UBND
TỈNH LAI CHÂU
BAN CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
783/QĐ-BCĐ
|
Lai
Châu, ngày 13 tháng 09 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC THÔNG
TIN ĐỐI NGOẠI TỈNH LAI CHÂU
TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC
THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Nghị định số
72/2015/NĐ-CP ngày 07/9/2015 của Chính phủ về quản lý hoạt động thông tin đối
ngoại;
Căn cứ Quyết định số 764/QĐ-UBND
ngày 17/7/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu về việc thành lập Ban Chỉ đạo
công tác thông tin đối ngoại tỉnh Lai Châu;
Căn cứ Quyết định số
16/2015/QĐ-UBND ngày 06/7/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Quy chế
quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Lai Châu;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 751/TTr-STTTT ngày 30/8/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của
Ban Chỉ đạo công tác thông tin đối ngoại tỉnh Lai Châu.
(Có
Quy chế kèm theo).
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh;
thành viên Ban Chỉ đạo công tác thông tin đối ngoại tỉnh Lai Châu; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Bộ: Thông tin và Truyền thông, Ngoại giao;
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh Lai Châu;
- Công báo tỉnh;
- Luu: VT, VX.
|
TRƯỞNG
BAN
PHÓ CHỦ TỊCH UBND TỈNH
Tống Thanh Hải
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI TỈNH
LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 783/QĐ-BCĐ, ngày 13 tháng 9 năm 2016 của
Trưởng Ban Chỉ đạo công tác thông tin đối ngoại tỉnh Lai Châu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Quy chế này quy định nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ
công tác và nguyên tắc chỉ đạo điều hành công việc của Ban Chỉ đạo công tác
thông tin đối ngoại tỉnh Lai Châu (viết tắt là Ban Chỉ đạo) nhằm tham
mưu giúp Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo kịp thời, hiệu quả, đúng chủ
trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước trong công tác
thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2.
Ban Chỉ đạo hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Trưởng
Ban Chỉ đạo và theo Quy chế do Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định ban hành.
Điều 3.
Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan trường trực Ban
Chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ thường xuyên, đột xuất và những công việc do Trưởng
Ban Chỉ đạo phân công.
Điều 4.
Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo do ngân sách tỉnh cấp
và được bố trí trong kinh phí hoạt động thường xuyên của Sở Thông tin và Truyền
thông.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO
Điều 5. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban Chỉ đạo
1. Tham mưu đề xuất với Tỉnh ủy, Ủy
ban nhân dân tỉnh trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, xem xét quyết định chủ
trương, định hướng về cơ chế, chính sách, giải pháp đầu tư, quản lý và phát triển
các hoạt động thông tin đối ngoại của tỉnh.
2. Xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện các hoạt động thông tin đối ngoại của tỉnh; kế hoạch công tác thông tin đối
ngoại hàng năm; kế hoạch ngân sách hàng năm đảm bảo triển khai hiệu quả công
tác thông tin đối ngoại của tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Tổ chức thảo luận, quyết định
các nội dung công tác trọng tâm, chương trình làm việc hàng năm, kế hoạch triển
khai các nhiệm vụ nhằm quản lý và phát triển các hoạt động thông tin đối ngoại
của tỉnh.
4. Chỉ đạo, định hướng tuyên truyền
về công tác thông tin đối ngoại. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai
thực hiện công tác thông tin đối ngoại của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên
địa bàn tỉnh.
5. Tổ chức sơ kết, tổng kết theo
quy định; định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông, Tỉnh ủy, Ủy
ban nhân dân tỉnh về tình hình, kết quả thực hiện các hoạt động thông tin đối
ngoại của tỉnh và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo.
6. Nghiên cứu, xem xét các vấn đề
phức tạp liên quan đến công tác thông tin đối ngoại của tỉnh để tham mưu, đề xuất
với Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác liên
quan đến công tác thông tin đối ngoại và nhiệm vụ đột xuất theo chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều 6. Nguyên
tắc hoạt động của Ban Chỉ đạo
1. Ban Chỉ đạo làm việc theo nguyên
tắc tập trung dân chủ, phát huy tính chủ động của cá nhân trong hoạt động. Các
thành viên thảo luận, đóng góp ý kiến, thảo luận tập thể và quyết định theo đa
số.
2. Trưởng Ban Chỉ đạo khi ký các
văn bản của Ban Chỉ đạo, sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó trưởng
Ban thường trực Ban Chỉ đạo khi ký các văn bản chỉ đạo, điều hành hoạt động
công tác thông tin đối ngoại của tỉnh theo ủy quyền của Trưởng Ban Chỉ đạo, sử
dụng con dấu của Sở Thông tin và Truyền thông.
3. Các thành viên Ban Chỉ đạo làm
việc theo chế độ kiêm nhiệm, thực hiện nhiệm vụ do Trưởng Ban Chỉ đạo phân
công, trực tiếp chỉ đạo ngành phụ trách và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động
của mình trước Ban Chỉ đạo, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Ban Chỉ đạo họp định kỳ 6
tháng/lần và họp đột xuất khi có yêu cầu. Tài liệu và kinh phí họp Ban Chỉ đạo
do cơ quan thường trực chuẩn bị.
Các thành viên Ban Chỉ đạo phải dự
họp đầy đủ, trường hợp vắng mặt phải báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo hoặc thông báo
Phó trưởng Ban thường trực Ban Chỉ đạo, đồng thời cử người đại diện là lãnh đạo
trực tiếp phụ trách lĩnh vực thông tin đối ngoại để dự họp cũng như đề xuất ý
kiến thuộc phạm vi lĩnh vực của đơn vị và phải chịu trách nhiệm về ý kiến của
người được cử đi dự họp thay.
5. Trường hợp không tổ chức họp, cơ
quan thường trực Ban Chỉ đạo có trách nhiệm gửi tài liệu cho các thành viên Ban
Chỉ đạo để xin ý kiến, tổng hợp, báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định.
6. Ban Chỉ đạo tiến hành sơ kết,
đánh giá kết quả hoạt động từng năm và đề ra nhiệm vụ giải pháp thực hiện các
nhiệm vụ năm theo kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Chương III
TRÁCH NHIỆM GIẢI QUYẾT
CÔNG VIỆC
Điều 7. Trưởng
Ban
1. Lãnh đạo, điều hành hoạt động
chung của Ban Chỉ đạo; phân công nhiệm vụ cho các thành viên Ban Chỉ đạo; chịu
trách nhiệm trước Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về hoạt động của
Ban Chỉ đạo.
2. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch, chương
trình công tác về thông tin đối ngoại; quyết định kế hoạch, chương trình công
tác và các vấn đề khác thuộc phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Ban.
3. Chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ
đạo.
4. Trong trường hợp không họp được
Ban Chỉ đạo, Trưởng Ban trực tiếp quyết định các công việc cần thiết thuộc phạm
vi hoạt động của Ban Chỉ đạo để đáp ứng yêu cầu công tác và chịu trách nhiệm về
quyết định của mình và báo cáo tại phiên họp Ban Chỉ đạo gần nhất.
Điều 8. Phó Trưởng
Ban thường trực Ban Chỉ đạo
1. Giúp Trưởng Ban điều phối hoạt động
chung của Ban Chỉ đạo; phối hợp triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch
công tác thông tin đối ngoại của Ban Chỉ đạo theo phân công của Trưởng Ban.
2. Giúp Trưởng Ban chuẩn bị nội
dung, chương trình và triệu tập các cuộc họp định kỳ, đột xuất; xử lý công việc
thường xuyên; chủ trì một số cuộc họp và ký một số văn bản khi được Trưởng Ban ủy
quyền.
3. Định kỳ hoặc đột xuất trực tiếp
báo cáo với Trưởng Ban về tình hình, kết quả công tác thông tin đối ngoại của tỉnh,
hoạt động của Ban Chỉ đạo và cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo.
4. Giúp Trưởng Ban trực tiếp quản
lý, điều hành hoạt động và quyết định các vấn đề thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo.
5. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
xây dựng nội dung, chương trình hoạt động và dự toán kinh phí hoạt động hàng
năm của Ban Chỉ đạo.
6. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chương trình, kế
hoạch, các văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế chính sách về thông tin đối
ngoại. Kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện kế hoạch thông tin đối ngoại của
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo thẩm quyền.
7. Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh
ủy chỉ đạo, hướng dẫn nội dung công tác thông tin đối ngoại cho các cơ quan báo
chí, Cổng thông tin điện tử tỉnh, Cổng thông tin đối ngoại; Phối hợp với Sở Ngoại
vụ và các cơ quan liên quan cung cấp thông tin cho báo chí nước ngoài, cộng đồng
người Việt Nam ở nước ngoài và cộng đồng Quốc tế.
8. Chủ trì phối hợp với Ban Tuyên
giáo Tỉnh ủy, Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh theo dõi, nghiên cứu dư luận báo chí có
nội dung thông tin tác động đến địa phương và chủ động trong việc đính chính,
phản bác lại các nội dung thông tin xuyên tạc, sai sự thật.
9. Chủ trì phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động thông tin đối ngoại của tỉnh; tham gia các lớp tập
huấn do Ban Chỉ đạo công tác thông tin đối ngoại Trung ương, Bộ Thông tin và
Truyền thông hoặc Bộ Ngoại giao tổ chức về công tác thông tin đối ngoại.
10. Phối hợp với Sở Ngoại vụ quản
lý hoạt động báo chí của phóng viên nước ngoài tại Lai Châu; theo dõi, tổng hợp
và xây dựng dự thảo báo cáo định kỳ hoặc đột xuất của Ủy ban nhân dân tỉnh về
hoạt động báo chí của phóng viên nước ngoài tại địa phương.
11. Chủ trì phối hợp với Sở Ngoại vụ,
Công an tỉnh trong việc theo dõi, quản lý việc nhập khẩu, xuất khẩu sách, báo,
tạp chí, băng đĩa có nội dung liên quan đến Lai Châu; phát hiện và kịp thời báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về những thông tin không đúng sự thật, gây bất lợi và ảnh
hưởng xấu đến hình ảnh của tỉnh để có biện pháp xử lý kịp thời.
12. Chủ trì, phối hợp biên soạn và
phát hành các ấn phẩm phục vụ công tác thông tin đối ngoại của tỉnh.
13. Làm đầu mối phối hợp với các cơ
quan liên quan trong công tác quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại; tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện kế hoạch công tác thông tin đối
ngoại của các cơ quan, đơn vị; tổng kết hoạt động công tác thông tin đối ngoại.
14. Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối
với các cơ quan, đơn vị, cá nhân tham gia hoạt động thông tin đối ngoại.
15. Tổ chức thanh tra, kiểm tra các
đơn vị thực hiện công tác thông tin đối ngoại theo định kỳ.
Điều 9. Phó Trưởng
Ban Chỉ đạo
1. Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo trong
công tác thông tin đối ngoại của tỉnh, đặc biệt là các vấn đề tôn giáo, dân tộc,
nhân quyền, dân chủ, biển, đảo, biên giới.
2. Chỉ đạo, định hướng các cơ quan
báo chí, truyền thông của tỉnh triển khai tuyên truyền về các hoạt động thông
tin đối ngoại của tỉnh.
3. Thực hiện các nhiệm vụ do Trưởng
Ban phân công.
Điều 10. Các
thành viên Ban Chỉ đạo
1. Nhiệm vụ chung
1.1. Thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện
và chịu trách nhiệm trước Ban Chỉ đạo và Trưởng Ban về những nhiệm vụ được phân
công.
1.2. Chủ động đề xuất, kiến nghị với
Ban Chỉ đạo và Trưởng Ban về các chủ trương, định hướng, giải pháp, biện pháp
thực hiện công tác thông tin đối ngoại của tỉnh một cách có hiệu quả, nhất là
những chủ trương, giải pháp gắn với lĩnh vực, chuyên môn được phân công trực tiếp
phụ trách, quản lý.
1.3. Các thành viên Ban Chỉ đạo được
sử dụng bộ máy của cơ quan, tổ chức do mình quản lý, phụ trách để thực hiện nhiệm
vụ do Ban Chỉ đạo phân công.
1.4. Đề xuất thực hiện nhiệm vụ hằng
năm và dự toán kinh phí tổ chức các hoạt động thông tin đối ngoại của đơn vị gửi
Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
1.5. Cung cấp thông tin đối ngoại
thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan mình cho các thành viên khác trong Ban Chỉ
đạo khi có yêu cầu,
1.6. Thực hiện các nhiệm vụ do Trưởng
Ban phân công.
2. Nhiệm vụ cụ thể của một số
thành viên
2.1. Đại diện lãnh đạo Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Tham mưu giúp Trưởng ban trong
việc thẩm định kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, văn bản quy phạm pháp luật,
văn bản hành chính về thông tin đối ngoại do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Định kỳ và đột xuất cung cấp các
thông tin về chủ trương, chính sách thuộc lĩnh vực đối ngoại của tỉnh cho Trưởng
Ban chỉ đạo và cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo.
c) Phối hợp xây dựng cơ chế, chính
sách về công tác thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh. Giám sát việc triển
khai thực hiện các quy định, chế độ, chính sách về công tác thông tin đối ngoại
trên địa bàn tỉnh.
2.2. Đại diện lãnh đạo Sở Ngoại
vụ
a) Làm đầu mối liên hệ với Bộ Ngoại
giao và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong triển khai chương
trình, kế hoạch thông tin tuyên truyền đối ngoại của địa phương đã được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Cung cấp thông tin của tỉnh cho
Bộ Ngoại giao, Ban Đối ngoại Trung ương và các cơ quan chức năng để phục vụ
công tác tuyên truyền đối ngoại, phối hợp với Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại, quảng bá địa phương ở nước
ngoài.
c) Thống nhất quản lý phóng viên nước
ngoài hoạt động báo chí tại địa phương; xây dựng chương trình hoạt động, tổ chức
việc tiếp và trả lời phỏng vấn của lãnh đạo tỉnh, cung cấp thông tin có định hướng,
theo dõi và quản lý hoạt động của phóng viên nước ngoài theo quy định của pháp
luật.
d) Chủ trì triển khai các hoạt động
thông tin đối ngoại của tỉnh ở nước ngoài; theo dõi, tổng hợp dư luận báo chí
nước ngoài về tỉnh Lai Châu.
đ) Phối hợp hướng dẫn các cơ quan
báo chí trong tỉnh đưa tin về hoạt động đối ngoại của lãnh đạo tỉnh và các cơ
quan, địa phương trên địa bàn tỉnh; phối hợp hướng dẫn đưa tin về tình hình quốc
tế, tin trong nước liên quan đến hoạt động đối ngoại của tỉnh.
e) Quản lý, hướng dẫn các đoàn báo
chí nước ngoài đến tác nghiệp, hoạt động trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
g) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tổ chức các cuộc họp báo quốc tế của lãnh đạo tỉnh ở trong nước
và ở nước ngoài; tham mưu nội dung trả lời phỏng vấn của lãnh đạo tỉnh cho
phóng viên nước ngoài theo sự phân công, chỉ đạo của người đứng đầu cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
h) Tổ chức thu thập, phân tích, tổng
hợp thông tin về tình hình chính trị, an ninh, kinh tế quốc tế và khu vực phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
i) Cung cấp thông tin liên quan đến
địa phương để phục vụ công tác tuyên truyền đối ngoại cho Bộ Ngoại giao và các
cơ quan có thẩm quyền.
k) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức biên dịch các ấn
phẩm, tài liệu sang tiếng nước ngoài để cung cấp thông tin, quảng bá hình ảnh tỉnh
Lai Châu ra nước ngoài.
l) Chủ trì đưa tin về các hoạt động
của người Việt Nam; phối hợp các hoạt động thông tin đối ngoại với công tác người
Việt Nam ở nước ngoài.
m) Tham mưu giúp Trưởng Ban Chỉ đạo
trong việc gắn kết công tác thông tin đối ngoại với hoạt động ngoại giao văn
hóa.
2.3. Đại diện lãnh đạo Sở Nội vụ
a) Giúp Trưởng ban Chỉ đạo thực hiện
rà soát, thống kê nhân sự làm công tác thông tin đối ngoại; đề xuất phương án bố
trí, sắp xếp biên chế cán bộ thực hiện nhiệm vụ thông tin đối ngoại của tỉnh đảm
bảo phù hợp.
b) Phối hợp với cơ quan thường trực
đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân tham gia hoạt
động thông tin đối ngoại.
2.4. Đại diện lãnh đạo Sở Văn
hóa Thể thao và Du lịch
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại qua hoạt động văn
hóa, nghệ thuật, thể thao và du lịch để quảng bá những nét đẹp về vùng đất, con
người và những giá trị văn hóa các dân tộc tỉnh Lai Châu để thu hút phát triển
du lịch và hợp tác đầu tư nước ngoài vào tỉnh Lai Châu.
b) Phối hợp với các cơ quan liên
quan theo dõi, quản lý việc xuất nhập khẩu văn hóa phẩm trên địa bàn tỉnh; phát
hiện và kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về những thông tin không đúng sự
thật, gây bất lợi và ảnh hưởng xấu đến hình ảnh của tỉnh thông qua các hoạt động
văn hóa để có biện pháp xử lý kịp thời.
c) Phối hợp với cơ quan thường trực
và các đơn vị liên quan xây dựng và phát hành các ấn phẩm phục vụ công tác
thông tin đối ngoại của tỉnh.
d) Sử dụng có hiệu quả và tạo điều
kiện cho các cơ quan liên quan sử dụng các thiết chế văn hóa do Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch quản lý để phục vụ hoạt động thông tin đối ngoại.
2.5. Đại diện lãnh đạo Sở Kế hoạch
và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan biên soạn và phát hành các tài liệu giới thiệu về tiềm năng, thế mạnh
và môi trường đầu tư của tỉnh Lai Châu và danh mục các dự án gọi vốn đầu tư vào
tỉnh Lai Châu.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan thường xuyên cập nhật và cung cấp kịp thời thông tin
về chính sách khuyến khích đầu tư của tỉnh để thu hút các nguồn vốn, các nhà đầu
tư trong nước và nước ngoài vào đầu tư phát triển trong tỉnh.
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu về tiềm
năng, thế mạnh, môi trường đầu tư, cơ chế chính sách và những thành tựu phát
triển kinh tế của Lai Châu làm cơ sở tuyên truyền, quảng bá hình ảnh, môi trường
đầu tư của tỉnh Lai Châu; chủ trì tăng cường cải thiện về số lượng, chất lượng
các dự án nhằm kêu gọi đầu tư tại các hội nghị, diễn đàn xúc tiến đầu tư trong
nước và quốc tế.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng chương trình, kế hoạch
hành động cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh PCI; chủ trì tổ chức tham gia các hội nghị, hội chợ, diễn đàn về xúc
tiến đầu tư ở trong và ngoài nước để tuyên truyền, giới thiệu hình ảnh, tiềm
năng, lợi thế, chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư, danh mục các dự án kêu gọi đầu
tư của tỉnh Lai Châu đến các nhà đầu tư trong và ngoài nước nhằm thu hút các
nguồn vốn đầu tư vào địa bàn tỉnh.
2.6. Đại diện lãnh đạo Sở Tài
chính
a) Hướng dẫn các đơn vị xây dựng dự
toán kinh phí cho hoạt động thông tin đối ngoại và sử dụng, thanh quyết toán
kinh phí theo quy định.
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
cân đối bảo đảm nguồn, kinh phí cho hoạt động triển khai các nhiệm vụ thông tin
đối ngoại theo Kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại tỉnh.
2.7. Đại diện lãnh đạo Sơ Công
Thương
a) Chủ trì cung cấp thông tin về
các chương trình, đề án, kế hoạch liên quan đến công tác hội nhập kinh tế quốc
tế, hoạt động xuất nhập khẩu, hoạt động xúc tiến thương mại trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại thông qua hội chợ, triển
lãm, xúc tiến thương mại trong và ngoài nước; giới thiệu, quảng bá các thành tựu,
tiềm năng, thế mạnh, sản phẩm hàng hóa của địa phương.
c) Xây dựng các dự án thu hút đầu
tư nước ngoài thuộc lĩnh vực ngành; tổ chức các cuộc triển lãm, hội chợ thương
mại (mời gọi các nước trong khu vực tham gia), đồng thời tham gia các cuộc
hội chợ thương mại của các nước trong khu vực thông qua đó để giới thiệu quảng
bá các sản phẩm, tiềm năng, thế mạnh và các thương hiệu của các doanh nghiệp
trong tỉnh đến với các nước khác.
2.8. Đại diện lãnh đạo Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo mật
thông tin và công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong hoạt động thông tin đối ngoại
trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với các ngành chức năng
theo dõi, tổng hợp diễn biến thông tin đối ngoại để đề xuất chủ trương, biện
pháp phản bác các thông tin sai lệch, xuyên tạc, chống phá chính quyền địa
phương và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Chủ động phòng ngừa, đấu
tranh, ngăn chặn thông tin trên mạng internet không để xảy ra việc lợi dụng các
hoạt động giao lưu, hợp tác văn hóa, triển lãm về văn hóa, nghệ thuật, hội chợ...
gây mất an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh.
c) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và Sở Ngoại vụ quản lý phóng viên, các đoàn báo chí nước ngoài vào hoạt động
tại Lai Châu và các đoàn công tác của Lai Châu ra nước ngoài bảo đảm theo đúng
quy định của Nhà nước.
2.9. Đại diện lãnh đạo Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các cơ quan liên quan thực hiện tốt công tác thông tin, truyền thông
và thông tin đối ngoại khu vực biên giới của tỉnh. Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo kịp
thời định hướng thông tin đối ngoại về các vấn đề đảm bảo an ninh, quốc phòng,
thống nhất toàn vẹn lãnh thổ.
2.10. Đại diện lãnh đạo Đài Phát
thanh - Truyền hình tỉnh
a) Tăng cường hợp tác với Đài Phát
thanh - Truyền hình các tỉnh, thành phố trong cả nước quảng bá hình ảnh Lai
Châu.
b) Mở chuyên trang, chuyên mục,
phóng sự, tăng cường thông tin quảng bá về hình ảnh đất và người Lai Châu; truyền
thống lịch sử, các giá trị văn hóa; những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh, chính sách thu hút đầu tư của các tỉnh thành trong nước và nước
ngoài, tiềm năng hợp tác và phát triển của tỉnh ra thế giới và thông tin về thế
giới vào tỉnh; về tình hình, diễn biến của công tác quản lý bảo vệ đường biên,
mốc giới trên địa bàn tỉnh.
2.11. Đại diện lãnh đạo Báo Lai
Châu
a) Nâng cao chất lượng thông tin đối
ngoại trên các số báo, tăng cường thông tin quảng bá về hình ảnh đất và người
Lai Châu; truyền thống lịch sử, các giá trị văn hóa; những thành tựu phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh, chính sách thu hút đầu tư nước ngoài, tiềm năng hợp
tác và phát triển của tỉnh ra thế giới và thông tin về thế giới vào tỉnh, về
tình hình, diễn biến của công tác quản lý bảo vệ đường biên, mốc giới trên địa
bàn tỉnh.
b) Xây dựng và duy trì chuyên mục
thông tin tuyên truyền các hoạt động đối ngoại, các hoạt động thông tin đối ngoại
của tỉnh. Ra số báo đặc biệt trong dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước, của
tỉnh; trong các sự kiện lớn về hoạt động đối ngoại.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Chế độ
báo cáo
1. Định kỳ 6 tháng (trước ngày
20/6), cuối năm (trước ngày 20/11) các thành viên Ban Chỉ đạo báo cáo bằng văn
bản tình hình triển khai các nhiệm vụ được giao, cũng như các vấn đề liên quan;
khó khăn vướng mắc, đề xuất giải pháp thực hiện và gửi về cơ quan thường trực
Ban Chỉ đạo để tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo công tác thông tin đối ngoại Trung
ương, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và Trưởng Ban Chỉ đạo của tỉnh.
2. Khi có yêu cầu của Trưởng Ban Chỉ
đạo, các đơn vị liên quan xây dựng báo cáo và gửi về cơ quan thường trực để tổng
hợp, báo cáo.
Điều 12. Khen
thưởng và xử lý vi phạm
1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá
nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động thông tin đối ngoại được khen thưởng
theo quy định của pháp luật; phát hiện xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp
luật trong hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
2. Cơ quan đơn vị, tổ chức và cá
nhân vi phạm Quy chế này và các quy định khác của pháp luật về hoạt động thông
tin đối ngoại thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định
của pháp luật.
Điều 13. Trách
nhiệm tổ chức thực hiện
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, các thành viên Ban Chỉ đạo công tác thông tin đối ngoại của tỉnh và
cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện Quy chế,
nếu có vấn đề cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo đề xuất,
trình Trưởng Ban Chỉ đạo xem xét, quyết định./.