QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN PHỤC VỤ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG LỤT
BÃO VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN TRÊN BIỂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 82/2006/QĐ-UBND ngày 12/10/2006 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích và phạm
vi điều chỉnh
Quy định này nhằm đảm bảo cho các tổ chức, cá
nhân hoạt động đánh bắt hải sản khai thác, sử dụng có hiệu quả, triệt để tần số
và các thiết bị phát sóng vô tuyến điện (hay còn gọi là máy bộ đàm, viết tắt
VTĐ) phục vụ cho công tác tìm kiếm, cứu nạn trên biển và giảm thiểu thiệt hại
do bão gây ra.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Mọi tổ chức, cá nhân hoạt động đánh bắt hải sản
sử dụng các máy bộ đàm trên địa bàn tỉnh phải tuân theo các Quy định này và các
quy định của pháp luật về lĩnh vực tần số vô tuyến điện có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. “Phương tiện nghề cá” là tàu, thuyền đánh cá
và các phương tiện lưu động hoặc không lưu động trên biển dùng để khai thác, chế
biến, nuôi trồng và thu gom thủy sản, dịch vụ hậu cần, điều tra, thăm dò và kiểm
tra, kiểm soát bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
2. “Chủ phương tiện nghề cá” là tổ chức cá nhân
sở hữu, quản lý sử dụng phương tiện nghề cá.
3. “Đài vô tuyến điện” là một hay nhiều thiết bị
vô tuyến điện kể cả thiết bị phụ kiện kèm theo tại một địa điểm để thực hiện một
nghiệp vụ vô tuyến điện. Mỗi đài vô tuyến điện được phân loại theo nghiệp vụ mà
nó hoạt động thường xuyên hoặc tạm thời.
4. “Đài tàu” là một đài vô tuyến điện lưu động
thuộc nghiệp vụ lưu động hàng hải đặt trên tàu, thuyền thường xuyên không thả
neo.
5. “Tổng đài gia đình” là một đài VTĐ tầm xa (có
công suất phát từ 100W trở lên) đặt tại các hộ gia đình để liên lạc với một hoặc
nhiều đài tàu hoạt động trên biển.
6. “Công suất phát” là công suất cao tần tại đầu
ra thiết bị phát sóng vô tuyến điện.
7. “Kênh an toàn, cứu nạn” là kênh dành riêng phục
vụ thông tin an toàn cứu nạn.
8. “Kênh gọi” là kênh dành riêng để thiết lập cuộc
gọi.
9. “Kênh liên lạc” là kênh dùng cho thông tin
liên lạc, trao đổi tin tức.
10. “Can nhiễu có hại” là nhiễu làm nguy hại đến
các hoạt động của các nghiệp vụ vô tuyến điện hợp pháp hoặc cản trở, làm gián
đoạn một nghiệp vụ vô tuyến điện đang được phép khai thác.
11. “Độ rộng băng tần cần thiết” là độ rộng băng
tần tối thiểu để đảm bảo chất lượng thông tin.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Tiếp nhận, xử lý thông tin an toàn, cứu nạn cho tàu cá
Đối với tàu thuyền đánh cá có trang bị máy bộ
đàm, khi gặp bão, tai nạn trên biển cần phải gọi khẩn cấp cho các Đài thông tin
Duyên hải, các đài của cơ quan Biên phòng và các đài tàu khác được biết.
Đài thông tin Duyên hải (phụ lục III) khi thu nhận
những thông tin từ các tàu thuyền gặp nạn, tổ chức tiếp phát thông tin về tàu bị
nạn cần ứng cứu trên máy bộ đàm đến tất cả các Đài thông tin Duyên hải, các
trung tâm phối hợp tìm kiếm cứu nạn vùng và các đài tàu đang hoạt động trong
khu vực biết để ứng cứu; đồng thời, phải báo cáo thông tin này tới Thường trực
Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão (PCLB) và Tìm kiếm cứu nạn (TKCN) tỉnh, Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Thủy sản biết để có biện pháp chỉ đạo, xử lý.
Trường hợp các tàu thuyền đánh cá gọi khẩn cấp
trực tiếp đến Tổng đài Biên phòng hoặc Sở Thủy sản (Thanh tra Sở Thủy sản) thì
các cơ quan này có trách nhiệm thông báo ngay cho các Đài thông tin Duyên hải để
tiếp phát thông tin cứu nạn khẩn cấp đến các Trung tâm phối hợp tìm kiếm cứu nạn
và các đài tàu hoạt động trong khu vực; đồng thời, báo cáo ngay cho Thường trực
Ban Chỉ huy PCLB và TKCN tỉnh biết để có biện pháp chỉ đạo, xử lý kịp thời.
Điều 5. Quy định về các thiết
bị vô tuyến điện đặt trên phương tiện nghề cá
Để đảm bảo an toàn khi đi biển, các phương tiện
nghề cá phải trang bị thiết bị vô tuyến điện; làm thủ tục để được cấp giấy phép
sử dụng theo quy định tại Điều 18 của Nghị định số 24/2004/NĐ-CP ngày
14/01/2004 của Chính phủ và thực hiện việc đóng phí, lệ phí tần số vô tuyến điện
theo Quyết định số 22/2005/QĐ-BTC ngày 11/4/2005 của Bộ Tài chính.
1. Các tổ chức, cá nhân khi sử dụng các thiết bị
phát sóng vô tuyến điện hoạt động ở băng tần từ 26,96 MHz đến 27,41 MHz (sau
đây gọi là băng tần C) được dùng để liên lạc giữa các phương tiện nghề cá đang
hoạt động ở các vùng biển của Việt Nam, không cần phải đăng ký xin cấp phép sử
dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện nhưng phải tuân thủ các điều kiện
sau:
a) Khi sử dụng phương thức phát thoại đơn biên:
công suất phát không được vượt quá 25W và độ rộng băng tần cần thiết không được
vượt quá 03 KHz;
b) Khi sử dụng phương thức phát thoại song biên:
công suất phát không được vượt quá 10W và độ rộng băng tần cần thiết không được
vượt quá 06 KHz;
c) Khi sử dụng phương thức phát thoại điều tần
hoặc điều pha: công suất phát không được vượt quá 10W và độ rộng băng tần cần
thiết không được vượt quá 16 KHz.
Băng tần C được phân chia thành 40 kênh (phụ lục
IV).
2. Các trường hợp sau đây khi sử dụng thiết bị
phát sóng vô tuyến điện đặt trên phương tiện nghề cá phải làm thủ tục để được cấp
giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định tại Điều 18 của Nghị định
số 24/2004/NĐ-CP ngày 14/01/2004 của Chính phủ:
a) Đối với các thiết bị phát sóng vô tuyến điện
đặt trên phương tiện nghề cá nhưng không làm việc ở băng tần C;
b) Đối với các thiết bị phát sóng vô tuyến điện
đặt trên bờ làm việc ở băng tần C để liên lạc giữa chủ phương tiện ở trên đất
liền với các phương tiện nghề cá trên biển;
c) Đối với các thiết bị phát sóng vô tuyến điện
đặt trên phương tiện nghề cá hoạt động ở băng tần từ 7903 MHz đến 7999 MHz được
phân chia thành 33 kênh (phụ lục V).
Điều 6. Quy định về sử dụng
các kênh tần số
1. Quy định sử dụng kênh an toàn, cứu nạn:
a) Trong trường hợp khẩn cấp, ngoài việc sử dụng
kênh dành riêng phục vụ thông tin an toàn cứu nạn, các tàu thuyền khi gửi thông
tin hoặc tín hiệu cấp cứu còn có thể phát sóng để thu hút sự chú ý bất cứ kênh
nào trong bảng phân kênh tần số;
b) Khi nhận được thông tin, tín hiệu cấp cứu,
các đài nhận được thông tin phải lập tức ngưng phát sóng trên tần số có khả
năng gây can nhiễu cho thông tin cấp cứu và phải liên tục lắng nghe trên tần số
phát gọi cấp cứu; trả lời và thực hiện ngay mọi hỗ trợ cần thiết; đồng thời,
thông báo cho cơ quan tìm kiếm cứu nạn.
2. Quy định sử dụng kênh gọi:
a) Kênh gọi chỉ dùng để thiết lập cuộc gọi giữa
các phương tiện nghề cá với nhau;
b) Kênh gọi chỉ được sử dụng trong khoảng thời
gian tối đa 01 phút. Đài gọi xưng tên và gọi tên đài bị gọi trên kênh gọi (phụ
lục I). Ngay sau khi nhận được tín hiệu trả lời đài bị gọi, đài gọi chủ động chỉ
kênh liên lạc để hai đài cùng chuyển sang làm việc ở kênh liên lạc và không được
liên lạc ở kênh gọi.
3. Quy định sử dụng kênh liên lạc:
a) Kênh liên lạc (trừ các kênh an toàn, cứu nạn
và kênh gọi), trong quá trình làm việc nếu bị nhiễu do đài khác gây ra, có thể
chuyển đổi sang kênh liên lạc khác để tránh nhiễu;
b) Kênh liên lạc chỉ được sử dụng trong khoảng
thời gian tối đa 05 phút, trường hợp kéo dài thời gian gọi thì sau khi liên lạc
05 phút phải tạm ngưng 01 phút rồi mới tiếp tục liên lạc.
Điều 7. Nghiệp vụ khai thác thông
tin liên lạc cho phương tiện nghề cá
1. Trường hợp các phương tiện nghề cá gặp sự cố
có thể dẫn tới nguy hiểm, người điều khiển phương tiện nghề cá phải thực hiện
cuộc gọi khẩn cấp hay cấp cứu tới các Đài thông tin Duyên hải để được giúp đỡ
trên tần số 7903 KHz bằng phương thức thoại đơn biên (phụ lục I).
2. Trường hợp nghe thông tin cảnh báo khí tượng
như bão, áp thấp nhiệt đới, bản tin dự báo thời tiết biển thì đặt đài tàu trực
canh trên tần số 7906 KHz (phụ lục II).
Điều 8. Những điều cấm và
các biện pháp hạn chế nhiễu có hại trong sử dụng tần số vô tuyến điện
1. Cấm sử dụng máy bộ đàm trên phương tiện nghề
cá không có giấy phép (trừ trường hợp quy định tại khoản 1, Điều 5 của Quy định
này) hoặc sử dụng không đúng các quy định ghi trong giấy phép và gây can nhiễu
thông tin vô tuyến điện.
2. Các tổ chức, cá nhân sử dụng thiết bị phát
sóng vô tuyến điện không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Sử dụng công suất vượt quá mức công suất phát
hạn chế được quy định tại điểm a, b, c khoản 1, Điều 5 của Quy định này;
b) Sử dụng tần số của các Đài thông tin Duyên hải
để trao đổi thông tin giữa các tàu với nhau;
c) Sử dụng tần số trực canh cấp cứu để làm tần số
ghép thoại;
d) Gây nhiễu có hại cho kênh an toàn, cứu nạn;
đ) Dùng kênh an toàn, cứu nạn cho mục đích thiết
lập cuộc gọi và liên lạc;
e) Dùng kênh gọi cho mục đích liên lạc (trừ
thông tin cấp cứu);
f) Chiếm dụng kênh liên lạc liên tục vượt quá thời
gian 05 phút hoặc phát bất kỳ một sóng mang nào xen giữa cuộc gọi;
g) Phát tín hiệu gọi, tín hiệu nhận dạng liên tục,
lặp đi lặp lại trên kênh gọi vượt quá thời gian 01 phút;
h) Phát tín hiệu nhận dạng đồng thời trên 02 hoặc
nhiều tần số khi chỉ liên lạc với một đài.
Điều 9. Trách nhiệm tiếp
phát thông tin trên biển
1. Đối với các máy phát VTĐ đặt tại hộ gia đình
(hay còn gọi là các Tổng đài gia đình) đã được Cục Tần số cấp phép, ấn định tần
số sử dụng và các phương tiện nghề cá có trang bị máy bộ đàm phải đăng ký tại
các Đồn Biên phòng khu vực nhằm đảm bảo việc thông tin liên lạc trực tiếp với
phương tiện nghề cá khác khi sự cố xảy ra.
2. Các Tổng đài gia đình và các phương tiện nghề
cá có trang bị máy bộ đàm đang hoạt động trên biển, khi tiếp nhận các thông tin
liên quan đến PCLB và TKCN có trách nhiệm truyền tải thông tin tới các tàu lân
cận thông qua máy bộ đàm của mình.
Điều 10. Xử lý các hành vi
vi phạm trong sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện
Mọi tổ chức, cá nhân sử dụng máy bộ đàm trên
phương tiện nghề cá không có giấy phép (trừ trường hợp quy định tại khoản 1, Điều
5 của Quy định này), hoặc sử dụng không đúng các quy định ghi trong giấy phép
và gây nhiễu có hại sẽ bị xử phạt theo Điều 17 và 18 Nghị định số
142/2004/NĐ-CP ngày 08/7/2004 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
về bưu chính, viễn thông và tần số vô tuyến điện.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Sở Bưu chính - Viễn thông phối hợp với Trung
tâm Kiểm soát Tần số vô tuyến điện khu vực VII thực hiện chức năng hướng dẫn
các thủ tục về giấy phép, phí và lệ phí tần số vô tuyến điện đối với các chủ
phương tiện nghề cá sử dụng các trang thiết bị vô tuyến điện bắt buộc phải xin
cấp phép sử dụng. Đồng thời, tổ chức kiểm tra định kỳ theo chương trình, kế hoạch
đã được Bộ Bưu chính - Viễn thông phê duyệt hoặc tiến hành kiểm tra đột xuất
khi xét thấy có dấu hiệu vi phạm quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện.
2. Sở Thủy sản tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành những quy định, yêu cầu bắt buộc đối với các tàu thuyền hoạt động đánh bắt
xa bờ cần thiết phải trang bị các loại máy vô tuyến điện tầm xa và các máy định
vị khi ra khơi. Đồng thời, phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức tập huấn,
hỗ trợ chuyên môn cho ngư dân sử dụng có hiệu quả thiết bị phát sóng vô tuyến
điện và máy định vị trong hoạt động sản xuất cũng như trong công tác PCLB và
TKCN trên biển.
3. Thanh tra Sở Thủy sản, Chi cục Quản lý Thủy sản
phối hợp với lực lượng chức năng của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh tăng cường
kiểm tra, kiểm soát các thiết bị an toàn của tàu thuyền khi ra khơi hoạt động;
giáo dục ý thức chấp hành cho ngư dân; xử lý nghiêm khắc các trường hợp vi phạm;
đồng thời, tổ chức quản lý lực lượng tàu thuyền và ngư dân đang hoạt động khai
thác thủy sản trên biển khi có thiên tai xảy ra nhằm giúp các cơ quan chức năng
thu nhập được thông tin nhanh chóng, chính xác số lượng và vị trí tàu cá, ngư
dân hiện đang ở trên biển để có thể phản ứng kịp thời, hạn chế thiệt hại.
4. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chịu trách
nhiệm là trung tâm tiếp nhận thông tin liên quan đến công tác cứu hộ, cứu nạn,
báo cáo đề xuất Thường trực Ban Chỉ huy PCLB và TKCN tỉnh xử lý; đồng thời, chỉ
đạo các đồn, trạm kiểm soát tiến hành đăng ký, thống kê tần số liên lạc của tất
cả các tàu thuyền đánh cá thuộc địa bàn quản lý để thống nhất chỉ đạo thông tin
và huy động lực lượng, phương tiện tham gia PCLB và TKCN đạt hiệu quả cao nhất.
Điều 12. Điều khoản thi
hành
1. Sở Bưu chính - Viễn thông chủ trì, phối hợp với
các đơn vị liên quan (Sở Thủy sản, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và Ban Chỉ
huy PCLB và TKCN tỉnh, Đài thông tin Duyên hải Phan Thiết và Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố) tổ chức tuyên truyền, phổ biến, tập huấn cho các
tổ chức, cá nhân sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện nắm bắt và
thực hiện tốt các quy định tại Quyết định này.
2. Đề nghị Báo Bình Thuận, Đài Phát thanh - Truyền
hình Bình Thuận phối hợp với các địa phương và các đơn vị liên quan tổ chức
tuyên truyền, phổ biến các quy định tại Quyết định này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc,
tổ chức và cá nhân thực hiện kịp thời phản ánh về Sở Bưu chính - Viễn thông, Sở
Thủy sản, để được hướng dẫn hoặc tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi,
bổ sung./.
PHỤ LỤC I
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
Trong trường hợp các phương tiện nghề cá gặp sự
cố có thể dẫn tới nguy hiểm cho an toàn của phương tiện và sinh mạng con người,
hãy thực hiện cuộc gọi khẩn cấp hay gọi cấp cứu tới các Đài thông tin Duyên hải
để được giúp đỡ.
1. Gọi cấp cứu: khi tàu gặp nạn, chuyển về các tần
số 2182 KHz, 6215 KHz, 7903 KHz, 8292 KHz, 12290 KHz gọi cấp cứu đến tất cả các
Đài thông tin Duyên hải không cần nói rõ tên đài nào chỉ “gọi các đài Duyên hải”.
Ví dụ: “Gọi cấp cứu, gọi cấp cứu, gọi cấp cứu
Các đài Duyên hải, Tàu 1150 Bình Thuận gọi
Các đài Duyên hải, Tàu 1150 Bình Thuận gọi
Các đài Duyên hải, Tàu 1150 Bình Thuận gọi
Tàu 1150 Bình Thuận lúc 15 giờ 30 bị nước
tràn vào tàu tại vị trí 12o15' Bắc 110o32' Đông. Đề nghị cứu hộ khẩn cấp”.
Thuyền trưởng
Các chủ phương tiện nghề cá có thể sử dụng cách
gọi trên và gọi tên trực tiếp một Đài thông tin Duyên hải ở gần vị trí tàu đó
nhất thông qua tần số trực canh của Đài thông tin Duyên hải đó.
2. Thực hiện các cuộc gọi khẩn cấp tương tự như
các cuộc gọi cấp cứu:
Khi tàu đang ở xa các Đài thông tin Duyên hải
vài trăm hải lý, để cuộc gọi đạt hiệu quả, nên sử dụng tần số cao như 8291 KHz,
12290 KHz. Khi tàu cách đài Duyên hải vài chục hải lý thì nên sử dụng các tần số
thấp như 2182 KHz, 6215 KHz, 7903 KHz.
(Lưu ý: Các thông tin liên quan đến an toàn, tìm
kiếm cứu nạn giữa các tàu thuyền với các Đài thông tin Duyên hải được miễn phí
hoàn toàn).
PHỤ LỤC II
Đối với các thiết bị
phát sóng vô tuyến điện đặt trên phương tiện nghề cá có thể thu được các bản
thông tin dự báo khí tượng do các Đài thông tin Duyên hải Việt Nam cung cấp bằng
phương thức thoại với tần số phát và thời gian phát như sau:
Tên đài
|
Tần số
|
Thời gian
|
Bản tin
|
Đài Hồ Chí Minh
|
8294 KHz
|
Phút thứ 10 của mỗi giờ chẳn
|
Bản tin báo bão
|
08 giờ 10 và 20 giờ 10
|
Bản tin thời tiết
|
Đài Hải Phòng
|
8294 KHz
|
Phút thứ 10 của mỗi giờ lẻ
|
Bản tin báo bão
|
07 giờ 10 và 19 giờ 10
|
Bản tin thời tiết
|
Đài Đà Nẵng
|
8294 KHz
|
Phút thứ 40 của mỗi giờ lẻ
|
Bản tin báo bão
|
07 giờ 40 và 19 giờ 40
|
Bản tin thời tiết
|
Đài Hòn Gai
|
7906 KHz
|
Phút thứ 20 của mỗi giờ chẳn
|
Bản tin báo bão
|
08 giờ 20 và 20 giờ 20
|
Bản tin thời tiết
|
Đài Nha Trang
|
7906 KHz
|
Phút thứ 50 của mỗi giờ lẻ
|
Bản tin báo bão
|
07 giờ 50 và 19 giờ 50
|
Bản tin thời tiết
|
Đài Vũng Tàu
|
7906 KHz
|
Phút thứ 20 của mỗi giờ lẻ
|
Bản tin báo bão
|
07 giờ 20 và 19 giờ 20
|
Bản tin thời tiết
|
PHỤ LỤC III
Các phương tiện nghề cá đang hoạt
động ngoài khơi, khi gặp tai nạn phải có thiết bị liên lạc để thông báo cho các
Đài thông tin Duyên hải và các tàu thuyền khác biết. Đài thông tin Duyên hải có
trách nhiệm thu nhận những thông tin từ các tàu thuyền gặp nạn, sau đó chuyển
hướng những thông tin này cho cơ quan có thẩm quyền như (Sở Thủy sản, Bộ đội
Biên phòng, Trung tâm Tìm kiếm cứu nạn,…) để các cơ quan này có biện pháp cứu
giúp tàu thuyền bị nạn một cách nhanh nhất.
Thông tin an toàn tìm kiếm cứu
nạn giữa các phương tiện nghề cá với các Đài thông tin Duyên hải rất quan trọng.
Nếu thông tin kịp thời, việc triển khai công tác cứu giúp tàu thuyền bị nạn được
nhanh hơn, làm giảm tối đa những thiệt hại về sinh mạng và phương tiện.
Danh
sách các Đài thông tin Duyên hải và tần số hoạt động
STT
|
Tên đài
|
Tần số trực
(Tx/Rx)
|
Giờ trực
|
Tần số phát
điểm danh
|
Giờ phát điểm
danh
|
1
|
Móng Cái Radio
|
8155 KHz
|
24/24 giờ
|
8155 KHz
|
6 giờ 36',
|
|
|
|
|
|
8 giờ 36',
|
|
|
|
|
|
14 giờ 36',
|
|
|
|
|
|
16 giờ 36'
|
2
|
Cửa Ông Radio
|
8143 KHz
|
24/24 giờ
|
8143 KHz
|
6 giờ 39',
|
|
|
|
|
|
8 giờ 39',
|
|
|
|
|
|
14 giờ 39',
|
|
|
|
|
|
16 giờ 39’
|
3
|
Hòn Gai Radio
|
8173 KHz
|
24/24 giờ
|
8173 KHz
|
6 giờ 42',
|
|
|
|
|
|
8 giờ 42',
|
|
|
|
|
|
14 giờ 42',
|
|
|
|
|
|
16 giờ 42'
|
4
|
Hải Phòng
Radio- Trung tâm xử lý thông tin vùng 1
|
8291 KHz
8294 KHz
12359 KHz
|
24/24 giờ
|
8291 KHz
12359 KHz
6 giờ 45',
|
6 giờ 33',
|
|
|
|
|
|
8 giờ 33',
|
|
|
|
|
|
14 giờ 33',
|
|
|
|
|
|
16 giờ 33',
|
|
|
|
|
|
22 giờ 33',
|
|
|
|
|
|
24 giờ 33'
|
5
|
Thanh Hóa Radio
|
7933 KHz
|
24/24 giờ
|
7933 KHz
|
8 giờ 45',
|
|
|
|
|
|
14 giờ 45',
|
|
|
|
|
|
16 giờ 45'
|
6
|
Bến Thủy Radio
|
7951 KHz
|
24/24 giờ
|
7951 KHz
|
6 giờ 48',
|
|
|
|
|
|
8 giờ 48',
|
|
|
|
|
|
14 giờ 48',
|
|
|
|
|
|
16 giờ 48'
|
7
|
Huế Radio
|
8122 KHz
|
24/24 giờ
|
8122 KHz
|
7 giờ 39',
|
|
|
|
|
|
9 giờ 39',
|
|
|
|
|
|
15 giờ 39',
|
|
|
|
|
|
17 giờ 39’
|
8
|
Đà Nẵng Radio
-Trung tâm xử lý thông tin vùng 2
|
7972 KHz
8294 KHz
8291 KHz
12359 KHz
|
24/24 giờ
|
8291 KHz
|
7 giờ 33',
|
|
|
|
|
|
9 giờ 33',
|
|
|
|
|
|
15 giờ 33',
|
|
|
|
|
|
17 giờ 33',
|
|
|
|
|
|
23 giờ 33',
|
|
|
|
|
|
01 giờ 33'
|
9
|
Quy Nhơn Radio
|
8785 KHz
|
24/24 giờ
|
8785 KHz
|
7 giờ 42',
|
|
|
|
|
|
9 giờ 42',
|
|
|
|
|
|
15 giờ 42',
|
|
|
|
|
|
17 giờ 42'
|
10
|
Phú Yên Radio
|
7966 KHz
|
24/24 giờ
|
7966 KHz
|
7 giờ 45',
|
|
|
|
|
|
9 giờ 45',
|
|
|
|
|
|
15 giờ 45',
|
|
|
|
|
|
17 giờ 45'
|
11
|
Nha Trang Radio
|
8146 KHz
|
24/24 giờ
|
8146 KHz
|
7 giờ 36',
|
|
|
|
|
|
9 giờ 36',
|
|
|
|
|
|
15 giờ 36',
|
|
|
|
|
|
17 giờ 36'
|
12
|
Phan Rang Radio
|
7915 KHz
|
24/24 giờ
|
7915 KHz
|
7 giờ 48',
|
|
|
|
|
|
9 giờ 48',
|
|
|
|
|
|
15 giờ 48',
|
|
|
|
|
|
17 giờ 48'
|
13
|
Phan Thiết
Radio
|
7987 KHz
7990 KHz
|
24/24 giờ
|
7987 KHz
|
7 giờ 15',
|
|
|
|
|
|
9 giờ 15',
|
|
|
|
|
|
15 giờ 15',
|
|
|
|
|
|
17 giờ 15'
|
14
|
Hồ Chí Minh
Radio -Trung tâm xử lý thông tin vùng 3
|
8291 KHz
12359 KHz
12290 KHz
|
24/24 giờ
|
8291 KHz
12359 KHz
|
7 giờ 03',
|
|
|
|
|
|
9 giờ 03',
|
|
|
|
|
|
15 giờ 03',
|
|
|
|
|
|
17 giờ 03,
|
|
|
|
|
|
23 giờ 03',
|
|
|
|
|
|
01 giờ 03'
|
15
|
Vũng Tàu Radio
|
6570/6206 KHz
8806/8282 KHz
|
24/24 giờ
|
8137 KHz
|
7 giờ 15',
|
|
|
|
|
|
9 giờ 15',
|
|
|
|
|
|
15 giờ 15',
|
|
|
|
|
|
17 giờ 15'
|
16
|
Cần Thơ Radio
|
8170 KHz
|
24/24 giờ
|
8170 KHz
|
7 giờ 15',
|
|
|
|
|
|
9 giờ 15',
|
|
|
|
|
|
15 giờ 15',
|
|
|
|
|
|
17 giờ 15'
|
17
|
Kiên Giang
Radio
|
8158 KHz
|
24/24 giờ
|
8154 KHz
|
7 giờ 09',
|
|
|
|
|
|
9 giờ 09',
|
|
|
|
|
|
15 giờ 09',
|
|
|
|
|
|
17 giờ 09'
|
18
|
Cà Mau Radio
|
7969 KHz
|
24/24 giờ
|
|
|
PHỤ LỤC IV
BẢNG TẦN C ĐƯỢC CHIA THÀNH 40 KÊNH NHƯ SAU:
Kênh
|
Tần số trung
tâm [MHz]
|
Mục đích sử
dụng
|
1
|
26,965
|
Kênh liên lạc
|
2
|
26,975
|
3
|
26,985
|
4
|
27,005
|
5
|
27,015
|
6
|
27,025
|
7
|
27,035
|
8
|
27,055
|
9
|
27,065
|
Kênh an toàn, cứu
nạn
|
10
|
27,075
|
Kênh liên lạc
|
11
|
27,085
|
Kênh gọi
|
12
|
27,105
|
Kênh liên lạc
|
13
|
27,115
|
14
|
27,125
|
15
|
27,135
|
16
|
27,155
|
17
|
27,165
|
18
|
27,175
|
19
|
27,185
|
Kênh gọi
|
20
|
27,205
|
|
21
|
27,215
|
Kênh liên lạc
|
22
|
27,225
|
23
|
27,255
|
24
|
27,235
|
25
|
27,245
|
26
|
27,265
|
27
|
27,275
|
28
|
27,285
|
29
|
27,295
|
30
|
27,305
|
31
|
27,315
|
32
|
27,325
|
33
|
27,335
|
34
|
27,345
|
35
|
27,355
|
36
|
27,365
|
37
|
27,375
|
38
|
27,385
|
39
|
27,395
|
40
|
27,405
|
PHỤ LỤC V
Đối với các thiết bị
phát sóng vô tuyến điện đặt trên phương tiện nghề cá hoạt động ở băng tần từ
7903 MHz đến 7999 MHz được phân chia thành 33 kênh như sau:
Kênh
|
Tần số
(MHz)
|
|
Kênh
|
Tần số
(MHz)
|
|
Kênh
|
Tần số
(MHz)
|
|
|
1
|
7903
|
|
12
|
7936
|
|
23
|
7969
|
2
|
7906
|
|
13
|
7939
|
|
24
|
7972
|
3
|
7909
|
|
14
|
7942
|
|
25
|
7975
|
4
|
7912
|
|
15
|
7945
|
|
26
|
7978
|
5
|
7915
|
|
16
|
7948
|
|
27
|
7981
|
6
|
7918
|
|
17
|
7951
|
|
28
|
7984
|
7
|
7921
|
|
18
|
7954
|
|
29
|
7987
|
8
|
7924
|
|
19
|
7957
|
|
30
|
7990
|
9
|
7927
|
|
20
|
7960
|
|
31
|
7993
|
10
|
7930
|
|
21
|
7963
|
|
32
|
7996
|
11
|
7933
|
|
22
|
7966
|
|
33
|
7999
|