ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
87/2007/QĐ-UBND
|
Bắc
Ninh, ngày 10 tháng 12 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TỈNH BẮC NINH ĐẾN NĂM 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày 25/5/2002;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê
duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ chiến lược phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin Việt
Nam đến năm 2010 và định hướng phát triển đến năm 2020;
Căn cứ Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - Xã hội tỉnh Bắc Ninh đến năm
2020;
Căn cứ Nghị quyết số 09/NQ-TƯ ngày 15/8/2007 của Tỉnh uỷ về đẩy mạnh ứng dụng
và phát triển công nghệ thông tin giai đoạn 2007-2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông và Giám đốc Sở Kế hoạch và
Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Bưu chính,
Viễn thông và Công nghệ thông tin tỉnh Bắc Ninh đến năm 2015, định hướng đến
năm 2020 (viết tắt là Quy hoạch), với những nội dung chủ yếu sau:
A. BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
1. Quan điểm
phát triển
1.1. Bưu
chính
- Phổ cập đa dịch
vụ đảm bảo chất lượng cao đến các bưu cục, điểm bưu điện -văn hoá xã, kết hợp
dịch vụ công ích với các dịch vụ thương mại nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh
tế - xã hội;
- Phát triển nhiều
dịch vụ mới và chuyển đổi Bưu chính trở thành ngành kinh tế hoạt động độc lập
có hiệu quả;
- Phát triển dịch
vụ Bưu chính đi đôi với việc bảo đảm an ninh, an toàn thông tin quốc gia và bảo
vệ quyền lợi của người tiêu dùng góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển
một cách bền vững.
1.2. Viễn
thông
- Quy hoạch phát
triển Viễn thông tỉnh Bắc Ninh phù hợp với chiến lược: “Quy hoạch phát triển
Viễn thông và Internet Việt Nam đến năm 2010”, gắn với Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế – xã hội tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020;
- Xây dựng và
phát triển cơ sở hạ tầng Viễn thông có công nghệ hiện đại, đón đầu, hoạt động hiệu
quả, an toàn và tin cậy, phủ sóng rộng đến mọi vùng của tỉnh, làm nền tảng cho
ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, thương mại điện tử và các lĩnh vực
khác;
- Tạo cơ chế,
chính sách phù hợp nhằm huy động các nguồn vốn đầu tư, phát triển hạ tầng Viễn thông
trên địa bàn tỉnh;
- Phát triển đi
đôi với đảm bảo An ninh - Quốc phòng, an toàn thông tin và bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng.
2. Mục tiêu
và định hướng phát triển
2.1. Phát triển
bưu chính
- Đảm bảo duy
trì cung cấp dịch vụ công ích đến tất cả các điểm phục vụ trên toàn tỉnh, đáp ứng
nhu cầu sử dụng dịch vụ của mọi người dân và thực hiện tốt nhiệm vụ phục vụ thông
tin của Đảng, Nhà nước và chính quyền các cấp. Đáp ứng các quy định cụ thể về
việc cung cấp dịch vụ Bưu chính công ích của Nhà nước. Điểm Bưu điện - văn hóa
xã và Bưu điện - Nhà văn hóa cơ sở, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp
các dịch vụ Bưu chính công ích và thực hiện các nhiệm vụ công ích khác góp phần
nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần của người dân.
Mục tiêu đến
năm 2015
- Phát triển
các dịch vụ tài chính mới;
- Tham gia cung
cấp các dịch vụ làm đại lý cho Viễn thông;
- Giảm bán kính
và chỉ tiêu số dân phục vụ bình quân/điểm, tiếp cận tới gần người dân hơn và
chất lượng phục vụ được nâng cao hơn;
- Đến năm 2015
hoàn thành triển khai ứng dụng công nghiệp tự động hóa trong khai thác;
- Duy trì tốc
độ tăng doanh thu hàng năm từ 18-22%.
Định hướng phát
triển đến năm 2020
- Phát triển mạng
lưới giai đoạn 2010 – 2020 cần bám sát các chương trình phát triển kinh tế – xã
hội, an ninh – quốc phòng của tỉnh;
- Phát triển kinh
doanh từ các dịch vụ mới, dịch vụ lai ghép, dịch vụ tài chính dựa trên mạng bưu
chính điện tử;
- Tăng tỷ trọng
doanh thu từ các dịch vụ mới. Doanh thu từ các dịch vụ truyền thống chiếm dưới
20% tổng doanh thu bưu chính.
- Thị trường chuyển
phát thư hoàn toàn mở cửa bình đẳng, thư thường dưới 20g là dịch vụ dành riêng
cho bưu chính Việt Nam và được hỗ trợ.
2.2. Phát triển
viễn thông
- Xây dựng và
phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông có công nghệ hiện đại, có độ bao phủ rộng khắp
trong toàn tỉnh với dung lượng lớn, đa dịch vụ, chất lượng cao, giá cước hợp lý
nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của người sử dụng dịch vụ;
- Xây dựng mạng
viễn thông đáp ứng điều kiện cần thiết để phát triển và ứng dụng công nghệ thông
tin rộng khắp toàn tỉnh, là công cụ thực hiện cải cách hành chính, xây dựng
chính phủ điện tử ở địa phương, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế –
xã hội;
- Phát huy mọi
nguồn lực để mở rộng, phát triển hiện đại hóa hạ tầng mạng viễn thông đảm bảo sự
phát triển kinh tế xã hội của toàn tỉnh; đồng thời đẩy nhanh việc phổ cập viễn
thông và Internet trên phạm vi toàn tỉnh, rút ngắn khoảng cách về sử dụng dịch
vụ giữa các vùng, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội, đồng thời
góp phần bảo đảm an ninh, quốc phòng;
- Tạo lập thị
trường cạnh tranh lành mạnh, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia thị trường
dịch vụ viễn thông và Internet;
- Các doanh nghiệp
kinh doanh bình đẳng, khuyến khích dùng chung hạ tầng đem lại lợi ích cho người
sử dụng;
- Các sở, ban,
ngành, chính quyền cấp tỉnh, huyện và xã được kết nối vào mạng diện rộng của
tỉnh và được kết nối Internet; Đảm bảo các dịch vụ trong môi trường Internet
cho phép phát triển dịch vụ hành chính, thương mại điện tử, dịch vụ ngân hàng,
tài chính, hải quan…
Mục tiêu đến
năm 2015
- Đến 2010, các
chỉ tiêu viễn thông đạt mức cao của cả nước, mật độ điện thoại toàn tỉnh ở mức
55,03 máy/100 dân, trong đó: điện thoại cố định đạt mật độ 17,66 máy/100 dân và
mật độ điện thoại di động đạt 37,37 máy/100 dân, số thuê bao Internet khoảng
28.448 thuê bao, đạt mật độ 2,72 thuê bao/100 dân trong đó hoàn toàn là thuê
bao băng rộng (quy đổi theo VNNIC đạt 13,6 thuê bao/100 dân), tỷ lệ số dân sử
dụng Internet băng thông rộng đạt 32,3%;
- Đến 2015, mật
độ điện thoại 71,32 máy/100 dân, trong đó mật độ điện thoại cố định đạt 24,41
máy/100 dân và mật độ điện thoại di động đạt 46,91 máy/100 dân; mật độ Internet
đạt 10,05 thuê bao/100 dân (quy đổi theo VNNIC đạt 50,3 thuê bao/100 dân); tỷ
lệ % số dân sử dụng Internet đạt 49,8%;
- Sau năm 2012,
đảm bảo chuyển toàn bộ tổng đài công nghệ TDM sang công nghệ mới NGN;
- Phát triển mạng
truyền dẫn quang, thực hiện quang hóa, phấn đấu đến 2008 toàn bộ 100% số xã có
cáp quang và kết nối thành nhiều vòng RING đảm bảo an toàn, an ninh thông tin;
- Giai đoạn 2007
– 2010: Hoàn thiện ngầm hoá tại thành phố Bắc Ninh, huyện Từ Sơn và các Khu
Công nghiệp đã ổn định;
- Giai đoạn 2010
– 2015: 100% ngầm hóa trục chính tới các xã;
- Đến năm 2015:
Ngầm hóa tới 60% các thôn trong tỉnh;
- Khu vực Thành
phố, thị trấn, các khu đô thị, khu công nghiệp, khu chung cư đang xây dựng mới
phải tiến hành ngầm hóa đến thuê bao ngay từ bây giờ;
- Xây dựng mạng
cống bể trong phạm vi toàn tỉnh. Dung lượng tuyến ống của các dự án phải đảm
bảo phát triển trong thời gian tối thiểu là 10 năm; các dự án kéo cáp đảm bảo
phát triển trong thời gian trên 2 năm;
- Xây dựng mới
trạm thu, phát sóng, nâng cấp cấu hình trạm cũ đảm bảo năm 2009 sóng di động
phủ kín trên toàn tỉnh;
- Đến 2010, tăng
thêm 138 trạm, tổng số trạm trên toàn tỉnh là 223 trạm;
- Giai đoạn 2011
- 2015 nâng tổng số trạm trên toàn tỉnh lên 312 trạm BTS.
Định hướng đến
năm 2020
- Đảm bảo 100%
nhu cầu về dịch vụ Viễn thông được đáp ứng tốt;
- Dự báo đến năm
2020 phát triển loại dịch vụ đa truy nhập tích hợp nhiều loại dịch vụ khác nhau
như: điện thoại, Internet, truyền hình;
- Truyền hình
cáp: cung cấp trong phạm vi toàn tỉnh đến cấp thôn;
- Các tổ chức,
doanh nghiệp phát thanh, truyền hình số, cáp được phép mở rộng kinh doanh sang
lĩnh vực viễn thông.
II. NỘI DUNG QUY HOẠCH
1. Phát triển
Bưu chính
1.1. Mạng
Bưu chính
- Đến năm 2010,
toàn tỉnh cần tăng thêm 96 điểm phục vụ với tổng diện tích là 27.200m2, nâng
tổng số điểm phục vụ lên 420 điểm, trung bình một điểm phục vụ cho 2.492 người,
giảm bán kính phục vụ xuống còn 0,79km/điểm;
- Đến 2015, tổng
số điểm phục vụ là 495 điểm, bán kính phục vụ một điểm phục vụ trên toàn tỉnh
Bắc Ninh là 0,72km. Số dân phục vụ bình quân 2.165 người/điểm phục vụ;
- Chú trọng nâng
cao chất lượng tại các điểm phục vụ, kết hợp cung cấp các loại hình dịch vụ
khác, phục vụ cho nhu cầu đa dạng của nhân dân;
- Nâng cao năng
lực mạng vận chuyển, tăng cường thêm 4 xe ô tô chuyên ngành, nâng tần suất các
chuyến xe chuyên ngành lên 3 chuyến/ ngày cho các tuyến có sản lượng lớn, nhằm
nâng cao tính chủ động trên các tuyến đường thư cấp 2 và 3, rút ngắn thời gian
chuyển phát thư trong tỉnh;
- Nâng cao chất
lượng việc chuyển phát thư trong nội huyện bằng cách kết hợp với trung tâm chia
chọn tự động chia chọn đến cấp xã trong từng huyện.
1.2. Dịch vụ
Bưu chính
- Đa dạng hoá,
nâng cao chất lượng các dịch vụ cung cấp tại các điểm phục vụ, đáp ứng ngày
càng cao nhu cầu của người dân;
- Tham gia cung
cấp các dịch vụ Viễn thông thông qua các hình thức bán lại dịch vụ, đại lý cho
Viễn thông như: Phát hóa đơn, thu cước, tiếp nhận yêu cầu cung cấp dịch vụ, cung
cấp các dịch vụ Viễn thông giá trị gia tăng, dịch vụ Internet;
- Mở rộng hơn
nữa loại hình tem chơi, tạo ra sự sinh động, phong phú tại các điểm phục vụ;
- Dịch vụ Bưu
chính công ích trong giai đoạn từ nay đến năm 2010, đảm bảo cung cấp đến tất cả
các điểm phục vụ trên toàn tỉnh, góp phần nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần của
người dân;
- Xây dựng, mở
rộng và kiện toàn tủ sách tại các điểm Bưu điện - Văn hóa xã và Bưu điện - Nhà
văn hóa cơ sở để tăng khả năng phục vụ;
- Phát triển các
dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, dịch vụ trả lương hưu, dịch vụ thanh
toán, dịch vụ nhờ thu cho các doanh nghiệp (thu tiền bảo hiểm nhân thọ, thu
tiền điện, điện thoại, nước…);
- Áp dụng công
nghệ thông tin từng bước xây dựng mạng bưu cục điện tử đến tận các bưu cục giúp
cho việc thanh toán, chấp nhận yêu cầu trở lên đơn giản, đồng thời thúc đẩy
phát triển thương mại điện tử của đất nước trong tương lai;
Hoàn thiện hệ
thống tra cứu để khách hàng có thể tự tra cứu trên mạng về thông tin tiền hàng của
mình, giải quyết khiếu nại, thắc mắc, đề nghị từ phía khách hàng về việc sử dụng
dịch vụ. Tạo ra môi trường bình đẳng giữa khách hàng và nhà cung cấp.
1.3. Đổi mới
tổ chức sản xuất kinh doanh
- Các doanh nghiệp
kinh doanh Bưu Chính cần đổi mới trong lĩnh vực tổ chức khai thác, vận chuyển,
trong tổ chức lao động và xây dựng các Bưu cục theo hướng hiện đại.
1.4. Phát triển
thị trường chuyển phát thư
- Xã hội hoá lĩnh
vực chuyển phát thư theo hướng cạnh tranh, khuyến khích đầu tư phát triển mạng
lưới chuyển phát thư, trang thiết bị, công nghệ hiện đại và cung cấp các dịch
vụ chất lượng cao, chú trọng ứng dụng tin học và tự động hóa làm tăng thị phần
khai thác các dịch vụ chuyển phát thư trong tương lai. Ưu đãi các doanh nghiệp
ứng dụng công nghệ cao và cung cấp nhiều dịch vụ phong phú đa dạng.
1.5. Phát triển
nguồn nhân lực
- Nguồn nhân lực
là yếu tố thiết yếu trong quá trình đổi mới Bưu chính do đó cần chú trọng tới:
Trình độ nguồn nhân lực, số lượng nguồn nhân lực và nguồn cung ứng nguồn nhân
lực trong tương lai.
1.6. Tự động
hóa mạng Bưu chính
- Bưu cục tự động
hoạt động 24/24, các thiết bị chấp nhận thanh toán thẻ tín dụng hoặc tiền mặt,
mục đích chính phục vụ cho du lịch. Giai đoạn đầu đặt thí điểm tại bưu cục trung
tâm thành phố Bắc Ninh, sau đó nếu thành công sẽ nhân rộng ra các bưu cục khác
tại trung tâm các huyện, các khu du lịch, ngoài ra trong một số khách sạn lớn
có thể đặt các máy bán hàng tự động.
2. Phát triển
Viễn thông
2.1. Hạ tầng
nhà trạm viễn thông
- Giai đoạn 2007-2010,
diện tích đất phục vụ cho phát triển hạ tầng viễn thông cần được tăng thêm
75.120m2.
2.2. Mạng chuyển
mạch
- Năm 2007, không
xây dựng mới, chỉ mở rộng, tăng dung lượng các tổng đài hiện có thế hệ TDM;
- Giai đoạn 2008-2010,
Triển khai lắp đặt tổng đài NGN ưu tiên cho một số trung tâm các huyện, thành
phố, các Khu công nghiệp;
- Các tổng đài
TDM cũ được điều chuyển cho các vị trí khác có nhu cầu thấp hơn;
- Đối với các
tổng đài NGN lắp mới sẽ được ưu tiên lắp đặt tại các khu vực sau: Suối Hoa, Các
thị trấn: Phố Mới, Lim, Hồ, Gia Bình, Thứa và các Bưu điện: tỉnh, Phong Khê, Đáp
Cầu, Ba Huyện, KCN Tiên Sơn, Từ Sơn, Vạn An, Đông Phong, Yên Phong, Đình Bảng,
KCN Quế Võ, Đồng Nguyên, Tam Sơn, Phù Chẩn;
- Giai đoạn 2011-2015,
Nâng cấp dung lượng cho một số tổng đài vệ tinh, ngoài ra điều chuyển lắp đặt
và điều chuyển dung lượng một số trạm truy nhập trên mạng nhằm đáp ứng nhu cầu
phát triển của từng khu vực. Đầu tư xây dựng mới 8 tổng đài vệ tinh, tổng dung
lượng 19.968 lines;
- Đến hết năm
2015 toàn mạng có 78 trạm chuyển mạch (NGN). Tổng dung lượng lắp đặt toàn mạng là
344.756 lines, hiệu suất sử dụng dự kiến 77%; (Chỉ tiêu phát triển dịch vụ Viễn
thông và Internet của tỉnh đến năm 2015 tại phụ lục 1).
2.3. Mạng truyền
dẫn
- Nâng cao năng
lực, chất lượng và mở rộng mạng truyền dẫn quang nội tỉnh nhằm đáp ứng đủ nhu
cầu truyền dẫn giai đoạn 2007 - 2015 và các năm tiếp theo;
- Xây dựng các
vòng Ring tăng độ an toàn cho mạng, thay thế các tuyến truyền dẫn viba bằng truyền
dẫn quang;
- Giai đoạn 2008
- 2010, nâng cấp mạng mạch vòng cáp quang chính lên tốc độ trên 2,5Gb/s (STM-16)
thay thế cho tốc độ cũ STM-4 do không đáp ứng được nhu cầu sử dụng cho tương
lai;
- Mạng cáp quang
của tỉnh đã đến hầu hết các trạm viễn thông đã có. Trong giai đoạn 2008 - 2010,
một số mạng chuyển mạch được xây dựng mới do vậy cần xây dựng một số tuyến cáp
quang mới. Đồng thời để tăng độ an toàn mạng, xây dựng toàn bộ mạng truyền dẫn
quang thành mạch vòng Ring;
- Giai đoạn 2011
- 2015, tiếp tục đầu tư xây dựng mới các tuyến cáp quang. Nâng cấp toàn bộ tuyến
cáp quang nội tỉnh lên trên 2,5Gbps, đảm bảo phục vụ truyền khối lượng dữ liệu
lớn giữa các đơn vị, phục vụ cho các ứng dụng đòi hỏi băng thông rộng như hội
nghị từ xa, truyền số liệu tốc độ cao;
- Xây dựng mạng
cáp quang đến Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, các Sở, ban, ngành để kết nối mạng diện rộng
Intranet phục vụ chính quyền toàn tỉnh. Trong quá trình xây dựng vòng Ring cáp
quang nội thị của các doanh nghiệp cần tổ chức các điểm rẽ tại hầu hết các cơ
quan cấp tỉnh, đồng thời cũng dành riêng phần lưu lượng cáp cho mục đích này.
2.4. Mạng ngoại
vi
- Phát triển mạng
ngoại vi tại các thành phố, trung tâm huyện, thị trấn; khu, cụm công nghiệp,
làng nghề phải đồng bộ với quy hoạch chung của khu vực và địa phương. Khuyến
khích một doanh nghiệp xây dựng cơ sở hạ tầng, khuyến khích sử dụng chung cơ sở
hạ tầng trên cơ sở quy định của nhà nước, của tỉnh và thoả thuận của các doanh
nghiệp;
- Thực hiện ngầm
hóa đến khu vực thành phố, thị trấn, cụm dân cư, khu công nghiệp. Sau khi đưa
ra lộ trình ngầm hóa, Sở Bưu chính Viễn thông tỉnh tiếp tục xây dựng quy hoạch
chi tiết, cụ thể khu vực, tuyến đường cần thực hiện ngầm hóa. Đồng thời chủ
trì, phối hợp các doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ Viễn thông để các doanh nghiệp
cùng xây dựng chung hệ thống cơ sở hạ tầng Viễn thông.
2.5. Mạng
Internet và VoIP
- Triển khai thiết
bị truy nhập DSLAM đến trung tâm các huyện, các xã có kinh tế phát triển trong
tỉnh đảm bảo phục vụ đủ nhu cầu phát triển thuê bao;
- Lắp đặt tại
nội thành Bắc Ninh, khu du lịch nghỉ dưỡng cuối tuần Phật Tích, khu di tích Chùa
Dâu, Bút Tháp, tại các trung tâm thương mại, khu du lịch, khu vực có các doanh
nghiệp nước ngoài hoạt động các điểm phát sóng WIFI;
- Giai đoạn 2007
- 2010 tiếp tục triển khai mạng WIFI và mạng truy nhập Internet băng thông rộng
WiMAX, đồng thời triển khai tổng đài NGN để phục vụ tốt cho nhu cầu sử dụng
Internet trong tỉnh.
2.6. Mạng di
động
- Giai đoạn 2006
– 2010 mạng thông tin di động phát triển theo hướng mở rộng vùng phủ sóng bằng
các biện pháp lắp thêm các trạm BTS đồng thời nâng cấp cấu hình các trạm, mặt
khác chuyển đổi công nghệ theo định hướng 3G (các mạng này được Roaming với nhau)
đáp ứng được các dịch vụ di động truyền thông cá nhân đa phương tiện, hướng đến
cung cấp các dịch vụ đa phương tiện trên mạng di động đáp ứng các nhu cầu của
người sử dụng;
- Khuyến khích
và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tăng cường đầu tư, tiếp tục phát triển,
nâng cấp hệ thống, triển khai các công nghệ và dịch vụ mới (GPRS, W-CDMA,
HSDPA);
- Khuyến khích
các doanh nghiệp dùng chung hạ tầng đó là các cột thu phát và nhà trạm, một mặt
vừa làm giảm giá thành một mặt giải quyết mỹ quan trên địa bàn tỉnh.
2.7. Truyền
dẫn phát sóng, tần số vô tuyến điện
- Phát triển mạng
thông tin vô tuyến điện theo hướng hiện đại, đồng bộ và ổn định lâu dài, phù
hợp với xu hướng phát triển của quốc tế, đáp ứng các nhu cầu về thông tin phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh, góp phần thực hiện sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế;
- Quy hoạch phân
bố kênh tần số phát thanh FM băng tần 87-108 MHz đến năm 2015. Đài phát thanh
tỉnh Bắc Ninh: tần số 92,1MHz với công suất phát 2kW;
- Quy hoạch phân
bổ kênh tần số cho truyền hình tương tự mặt đất băng tần VHF/UHF đến năm 2010.
Địa điểm phát của đài PTTH tỉnh Bắc Ninh: Đặt tại Đồng Sép - Hoàn Sơn - Tiên
Du, kinh độ 106E0440, vĩ độ 21N1130, độ cao địa hình 21m, chiều cao anten 100m,
sử dụng kênh tần số 37 dành cho truyền hình mặt đất (tần số hình 599,25MHz và
tần số tiếng 605,75MHz), công suất phát 5KW;
- Trong giai đoạn
2007 đến 2010 cần phải mở thêm kênh truyền hình địa phương nhằm thực hiện mục
tiêu phát sóng truyền hình 24 giờ/ngày trước năm 2010.
III. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Giải
pháp Bưu chính
Phát triển thị
trường
- Khuyến khích
mọi thành phần kinh tế tham gia thị trường chuyển phát, phát hành báo chí;
- Mở rộng mạng
lưới phục vụ thông qua hình thức đại lý Bưu điện;
- Tổ chức các
buổi hội thảo chuyên đề có mời các chuyên gia đầu ngành của Việt Nam và thế
giới trong lĩnh vực cải cách Bưu chính nhằm giúp Bắc Ninh có hướng đi đúng về phát
triển thị trường Bưu chính.
Công nghệ bưu
chính
- Hiện đại hóa
bưu cục, sử dụng các thiết bị Bưu chính hiện đại như: thiết bị bán hàng tự động,
hệ thống phần mềm quản lý các dịch vụ Bưu chính.
Huy động và sử
dụng nguồn đầu tư cho Bưu chính
- Vốn đầu tư từ
ngân sách: Là nguồn vốn chủ yếu cho đầu tư phát triển các dịch vụ công ích và
phục vụ sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước;
- Ủy ban nhân
dân tỉnh hỗ trợ kinh phí xây dựng thư viện kỹ thuật nông nghiệp, ngư nghiệp tại
các điểm Bưu điện - văn hoá xã hoặc tại thư viện. Xây dựng đề án “Trung tâm thông
tin cơ sở” tại các điểm bưu điện văn hoá xã;
- Vốn đầu tư từ
doanh nghiệp trong nước và dân cư trong tỉnh;
- Vốn đầu tư nước
ngoài.
Nâng cao nhận
thức
- Nâng cao nhận
thức của chính quyền về Bưu chính đặc biệt nhiệm vụ Bưu chính công ích;
- Nâng cao ý thức
bảo vệ công trình Bưu chính tại địa phương;
- Nâng cao nhận
thức người dân về dịch vụ Bưu chính, giúp người dân lựa chọn dịch vụ Bưu chính
phù hợp;
- Nâng cao nhận
thức của doanh nghiệp trong việc sử dụng và lựa chọn loại hình dịch vụ Bưu
chính.
Cung cấp dịch
vụ Bưu chính cho các cơ quan Đảng, Chính quyền, bảo đảm quốc phòng, an ninh
- Đảm bảo thực
hiện tốt việc cung cấp các dịch vụ Bưu chính, chú trọng dịch vụ công cho các cơ
quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn.
Bảo vệ quyền lợi
người sử dụng
- Đảm bảo việc
người dân được cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin về dịch vụ tại các
nơi giao dịch và trên ấn phẩm. Đảm bảo cung cấp các dịch vụ Bưu chính công ích,
được huởng các quyền lợi theo quy định của pháp luật.
2. Giải pháp
Viễn thông
Phát triển thị
trường
- Tăng cường thúc
đẩy các hình thức bán lại dịch vụ Viễn thông và Internet;
- Khuyến khích
các hình thức khuyến mại cho người sử dụng dịch vụ Viễn thông trên địa bàn tỉnh
theo các quy định của pháp luật;
- Tổ chức các
buổi hội thảo chuyên đề có mời các chuyên gia đầu ngành của Việt Nam và thế
giới trong lĩnh vực Viễn thông nhằm giúp Bắc Ninh có hướng đi đúng về phát
triển thị trường và công nghệ.
Cung cấp dịch
vụ viễn thông cho cơ quan Đảng và Nhà nước
- Đảm bảo cung
cấp các dịch vụ viễn thông và các dịch vụ viễn thông công ích cho các cơ quan
Đảng, Nhà nước trên địa bàn;
- Các doanh nghiệp
phối hợp cùng đầu tư, đóng góp và chia sẻ đường truyền cung cấp dịch vụ công
cho các cơ quan Đảng, Nhà nước ở địa phương.
Tăng cường sử
dụng chung cơ sở hạ tầng
- Các doanh nghiệp
cần sử dụng chung cơ sở hạ tầng như cống bể, angten để hạn chế việc đào đường
và xây dựng nhiều cột angten di động.
Quản lý kết nối
- Sở Bưu chính
- Viễn thông thực hiện việc quản lý kết nối đối với các doanh nghiệp theo các
nguyên tắc đã được quy định.
Phát triển hạ
tầng phục vụ phát triển viễn thông
- Có chính sách
ưu đãi, đảm bảo quyền lợi cho các doanh nghiệp xây dựng cơ sở hạ tầng Viễn thông
đến những khu vực có số người sử dụng dịch vụ thấp;
- Tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp xây dựng tuyến cáp quang đến các khu công nghiệp, xây dựng
mạng và các điểm phục vụ tại các khu du lịch.
Huy động vốn đầu
tư
- Vốn đầu tư từ
doanh nghiệp trong nước và dân cư trong tỉnh;
- Vốn đầu tư nước
ngoài.
Triển khai thực
hiện đồng bộ quy hoạch
- Xây dựng cơ
sở hạ tầng phù hợp với quy hoạch kinh tế - xã hội và quy hoạch các ngành khác.
Giải pháp ngầm
hóa
- Sở Bưu chính
Viễn thông công khai sơ đồ cấu trúc mạng ngoại vi, công khai quy hoạch về mạng
ngoại vi. Việc xây dựng mạng ngoại vi trong năm phải được thực hiện theo quy
hoạch sau khi có ý kiến của Sở Bưu chính Viễn thông.
Giải pháp về môi
trường
- Yêu cầu các
doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc các tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường, các
quy định về an toàn đối với sức khỏe con người.
Nâng cao nhận
thức
- Nâng cao nhận
thức của người dân trong việc bảo vệ các công trình viễn thông;
- Nâng cao nhận
thức của chính quyền tỉnh về viễn thông là cơ sở quan trọng cho các ngành kinh
tế xã hội khác phát triển.
B. CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
1. Quan điểm
phát triển
- Đẩy mạnh và
ứng dụng công nghệ thông tin rộng rãi trong mọi lĩnh vực, coi ứng dụng CNTT là yếu
tố có ý nghĩa chiến lược, nâng cao hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành của
cả hệ thống chính trị, tạo động lực phát triển và thúc đẩy hội nhập khu vực,
quốc tế;
- Khai thác, sử
dụng hợp lý và hiệu quả cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông hiện có. Chú trọng
nâng cấp và đầu tư mới cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông theo hướng tiên
tiến, hiện đại hóa, đón đầu công nghệ;
- Phát triển nguồn
nhân lực công nghệ thông tin là yếu tố quyết định đối với việc ứng dụng và phát
triển công nghệ thông tin;
- Ngành công nghiệp
công nghệ thông tin cùng với một số ngành công nghiệp công nghệ cao khác được
chú trọng và ưu tiên phát triển. Việc đầu tư ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin thực hiện theo hướng xã hội hóa.
2. Mục
tiêu
- Phấn đấu đến
năm 2015 Bắc Ninh là một trong những tỉnh tiên tiến về ứng dụng và phát triển
CNTT với các nội dung sau:
+ Xây dựng hệ
thống cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin phải đi trước một bước, làm cơ sở cho việc
phát triển kinh tế xã hội, an ninh, quốc phòng của tỉnh;
+ Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội, an ninh,
quốc phòng, trong sản xuất và đời sống, nhằm mang lại hiệu quả cao; + Đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin có trình độ cao, đáp ứng nhu
cầu trong và ngoài tỉnh;
+ Đẩy mạnh thu
hút đầu tư và phát triển công nghiệp công nghệ thông tin một cách có hiệu quả.
3. Định hướng
phát triển CNTT đến năm 2020
- Hoàn thành việc
xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin của tỉnh: bao gồm mạng viễn thông công cộng và
mạng chuyên dụng mở rộng đến 100% xã, phường;
- 100% xã, phường
được triển khai ứng dụng các chương trình phần mềm đồng bộ với các cơ quan đơn
vị các cấp;
- Hoàn thành xây
dựng Bắc Ninh thành tỉnh điện tử. Cổng thông tin điện tử của tỉnh kết nối với
tất cả cơ quan đơn vị trong tỉnh, liên kết được các cơ sở dữ liệu của tất cả
các sở, ban, ngành, đảm bảo cung cấp hầu hết các dịch vụ công cơ bản;
- 100% doanh nghiệp
sử dụng Internet, 50% doanh nghiệp tham gia thương mại điện tử (TMĐT) và ứng
dụng CNTT trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh;
- Công nghiệp
CNTT của Bắc Ninh phát triển và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Bắc Ninh có những
Trung tâm mạnh đào tạo nguồn nhân lực CNTT của khu vực, đảm bảo cung cấp nguồn
nhân lực cho tỉnh và cung cấp thêm nhu cầu của khu vực đồng bằng Sông Hồng.
II. NỘI DUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CNTT TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN
2007 - 2015
1. Phát triển
hạ tầng CNTT
Phát triển hạ
tầng CNTT tại các đơn vị trong tỉnh
- Tất cả các sở,
ban, ngành; các cơ quan, đơn vị cấp huyện, thành phố, thị xã; xã, phường đều
kết nối mạng LAN 100Mbps và kết nối với nhau bởi mạng chuyên dụng của tỉnh (WAN),
kết nối với mạng chính phủ (CPNet) và mạng Internet băng thông rộng (ADSL);
- 100% các sở,
ban, ngành có hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành, xây dựng và khai thác ứng
dụng có hiệu quả trên 30 hệ thống CSDL trọng điểm;
- 100% các trường
từ tiểu học trở lên và các cơ sở y tế đều có máy tính, mạng LAN và kết nối
Internet;
- Mạng chuyên
dụng được xây dựng bằng hệ thống cáp quang đến cấp xã; Nâng cấp và phát triển Trung
tâm Tích hợp dữ liệu, Cổng thông tin điện tử tỉnh.
Trang bị hệ thống
máy tính tại các đơn vị trong tỉnh
- Trang bị máy
tính tại các cơ quan cấp tỉnh, huyện, phấn đấu đến năm 2015, 1 đến 2 cán bộ,
công chức có 1 máy tính;
- Trang bị máy
tính tại các cơ sở giáo dục và đào tạo trong tỉnh. Đến cuối năm 2010, bình quân
mỗi trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề, trung học phổ thông,
trung tâm giáo dục thường xuyên được trang bị 02 phòng máy tính, các trường
trung học cơ sở và trường tiểu học được trang bị 01 phòng máy tính đạt tiêu
chuẩn;
- Giai đoạn 2008
- 2015: Hầu hết các bệnh viện cấp tỉnh, trung tâm y tế cấp huyện, thành phố có
đủ các điều kiện về hạ tầng và máy tính phục vụ quản lý điều hành và tác nghiệp.
Kết nối Internet
băng rộng đến các đơn vị trong tỉnh
- Giai đoạn 2007
- 2008: Kết nối Internet băng rộng đến tất cả các cơ quan cấp tỉnh, huyện;
- Giai đoạn 2008
- 2015: Kết nối Internet băng rộng đến tất cả các xã, phường, thị trấn, các
bệnh viện cấp tỉnh, 80% bệnh viện cấp huyện, trung tâm y tế và một số cơ sở giáo
dục, đào tạo trọng điểm.
Nâng cấp và phát
triển Trung tâm THDL, Cổng thông tin điện tử tỉnh
- Nâng cấp và
phát triển Trung tâm THDL, Cổng thông tin điện tử tỉnh, trang bị các hệ thống máy
chủ đủ mạnh nhằm đáp ứng mọi nhu cầu giao dịch trao đổi thông tin giữa các cơ
quan Đảng, Chính quyền, liên ngành, các tổ chức, các doanh nghiệp và nhân dân;
- Thông qua Cổng
thông tin điện tử, phát triển hệ thống dịch vụ công và giao dịch thương mại
điện tử.
2. Phát triển
các ứng dụng CNTT
Ứng dụng CNTT
tại các cơ quan Đảng và Chính quyền
- 100% cơ quan
Đảng và Nhà nước từ cấp huyện, thành phố, thị trấn trở lên được ứng dụng đồng
bộ các chương trình hỗ trợ quản lý, điều hành và tác nghiệp;
- 100% các sở,
ban, ngành có trang thông tin điện tử;
- Phát triển hệ
thống các dịch vụ công phục vụ cho nhân dân và doanh nghiệp. Đến năm 2010 cung
cấp được 6 dịch vụ Công qua mạng, và xây dựng được 11 CSDL trọng điểm. Đến năm
2015 phải cung cấp được trên 30 dịch vụ Công qua mạng.
- 100% các chỉ
đạo, điều hành, trao đổi thông tin, gửi, nhận văn bản giữa các cơ quan Đảng và
chính quyền trong tỉnh được thực hiện thông suốt qua mạng máy tính, trên 80% các
văn bản được luu chuyển trên mạng;
- 70% việc xử
lý, giải quyết các công việc trong nội bộ và giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước được
thực hiện theo các quá trình thông tin hoạt động trên mạng.
Ứng dụng CNTT
trong giáo dục và y tế
- 100% các trường
THPT, trường Trung học nghề, Cao đẳng, Đại học được trang bị 2 phòng học máy
tính và kết nối Internet băng thông rộng, các trường THCS và trường tiểu học
đều được trang bị 1 phòng học máy tính;
- 100% trường
THCS trở lên được trang bị thiết bị hỗ trợ giảng dạy và sử dụng phần mềm quản lý
dạy và học;
- 100% các trường
THPT và 60% các trường THCS có thư viện điện tử;
- 100% các bệnh
viện tuyến tỉnh và tuyến huyện, thành phố có ứng dụng mạng máy tính và kết nối
Internet, sử dụng phần mềm quản lý khám chữa bệnh, quản lý cán bộ nhân viên và
quản lý công việc của bệnh viện;
- Thực hiện 6
chương trình khám chữa bệnh từ xa, hội chẩn truyền hình. Tổ chức các hội nghị truyền
hình (video conferencing).
Ứng dụng CNTT
trong khối doanh nghiệp
- 100% các doanh
nghiệp vừa và lớn có website riêng và hộp thư điện tử;
- 80% các doanh
nghiệp vừa và lớn sử dụng phần mềm quản lý doanh nghiệp, điều khiển sản xuất,
quản lý bán hàng, quản lý khách hàng;
- 70% số doanh
nghiệp có thể cho phép tra cứu thông tin sản phẩm trực tiếp qua mạng;
- 40% số doanh
nghiệp có thể trực tiếp giao dịch, mua bán hàng hoá dịch vụ qua mạng.
Ứng dụng CNTT
trong các tầng lớp nhân dân
- Tăng cường công
tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về CNTT đến mọi tầng lớp nhân dân; khuyến khích
và hỗ trợ các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là thanh niên ứng dụng CNTT, khai
thác Internet;
- Đẩy mạnh việc
đưa các ứng dụng CNTT phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Kết nối Internet
đến các điểm văn hoá cộng đồng thôn, xã, hướng dẫn và hỗ trợ khai thác thông
tin tri thức, từng bước đưa CNTT thâm nhập vào đời sống của nông dân, thu hẹp
khoảng cách số giữa nông thôn và thành thị.
3. Phát triển
nguồn nhân lực CNTT
Đối với các cơ
quan Đảng và Chính quyền
- 100% cán bộ
công chức, viên chức cấp tỉnh, huyện biết sử dụng CNTT trong công tác nghiệp vụ,
100% các sở, ngành, các cơ quan cấp huyện đến tỉnh đều có cán bộ chuyên trách
CNTT, 60% đơn vị có cán bộ lãnh đạo công nghệ thông tin (CIO);
- Giai đoạn 2011
- 2015: Các cơ quan đơn vị từ cấp tỉnh, thành phố, thị xã và thị trấn cần có
1050 cán bộ lãnh đạo CNTT (CIO), đặc biệt là các sở, ngành. Đến 2015, Bắc Ninh
có khoảng trên 3.000 cán bộ CNTT, trong đó khoảng 1.500 cán bộ có trình độ cao
đẳng, đại học và trên đại học;
- Xây dựng đội
ngũ chuyên gia CNTT làm nòng cốt cho việc ứng dụng và phát triển các ứng dụng
CNTT của tỉnh. Chú trọng đào tạo chuyên gia cao cấp và tăng cường cán bộ chuyên
trách về CNTT cho các đơn vị.
Đối với lĩnh vực
y tế, giáo dục và đơn vị sự nghiệp
- Đào tạo nguồn
nhân lực CNTT trong các cơ sở giáo dục và đào tạo, cơ sở y tế và các đơn vị sự
nghiệp quan trọng khác đảm bảo cả về số lượng và chất lượng nhằm khai thác, sử
dụng một cách hiệu quả các chương trình ứng dụng CNTT phục vụ công tác quản lý
và chuyên môn, nghiệp vụ.
Đối với các doanh
nghiệp
- Hỗ trợ cho công
tác đào tạo kiến thức cơ bản và nâng cao năng lực ứng dụng CNTT đối với lãnh
đạo, cán bộ quản lý doanh nghiệp. Phát triển đội ngũ cán bộ chuyên trách về
CNTT cho các doanh nghiệp phục vụ nhu cầu ứng dụng CNTT, triển khai các giao dịch
điện tử, thương mại điện tử... Khuyến khích các mô hình đào tạo công nhân kỹ
thuật cho các doanh nghiệp công nghiệp CNTT.
Đối với các tầng
lớp nhân dân
- Tạo điều kiện
thuận lợi, khuyến khích nhân dân, nhất là thanh niên, học sinh, sinh viên học
tập, nâng cao trình độ về CNTT;
- Phổ biến kiến
thức, hướng dẫn việc ứng dụng CNTT và khai thác thông tin trên mạng Internet để
học tập kinh nghiệm sản xuất, nâng cao kiến thức, năng lực quản lý, tăng năng
suất lao động và nâng cao chất lượng cuộc sống;
- Triển khai dự
án “Đào tạo từ xa” tạo điều kiện cho người dân có nhu cầu, đặc biệt là thanh niên
được đào tạo kiến thức ứng dụng CNTT và khai thác Internet nhằm nâng cao hiểu
biết về CNTT, nâng cao năng lực sử dụng các ứng dụng CNTT.
4. Phát triển
công nghiệp CNTT
- Chú trọng phát
triển công nghiệp phần cứng, công nghiệp phần mềm, dịch vụ CNTT và công nghiệp
nội dung số. Giai đoạn 2007 - 2010 là giai đoạn chuẩn bị, giai đoạn 2011 - 2015
sẽ xây dựng công nghiệp phần mềm. Mục tiêu đến năm 2015 trong tỉnh sẽ có từ 3 -
5 đơn vị có nhân lực CNTT từ 100 người trở lên và Công nghiệp CNTT sẽ được phát
triển trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh;
- Ngoài ra chú
ý đến phát triển thị trường CNTT và dịch vụ CNTT, các dự án phát triển thương
mại điện tử, như dự án: Triển khai hệ thống Website và phát triển thương mại
điện tử, dự án Xây dựng sàn giao dịch thương mại điện tử, dự án Đầu tư phát triển
công nghiệp nội dung, dự án Đầu tư phát triển công nghiệp phần mềm... Có sản
phẩm, có chợ CNTT là các sàn giao dịch thương mại điện tử sẽ phát triển thị trường
CNTT của tỉnh.
III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Các giải
pháp chủ yếu
Về nhận thức
- Tăng cường phổ
biến, quán triệt các văn bản chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về vị trí, vai trò và
tầm quan trọng của công nghệ thông tin trong cán bộ, đảng viên và cộng đồng.
Lãnh đạo công chức, viên chức, phải gương mẫu và đi đầu trong việc ứng dụng
công nghệ thông tin vào công việc. Công tác tuyển dụng cán bộ, công chức ngoài
các tiêu chuẩn về đạo đức, trình độ chuyên môn, cần phải có kiến thức cơ bản về
công nghệ thông tin;
- Từng bước bổ
sung, xây dựng các quy chế, quy định trong đó coi việc ứng dụng công nghệ thông
tin là một trong những tiêu chuẩn quan trọng để bình xét, đánh giá mức độ hoàn
thành nhiệm vụ của mỗi cá nhân, tổ chức.
Về tăng cường
năng lực, hiệu quả quản lý Nhà nước
- Nâng cao hiệu
lực của bộ máy quản lý Nhà nước về công nghệ thông tin theo phương châm “Năng
lực quản lý phải theo kịp sự phát triển”. Chú trọng việc quản lý Internet trên
địa bàn tỉnh. Có chế độ đãi ngộ hợp lý đối với đội ngũ cán bộ công nghệ thông
tin. Sớm hoàn thiện tổ chức bộ máy và hoạt động của cơ quan quản lý Nhà nước về
công nghệ thông tin và truyền thông. Cấp huyện có cán bộ chuyên về công nghệ
thông tin trình độ từ cao đẳng trở lên. Kiện toàn Ban Chỉ đạo công nghệ thông
tin các cấp, các ngành, thống nhất một đầu mối quản lý chỉ đạo chương trình
công nghệ thông tin và truyền thông của tỉnh.
Về cơ chế chính
sách và nguồn vốn đầu tư
- Có chính sách
đầu tư, hỗ trợ cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin; tạo hành lang
pháp lý, thu hút các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế cho ứng dụng,
phát triển công nghiệp và thị trường công nghệ thông tin. Khuyến khích mọi
thành phần kinh tế tham gia phát triển công nghiệp công nghệ thông tin;
- Thúc đẩy giao
dịch điện tử, thương mại điện tử, các sàn giao dịch nhằm giúp các doanh nghiệp,
doanh nhân và các tổ chức kinh tế khác giới thiệu, quảng bá, tiêu thụ sản phẩm
qua mạng;
- Có chính sách
đào tạo, thu hút và sử dụng nguồn nhân lực CNTT có trình độ chuyên môn cao; huy
động các nguồn vốn nước ngoài và trong nước;
- Huy động các
nguồn vốn để thực hiện các dự án ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin,
trước hết cho việc hoàn thiện hệ thống pháp lý, quy phạm, chuẩn hóa thông tin,
chuẩn hóa các chỉ số báo cáo. Ưu tiên tập trung đầu tư cho các dự án trọng điểm
có tính chất đột phá và tạo nền móng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông
tin. Vốn ngân sách nhà nước chủ yếu đầu tư vào việc mua sắm trang thiết bị và
xây dựng hệ thống mạng thông tin (Danh mục các chương trình, dự án trọng điểm
tại phụ lục 2);
- Căn cứ các văn
bản hướng dẫn của Nhà nước, hàng năm tỉnh dành một phần ngân sách đầu tư cho
chương trình ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, đáp ứng tiến trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh;
- Đẩy mạnh công
tác dự báo thị trường, cung cấp thông tin về thị trường trong và ngoài nước cho
các doanh nghiệp. Phát triển thị trường lao động công nghệ thông tin, thu hút
lao động trình độ cao, đặc biệt là các sinh viên xuất sắc tại các trường đại
học và cao đẳng về CNTT, chuyên gia công nghệ thông tin từ các tỉnh, thành phố
khác về làm việc tại Bắc Ninh.
Về đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực CNTT
- Chú trọng công
tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực CNTT cho cán bộ, công chức.
Đẩy mạnh xã hội hoá công tác đào tạo, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham
gia đào tạo kiến thức về CNTT;
- Đa dạng hóa
các loại hình đào tạo, liên kết đào tạo nhân lực CNTT với các trường, trung tâm
trong và ngoài nước để đào tạo các chuyên gia, lập trình viên về CNTT. Xây dựng
trung tâm CNTT của tỉnh với các chương trình đào tạo tiên tiến và cơ sở vật chất
hiện đại, đáp ứng nhu cầu nhân lực CNTT của tỉnh, hướng tới cung cấp nhân lực
CNTT cho các tỉnh khác và xuất khẩu lao động.
Tăng cường hợp
tác, liên kết trong nước và quốc tế
- Tích cực tìm
kiếm đối tác trong và ngoài nước để thiết lập quan hệ, tranh thủ sự hỗ trợ, giúp
dỡ về mọi mặt cho các chương trình, dự án ứng dụng và phát triển CNTT của tỉnh.
Khuyến khích các đơn vị, cá nhân trong tỉnh xây dựng các dự án thu hút vốn đầu
tư của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Hỗ trợ thành lập và phát huy
sức mạnh tổng hợp của các Hiệp hội nghề nghiệp về điện tử, viễn thông, CNTT
cùng góp phần thúc đẩy ứng dụng và phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Bưu chính
- Viễn thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành
phố, tổ chức và triển khai thực hiện Quy hoạch này. Chỉ đạo các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh phát triển hạ tầng bưu chính, viễn thông và công nghệ thông
tin đồng bộ theo quy hoạch. Xây dựng các kế hoạch cụ thể từng năm và 5 năm cho
phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt; tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy hoạch và định kỳ tổng hợp, báo
cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Các sở, ban,
ngành thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố theo chức năng nhiệm vụ của
ngành, đơn vị mình phối hợp với sở Bưu chính, Viễn thông xây dựng các chương
trình, dự án cụ thể và tạo mọi điều kiện cho các đơn vị và doanh nghiệp về bưu
chính, viễn thông và công nghệ thông tin thực hiện quy hoạch này.
3. Các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin căn cứ
vào quy hoạch này để xây dựng chiến lược, kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp
mình, đảm bảo tiến độ và đúng quy hoạch.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày,
kể từ ngày ký.
Điều 4. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, các
sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố, các doanh nghiệp bưu
chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh và các đơn vị liên quan
căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Vĩnh Kiên
|
PHỤ LỤC 1
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VIỄN THÔNG ĐẾN NĂM 2015 CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN
DỊCH VỤ VIỄN THÔNG VÀ INTERNET CỦA TỈNH ĐẾN NĂM 2015
(Kèm theo quyết định số: 87/2007/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2007 của UBND
tỉnh Bắc Ninh)
Năm
|
Mật
độ điện thoại cố định /100 dân
|
Mật
độ điện thoại di động /100 dân
|
Mật
độ điện thoại /100 dân
|
Mật
độ Internet /100 dân
|
Mật
độ Internet /100 dân đã quy đổi
|
Tỷ
lệ % số dân sử dụng Internet
|
2007
|
12,90
|
27,66
|
40,56
|
0,69
|
3,01
|
22,12%
|
2008
|
14,65
|
31,85
|
46,50
|
1,23
|
6,14
|
25,01%
|
2009
|
16,22
|
34,97
|
51,19
|
1,91
|
9,54
|
29,45%
|
2010
|
17,66
|
37,37
|
55,03
|
2,72
|
13,59
|
32,34%
|
2011
|
19,09
|
39,51
|
58,60
|
3,69
|
18,47
|
35,13%
|
2012
|
20,48
|
41,61
|
62,09
|
4,90
|
24,51
|
40,04%
|
2013
|
21,82
|
43,55
|
65,37
|
6,37
|
31,86
|
43,03%
|
2014
|
23,13
|
45,40
|
68,53
|
8,14
|
40,71
|
46,18%
|
2015
|
24,41
|
46,91
|
71,32
|
10,05
|
50,27
|
49,83%
|
CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM VỀ ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CNTT-TT
TỈNH GIAI ĐOẠN 2007 – 2010
(Kèm theo Quyết định số: 87 /2007/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2007 của UBND
tỉnh Bắc Ninh)
TT
|
CÁC
DỰ ÁN
|
Thời
gian
thực
hiện
|
Nguồn
kinh phí
|
I
|
Các dự án
cơ sở tạo môi trường cho ứng dụng và phát triển CNTT
|
1
|
Nghiên cứu
kiện toàn tổ chức và xây dựng chính sách về CNTT
|
Chủ trì:
Sở BCVT.
|
2007-2010
|
Kinh
phí tỉnh
|
Phối hợp:
Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng Tỉnh uỷ, Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài chính, Sở KHCN.
|
2
|
Chuẩn hoá
các quy trình nghiệp vụ, các CSDL, thông tin... đảm bảo tối ưu và hợp chuẩn
quốc gia.
|
Chủ trì:
Ban chỉ đạo Cải cách hành chính tỉnh
|
2007-2010
|
Kinh
phí tỉnh
|
Phối hợp:
Sở BCVT, Văn phòng UBND tỉnh, Sở KHĐT, Cục Thống kê, Sở Nội vụ.
|
II
|
Các dự án
ứng dụng CNTT
|
3
|
Dự án tin
học hoá cơ quan Đảng (tiếp tục)
|
Củng cố, nâng
cấp HTTT quản lý các văn kiện của Đảng
|
Củng cố, nâng
cấp HTTT phục vụ quản lý điều hành
|
Chủ trì:
Văn phòng Tỉnh uỷ
|
2007-2010
|
Kinh
phí TW
|
Phối hợp:Văn
phòng các Huyện uỷ, Thành uỷ, Thị uỷ
|
4
|
Ứng dụng
CNTT-TT trong quản lý, điều hành và nghiệp vụ của ngành kế hoạch và đầu tư
|
Chủ trì:
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
2007-2010
|
Kinh
phí TW, tỉnh
|
Phối hợp:Văn
phòng UBND tỉnh, Sở BCVT
|
5
|
Xây dựng
hệ thống tài chính; ứng dụng CNTT-TT trong các hoạt động quản lý và nghiệp vụ
tài chính
|
Chủ trì:
Sở Tài chính.
|
2007-2010
|
Kinh
phí TW, tỉnh
|
Phối hợp:Văn
phòng UBND tỉnh, Sở BCVT.
|
6
|
Ứng dụng
CNTT-TT trong quản lý, điều hành và nghiệp vụ của ngành nội vụ
|
Chủ trì:
Sở Nội vụ
|
2007-2010
|
Kinh
phí TW, tỉnh
|
Phối hợp:
Văn phòng UBND tỉnh, Sở BCVT
|
7
|
Xây dựng
HTTT, đào tạo, huấn luyện, thực hành thương mại điện tử
|
Chủ trì:
Sở Thương mại và Du lịch
|
2007-2010
|
Kinh
phí TW, tỉnh
|
Phối hợp:Văn
phòng UBND tỉnh, Sở BCVT, các doanh nghiệp.
|
8
|
Tuyên truyền
nâng cao nhận thức, đào tạo kỹ năng ứng dụng và khai thác CNTT trong cán bộ
công chức
|
Chủ trì:
Sở BCVT.
|
2007-2010
|
Kinh
phí tỉnh
|
Phối hợp:Văn
phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở VHTT, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các
Trung tâm đào tạo CNTT, các đơn vị sự nghiệp.
|
9
|
Nâng cấp
và phát triển Cổng điện tử của tỉnh theo công nghệ Portal (BacNinh Portal), phát
triển Trung tâm THDL của tỉnh
|
Chủ trì:
VP UBND tỉnh.
|
2007-2010
|
Kinh
phí tỉnh
|
Phối hợp:
Sở BCVT, Sở KHCN các sở, ban, ngành liên quan.
|
10
|
Xây dựng
hệ thống thư điện tử trên cơ sở hệ thống văn phòng điện tử, làm việc nhóm trên
mạng (group ware e-office) cho các cơ quan trọng điểm
|
Chủ trì:
VP UBND tỉnh.
|
2007-2010
|
Kinh
phí tỉnh
|
Phối hợp:
Sở BCVT, Sở KHCN các sở, ban, ngành liên quan.
|
III
|
6 dịch vụ
công trọng điểm
|
11
|
Dịch vụ công
Giải quyết hồ sơ khiếu nại và tố cáo qua mạng
|
Chủ trì:
Thanh tra tỉnh
|
2007-2010
|
Kinh
phí tỉnh
|
Phối hợp:
Viện Kiểm sát, Sở Tư pháp, Công an tỉnh
|
12
|
Dịch vụ công
Giải đáp, tra cứu thông tin pháp luật qua mạng
|
Chủ trì:
Văn phòng UBND tỉnh
|
2007-2008
|
Kinh
phí tỉnh
|
Phối hợp:
Sở Tư pháp, Sở BCVT, Thanh tra tỉnh, Viện kiểm sát, Công an tỉnh.
|
13
|
Dịch vụ công
Giải đáp, tra cứu thông tin kinh tế xã hội qua mạng
|
Chủ trì:
Cục Thống kê tỉnh
|
2007-2008
|
Kinh
phí tỉnh
|
Phối hợp:
Các cơ quan thống kê huyện, thị xã, thành phố
|
14
|
Dịch vụ công Cấp đăng ký kinh
doanh qua mạng
|
Chủ trì:
Sở KHĐT.
|
2007-2010
|
Kinh
phí tỉnh
|
Phối hợp:
Sở Thương mai, Sở Tài chính, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
15
|
Dịch vụ công
Khai báo Thuế qua mạng
|
|
Chủ trì:
Cục Thuế tỉnh
|
2007-2010
|
Kinh
phí tỉnh
|
Phối hợp:
Sở KHĐT, Sở TMDL, Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan
|
16
|
Dịch vụ công
Cấp phép xây dựng qua mạng
|
Chủ trì:
Sở Xây dựng
|
2007-2010
|
Kinh
phí tỉnh
|
Phối hợp:
Sở KHĐT, Sở BCVT, Sở Tài chính, các Phòng Tài chính huyện, thành phố
|
IV
|
11 cơ sở
dữ liệu trọng điểm
|
17
|
CSDL Luật
và văn bản quy phạm pháp luật
|
Chủ trì:
Văn phòng UBND tỉnh
|
2007-2010
|
Kinh
phí TW
|
Phối hợp:
Sở Tư pháp, Sở BCVT, Thanh tra tỉnh, Viện kiểm sát, Công an tỉnh
|
18
|
CSDL Văn
hoá xã hội
|
Chủ trì:
Sở Văn hoá Thông tin
|
2007-2010
|
Kinh
phí TW
|
Phối hợp:
Sở BCVT, các phòng VHTT huyện, thị xã, thành phố
|
19
|
CSDL Thông
tin kinh tế xã hội
|
Chủ trì:
Cục Thống kê tỉnh
|
2007-2010
|
Kinh
phí TW
|
Phối hợp:
Sở BCVT, các phòng thống kê huyện, thị xã, thành phố
|
20
|
CSDL Hệ thống
đơn, thư khiếu nại tố cáo và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo
|
Chủ trì:
Thanh tra tỉnh
|
2007-2010
|
Kinh
phí TW
|
Phối hợp:
Các phòng thanh tra huyện, thị xã, thành phố
|
21
|
CSDL GIS
cơ sở, xây dựng CSDL ứng dụng công nghệ GIS phát triển kinh tế xã hội
|
Chủ trì:
Sở BCVT.
|
2007-2010
|
Kinh
phí TW
|
Phối hợp:
Sở KHCN, các sở ngành liên quan, UBND xã, phường, thị trấn, huyện, thành phố.
|
22
|
CSDL GIS
chuyên ngành Tài nguyên và Môi trường
|
Chủ trì:
Sở TNMT
|
2007-2010
|
Kinh
phí TW
|
Phối hợp:
Sở BCVT, UBND xã, phường, thị trấn, huyện, thành phố.
|
23
|
CSDL GIS
chuyên ngành Đất nước, con người, lịch sử và du lịch
|
Chủ trì:
Sở Thương mại và Du lịch
|
2007-2010
|
Kinh
phí TW
|
Phối hợp:
Sở BCVT, Sở VHTT, UBND xã, phường, thị trấn, huyện, thành phố.
|
24
|
CSDL GIS
chuyên ngành Địa lý hành chính
|
Chủ trì:
Văn phòng UBND tỉnh
|
2007-2010
|
Kinh
phí TW
|
Phối hợp:
Sở BCVT, Sở TNMT, UBND xã, phường, thị trấn, huyện, thành phố.
|
25
|
CSDL Doanh
nghiệp và các tổ chức sản xuất kinh doanh
|
Chủ trì:
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
2007-2010
|
Kinh
phí TW
|
Phối hợp:
Sở BCVT, Ban Quản lý các khu CN, các doanh nghiệp.
|
26
|
CSDL Lao
động và chính sách xã hội
|
|
|
Chủ trì:
Sở Lao động TBXH
|
2007-2010
|
Kinh
phí TW
|
Phối hợp:
VP UBND tỉnh, UBND xã, phường, thị trấn, huyện, thành phố.
|
27
|
CSDL GIS
chuyên ngành quy hoạch xây dựng
|
Chủ trì:
Sở Xây dựng
|
2007-2010
|
Kinh
phí TW
|
Phối hợp:
Sở BCVT, Phòng Xây dựng các huyện, thành phố, UBND xã, phường, thị trấn,
huyện, thành phố.
|
V
|
Các dự án
phát triển nguồn nhân lực
|
28
|
Đầu tư mua
sắm trang thiết bị cho Trung tâm CNTT thuộc Sở BCVT phục vụ công tác đào tạo
|
Chủ trì:
Sở BCVT.
|
2007-2010
|
Kinh
phí tỉnh
|
Phối hợp:
Sở KHCN, VP UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
|
29
|
Đào tạo CNTT
cho cán bộ các cấp tỉnh, huyện, xã, phường, các đơn vị sự nghiệp. Đào tạo
Tiến sỹ, Thạc sỹ về CNTT trong nước và kể cả gửi đi nước ngoài
|
Chủ trì:
Sở BCVT.
|
2007-2010
|
Kinh
phí TW, tỉnh
|
Phối hợp:
Các Trung tâm Tin học, các cơ sở đào tạo.
|
30
|
Đào tạo phổ
cập CNTT cho người dân sử dụng máy tính và Internet
|
Chủ trì: Sở
BCVT.
|
2007-2010
|
Kinh phí TW,
tỉnh
|
Phối hợp: Các
Trung tâm Tin học, các cơ sở đào tạo, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, các
Phòng LĐTBXH huyện, thị xã, thành phố.
|
VI
|
Các dự án phát
triển CSHT
|
31
|
Xây dựng mạng
cáp quang kết nối các cơ quan Đảng, Chính quyền cấp tỉnh và các sở, ban, ngành,
các vùng kinh tế trọng điểm thành mạng thông tin chuyên dụng của tỉnh.
|
Chủ trí: Sở
BCVT.
|
2007-2010
|
Kinh phí
TPKT khác
|
Phối hợp: Văn
phòng Tỉnh uỷ, VP UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở KHCN, Sở KHĐT, Bưu điện tỉnh.
|
VII
|
Các dự án ứng
dụng CNTT trong phát triển cộng đồng
|
32
|
Triển khai ứng
dụng các chương trình quản lý y tế
|
Chủ trí: Sở
Y tế
|
2007-2010
|
Kinh phí TW,
tỉnh
|
Phối hợp: Sở
BCVT, Sở KHCN, các cơ sở y tế
|
33
|
Xây dựng mạng
thông tin y tế với trang tin điện tử y tế chăm sóc sức khoẻ người dân
|
Chủ trí: Sở
Y tế
|
2007-2010
|
Kinh phí TW,
tỉnh
|
Phối hợp: Sở
BCVT, Sở KHCN, các cơ sở y tế
|
34
|
Triển
khai ứng dụng các chương trình quản lý giáo dục
|
Chủ trí: Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
2007-2010
|
Kinh phí TW,
tỉnh
|
Phối hợp: Sở
BCVT, Sở KHCN, các cơ sở giáo dục đào tạo
|
35
|
Bồi dưỡng
nâng cao trình độ, kỹ năng khai thác CNTT cho giáo viên phổ thông
|
Chủ trí: Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
2007-2010
|
Kinh phí TW,
tỉnh
|
Phối hợp: Sở
BCVT, Sở KHCN, các cơ sở giáo dục đào tạo.
|
|
|
|
|
|
CÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU CẦN XÂY DỰNG ĐẾN NĂM 2020
TT
|
Tên
CSDL
|
1
|
CSDL Văn kiện
Đảng
|
2
|
CSDL Đảng
viên
|
3
|
CSDL các số
liệu điều tra cơ bản
|
4
|
CSDL Thông tin
kinh tế xã hội
|
5
|
CSDL Dân cư
|
6
|
CSDL Ngoại vụ
|
7
|
CSDL Cấp phát
ngân sách Nhà nước
|
8
|
CSDL Luật và
Văn bản quy phạm pháp luật
|
9
|
CSDL Cán bộ,
công chức tỉnh
|
10
|
CSDL Lao động
và chính sách xã hội
|
11
|
CSDL GIS cơ
sở. Xây dựng CSDL ứng dụng công nghệ GIS phát triển KTXH
|
12
|
CSDL GIS chuyên
ngành Địa lý hành chính tỉnh
|
13
|
CSDL GIS chuyên
ngành Đất đai và nhà ở
|
14
|
CSDL GIS chuyên
ngành Tài nguyên và môi trường
|
15
|
CSDL GIS chuyên
ngành Bưu chính, Viễn thông của tỉnh
|
16
|
CSDL GIS chuyên
ngành Quy hoạch xây dựng
|
17
|
CSDL GIS chuyên
ngành Giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh
|
18
|
CSDL GIS chuyên
ngành Đất nước, con người, lịch sử và du lịch (Danh lam thắng cảnh, di tích
lịch sử văn hoá, bảo tàng, các hoạt động Văn hoá, lễ hội)
|
19
|
CSDL GIS chuyên
ngành Đê điều và phòng chống lụt bão
|
20
|
CSDL Hệ thống
TAND các cấp và cơ quan thi hành án dân sự
|
21
|
CSDL Hệ thống
đơn, thư khiếu nại tố cáo và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo
|
22
|
CSDL Công chứng,
chứng thực, giám định Tư pháp, hộ tịch, lý lịch Tư pháp, luật sư, quốc tịch
|
23
|
CSDL Tổng hợp
về xét xử các vụ việc vi phạm pháp luật
|
24
|
CSDL Vụ việc
an ninh trật tự và an toàn xã hội
|
25
|
CSDL Doanh nghiệp
và các tổ chức sản xuất kinh doanh
|
26
|
CSDL Thẩm định
các công trình, các dự án đầu tư
|
27
|
CSDL Hệ thống
giáo dục các cấp, các cơ sở đào tạo, dạy nghề trên địa bàn tỉnh
|
28
|
CSDL Cán bộ,
giáo viên ngành giáo dục
|
29
|
CSDL Hệ thống
các bệnh viện, các trung tâm y tế, các phòng khám, phòng thuốc trên địa bàn
tỉnh
|
30
|
CSDL Dịch bệnh,
phương pháp phòng chống dịch bệnh
|
31
|
CSDL Dược liệu
(Đông, Tây) và phương pháp sử dụng
|
32
|
CSDL Các đề
tài khoa học, sáng kiến giảng dạy, các công trình nghiên cứu và tài liệu khoa
học
|
33
|
CSDL khoa học
và công nghệ, sở hữu công nghiệp, tiêu chuẩn đo lường chất lượng
|
34
|
CSDL Phương
tiện xe cơ giới
|
35
|
CSDL Thông tin
kinh tế kỹ thuật ngành GTVT
|
36
|
CSDL Ngành công
nghiệp; các thiết bị, sản phẩm công nghiệp…
|
37
|
CSDL Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn: thông tin KHKT phục vụ khuyến nông, khuyến lâm, cây
trồng và vật nuôi, dịc bệnh…
|
38
|
CSDL Thuỷ sản;
tài nguyên nước, giống thuỷ cầm, dịch bệnh, KHKT…
|
39
|
CSDL về các
cơ sở, trung tâm thể thao, các bộ môn thể thao của tỉnh cùng với hệ thống vận
động viên, trọng tài, các giải thi đấu TDTT, kỷ lục TDTT, phong cấp vận động viên
và trọng tài trong ngành TDTT
|
40
|
CSDL Quân nhân
chuyên nghiệp và công nhân viên quốc phòng
|
41
|
CSDL Vũ khí,
khí tài, trang thiết bị an ninh quốc phòng
|
42
|
CSDL Văn hoá
xã hội
|