoản 3 Điều 20 của Quy định này.
Chương IV
QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ TÀI
CHÍNH CHO HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG THÀNH TỰU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 22. Quản
lý và sử dụng kinh phí
1/ Đề tài thuộc cấp nào thì do cấp
đó giải quyết kinh phí, trường hợp đặc biệt cần thiết, cơ quan quản lý cấp trên
có thể giải quyết hỗ trợ một phần kinh phí để thực hiện. Kinh phí chương trình,
dự án, đề tài khoa học và công nghệ được sử dụng từ các nguồn:
+ Kinh phí sự nghiệp nghiên cứu
khoa học công nghệ của tỉnh, ngành.
+ Kinh phí từ các chương trình
quốc gia được Trung ương giao.
+ Quỹ phát triển khoa học, công
nghệ.
+ Quỹ đầu tư và phát triển sản
xuất.
+ Kinh phí do ký kết hợp đồng.
+ Vốn huy động trong nhân dân .
+ Vốn vay ngân hàng với lãi suất
ưu đãi.
+ Nguồn kinh phí đầu tư của nước
ngoài.
+ Nguồn khác .
Các nguồn kinh phí phải đáp ứng
yêu cầu theo thời gian tiến độ của chương trình, dự án, đề tài khoa học và công
nghệ.
2/ Việc quản lý và sử dụng kinh
phí phải chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ tài chính hiện hành của Nhà nước quy
định.
Kinh phí nghiên cứu khoa học và
công nghệ tuyệt đối chỉ đựơc sử dụng vào các khoản cần thiết cho việc thực hiện
đề tài theo quy định của Nhà nước. Đối với những đơn vị không đảm bảo yêu cầu
cơ bản về cơ sở vật chất kỹ thuật sẽ không giao nhiệm vụ trừ trường hợp đặc biệt.
Điều 23.
Thu hồi kinh phí từ các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách Nhà nước
1/ Đối tượng thu hồi:
- Các dự án sản xuất thử nghiệm
(có sản phẩm được thương mại hoá).
- Các dự án chuyển giao kết quả
nghiên cứu khoa học từ nước ngoài.
- Các đối tượng khác theo quy định
của Nhà nước.
2/ Nội dung
thu:
- Thu do bán các sản phẩm thực
hiện đề tài, dự án khoa học và công nghệ.
- Thu do bán vật tư còn thừa sau
khi thực hiện.
- Thu từ bán tài sản cố định,
công cụ lao động để phục vụ cho đề tài, dự án khi kết thúc.
- Thu khác (nếu có).
3/ Mức thu
hồi:
a/ Mức kinh phí thu hồi đối với
các dự án sản xuất thử nghiệm, dự án chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học từ
nước ngoài được Hội đồng thẩm duyệt đề cương và dự toán kinh phí quyết định, cụ
thể:
- Mức thu hồi từ 60-70%: áp dụng
đối với các dự án phục vụ trực tiếp cho nông nghiệp, nông thôn, miền núi, các
vùng kinh tế khó khăn.
- Mức thu hồi từ 70-80% áp dụng
đối với:
+ Các dự án tạo ra sản phẩm hàng
hoá có tính công nghiệp được thương mại hoá nhưng sản phẩm ở quy mô nhỏ hoặc
đơn chiếc.
+ Các dự án về công nghệ cao
theo quy định của cấp có thẩm quyền.
+ Các dự án chuyển giao kết quả
nghiên cứu khoa học từ nước ngoài.
- Mức thu hồi kinh phí 80-100%:
áp dụng đối với dự án không thuộc các trường hợp nêu trên.
Các mức thu hồi trên có thể được
xem xét áp dụng trong phần kinh phí Nhà nước cấp đầu tư vào các hạng mục chi
phí sản xuất trực tiếp của dự án để cho ra các sản phẩm hoặc toàn bộ đầu tư (kể
cả đầu tư gián tiếp).
b/ Mức thu hồi kinh phí đối với
các đề tài, dự án thuộc các đối tượng khác phải thu hồi kinh phí theo quy định
của Nhà nước, trên cơ sở ý kiến đề xuất của Hội đồng thẩm duyệt đề cương, Sở
Khoa học và Công nghệ phối hợp với Sở Tài chính trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh xem xét quyết định mức thu hồi thấp hơn mức quy định chung, nhưng không thấp
hơn 50% mức kinh phí được Nhà nước cấp.
Trong quá trình triển khai các đề
tài, dự án khoa học và công nghệ nếu gặp rủi ro do khách quan đem lại (bão lụt,
hoả hoạn, thị trường biến động, mất mùa,...) sẽ được xem xét để miễn giảm kinh
phí thu hồi. Trong trường hợp này, các đơn vị chủ trì đề tài, dự án phải có báo
cáo cụ thể bằng văn bản cho Sở Khoa học và Công nghệ về quá trình triển khai thực
hiện và những rủi ro trong quá trình thực hiện các đề tài, dự án; khả năng hoàn
trả kinh phí đầu tư từ ngân sách Nhà nước (đối với các đề tài, dự án không thể
tiếp tục triển khai) hoặc kinh phí thu hồi (đối với đề tài, dự án tiếp tục triển
khai cho đến khi kết thúc). Sở Khoa học và Công nghệ kiểm tra, xác nhận và phối
hợp với Sở Tài chính xem xét, quyết định việc hoàn trả kinh phí đầu tư hoặc miễn
giảm kinh phí thu hồi.
Kinh phí thu hồi sẽ được nộp vào
tài khoản chuyên thu tại kho bạc tỉnh do Sở Khoa học và Công nghệ làm chủ tài
khoản. Số dư tài khoản chuyên thu cuối năm sẽ được chuyển sang năm sau để sử dụng.
Hàng năm, Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp báo cáo tình hình thu chi kinh phí
thu hồi tổng hợp chung vào kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ của tỉnh gởi
Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan.
Điều 24. Định
mức chi tiêu đối với hoạt động khoa học và công nghệ
Định mức chi tiêu đối với các đề
tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách Nhà nước (theo phụ lục 3).
Điều 25. Chính
sách thuế đối với hoạt động khoa học và công nghệ
Chính sách thuế đối với hoạt động
khoa học và công nghệ được thực hiện các chế độ miễn, giảm, ưu đãi theo Luật
thuế giá trị gia tăng, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và Nghị định số
119/1999/NĐ-CP ngày 18/9/1999 của Chính phủ về một số chính sách và cơ chế tài
chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ.
Chương V
QUY ĐỊNH VỀ KHEN THƯỞNG,
XỬ PHẠT TRONG HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG THÀNH TỰU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 26.
Khen thưởng
1/ Thưởng cho các đề tài khoa học
và công nghệ được đánh giá xuất sắc, có những đóng góp lớn cho sự phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh hoặc ngành, địa phương. Đề tài cấp nào quản lý thì cấp
đó xét thưởng kịp thời trong năm kết thúc. Nguồn kinh phí lấy từ kinh phí
nghiên cứu khoa học của đơn vị.
2/ Những công trình nghiên cứu
khoa học và công nghệ xuất sắc được đề nghị xét thưởng ở cấp tỉnh, do Hội đồng
Khoa học - Công nghệ tỉnh và Sở Khoa học và Công nghệ xét đề nghị và Uỷ ban nhân
dân tỉnh quyết định về mức thưởng và hình thức khen thưởng. Đối với những công
trình khoa học đề nghị lên ngành cấp trên khen thưởng hoặc đề nghị cấp bằng lao
động sáng tạo thì Hội đồng Khoa học - Công nghệ tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ
tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc trực tiếp đề nghị ngành trên khen thưởng
theo quy định của Nhà nước. Nếu tác giả có nhu cầu bảo hộ công trình, những
công trình nghiên cứu xuất sắc, những sáng chế sẽ được bảo hộ sở hữu trí tuệ tại
Cục sở hữu công nghiệp.
3/ Thưởng cho tác giả và tổ chức,
cá nhân áp dụng thành công kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ vào sản xuất
và đời sống có hiệu quả rõ rệt. Việc trích thưởng được bên sử dụng kết quả khoa
học và công nghệ thực hiện trong thời hạn 03 năm kể từ khi có thu nhập tăng
thêm do áp dụng kết quả khoa học và công nghệ mang lại, mức thưởng trị giá tối
đa 30% thu nhập tăng thêm sau thuế. Trường hợp có một năm nào đó không có lợi
nhuận tăng thêm thì không được trích thưởng.
Điều 27. Xử
lý vi phạm
Những vi phạm trong hoạt động
khoa học và công nghệ theo quy định hiện hành sau đây sẽ bị xử lý:
- Tự ý bỏ dở đề tài không có lý
do chính đáng trong khi đã ký hợp đồng nhận kinh phí do ngân sách hoặc cơ quan
đặt hàng cấp.
- Vi phạm về quản lý cán bộ
nghiên cứu, trang thiết bị vật tư, gây thiệt hại đến tài sản Nhà nước, tài sản
tập thể, tài sản công dân trong quá trình tiến hành hoạt động nghiên cứu triển
khai.
- Vi phạm chế độ tài chính và
các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
Nếu tổ chức hoặc cá nhân nào đó
vi phạm các quy định trên đây, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ
luật, xử phạt hành chính, bồi thường thiệt hại vật chất, thu hồi toàn bộ kinh
phí đã được cấp phát và được tính như mức vay hiện hành của ngân hàng (theo thời
gian từ khi nhận kinh phí đến khi thu hồi) hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 28.
Nhiệm vụ và trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện
quản lý nhà nước về các hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh, có
trách nhiệm tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức thi hành Quy định này.
Điều 29.
Nhiệm vụ và trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành
Các sở, ban, ngành trong tỉnh thực
hiện quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ và chịu trách nhiệm về hoạt động
khoa học và công nghệ trong ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách; có trách
nhiệm xác định, tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc các lĩnh
vực được phân công; bảo đảm quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực khoa học
và công nghệ của ngành.
Điều 30.
Nhiệm vụ và quyền hạn của ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã thực hiện quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ tại địa phương theo phân
cấp của ủy ban nhân dân tỉnh. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng địa phương,
Chủ tịch ủy ban nhân dân quyết định hình thức và phương thức thích hợp về quản
lý các hoạt động khoa học và công nghệ theo Quy dịnh này.
PHỤ LỤC 1
QUY ĐỊNH VỀ PHƯƠNG THỨC LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG KH &
CN TƯ VẤN XÁC ĐỊNH CÁC ĐỀ TÀI KH & CN VÀ CÁC DỰ ÁN SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM CẤP
TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 89/2004/QĐ-UB ngày 20/12/2004 của UBND tỉnh Kon Tum)
I. Nguyên tắc làm việc của hội
đồng:
1. Phiên họp của Hội đồng phải
có ít nhất 2/3 số uỷ viên có mặt (ý kiến bằng văn bản của uỷ viên vắng mặt chỉ
có giá trị tham khảo).
2. Hội đồng tư vấn xác định danh
mục các đề tài KH & CN xếp các đề tài vào một trong các loại : A, B hoặc “
Không thực hiện “ bằng phương pháp cho điểm. Những đề tài được xem là Hội đồng
nhất trí đề nghị thực hiện khi có từ 2/3 thành viên Hội đồng trở lên đề nghị xếp
mức A hoặc B.
3. Tài liệu làm việc được gởi đến
các thành viên Hội đồng ít nhất 3 ngày trước phiên họp.
II. Quy trình và thủ tục làm
việc của Hội đồng:
Hội đồng làm việc theo quy trình
sau:
1. Giới thiệu nội dung:
a) Thư ký Hội đồng đọc quyết
thành lập Hội đồng và giới thiệu thành phần Hội đồng và các đại biểu tham dự.
b) Đại diện Sở KH&CN nêu những
yêu cầu và nội dung chủ yếu của Quy định về việc xác định nhiệm vụ khoa học và
công nghệ của tỉnh; giới thiệu tóm tắt danh mục tổng hợp sơ bộ những đề tài do
các địa phương, đơn vị đề xuất thực hiện; giới thiệu những tài liệu chuyên môn
và nghiệp vụ liên quan cần thiết khác.
c) Hội đồng bầu Ban kiểm phiếu:
Ban kiểm phiếu gồm 3 thành viên Hội đồng (trong đó bầu 1 trưởng ban).
2. Hội đồng thảo luận, đánh giá:
+ Hội đồng xem xét, phân tích từng
đề tài về những nội dung:
- Tính cấp thiết:
ý nghĩa thực tiễn của đề tài (trực
tiếp hoặc góp phần quan trọng giải quyết những vấn đề cấp bách của sản xuất và
đời sống; có khả năng đóng góp có hiệu quả đến phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh; có khả năng áp dụng kết quả của đề tài vào thực tiễn và chỉ ra được địa
chỉ áp dụng cụ thể...).
ý nghĩa khoa học và công nghệ: Tính
mới, tính tiên tiến về công nghệ;
- Tính khả thi : (Sự phù hợp về
thời gian nghiên cứu, kinh phí có thể đáp ứng được, năng lực khoa học và công
nghệ trong nước có thể thực hiện được; khả năng tổ chức thực hiện ở cơ sở và bảo
đảm tính khả thi đưa vào ứng dụng kết quả đề tài).
+ Hội đồng thảo luận về việc sửa
đổi, bổ sung hoặc chính xác hoá tên, đối tượng nghiên cứu, xác định cụ thể mục
tiêu và sản phẩm dự kiến cho từng đề tài.
Những phiếu hợp lệ là những phiếu
cho điểm bằng hoặc thấp hơn điểm tối đa đã ghi trên phiếu tương ứng cho từng chỉ
tiêu đánh giá.
Căn cứ kết quả chấm điểm, từng
thành viên Hội đồng kết luận về việc đánh giá đề nghị từng đề tài bằng cách xếp
loại đề tài vào một trong các mức: A, B hoặc “Không thực hiện“ cụ thể như sau:
- Loại A: từ 85 - 100 điểm.
- Loại B: từ 60 - 84 điểm.
- Không thực hiện: dưới 60 điểm.
(Mẫu
phiếu P - ĐG).
+ Ban kiểm phiếu tổng hợp và
công bố kết quả những đề tài được Hội đồng kiến nghị thực hiện (Mẫu phiếu P -
THĐX).
+ Hội đồng bỏ phiếu xếp loại đề
tài bằng cách cho điểm.
3. Hội đồng thông qua biên bản về
kết quả làm việc của Hội đồng, kiến nghị danh mục các đề tài dự kiến thuộc
Chương trình KH & CN hoặc danh mục dự kiến các đề tài độc lập theo chuyên
ngành thuộc lĩnh vực khoa học tương ứng được xếp thứ tự A, B theo số điểm từ
trên xuống thông qua thường trực Hội đồng KH & CN tỉnh trước khi trình UBND
tỉnh phê duyệt.
P
- ĐG.
UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
Hội đồng KH-CN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
|
Kon
Tum, ngày tháng năm 200..
|
PHIẾU ĐÁNH GIÁ ĐỀ XUẤT ĐỀ TÀI KH & CN CẤP TỈNH NĂM
200...
Thuộc chuyên ngành khoa học:
..................................................................................
Tên đề tài:
.....................................................................................................................................
TT
|
Các
chỉ tiêu đánh giá
|
Điểm
tối đa theo quy định
|
Cho
điểm của các thành viên HĐ
|
1
|
Tính cấp thiết (quan trọng, bức
xúc, cấp bách, thiết thực, hiệu quả,...)
|
30
|
|
2
|
ý nghĩa khoa học và công nghệ:
Tính mới, tính tiên tiến về công nghệ.
|
20
|
|
3
|
ý nghĩa kinh tế - xã hội: Khả
năng áp dụng của đề tài/dự án trong thực tiễn (có thể áp dụng ở quy mô công
nghiệp, địa chỉ áp dụng cụ thể, tác động to lớn và lâu dài đến kinh tế - xã hội
và KH-CN...)
|
25
|
|
4
|
Tính khả thi có thể thực hiện
được về mặt kỹ thuật
|
25
|
|
|
Cộng
|
100
|
|
Kết luận (xếp loại):
A
|
|
từ 85 - 100 điểm
|
|
|
|
|
B
|
|
từ 60 - 84 điểm
|
|
|
|
Không
thực hiện
|
|
dưới 60
|
|
|
|
|
Thành
viên hội đồng
(Họ,
tên và chữ ký)
|
P-
THĐX
UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
HỘI ĐỒNG KH-CN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số
: ..../BB/KHCN
|
Kon
Tum, ngày tháng năm 200..
|
BIÊN BẢN KIỂM PHIẾU ĐÁNH GIÁ ĐỀ XUẤT ĐỀ TÀI KH & CN CẤP
TỈNH NĂM 200...
Tên chuyên ngành khoa học:...........................................................
1. Số phiếu phát ra:
.............
2. Số phiếu thu về:
.............
3. Số phiếu hợp lệ:
.............
4. Kết quả bỏ phiếu:
TT
|
Tên
đề tài
|
Điểm
TB của đề tài
|
Loại
A
|
Loại
B
|
Không
đề nghị
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
|
7
|
|
|
|
|
|
....
|
|
|
|
|
|
Trưởng
ban kiểm phiếu
(Họ, tên và chữ ký)
|
Các
thành viên ban kiểm phiếu
(Họ, tên và chữ ký)
|
UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
HỘI ĐỒNG KH&CN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số
: ..../BB/KHCN
|
Kon
Tum, ngày tháng năm 200..
|
BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ
TƯ VẤN XÁC ĐỊNH DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI KH & CN CẤP
TỈNH NĂM 200....
A. Những thông tin chung:
1. Tên chuyên ngành khoa học:
.......................................................................................................
2. Quyết định thành lập Hội đồng:................................................................
.......................................................................................................
3. Địa điểm và thời gian họp Hội
đồng:.........................................................
........................................................................................................
4. Số thành viên Hội đồng có mặt
trên tổng số thành viên: ............/..............
Vắng mặt:...............người, gồm
các thành viên:
5. Khách mời tham dự họp Hội đồng:.....................................................................
B. Nội dung làm việc của Hội đồng:
1. Thư ký Hội đồng đọc quyết
thành lập Hội đồng và giới thiệu các đại biểu tham dự.
2. Đại diện Sở KH&CN nêu những
yêu cầu và nội dung chủ yếu của Quy định về việc xác định nhiệm vụ khoa học và
công nghệ của tỉnh; giới thiệu tóm tắt danh mục tổng hợp sơ bộ những đề tài do
các địa phương, đơn vị đề xuất thực hiện; giới thiệu những tài liệu chuyên môn
và nghiệp vụ liên quan cần thiết khác.
3. Hội đồng bầu Ban kiểm phiếu gồm
các Ông ( Bà ) sau:
+ Trưởng
ban:............................................................
+ Các uỷ
viên:............................................................
4. Hội đồng thảo luận, đánh giá:
- Hội đồng đã xem xét, phân tích
từng đề tài về những nội dung:
+ Tính cấp thiết:
ý nghĩa thực tiễn của đề tài (trực
tiếp hoặc góp phần quan trọng giải quyết những vấn đề cấp bách của sản xuất và
đời sống;... có khả năng tác động to lớn và lâu dài đến phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh; khả năng áp dụng của đề tài trong thực tiễn, chỉ ra được địa chỉ
áp dụng cụ thể ? ...)
ý nghĩa khoa học và công nghệ:
Tính mới, tính tiên tiến về công nghệ;
+ Tính khả thi : (Sự phù hợp về
thời gian nghiên cứu, kinh phí có thể đáp ứng được, năng lực khoa học và công
nghệ trong nước có thể thực hiện được ).
- Hội đồng thảo luận về việc sửa
đổi, bổ sung hoặc chính xác hoá tên, đối tượng nghiên cứu, xác định cụ thể mục
tiêu và sản phẩm dự kiến cho từng đề tài.
- Hội đồng bỏ phiếu xếp loại đề
tài.
5. Ban kiểm phiếu tổng hợp và
công bố kết quả những đề tài được Hội đồng kiến nghị thực hiện (Có biên bản kiểm
phiếu gửi kèm theo).
6. Kết luận và kiến nghị của Hội
đồng về danh mục dự kiến các đề tài:
Căn cứ kết quả kiểm phiếu, Hội đồng
kiến nghị danh mục dự kiến các đề tài, dự án độc lập của tỉnh thuộc chuyên
ngành khoa học ".................................................................................."
năm 200.... với thứ tự ưu tiên sau:
TT
|
Tên đề tài
|
Tóm tắt mục tiêu
|
Sản phẩm dự kiến
|
Đánh giá của Hội đồng
|
Ghi chú
|
Loại A
|
Loại B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hội đồng Kính đề nghị UBND tỉnh
xem xét và phê duyệt.
Thư
ký hội đồng
(Họ,
tên và chữ ký)
|
Chủ
tịch hội đồng
(Họ,
tên và chữ ký)
|
PHỤ LỤC 2
QUY ĐỊNH VỀ QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG THỨC LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TƯ VẤN TUYỂN CHỌN TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN ĐỀ
TÀI KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 89/2004/QĐ-UB ngày 20/12/2004 của UBND tỉnh Kon Tum)
I. Nguyên tắc chung
1. Việc đánh giá tuyển chọn căn
cứ vào hồ sơ đã đăng ký. Trong trường hợp chỉ có 1 hồ sơ đăng ký tham gia tuyển
chọn vẫn tổ chức Hội đồng đánh giá tuyển chọn. Nếu tất cả các hồ sơ đăng ký
không đảm bảo các yêu cầu thì đề tài đó không đưa vào thực hiện trong năm kế hoạch.
2. Cá nhân đăng ký chủ trì đề
tài và những người tham gia thực hiện đề tài nào thì không được tham gia Hội đồng
tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài đó.
3. Hội đồng xem xét đánh giá hồ
sơ theo những tiêu chuẩn và thang điểm thống nhất đã được quy định (Phiếu đánh
giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì đề tài khoa học và công
nghệ do Sở KH&CN hướng dẫn).
4. Tổ chức, cá nhân được đề nghị
trúng tuyển chủ trì đề tài là tổ chức, cá nhân có hồ sơ được xếp hạng cao nhất,
nhưng số điểm trung bình của tổng số điểm phải đạt tối thiểu 70/100 điểm, trong
đó: điểm trung bình về giá trị khoa học và thực tiễn tối thiểu phải đạt 50/70
điểm.
Tổ chức, cá nhân được đề nghị
trúng tuyển chủ trì dự án SXTN là tổ chức, cá nhân có hồ sơ được xếp hạng cao
nhất, nhưng số điểm trung bình của tổng số điểm phải đạt tối thiểu 65/100 điểm,
điểm trung bình về giá trị công nghệ và kinh tế tối thiểu đạt 45/65 điểm.
5. Các thành viên Hội đồng phải
làm việc khách quan, chịu trách nhiệm việc đánh giá của mình và tuân thủ kỷ luật
tuyển chọn, giữ bí mật các thông tin liên quan đến quá trình đánh giá tuyển chọn
tổ chức và cá nhân chủ trì đề tài.
6. Trong cùng một hồ sơ, nếu có
thành viên Hội đồng cho điểm đánh giá chênh lệch từ 20% trở lên so với điểm
đánh giá trung bình của tổng số thành viên Hội đồng tham dự thì điểm của thành
viên Hội đồng này không được chấp nhận. Kết quả đánh giá của hồ sơ này chỉ tính
theo kết quả cho điểm của các thành viên còn lại của Hội đồng.
7. Cuộc họp tuyển chọn của Hội đồng
phải có ít nhất 2/3 thành viên dự họp. ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng
mặt chỉ có giá trị tham khảo.
II. Quy trình và thủ tục làm
việc của hội đồng
Bước 1: Hội đồng thống nhất
phương thức làm việc
1. Hội đồng KH-CN tỉnh ra Quyết
định thành lập Hội đồng tư vấn tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì đề tài
khoa học và công nghệ (Sau đây gọi tắt là Hội đồng tư vấn) và ấn định ngày tổ
chức tuyển chọn.
2. Gửi thông báo và hồ sơ đăng
ký tuyển chọn cho các thành viên có tên trong danh sách Hội đồng tư vấn để
nghiên cứu và chuẩn bị ý kiến đánh giá - nhận xét bằng văn bản. Trong đó phân
công 2 thành viên am hiểu sâu lĩnh vực nghiên cứu của đề tài làm phản biện nhận
xét và đánh giá tất cả các hồ sơ đăng ký tuyển chọn chủ trì thực hiện đề tài.
Thành viên phản biện có trách
nhiệm nghiên cứu, phân tích từng nội dung thông tin đã kê khai trong hồ sơ đăng
ký, viết nhận xét - đánh giá, luận giải về việc đánh giá các chỉ tiêu của từng
hồ sơ theo thang điểm đã nêu tại phiếu đánh giá và gửi văn bản nhận xét đánh
giá cho thư ký giúp việc Hội đồng.
Bước 2: Hội đồng đánh giá tuyển
chọn hồ sơ
1. Thư ký giúp việc Hội đồng đọc
Quyết định thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần Hội đồng và các đại biểu
tham dự; đọc biên bản mở hồ sơ đăng ký tuyển chọn, thông báo số lượng và danh mục
hồ sơ đủ điều kiện được hội đồng đưa vào xem xét đánh giá.
2. Chủ tịch Hội đồng nêu những
nguyên tắc, phương thức xem xét - đánh giá, các tiêu chuẩn đánh giá và cách chấm
điểm các hồ sơ đăng ký tuyển chọn chủ trì thực hiện đề tài/dự án.
3. Hội đồng nghe các thành viên
phản biện đọc bản nhận xét, đánh giá, phân tích từng hồ sơ của đề tài, dự án
SXTN.
Hội đồng có thể nêu câu hỏi đối
với các thành viên phản biện về từng chỉ tiêu đánh giá liên quan đến từng hồ
sơ, thành viên phản biện có trách nhiệm trả lời các câu hỏi của từng thành viên
Hội đồng.
Thư ký hội đồng đọc ý kiến nhận
xét bằng văn bản của thành viên vắng mặt (nếu có) để hội đồng nghiên cứu, tham
khảo.
4. Hội đồng thảo luận đánh giá:
Hội đồng trao đổi, thảo luận từng
hồ sơ theo từng chỉ tiêu đã được quy định và bỏ phiếu đánh giá.
5. Hội đồng bầu Ban kiểm phiếu
và bỏ phiếu:
Ban kiểm phiếu gồm 3 thành viên
Hội đồng (trong đó bầu một trưởng ban).
Hội đồng bỏ phiếu đánh giá từng
hồ sơ theo biểu mẫu hướng dẫn của Sở KH&CN.
Mỗi thành viên Hội đồng đánh giá
từng hồ sơ bằng cách cho điểm theo thang điểm đã quy định được ghi trên phiếu.
Những phiếu hợp lệ là những phiếu
cho điểm bằng hoặc thấp hơn điểm tối đa đã ghi trên phiếu tương ứng cho từng chỉ
tiêu đánh giá.
6. Tổng hợp kết quả đánh giá tuyển
chọn:
Ban kiểm phiếu báo cáo Hội đồng
kết quả kiểm phiếu theo biểu mẫu hướng dẫn của Sở KH&CN.
Trường hợp có từ 2 hồ sơ đạt số
điểm trung bình của tổng số điểm từ 70/100 điểm trở lên và trong đó điểm trung
bình về giá trị khoa học và thực tiễn tối thiểu đạt 50/70 điểm đối với đề tài
(hoặc có 2 hồ sơ đạt số điểm trung bình của tổng số điểm từ 65/100 trở lên,
trong đó điểm trung bình về giá trị công nghệ và kinh tế tối thiểu đạt 45/65 điểm
đối với dự án SXTN), Hội đồng xếp thứ tự ưu tiên các hồ sơ đó theo các nguyên tắc
sau:
- Điểm trung bình của tổng số điểm
theo thứ tự từ cao xuống thấp;
- Ưu tiên điểm trung bình về giá
trị khoa học và thực tiễn cao hơn đối với các hồ sơ có cùng số điểm trung bình
của tổng số điểm;
- Ưu tiên điểm của Chủ tịch Hội
đồng (hoặc của Phó chủ tịch, trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt) đối với
các hồ sơ có cùng số điểm trung bình của tổng số điểm và cùng số điểm trung
bình về giá trị khoa học và thực tiễn;
Đối với các hồ sơ có cùng số điểm
trung bình của tổng số điểm, cùng điểm trung bình về giá trị khoa học và thực
tiễn, cùng điểm của Chủ tịch Hội đồng, Hội đồng kiến nghị Sở KH&CN xem xét
quyết định.
7. Hội đồng thông qua biên bản về
kết quả làm việc của Hội đồng, kiến nghị tổ chức và cá nhân trúng tuyển:
Hội đồng thảo luận để kiến nghị
những điểm bổ sung, sửa đổi cần thiết về những nội dung đã nêu trong thuyết
minh đề tài và khuyến nghị về kinh phí cho việc thực hiện đề tài, hoặc nêu những
điểm cần lưu ý trong quá trình hoàn thiện hồ sơ của tổ chức và cá nhân được lựa
chọn.
Biên bản làm việc của Hội đồng tổng
hợp theo biểu mẫu hướng dẫn của Sở KH&CN.
Sở KH&CN có trách nhiệm quyết
định và thông báo kết quả tuyển chọn đến tổ chức và cá nhân được tuyển chọn. Tổ
chức và cá nhân trúng tuyển hoàn chỉnh hồ sơ theo kiến nghị của Hội đồng gửi Sở
KH&CN để thẩm duyệt đề cương và dự toán kinh phí trước khi ký hợp đồng thực
hiện.
PĐGTC
UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
HỘI ĐỒNG KH - CN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
|
Kon
tum, ngày ... tháng .... năm 200....
|
PHIẾU NHẬN XÉT - ĐÁNH GIÁ
HỒ SƠ ĐĂNG KÝ TUYỂN CHỌN TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN CHỦ TRÌ
ĐỀ TÀI/DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1. Tên đề tài:
...........................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
2. Họ và tên người tham gia ý kiến
nhận xét - đánh giá:.........................................
* Chức vụ: ...............................................................................................................
* Đơn vị công tác:
...................................................................................................
3. ý kiến nhận xét cho các hồ sơ
(những nội dung đạt được và chưa được cần bổ sung, sửa đổi của từng hồ sơ):
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
4. Đánh giá các chỉ tiêu:
TT
|
Chỉ
tiêu đánh giá
|
Điểm
tối đa
|
Điểm
đánh giá cho hồ sơ của:
- Cơ quan đăng ký chủ
trì:......................
- Chủ nhiệm: .......................
|
Điểm
đánh giá cho hồ sơ của:
- Cơ quan đăng ký chủ
trì:.............
- Chủ nhiệm:
.......................
|
Điểm
đánh giá cho hồ sơ của:
- Cơ quan đăng ký chủ
trì:...............
- Chủ nhiệm:
.......................
|
I
|
Giá trị khoa học và giá trị thực
tiễn của nội dung nghiên cứu, phương án triển khai và kết quả thực hiện:
|
|
|
|
|
1
|
Đánh giá tổng quan tình hình
nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến nội dung đề tài/dự án
|
10
|
|
|
|
2
|
Xác định nội dung, mục tiêu,
phương pháp nghiên cứu
|
30
|
|
|
|
3
|
Khả năng áp dụng kết quả
nghiên cứu
|
30
|
|
|
|
Cộng I:
|
70
|
|
|
|
II
|
Năng lực của cơ quan chủ trì
và chủ nhiệm đề tài:
|
|
|
|
|
1
|
Kinh nghiệm nghiên cứu; năng lực
tổ chức quản lý, thực hiện
|
12
|
|
|
|
2
|
Tiềm lực về cơ sở vật chất,
nhân lực của đơn vị liên quan đề việc triển khai đề tài/dự án
|
12
|
|
|
|
Cộng II:
|
25
|
|
|
|
III
|
Tính hợp lý, mức độ chi tiết của
dự toán:
|
5
|
|
|
|
Tổng cộng: I + II + III:
|
100
|
|
|
|
Lưu ý:
- Điểm đánh giá các chỉ tiêu
trên của thành viên chênh lệch 20% so với điểm bình quân chung của Hội đồng chỉ
có giá trị tham khảo.
- Đơn vị trúng tuyển chủ trì
thực hiện đề tài/dự án là đơn vị có hồ sơ được đánh giá với tổng số điểm cao nhất,
nhưng tổng số điểm trung bình phải đạt tối thiểu 70 điểm, trong đó điểm trung
bình tại mục I phải đạt tối thiểu 50/70 điểm.
|
Người
tham gia ý kiến nhận xét - đánh giá
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
B2-4-KPĐGTC
UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
HỘI ĐỒNG KH - CN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
|
Kon
tum, ngày ... tháng .... năm 200...
|
BIÊN BẢN KIỂM PHIẾU ĐÁNH GIÁ
HỒ SƠ ĐĂNG KÝ TUYỂN CHỌN TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN
CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI/DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Tên đề tài:
...............................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
1. Số phiếu phát ra:
.................
2. Số phiếu thu về:
.................
3. Số phiếu hợp lệ:
................
4. Kết quả bỏ phiếu:
Tên
tổ chức và cá nhân đăng ký chủ trì thực hiện đề tài
|
Tổng
số điểm đánh giá của các thành viên Hội đồng
|
Ghi
chú
|
Điểm
trung bình của tổng số
|
Điểm
trung bình về giá trị KH và GT thực tiễn
|
- Tổ chức:...........................................
- Cá nhân:
.........................................
|
|
|
|
- Tổ chức:...........................................
- Cá nhân:
.........................................
|
|
|
|
- Tổ chức:..........................................
- Cá nhân:
........................................
|
|
|
|
- Tổ chức:..........................................
- Cá nhân: ........................................
|
|
|
|
Các thành viên ban kiểm phiếu
Trưởng ban kiểm phiếu
B2-5-KPĐGTC
UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
HỘI ĐỒNG KH - CN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
|
Kon
tum, ngày ... tháng .... năm 200....
|
BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ
HỒ SƠ ĐĂNG KÝ TUYỂN CHỌN TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN
CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI/DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
A. Những thông tin chung:
1. Tên đề tài: ...........................................................................................................
2. Quyết định thành lập Hội đồng:
Số: ................., ngày .... tháng ..... năm 200....
4. Số thành viên Hội đồng có mặt
trên tổng số thành viên: ..... /..............
Vắng mặt: ............ người, gồm
các thành viên: .......................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
5. Danh sách thành viên có mặt
trong Hội đồng:
TT
|
Họ
và tên
|
Đơn
vị công tác
|
Chức
danh trong HĐ
|
1
|
|
|
|
2
|
|
|
|
3
|
|
|
|
4
|
|
|
|
5
|
|
|
|
6
|
|
|
|
7
|
|
|
|
8
|
|
|
|
9
|
|
|
|
10
|
|
|
|
11
|
|
|
|
12
|
|
|
|
13
|
|
|
|
14
|
|
|
|
15
|
|
|
|
16
|
|
|
|
17
|
|
|
|
18
|
|
|
|
6/ Kết luận của chủ tịch Hội đồng:
- Căn cứ kết quả kiểm phiếu, Hội
đồng kiến nghị tổ chức và cá nhân sau đây trúng tuyển chủ trì đề tài nêu trên:
+ Tên tổ chức: .
+ Cá nhân: .
- Về những nội dung cần bổ sung,
sửa đổi trong thuyết minh đề tài:
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
- Về kinh phí cho việc thực hiện
đề tài:............................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
- Về những điểm cần lưu ý khác
trong quá trình hoàn thiện hồ sơ của tổ chức và cá nhân được trúng tuyển:
...................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Hội đồng đề nghị tổ chức và cá
nhân trúng tuyển chủ trì đề tài hoàn thiện thuyết minh đề cương theo kiến nghị
nêu trên và nộp về (10 bản) cho Sở KH & CN trước ngày .... tháng .... năm
200... để ký kết hợp đồng triển khai thực hiện.
PHỤ LỤC 3
QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ CHI TIÊU ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG
NGHIÊN CỨU - TRIỂN KHAI
(Kèm theo Quyết định số 89/2004/QĐ-UB ngày 20/12/2004 của UBND tỉnh
Kon Tum)
I- Đối tượng áp dụng:
Các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ (chương trình, đề tài, dự án KH&CN) cấp tỉnh sử dụng kinh phí ngân
sách Nhà nước.
II. Nội dung và mức chi:
Các mức chi theo quy định tại điều
này được vận dụng theo Thông tư liên tịch số 45/2001/TTLT/BTC-BKHCNMT ngày
18/6/2001 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học, Công nghệ & Môi trường về
"Hướng dẫn một số chế độ chi tiêu đối với các nhiệm vụ khoa học, công nghệ";
đây là mức tối đa, chủ nhiệm đề tài, dự án căn cứ vào khối lượng công việc, đề
xuất mức chi cụ thể cho từng hạng mục công việc.
Đối với các khoản chi không quy
định tại điều này, thực hiện theo quy định chung hiện hành.
STT
|
Nội
dung công việc
|
Đơn
vị tính
|
Mức
chi (1.000đ)
|
Ghi
chú
|
I
|
Xác định và tuyển chọn đề
tài
|
|
|
|
1
|
Xây dựng đề cương chi tiết của
đề tài
|
Đề
cương
|
300-600
|
Được chấp nhận
|
2
|
Xây dựng đề cương tổng quát của
chương trình
|
Đề
cương
|
300-500
|
Được chấp nhận
|
3
|
Tư vấn xác định các nhiệm vụ
KH&CN, tuyển chọn, xét duyệt đề cương:
- Chủ tịch Hội đồng
- Thành viên Hội đồng, thư ký
- Đại biểu được mời tham dự
- Bài nhận xét của phản biện Hội
đồng xác định nhiệm vụ
- Bài nhận xét của phản biện Hội
đồng tuyển chọn, xét duyệt đề cương
- Bài nhận xét của uỷ viên Hội
đồng tuyển chọn, xét duyệt đề cương.
|
Buổi
-
-
Bài
Bài
Bài
|
150
100
50
70
70
40
|
Thời gian 1 buổi (khoảng 4 tiếng)
|
II
|
Hoạt động nghiên cứu
|
|
|
|
1
|
Nghiên cứu xây dựng quy trình
công nghệ, các giải pháp KHCN
|
Chuyên
đề
|
4.000-12.000
|
Theo phương thức hợp đồng
|
2
|
Nghiên cứu lý thuyết, khoa học
xã hội
|
Chuyên
đề
|
1.000-3.000
|
Theo phương thức hợp đồng
|
3
|
Báo cáo tổng thuật tài liệu của
đề tài
|
Báo
cáo
|
200
- 400
|
|
4
|
Lập mẫu phiếu điều tra (khoảng
30 chỉ tiêu)
|
Phiếu
|
150
|
Được duyệt
|
5
|
Cung cấp thông tin (khoảng 30
chỉ tiêu)
|
Phiếu
|
7
|
|
6
|
Xử lý, nhập, tổng hợp số liệu
sau khi điều tra, thu thập thông tin
|
Đề
tài
|
1.000-3.000
|
|
7
|
Hội thảo khoa học
- Người chủ trì hội thảo
- Thành viên,thư ký tham dự
- Người báo cáo tham luận
|
Người/buổi
Người/buổi
Bài
viết
|
70
40
100
|
Trả tiền bài viết
|
III
|
Tổng kết nghiệm thu
|
|
|
|
1
|
Báo cáo tổng kết nghiệm thu:
- Đối với đề tài/dự án nghiên
cứu - triển khai:
- Đối với dự án sản xuất thử
nghiệm
|
Báo
cáo
Báo
cáo
|
2.000-4.000
1.500-2.500
|
Hoàn chỉnh báo cáo
|
2
|
Chuyên gia phân tích, đánh giá
chuyên đề; khảo nghiệm, giám định trước khi nghiệm thu đề tài
|
Bài
viết (Chuyên gia)
|
100-200
|
Tối đa 2 chuyên gia/chuyên đề
|
3
|
Nghiệm thu cơ sở
- Chủ tịch Hội đồng
- Uỷ viên, thư ký
- Đại biểu được mời tham dự
- Bài nhận xét của phản biện
- Bài nhận xét của uỷ viên
|
Buổi
Buổi
Buổi
Bài
viết
Bài
viết
|
100
70
40
150
70
|
Thời gian 1 buổi khoảng 4 tiếng
Trả tiền bài nhận xét
|
4
|
Nghiệm thu chính thức
- Chủ tịch Hội đồng
- Uỷ viên, thư ký
- Đại biểu được mời tham dự
- Bài nhận xét của phản biện
- Bài nhận xét của uỷ viên
|
Buổi
Buổi
Buổi
Bài
viết
Bài
viết
|
150
100
50
200
100
|
Thời gian 1 buổi khoảng 4 tiếng
Trả tiền bài nhận xét
|
IV
|
Chế độ phụ cấp và kinh phí
quản lý
|
|
|
|
1
|
Thù lao chủ nhiệm đề tài, dự
án
|
Tháng
|
100
|
Số tháng được hưởng theo đề
cương được duyệt
|
2
|
Hỗ trợ chi hoạt động bộ máy của
cơ quan chủ trì
|
Đề
tài, dự án/ năm
|
6.000
|
phục vụ chi phí chỉ đạo, giám
sát, kiểm tra của đơn vị chủ trì
|
3
|
Chi phục vụ công tác quản lý,
khuyến khích các hoạt động sau nghiên cứu và chi khác theo quy định của Nhà
nước như: Kiểm tra việc phổ biến kết quả của đề tài, dự án sau nghiên cứu; hỗ
trợ công tác chuyển giao ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn; kiểm tra
tình hình ứng dụng kết quả nghiên cứu theo định kỳ; tổng kết đánh giá hiệu quả
ứng dụng; khen thưởng,...
|
Đề
tài/dự án
|
Trích
5-10% tổng kinh phí đầu tư của các đề tài, dự án
|
|
III. Quản lý và thanh quyết
toán
Công tác quản lý tài chính,
thanh quyết toán kinh phí chi cho các đề tài phải thực hiện theo các quy định của
Luật ngân sách nhà nước, chế độ tài chính hiện hành và một số quy định dưới
đây:
1- Thủ trưởng đơn vị, chủ nhiệm
đề tài chịu trách nhiệm quản lý chi tiêu chặt chẽ, có hiệu quả, đảm bảo tính
chính xác, các khoản chi phải có trong đề cương, dự toán được duyệt và đúng thực
tế phát sinh, thanh quyết toán đúng thời hạn, đúng chế độ tài chính quy định hiện
hành.
2- Dự toán kinh phí được phê duyệt
và phân bổ cho từng đề tài, dự án là mức tối đa để thực hiện đề tài đó. Trong
trường hợp cần thiết việc phát sinh chi phí là khách quan, trong quá trình lập
đề cương, dự toán chưa dự kiến được, đơn vị phải có tờ trình gửi Sở Khoa học và
Công nghệ để được xem xét và xử lý theo quy trình được quy định. Khi kết thúc đề
tài phần kinh phí thực tế chi thấp hơn mức kinh phí được phê duyệt, đơn vị phải
nộp trả lại cho ngân sách Nhà nước.
3- Các khoản chi cho cá nhân khi
tham gia hội thảo, họp Hội đồng khoa học để tư vấn, tuyển chọn, xét duyệt, nghiệm
thu phải có danh sách và mức chi cụ thể cho các cá nhân dự họp, được thủ trưởng
đơn vị xác nhận.
4- Đối với các khoản chi tính
theo sản phẩm nghiên cứu (công nghệ, chuyên đề, báo cáo tổng kết):
+ Trường hợp chủ nhiệm đề tài thực
hiện: Thủ trưởng đơn vị xác nhận khối lượng công việc thực hiện.
+ Trường hợp thuê tổ chức hoặc
cá nhân thực hiện: Thủ trưởng đơn vị, chủ nhiệm đề tài thực hiện việc ký kết hợp
đồng với các tổ chức, cá nhân đó. Kết quả thực hiện các hợp đồng nghên cứu, báo
cáo theo chuyên đề phải được chủ nhiệm đề tài công nhận .
Chuyên đề nghiên cứu của từng đề
tài phải thiết thực, phù hợp với nội dung nghiên cứu được thể hiện trong đề
cương nghiên cứu được duyệt.
5- Trường hợp mua vật tư phục vụ
nghiên cứu khoa học, nếu không có hoá đơn theo quy định, thì phải có giấy biên
nhận ghi rõ họ tên người bán, người mua, thời điểm mua, địa chỉ, mẫu mã, số lượng,
giá cả và được thủ trưởng đơn vị đồng ý mới được thanh quyết toán.