ỦY BAN DÂN TỘC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 823/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 12
năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT “KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ
QUAN ỦY BAN DÂN TỘC NĂM 2018”
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC
Căn cứ Nghị định số 13/2017/NĐ-CP ngày 10/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày
10/4/2007 của Chính phủ về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1819/QĐ-TTg
ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chương trình quốc gia
về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 318/QĐ-UBDT
ngày 21/6/2016 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc phê duyệt "Kế hoạch
ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Ủy ban Dân tộc giai đoạn 2016 -
2020";
Xét đề nghị của Giám đốc Trung tâm
Thông tin,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành
kèm theo Quyết định này “Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan Ủy ban Dân tộc năm 2018”.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Ủy ban, Giám đốc Trung tâm Thông tin và Thủ trưởng các Vụ, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Bộ Thông tin và Truyền thông (để b/c);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBDT (để b/c); Các TT, PCN UBDT;
- Vụ KHTC;
- Cổng TTĐT UBDT;
- Lưu: VT, TTTT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG,
CHỦ NHIỆM
THỨ TRƯỞNG, PHÓ CHỦ NHIỆM
Phan Văn Hùng
|
KẾ HOẠCH
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN ỦY BAN DÂN TỘC
NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 823/QĐ-UBDT ngày 29/12/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân
tộc)
I. CĂN CỨ LẬP KẾ
HOẠCH
- Luật Công nghệ thông tin số
67/2006/QH11 được Quốc hội ban hành ngày 29/06/2006;
- Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 được Quốc hội ban hành ngày 29/11/2005;
- Luật An toàn thông tin mạng số
86/2015/QH13 được Quốc hội ban hành ngày 19/11/2015;
- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày
10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
- Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 của Chính phủ đã được ban hành theo Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày
08/11/2011;
- Nghị quyết của Chính phủ về Chính
phủ điện tử đã được ban hành theo Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015;
- Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày
26/8/2016 của Chính phủ về việc phê duyệt Chủ trương đầu tư các Chương trình Mục
tiêu giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày
26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng
CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định 846/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt danh Mục dịch vụ công trực tuyến mức 3, mức 4 các bộ,
ngành, địa phương triển khai năm 2017;
- Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày
04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2016-2020;
- Văn bản số 1178/BTTTT-THH ngày
21/4/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ
điện tử Việt Nam, Phiên bản 1.0;
- Quyết định số 587/QĐ-UBDT ngày
20/12/2013 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBDT ban hành Chương trình tổng thể cải
cách hành chính của UBDT giai đoạn 2013-2020.
- Quyết định số 318/QĐ-UBDT ngày
21/06/2016 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBDT phê duyệt "Kế hoạch ứng dụng CNTT
trong hoạt động của cơ quan UBDT giai đoạn 2016-2020";
- Công văn số 3500/BTTTT-THH ngày
27/9/2017 của Bộ Thông tin Truyền thông về việc Báo cáo kết quả ứng dụng CNTT
năm 2017 và hướng dẫn xây dựng Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ
quan nhà nước năm 2018.
II. MỤC TIÊU ỨNG DỤNG
CNTT NĂM 2018
1. Mục tiêu tổng quát
Tăng cường đầu tư cho hạ tầng CNTT và
nhân lực CNTT, triển khai đồng bộ, hiệu quả ứng dụng CNTT trong hoạt động quản
lý, chỉ đạo và Điều hành của hệ thống các cơ quan làm công tác dân tộc từ Trung
ương đến địa phương.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ
- 100% cán bộ, công chức, viên chức tại
UBDT được trang bị máy vi tính cá nhân kết nối mạng, đảm bảo phục vụ tốt công
tác chuyên môn;
- Đảm bảo trên 90% các văn bản, tài
liệu nội bộ được trao đổi hoàn toàn dưới dạng điện tử có tích
hợp chữ ký số;
- 100% cán bộ, công chức, viên chức
được cung cấp hộp thư điện tử và thường xuyên sử dụng trong công việc;
- Đảm bảo khai Phần mềm quản lý văn bản
Điều hành kết nối tới 100% cơ quan làm công tác dân tộc cấp tỉnh;
- Xây dựng khung kiến trúc chính phủ
điện tử của Ủy ban Dân tộc, đảm bảo đảm bảo các thông tin được quản lý trên một
nền tảng thống nhất, đồng bộ, phát huy hiệu quả tổng thể;
- Hướng dẫn các tỉnh, thành phố xây dựng
hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc tại các tỉnh, thành phố.
2.2. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
Đảm bảo xây dựng một số dịch vụ công
trực tuyến mức độ 3, 4 trở lên trên Cổng Thông tin điện tử Ủy ban Dân tộc.
Thường xuyên cập nhật, cung cấp các thông
tin về chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước đến với đồng bào dân
tộc thiểu số cũng như các tổ chức, doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện tử
theo mô hình báo điện tử.
Triển khai tăng cường ứng dụng CNTT
phục vụ phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào DTTS
Việt Nam.
III. NỘI DUNG KẾ
HOẠCH
1. Ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ
quan nhà nước
1.1. Hệ thống quản lý văn bản và Điều hành
Phối hợp với các cơ quan liên quan
triển khai chính thức kết nối liên thông với Trục liên thông Chính phủ trên mạng
số liệu chuyên dụng theo kế hoạch của Chính phủ; Tiếp tục
cài đặt, kết nối Phần mềm quản lý văn bản đến Ban Dân tộc các tỉnh/thành phố;
Hướng tới đưa hệ thống Văn bản Điều hành chạy trên môi trường
Internet đảm bảo an ninh, an toàn
thông tin; Tích hợp văn bản Điều hành với chữ ký số do Ban Cơ yếu Chính phủ
cung cấp theo mô hình từ ký Offline chuyển sang ký Online; Ban hành Quy chế về
quản lý, sử dụng văn bản điện tử, chữ ký số tại Ủy ban Dân tộc.
2.2. Hệ thống thư điện tử
Nâng cấp hệ thống thư điện tử phục vụ cho toàn bộ cán bộ làm công tác dân tộc phục vụ công tác trao đổi
văn bản, chỉ đạo Điều hành cho toàn bộ cán bộ làm công tác dân tộc (UBDT, các
Ban Dân tộc, Phòng Dân tộc...); tăng cường nhận thức, trình độ và kỹ năng khai
thác ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý, Điều hành, tác nghiệp.
2.3. Hệ thống hội nghị truyền
hình
Duy trì, mở rộng, nâng cấp hệ thống
thiết bị, Phần mềm bản quyền phòng họp trực tuyến tại Hà Nội, Đắk Lắk, Cần Thơ, Văn phòng đại diện thành phố Hồ Chí Minh và các Ban Dân tộc phục
vụ các cuộc họp tại UBDT, giảm chi phí hành chính, thời
gian đi lại của các đơn vị tại địa phương.
2.4. Các hệ thống Phần mềm phục
vụ nghiệp vụ chuyên môn
Hệ thống thông tin phục vụ chuyên môn
giai đoạn 2016-2020 bao gồm 12 phân hệ (Quyết định số 318/QĐ-UBDT ngày
21/06/2016 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBDT phê duyệt Kế hoạch ứng dụng CNTT trong
hoạt động của cơ quan UBDT giai đoạn 2016-2020), năm 2017 không được cấp kinh
phí để triển khai các phân hệ này. Năm 2018, tiếp tục triển
khai các phân hệ sau;
(1) Nâng cấp Phần mềm quản lý thanh
tra, khiếu nại, tố cáo (phát triển dịch vụ công trực tuyến mức độ cao phục vụ
người dân);
(2) Phần mềm quản lý thư viện sách,
báo và tạp chí;
(3) Quản lý công tác thông tin, báo
cáo của ngành.
Để đảm bảo hệ thống thông tin phục vụ
nghiệp vụ chuyên môn trên đây triển khai đồng bộ, nâng cao năng lực làm việc
trên môi trường mạng của cán bộ, công chức, viên chức, đẩy mạnh cải cách hành
chính, cần phải có nguồn kinh phí đầu tư đồng bộ và tập trung, đi đôi với xây dựng
hành lang pháp lý cho từng nội dung.
2. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân
và doanh nghiệp
2.1. Hệ thống Cổng thông tin điện tử
Thường xuyên cập nhật thông tin và rà soát nội dung trên Cổng thông tin điện tử của UBDT theo Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày 13/06/2011 của Chính phủ, nhằm
tăng cường tính công khai, minh bạch, cung cấp thông tin phục vụ tốt cho các tổ
chức, doanh nghiệp và công dân:
- Cung cấp thông tin về chủ trương, chính
sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về công tác dân tộc, tạo nhận thức đúng đắn,
cổ vũ, động viên đồng bào các dân tộc thực hiện tốt chính sách dân tộc, đoàn kết
giúp nhau cùng tiến bộ;
- Tiếp tục xây dựng và duy trì các
kênh/cổng thông tin thành Phần;
- Xây dựng diễn đàn đối thoại trực
tuyến về công tác dân tộc.
Xây dựng Cổng thông tin đối ngoại của
UBDT nhằm chủ động cung cấp thông tin phản biện các thông tin sai lệch của các
thế lực thù địch về chủ trương, chính sách dân tộc trên mạng Internet. Bên cạnh
đó, đây cũng là kênh thông tin phục vụ hợp tác quốc tế,
giúp cho bạn bè trên thế giới có thể tìm hiểu về cộng đồng
các dân tộc Việt Nam; là kênh thông tin truyền thông, kêu gọi các tổ chức, đơn
vị tài trợ cho vùng đồng bào dân tộc và miền núi.
2.2. Dịch vụ công trực tuyến
- Triển khai dịch vụ công trực tuyến
mức 3, 4 đối với thủ tục hành chính: công tác thi đua khen thưởng; công tác giải
quyết đơn thư, khiếu nại-tố cáo.
2.3. Hệ thống thông tin phục vụ
phát triển kinh tế-xã hội và đảm bảo an ninh trật tự cho vùng đồng bào DTTS và
miền núi
Triển khai Đề án tăng cường ứng dụng CNTT phục vụ phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo an ninh trật
tự vùng đồng bào DTTS Việt Nam theo kế hoạch được phê duyệt.
2.4. Thư viện điện tử ngành
công tác dân tộc
Xây dựng Thư viện điện tử, tiến tới
xây dựng thư viện số trên nền tảng đầu tư đồng bộ trang thiết bị và công nghệ
hiện đại, có khả năng kết nối, chia sẻ với hệ thống thư viện khác
trong cả nước; đồng thời hướng đến nhu cầu liên kết, chia sẻ, trao đổi nguồn lực
thông tin của ngành công tác dân tộc.
2.5. Hệ thống đào tạo trực tuyến
Ứng dụng công nghệ trực tuyến trong
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác dân tộc (E-Learning)
tích hợp hệ thống thông tin quản lý trường học và hệ thống truyền phát trực tuyến
trên nền tảng công nghệ đa phương tiện.
3. Xây dựng, hoàn thiện các HTTT,
CSDL chuyên ngành; HTTT, CSDL quốc gia tạo nền tảng phát triển CPĐT
Phối hợp với cơ quan công tác dân tộc
cấp tỉnh hướng dẫn xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu về
công tác dân tộc tại các tỉnh, thành phố; đảm bảo kết nối, liên thông đến hệ thống
cơ sở dữ liệu thống kê kinh tế-xã hội 53 dân tộc thiểu số trên phạm vi cả nước
tại Ủy ban Dân tộc.
4. Phát triển nguồn nhân lực
Tiếp tục triển khai Nghị định số
64/2007/NĐ-CP và Quyết định số 689/QĐ-TTg ngày 01/06/2009 của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực CNTT đến năm 2015
và định hướng đến năm 2020:
- Đào tạo, tập huấn về xây dựng, triển
khai Kiến trúc chính phủ điện tử cấp Bộ;
- Đào tạo, tập huấn cho công chức,
viên chức về kỹ năng sử dụng, khai thác các HTTT:
+ Đào tạo sử dụng thành thạo Hệ Điều
hành và các ứng dụng văn phòng, Internet, email...: 200 lượt người/năm;
+ Đào tạo sử dụng thành thạo các ứng
dụng của hệ thống thông tin Điều hành tác nghiệp theo chuyên môn được giao: 200
lượt người/năm;
+ Đào tạo khai thác và cập nhật hệ thống
cơ sở dữ liệu dân tộc: 500 lượt người (nằm trong Dự án cơ
sở dữ liệu dân tộc);
+ Đào tạo thường xuyên về các ứng dụng
và giới thiệu các công nghệ mới trong lĩnh vực công nghệ thông tin: 100 lượt
người/năm;
- Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền
thông, các cơ quan chuyên ngành liên quan tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu
cho cán bộ chuyên trách CNTT, đáp ứng yêu cầu quản lý và triển khai các nhiệm vụ
chuyên môn được giao. Nội dung các khóa đào tạo cần tập trung chuyên sâu:
+ Về xây dựng, triển khai và quản lý
các dự án công nghệ thông tin: 04 người.
+ Về năng lực quản trị và phát triển
hệ thống hạ tầng mạng: 06 người.
+ Về năng lực quản trị và phát triển
hệ thống Cơ sở dữ liệu dân tộc, Cổng Thông tin điện tử tích hợp hệ thống thông
tin Điều hành tác nghiệp: 12 người.
+ Về năng lực quản trị và triển khai
các hệ thống an toàn, an ninh và bảo mật hệ thống thông tin (Quyết định số
99/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt Đề án "Đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực an toàn, an ninh thông tin đến năm 2020"): 12 người
+ Về năng lực quản trị và phát triển
Cổng thông tin điện tử UBDT (bao gồm cả nội dung Cổng
thông tin): 15 người.
Tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn
cho đội ngũ cán bộ chuyên trách về CNTT, đáp ứng khả năng quản trị và phát triển
hệ thống thông tin của UBDT phù hợp với công nghệ hiện đại
cũng như đảm bảo an ninh, an toàn thông tin.
5. Phát triển hạ tầng kỹ thuật
5.1. Hệ thống mạng và đường truyền
Internet
Đảm bảo tại trụ sở chính có tối thiểu
02 đường truyền Internet tốc độ cao (leased line), 01 đường
truyền hoạt động chính thức và 01 đường truyền dự phòng.
Nâng cấp đồng bộ các đường truyền
Leased Line của Cục Bưu điện Trung ương, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
tại trụ sở chính 80 Phan Đình Phùng, các Vụ địa phương II,
III, Văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh; duy trì hệ thống mạng riêng ảo
(VPN site-to-site) tại các đơn vị sự nghiệp, các Vụ Địa phương II, Vụ Địa
phương III và Văn phòng đại diện Thành phố Hồ Chí Minh.
Duy trì, mở rộng hệ thống mạng WAN của
UBDT kết nối các đơn vị trực thuộc, cơ quan địa phương. Nâng cấp thiết bị mạng
riêng ảo VPN hỗ trợ khả năng kết nối đa điểm; nâng cấp các đường truyền kết nối
trực tuyến đến hệ thống ứng dụng và dịch vụ của UBDT.
Nâng cấp, hoàn thiện mạng LAN của
UBDT, đảm bảo kết nối của hệ thống các cơ quan làm công tác dân tộc với các ứng
dụng dùng chung; tăng cường năng lực các thiết bị kết nối trục chính theo cơ chế
active-active. Thay thế các trang thiết bị chuyển mạch đã
qua sử dụng lâu không đáp ứng được yêu cầu công việc bằng các thiết bị chuyển mạch
của các nhà cung cấp lớn như: Cisco, HP... đảm bảo chất lượng tín hiệu đường
truyền thông suốt; bổ sung thiết bị giám sát hệ thống mạng.
5.2. Hệ thống máy chủ
Xây dựng, duy trì và phát triển hệ thống
máy chủ tại cơ quan UBDT theo tiêu chuẩn các DC (Data Center) được Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, phục vụ các dịch vụ nội bộ trong
chỉ đạo, Điều hành của UBDT như hệ thống thư điện tử, hệ thống Điều hành tác
nghiệp, Cơ sở dữ liệu dân tộc; định hướng thuê dịch vụ CNTT đối với hạ tầng các
ứng dụng Cổng thông tin điện tử, Hệ thống thư điện tử, Trang thông tin Chương
trình 135, các Cổng thông tin thành Phần, truyền thông đa phương tiện, cơ sở dữ
liệu thống kê về kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số...
Đầu tư, nâng cấp hạ tầng máy chủ đáp ứng nhu cầu hoạt động các dịch vụ và ứng dụng; đầu tư hệ
thống hạ tầng dịch vụ phục vụ ứng dụng chữ ký số tại UBDT; đầu tư hạ tầng lưu
trữ tập trung phục vụ quản lý dữ liệu tập trung và sao lưu dữ liệu
theo nhu cầu quản lý.
Đầu tư, nâng cấp các Phần mềm hệ thống
(hệ Điều hành máy chủ, Phần mềm cơ sở dữ liệu, các công cụ lập trình, quản lý và
phát triển hệ thống) bằng Phần mềm bản quyền đầy đủ để đảm bảo cho hệ thống được
hoạt động ổn định và an toàn.
5.3. Hệ thống máy trạm
Đầu tư, nâng cấp máy PC cho cán bộ,
công chức, viên chức của UBDT, đảm bảo đạt tỷ lệ 100% cán bộ, công chức, viên
chức được trang bị máy tính đảm bảo cho nhu cầu triển khai nghiệp vụ chuyên
môn.
Đầu tư trang bị Phần mềm bản quyền
cho toàn bộ hệ thống máy trạm (hệ Điều hành, Phần mềm văn phòng, Phần mềm diệt
virus...) đảm bảo hoạt động ổn định, an toàn.
5.4. Nền tảng chia sẻ, tích hợp dùng chung (LGSP)
Xây dựng nền tảng chia sẻ, tích hợp
dùng chung (LGSP) trong hệ thống cơ quan công tác dân tộc: Khảo sát hiện trạng ứng
dụng CNTT tại các tỉnh, thành phố; Xây dựng khung kiến trúc chính phủ điện tử
và các dịch vụ có thể dùng chung, chia sẻ giũa các ứng dụng
giảm đầu tư trùng lặp, lãng phí, thiếu
đồng bộ.
Triển khai, sử dụng chữ ký số trong
hoạt động ứng dụng CNTT: Triển khai chữ ký số tích hợp hệ
thống quản lý văn bản Điều hành của Ủy ban Dân tộc; Ban hành quy chế sử dụng
trao đổi đổi văn bản điện tử và chữ
ký số.
Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
IV. GIẢI PHÁP
1. Giải pháp môi trường chính sách
Ban hành Quyết định quy định tiêu chuẩn
kỹ thuật đảm bảo kết nối, liên thông hệ thống thông tin về công tác dân tộc
trên phạm vi cả nước và các văn bản hướng dẫn triển khai.
Xây dựng khung Kiến trúc Chính phủ điện
tử Ủy ban Dân tộc; ban hành Quy chế vận hành, cập nhật khung Kiến trúc Chính phủ trong hệ thống cơ quan công tác dân tộc.
Hoàn thiện các quy chế, quy định về
an toàn thông tin; quy chế, quy định về ứng dụng chữ ký số;
Các cơ chế, chính sách thúc đẩy người dân, doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ do
cơ quan nhà nước cung cấp qua môi trường mạng; Chính sách
khuyến khích, hỗ trợ cán bộ chuyên trách CNTT trong các cơ quan nhà nước; Quy
chế, quy định gắn kết chặt chẽ hoạt động ứng dụng CNTT của tổ chức, của cán bộ,
công chức với công tác bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm; Quy chế, quy định
nhằm đảm bảo hiệu quả đầu tư ứng dụng CNTT,...
Hoàn thiện các văn bản quy định về
tài chính phù hợp đặc thù ứng dụng
công nghệ thông tin, có tác động thúc đẩy ứng dụng CNTT, bao gồm: Bảo đảm kinh
phí thường xuyên cho ứng dụng CNTT; ưu tiên biên chế cán bộ CNTT; ban hành
khung chế độ ưu đãi với cán bộ chuyên trách về CNTT.
2. Giải pháp tài chính
Nguồn vốn đầu tư
cho ứng dụng CNTT chủ yếu từ ngân sách nhà nước. Trong kế hoạch ngân sách hàng
năm phải đảm bảo bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển, nguồn chi sự nghiệp và các
nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động
ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Ủy ban Dân tộc.
Tập trung vốn cho các Chương trình, dự
án trọng điểm trên cơ sở cân đối nguồn ngân sách chi cho hoạt động CNTT hàng
năm. Bố trí vốn kịp thời, đơn giản các thủ tục, kiểm tra thực hiện, nâng cao hiệu
quả sử dụng nguồn vốn chi cho ứng dụng CNTT.
Tăng cường nguồn lực đầu tư cho ứng dụng
CNTT trong cơ quan nhà nước, đặc biệt tạo cơ chế phối hợp với các doanh nghiệp
triển khai các ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước.
3. Giải pháp gắn kết chặt chẽ ứng dụng CNTT với cải cách hành chính
Ủy ban Dân tộc bám sát các nội dung Chương
trình tại văn bản số 3035/CTPH-BTTTT-BNV ngày 22/8/2017 của Bộ Thông tin và
Truyền thông và Bộ Nội vụ V/v Chương trình phối hợp Thúc đẩy gắn kết ứng dụng CNTT với cải cách hành chính giai đoạn 2017-2020: Ban
hành quy chế sử dụng, trao đổi văn bản điện tử, chữ ký số tại
Ủy ban Dân tộc; Xây dựng Phần mềm quản lý tài liệu lưu trữ theo hướng dẫn của Bộ
Nội vụ.
Đảm bảo thực hiện chuẩn hóa quy trình,
thủ tục hành chính; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc
gia TCVN ISO 9001:2008 theo Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của Thủ
tướng Chính phủ;
Đặt nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông
tin là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong công cuộc cải cách hành chính, đánh giá kết quả ứng dụng công nghệ thông tin
là một trong những tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động và cải cách hành chính của
các Vụ, đơn vị, gắn với công tác đánh giá cán bộ, công tác thi đua khen thưởng của Ủy ban Dân tộc. Trong đó, tập trung đánh giá tiêu chí ứng dụng Phần mềm quản
lý văn bản và hệ thống thư điện tử công vụ trong trao đổi văn bản điện tử.
4. Giải
pháp bảo đảm an toàn thông tin
Thường xuyên phối hợp với các đơn vị
chuyên trách về an toàn thông tin (Cục, đơn vị nghiệp vụ của Bộ Công an, Cục An
toàn Thông tin, Trung tâm ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt
Nam của Bộ Thông tin Truyền thông, Ban Cơ yếu Chính phủ) kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác đảm bảo an toàn an ninh thông tin, hệ thống máy chủ máy
trạm, các ứng dụng dịch vụ và đưa ra các giải pháp đảm bảo
an toàn thông tin cho UBDT.
Trang bị bổ sung các thiết bị/Phần mềm
bảo mật chuyên dụng cho các lớp ứng dụng, các dịch vụ bảo mật lớp trong theo
phân vùng mạng; Bổ sung Phần mềm phòng chống, diệt virus, malware tại các máy
trạm đảm bảo tính an ninh, an toàn thông tin trên toàn hệ thống cũng như
tại vị trí của từng người sử dụng; gia hạn bản quyền cho các thiết bị bảo mật hệ thống mạng, các ứng dụng và hệ thống
Thư điện tử; ứng dụng chữ ký số đảm bảo an toàn thông tin. Đầu tư, nâng cấp hệ
thống tường lửa, hệ thống phát hiện và phòng, chống truy cập
trái phép; bổ sung thiết bị bảo mật cho 02 đơn vị sự nghiệp và 01 thiết bị cho
Văn phòng đại diện Thành phố Hồ Chí Minh; nâng cấp thiết bị tường lửa bảo mật
cho 02 Vụ Địa phương II và Vụ Địa phương III.
Các đơn vị tham gia mạng chuyên dùng
của UBDT được trang bị giải pháp đảm bảo an toàn bảo mật trên mạng (thiết bị Phần
cứng, Phần mềm an ninh mạng, phát hiện và chống xâm nhập) nhằm đảm bảo tất cả
các thông tin chỉ đạo, Điều hành trên môi trường mạng chuyên dùng được bảo đảm
toàn vẹn. Chuẩn hóa hệ thống mạng của các đơn vị trực thuộc, các đơn vị sự nghiệp
theo hướng khai thác hiệu quả sử dụng nhưng vẫn bảo đảm tốt nhất an toàn thông
tin; triển khai ứng dụng chữ ký số đảm bảo an toàn, an ninh thông tin bí mật
nhà nước.
Đảm bảo tất cả các Vụ đơn vị, văn
phòng đại diện, các đơn vị sự nghiệp có quy trình và thực hiện quy trình an
toàn bảo mật cho hạ tầng thông tin tại đơn vị mình như áp dụng các công nghệ
xác thực, cơ chế quản lý quyền truy cập vào mạng và các
thiết bị lưu trữ; kiểm soát việc chặt chẽ việc cài đặt mới các Phần mềm lên máy
chủ và máy trạm.
Đảm bảo 100% các máy chủ tại các đơn
vị được cài đặt các Phần mềm (hệ Điều hành, Chương trình diệt virus...) có bản quyền
để được cập nhật thường xuyên các bản vá lỗi hệ thống.
Tất cả các hệ thống thông tin từ Ủy
ban cho đến các đơn vị trực thuộc có các thiết bị lưu trữ dữ liệu và áp dụng
các quy trình sao lưu, dự phòng dữ liệu cần thiết theo yêu
cầu.
Cử cán bộ kỹ thuật
tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên sâu về an toàn thông tin do Bộ
Thông tin và Truyền thông và các đơn vị chuyên trách về An toàn thông tin tổ chức.
Tăng cường hợp tác, trao đổi kinh nghiệm về công tác đảm bảo an toàn an ninh
thông tin. Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn cho các bộ công chức, viên chức,
người lao động tại Ủy ban nhằm nâng cao trình độ về đảm bảo an toàn an ninh
thông tin.
5. Giải pháp tổ chức
Hoàn thiện đơn vị chuyên trách về
CNTT của UBDT, đảm bảo tốt về chất lượng, đủ về số lượng:
- Tại đơn vị chuyên trách về CNTT:
Trên cơ sở vị trí việc làm, đảm bảo đủ số lượng biên chế và được ký các hợp đồng
lao động để triển khai các hoạt động thường xuyên, không
thường xuyên nhằm duy trì và phát triển hệ thống thông tin UBDT theo định hướng
ổn định, đáp ứng được Mục tiêu xây dựng CPĐT tại Ủy ban Dân tộc; thành lập Cục
Công nghệ thông tin trên cơ sở Trung tâm Thông tin hiện nay để việc triển khai ứng
dụng CNTT được tốt hơn;
- Tại các Vụ Địa phương và các đơn vị
sự nghiệp trực thuộc Ủy ban: Xây dựng khung tổ chức Bộ phận CNTT trực thuộc các
Vụ, đơn vị này, đảm bảo đủ biên chế cho các nghiệp vụ: Quản trị hệ thống hạ tầng,
quản trị hệ thống ứng dụng Điều hành tác nghiệp, thống kê
và tổng hợp thông tin khu vực;
- Tại các cơ quan làm công tác dân tộc
địa phương (Ban Dân tộc tỉnh và Phòng dân tộc huyện), bố trí tối thiểu 01 cán bộ
(chuyên trách hoặc kiêm nhiệm) tổng hợp thông tin và báo cáo thường xuyên thông
qua hệ thống thông tin của UBDT.
6. Các giải pháp khác
Nâng cao nhận thức, vai trò của các đồng chí lãnh đạo, gương mẫu, đi đầu trong việc ứng dụng CNTT.
Khuyến khích các đơn vị và cá nhân
tham gia, góp Phần cho dự án CNTT thành công, phát huy vai trò của CNTT trong
công tác chuyên môn.
Tăng cường gắn kết trên nhiều phương
diện giữa công chức, viên chức với cán bộ làm CNTT qua các kênh kết nối như: diễn
đàn hỗ trợ, chia sẻ tài liệu, kinh nghiệm, hỏi đáp các kiến thức, kỹ năng, đào tạo trực tuyến về CNTT...
Tạo cơ chế, nguồn lực để nâng cao vai
trò, phát huy tính sáng tạo, nhiệt huyết của các cán bộ CNTT trẻ, đặc biệt là
Đoàn thanh niên trong việc đề xuất, áp dụng sáng kiến, tiến bộ khoa học của
CNTT vào công việc.