ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
76/2008/QĐ-UBND
|
Biên
Hòa, ngày 11 tháng 11 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ THÔNG TIN
VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 03/2008/TTLT-BTTTT-BNV ngày 30/6/2008 của Liên bộ
Thông tin và Truyền thông - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số
754/TTr-STTTT ngày 14/10/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ chức và
hoạt động của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Đồng Nai.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên
Hòa và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Vĩnh
|
QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 76/2008/QĐ-UBND ngày 11/11/2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị
trí, chức năng
Sở Thông tin và Truyền thông là
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai, tham mưu giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về báo chí; xuất bản; bưu
chính và chuyển phát; viễn thông và Internet; truyền dẫn phát sóng; tần số vô
tuyến điện; công nghệ thông tin; điện tử; phát thanh và truyền hình; cơ sở hạ tầng
thông tin và truyền thông; quảng cáo trên báo chí, mạng thông tin máy tính và
xuất bản phẩm (sau đây gọi tắt là thông tin và truyền thông); các dịch vụ công
thuộc phạm vi quản lý của Sở; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân
cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Sở Thông tin và Truyền thông có
tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý trực
tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức, hoạt động và biên chế, đồng thời chịu
sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Thông tin và
Truyền thông.
Điện thoại: (84.61) 3827070;
Fax: (84.61) 3827071
Website: www.dic-dongnai.gov.vn
Email: stttt@dongnai.gov.vn
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 2.
Nhiệm vụ chung
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch
phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm, chương trình, đề án, dự án về thông tin
và truyền thông; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách
hành chính Nhà nước, phân cấp quản lý, xã hội hóa về các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý Nhà nước được giao;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị
thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về các lĩnh vực thông tin và
truyền thông.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực thông
tin và truyền thông;
b) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, các
chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn Quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về
thông tin và truyền thông đã được phê duyệt; tổ chức thực hiện công tác thông
tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý của Sở.
Điều 3. Về
báo chí (bao gồm báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử trên mạng Internet)
1. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
các quy định của pháp luật về hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức kiểm tra báo chí lưu
chiểu và quản lý báo chí lưu chiểu trên địa bàn tỉnh.
3. Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động
bản tin cho các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh.
4. Trả lời về đề nghị tổ chức họp
báo đối với các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh.
5. Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và
đề nghị các cấp có thẩm quyền cấp thẻ nhà báo, cấp phép hoạt động báo chí, giấy
phép xuất bản các ấn phẩm báo chí, ấn phẩm thông tin khác theo quy định của
pháp luật cho các cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức khác trên địa bàn tỉnh.
6. Xem xét cho phép các cơ quan
báo chí của địa phương khác đặt văn phòng đại diện, văn phòng liên lạc, cơ quan
thường trú trên địa bàn tỉnh.
7. Tổ chức triển khai thực hiện
kế hoạch phát triển sự nghiệp phát thanh, truyền hình của địa phương sau khi được
phê duyệt.
8. Quản lý việc sử dụng thiết bị
thu tín hiệu phát thanh truyền hình trực tiếp từ vệ tinh cho các đơn vị, tổ chức,
cá nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Về
xuất bản
1. Thẩm định hồ sơ xin phép
thành lập Nhà Xuất bản của các tổ chức, cơ quan thuộc tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh
đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép thành lập Nhà Xuất bản theo quy định
của pháp luật.
2. Cấp, thu hồi giấy phép xuất bản
tài liệu không kinh doanh cho cơ quan, tổ chức của địa phương, chi nhánh, văn
phòng đại diện, đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức của Trung ương tại địa
phương; cấp, thu hồi giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không nhằm mục đích kinh
doanh cho cơ quan, tổ chức, cá nhân của địa phương; cấp, thu hồi giấy phép hoạt
động in xuất bản phẩm và giấy phép in gia công xuất bản phẩm cho nước ngoài đối
với các cơ sở in xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật về
xuất bản.
3. Cấp, thu hồi giấy phép triển
lãm, hội chợ xuất bản phẩm; tạm đình chỉ việc tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản
phẩm của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn tỉnh.
4. Quản lý việc lưu chiểu xuất bản
phẩm và tổ chức đọc xuất bản phẩm lưu chiểu; kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền
khi phát hiện xuất bản phẩm lưu chiểu có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về xuất bản; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong
hoạt động xuất bản trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
6. Tạm đình chỉ hoạt động in xuất
bản phẩm hoặc đình chỉ việc in xuất bản phẩm đang in trên địa bàn tỉnh nếu phát
hiện nội dung xuất bản phẩm vi phạm Luật Xuất bản và báo cáo Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; tạm đình chỉ việc phát hành
xuất bản phẩm có nội dung vi phạm Luật Xuất bản của cơ sở phát hành xuất bản phẩm
trên địa bàn tỉnh.
7. Thực hiện việc tiêu hủy xuất
bản phẩm vi phạm pháp luật theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Điều 5. Về
bưu chính và chuyển phát
1. Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức
việc thực hiện công tác đảm bảo an toàn, an ninh trong hoạt động bưu chính và
chuyển phát trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Phối hợp với cơ quan liên
quan kiểm tra việc thực hiện các quy định về áp dụng tiêu chuẩn, chất lượng dịch
vụ, an toàn, an ninh thông tin trong bưu chính và chuyển phát trên địa bàn tỉnh.
3. Xác nhận thông báo hoạt động
kinh doanh dịch vụ chuyển phát bằng văn bản cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
chuyển phát trong phạm vi nội tỉnh.
4. Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi
giấy phép kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư theo thẩm quyền.
5. Phối hợp triển khai công tác
quản lý Nhà nước về tem bưu chính trên địa bàn tỉnh.
Điều 6. Về
viễn thông, Internet
1. Hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo
các doanh nghiệp viễn thông, Internet triển khai công tác bảo đảm an toàn và an
ninh thông tin trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Phối hợp với cơ quan liên
quan thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về giá cước, tiêu chuẩn,
chất lượng trong lĩnh vực viễn thông và Internet trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật.
3. Chủ trì việc thanh tra, kiểm
tra hoạt động và xử lý vi phạm của doanh nghiệp, đại lý cung cấp dịch vụ viễn
thông, Internet và người sử dụng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật
và theo ủy quyền của Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Hỗ trợ các doanh nghiệp viễn
thông trên địa bàn hoàn thiện các thủ tục xây dựng cơ bản để xây dựng các công
trình viễn thông theo giấy phép đã được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp cho
doanh nghiệp, phù hợp với quy hoạch phát triển của địa phương và theo quy định
của pháp luật.
5. Phối hợp với các đơn vị chức
năng của Bộ Thông tin và Truyền thông tham gia một số công đoạn trong quá trình
cấp phép, giải quyết tranh chấp về kết nối và sử dụng chung cơ sở hạ tầng.
6. Chỉ đạo các phòng Văn hóa và
Thông tin việc thanh tra, kiểm tra hoạt động và xử lý vi phạm của đại lý và người
sử dụng dịch vụ viễn thông, Internet trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Về
công nghệ thông tin, điện tử
1. Tổ chức thực hiện các chương
trình, đề án, kế hoạch về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin; cơ chế,
chính sách phát triển công nghiệp phần cứng, công nghiệp phần mềm, công nghiệp
điện tử, công nghiệp nội dung số và dịch vụ công nghệ thông tin; về xây dựng và
quản lý khu công nghệ thông tin tập trung; về danh mục và quy chế khai thác cơ
sở dữ liệu Quốc gia, quy chế quản lý đầu tư ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin trên địa bàn tỉnh sau khi được phê duyệt.
2. Tổ chức thực hiện, báo cáo định
kỳ, đánh giá tổng kết việc thực hiện các kế hoạch về ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước của tỉnh.
3. Tham mưu xây dựng quy chế,
quy định về hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của địa phương trình Ủy ban
nhân tỉnh ban hành.
4. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin, điện tử trên địa bàn tỉnh
và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
5. Tổ chức, hướng dẫn và kiểm
tra thực hiện các quy định về an toàn công nghệ thông tin theo thẩm quyền được
phân công.
6. Tổ chức, hướng dẫn thực hiện
các dự án ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, lưu giữ, xử lý thông
tin số phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Tổ chức thẩm định thiết kế cơ
sở, thẩm định kỹ thuật và tổng dự toán các chương trình, dự án ứng dụng công
nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; tổ chức triển
khai các dự án đầu tư về công nghệ thông tin do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
8. Xây dựng quy chế quản lý, vận
hành, đảm bảo kỹ thuật, an toàn thông tin; hướng dẫn sử dụng cơ sở hạ tầng
thông tin phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
9. Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị
trong tỉnh về công tác phát triển và hoạt động các trang thông tin điện tử trên
địa bàn tỉnh; về thống nhất kết nối, cung cấp nội dung thông tin và các dịch vụ
hành chính công trên địa bàn tỉnh theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
xây dựng, duy trì và phát triển trang thông tin điện tử (website, cổng thông
tin) của Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo kỹ thuật, hoạt động hiệu quả và an toàn
thông tin.
10. Khảo sát, điều tra, thống kê
về tình hình ứng dụng và phát triển công nghiệp công nghệ thông tin và điện tử;
xây dựng cơ sở dữ liệu về sản phẩm, doanh nghiệp tại địa phương phục vụ công
tác báo cáo định kỳ theo quy định.
11. Chịu trách nhiệm triển khai
các chương trình xã hội hóa công nghệ thông tin của Chính phủ, Bộ Thông tin và
Truyền thông trên địa bàn theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
12. Thực hiện các nhiệm vụ của
đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin và điện tử của tỉnh.
Điều 8. Về
quảng cáo trên báo chí, mạng thông tin máy tính và trên xuất bản phẩm
1. Hướng dẫn việc thực hiện quảng
cáo trên báo chí, trên mạng thông tin máy tính và trên xuất bản phẩm trên địa
bàn tỉnh theo thẩm quyền.
2. Thanh tra, kiểm tra, xử lý
theo thẩm quyền các vi phạm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động quảng
cáo trên báo chí, trên mạng thông tin máy tính và trên xuất bản phẩm trên địa
bàn tỉnh.
Điều 9. Về
truyền dẫn phát sóng, tần số vô tuyến điện
1. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quy hoạch phân bổ kênh tần số đối với phát thanh, truyền hình trên địa bàn
tỉnh; các quy định về điều kiện, kỹ thuật, điều kiện khai thác các thiết bị vô
tuyến điện được sử dụng có điều kiện.
2. Thực hiện thanh tra, kiểm tra
hàng năm đối với các tổ chức, cá nhân sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô
tuyến điện thuộc mạng thông tin vô tuyến dùng riêng, đài phát thanh, phát hình
có phạm vi hoạt động hạn chế trong địa bàn tỉnh; phối hợp với tổ chức tần số vô
tuyến điện khu vực thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất đối với các mạng,
đài khác.
3. Xử phạt theo thẩm quyền về vi
phạm hành chính đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về sử dụng thiết
bị phát sóng và tần số vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh.
Điều 10. Về
quyền tác giả, bản quyền và sở hữu trí tuệ
1. Tổ chức thực hiện các quy định
của pháp luật về quyền tác giả đối với sản phẩm báo chí, xuất bản; bản quyền về
sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông; quyền sở hữu trí tuệ
các phát minh, sáng chế thuộc các lĩnh vực về thông tin và truyền thông trên địa
bàn tỉnh.
2. Thực hiện các biện pháp bảo vệ
hợp pháp trong lĩnh vực quyền tác giả, bản quyền, sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn nghiệp vụ bảo hộ
các quyền hợp pháp trong lĩnh vực quyền tác giả, bản quyền, sở hữu trí tuệ cho
các ngành, địa phương, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và công dân đối với sản
phẩm, dịch vụ theo quy định của pháp luật.
Điều 11.
Công tác khác
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân;
hướng dẫn và kiểm tra hoạt động các hội, hiệp hội và tổ chức phi chính phủ
trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật.
2. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở
Thông tin và Truyền thông quản lý theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ các lĩnh vực về thông tin và truyền thông đối với phòng Văn hóa và Thông tin
thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa.
4. Thực hiện nhiệm vụ quản lý
Nhà nước về dịch vụ công trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông:
a) Quản lý dịch vụ công ích:
- Đối với dịch vụ công ích thuộc
thẩm quyền quyết định của Trung ương: Sở phối hợp hướng dẫn các doanh nghiệp,
đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch, dự án cung ứng dịch vụ và giám sát, kiểm
tra việc thực hiện, báo cáo kết quả thực hiện tại địa phương theo hướng dẫn của
Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Đối với dịch vụ công ích thuộc
thẩm quyền quyết định của địa phương: Sở chủ trì, phối hợp với các ngành liên
quan xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch, dự án cung ứng
dịch vụ và tổ chức triển khai, quản lý thực hiện kế hoạch, dự án theo quy định
của pháp luật.
b) Thực hiện quản lý Nhà nước đối
với các dịch vụ công khác theo quy định của pháp luật.
5. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc tổ chức công tác thông tin liên lạc phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước,
phục vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại; thông tin phòng chống giảm nhẹ thiên
tai; thông tin về an toàn cứu nạn, cứu hộ và các thông tin khẩn cấp khác trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện nhiệm vụ quản lý
Nhà nước đối với các dự án đầu tư chuyên ngành về thông tin và truyền thông ở địa
phương theo các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và theo phân công,
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng,
phối hợp xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành thông tin và
truyền thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
8. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
các tiến bộ khoa học công nghệ, xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác quản
lý Nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ trong các lĩnh vực về thông tin và truyền
thông; hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về áp dụng tiêu chuẩn kỹ
thuật, về công bố chất lượng sản phẩm, dịch vụ đối với các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh.
9. Triển khai thực hiện chương
trình cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu và chương trình cải cách hành
chính của Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh và của Bộ Thông tin và Truyền thông; tham gia thực hiện điều tra,
thống kê, cung cấp thông tin về các sự kiện, các hoạt động về thông tin và truyền
thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
11. Quản lý và tổ chức thực hiện
công tác hợp tác Quốc tế trong các lĩnh vực về lĩnh vực thông tin và truyền thông
do Ủy ban nhân dân tỉnh giao, theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông và
theo quy định của pháp luật.
12. Thanh tra, kiểm tra, xử lý
và giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong lĩnh vực thông tin và truyền thông theo quy định của pháp
luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
13. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ
Điều 12.
Lãnh đạo Sở
1. Sở Thông tin và Truyền thông
có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
2. Giám đốc là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước
pháp luật về thực hiện các nhiệm vụ của Sở và báo cáo công tác trước Hội đồng
nhân dân tỉnh khi được yêu cầu, đồng thời chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông về các mặt công tác do Bộ Thông tin và Truyền thông
thống nhất quản lý.
3. Các Phó Giám đốc là người
giúp việc Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về
nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được ủy
nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
4. Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành và theo các quy định của
Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ.
5. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
từ chức, miễn nhiệm, nghỉ hưu, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ, chính
sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Cơ
cấu tổ chức:
1. Cơ cấu tổ chức của Sở Thông
tin và Truyền thông gồm có:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
d) Phòng Báo chí - Xuất bản;
e) Phòng Bưu chính, Viễn thông;
g) Phòng Công nghệ thông tin.
2. Các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở
Thông tin và Truyền thông:
a) Nhà Xuất bản Tổng hợp Đồng
Nai;
b) Trung tâm Tư vấn - Ứng dụng
Công nghệ Thông tin và Truyền thông.
3. Việc thành lập và quản lý tổ
chức bộ máy các đơn vị trực thuộc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật. Căn
cứ nhiệm vụ, yêu cầu phát triển ngành, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông
xây dựng đề án thành lập mới các đơn vị trực thuộc Sở trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
4. Các phòng và đơn vị trực thuộc
Sở có Trưởng, Phó các phòng; Trưởng, Phó đơn vị trực thuộc, giúp Giám đốc Sở quản
lý công chức, viên chức và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của phòng và đơn vị
trực thuộc được Giám đốc Sở quy định.
5. Việc bổ nhiệm các chức danh
Trưởng, Phó các phòng; Trưởng, Phó các đơn vị trực thuộc thực hiện theo quy định
và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh. Việc tiếp nhận công chức, tuyển dụng
viên chức vào làm việc tại các phòng, đơn vị thuộc Sở phải đảm bảo trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ và đúng các quy định hiện hành về quản lý, sử dụng công
chức, viên chức của Nhà nước và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 14.
Biên chế
1. Biên chế hành chính của Sở
Thông tin và Truyền thông do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế
hành chính của tỉnh được Trung ương giao.
2. Biên chế sự nghiệp của các
đơn vị trực thuộc Sở do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo định mức biên chế
và theo quy định của pháp luật.
3. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy và số lượng biên chế được giao, Giám đốc Sở quy định biên chế cho
các phòng chuyên môn và đơn vị trực thuộc theo hướng tinh gọn và hiệu quả.
Chương IV
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA
GIÁM ĐỐC SỞ
Điều 15. Chế
độ làm việc và trách nhiệm của Giám đốc Sở
1. Giám đốc làm việc theo chế độ
Thủ trưởng, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ. Thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo theo định kỳ và đột xuất.
2. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Giám đốc Sở và nhiệm vụ khác theo phân công của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Chịu trách nhiệm về chất lượng,
nội dung các văn bản quy phạm pháp luật do Sở Thông tin và Truyền thông soạn thảo;
về chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch phát triển, chương trình, kế hoạch
công tác sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt; về hiệu quả các dự án, các chương trình, đề án do Sở Thông tin và Truyền
thông thực hiện.
4. Chịu trách nhiệm về những
công việc do Sở trực tiếp quản lý; chịu trách nhiệm liên đới về những công việc
đã phân cấp cho chính quyền địa phương, do Sở không thực hiện đầy đủ trách nhiệm
trong việc hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra để xảy ra sự cố, thảm họa, nguy hiểm,
thất thoát, thiệt hại lớn đến tài sản của Nhà nước và nhân dân.
5. Chịu trách nhiệm khi có những
khuyết điểm về quản lý và để xảy ra tình trạng tham nhũng, quan liêu, gây thiệt
hại lớn trong cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Giám đốc.
6. Phân công cho các Phó Giám đốc
giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Giám đốc hoặc ủy nhiệm cho Phó Giám
đốc làm việc và giải quyết các vấn đề của địa phương, của các Sở, ngành liên
quan thì Giám đốc phải chịu trách nhiệm về những quyết định của Phó Giám đốc được
phân công hoặc ủy quyền giải quyết.
7. Tham gia đầy đủ các phiên họp
của Ủy ban nhân dân tỉnh (khi được mời dự), nếu Giám đốc không tham dự được các
cuộc họp của Ủy ban nhân dân tỉnh có liên quan đến nhiệm vụ của Sở, có thể cử
Phó Giám đốc dự thay (trường hợp cử đối tượng khác dự họp thay thì Giám đốc phải
báo cáo lý do và được chủ trì cuộc họp chấp thuận trước).
8. Cùng tập thể thành viên Ủy
ban nhân dân tỉnh xây dựng những đề án, chương trình (khi được yêu cầu) trình Hội
đồng nhân dân, hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành theo thẩm quyền.
9. Không chuyển các vấn đề thuộc
thẩm quyền giải quyết của Sở lên Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh; không ban hành những văn bản trái với quy định của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh; những vấn đề vượt quá thẩm quyền được giao
phải xin ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 16.
Quyền hạn của Giám đốc Sở
1. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra, Kế hoạch - Tài chính, các phòng chuyên môn
nghiệp vụ, các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở.
2. Quản lý bộ máy biên chế, thực
hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật
đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý.
3. Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng
về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản
lý của Sở theo quy định của pháp luật.
4. Quản lý tài chính, tài sản được
giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Quyết định các công việc thuộc
phạm vi quản lý của Sở Thông tin và Truyền thông và chịu trách nhiệm về các quyết
định đó.
6. Phân công hoặc ủy nhiệm cho
các Phó Giám đốc giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Giám đốc.
7. Thực hiện các quyền hạn của Sở
Thông tin và Truyền thông và các quyền hạn khác theo phân cấp, theo ủy quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông.
Chương V
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 17. Đối
với Bộ Thông tin và Truyền thông
Sở Thông tin và Truyền thông chịu
sự hướng dẫn, chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ các mặt công tác do Bộ Thông tin
và Truyền thông phụ trách. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm
báo cáo tình hình công tác chuyên môn và cung cấp thông tin tài liệu cho Bộ
Thông tin và Truyền thông theo chế độ định kỳ và yêu cầu đột xuất.
Điều 18. Đối
với Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai
1. Sở Thông tin và Truyền thông
chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh. Giám
đốc Sở chấp hành, tổ chức triển khai, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các quyết
định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm báo cáo định kỳ, đột xuất
về tình hình và kế hoạch tổ chức thực hiện của Sở Thông tin và Truyền thông cho
Ủy ban nhân dân tỉnh theo chế độ quy định.
2. Trước khi tổ chức thực hiện
các chủ trương của Bộ Thông tin và Truyền thông và của các ngành Trung ương có
liên quan đến chương trình kế hoạch chung của tỉnh, Sở Thông tin và Truyền
thông cần báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 19. Đối
với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các Sở, ban, ngành
1. Sở Thông tin và Truyền thông
tăng cường mối quan hệ chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, trên nguyên tắc bình đẳng, cộng đồng trách nhiệm, hỗ trợ lẫn nhau
theo chức năng của từng cơ quan để hoàn thành nhiệm vụ chính trị chung của tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chuyên môn khác để giải quyết những vấn đề quản lý Nhà nước do Sở Thông
tin và Truyền thông phụ trách có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các cơ
quan khác; trường hợp có ý kiến khác nhau thì Giám đốc trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Các vấn đề Giám đốc Sở trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh có liên quan đến các cơ
quan chuyên môn khác, phải có văn bản lấy ý kiến của các cơ quan đó.
Điều 20. Đối
với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa
1. Sở Thông tin và Truyền thông
có trách nhiệm phối hợp Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố
Biên Hòa chỉ đạo thực hiện các mục tiêu, chương trình, quy hoạch phát triển, kế
hoạch, dự án về ngành thông tin và truyền thông đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; giải quyết các đề xuất, kiến nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện phù hợp
với quy định quản lý Nhà nước, đồng thời có trách nhiệm tiếp thu ý kiến của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, trong việc giải quyết các vấn đề có liên quan đến hoạt
động ngành thông tin và truyền thông.
2. Trong trường hợp giữa Sở
Thông tin và Truyền thông và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh,
thành phố Biên Hòa có vấn đề chưa nhất trí thì Sở Thông tin và Truyền thông phải
báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 21. Đối
với các đơn vị, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố có trụ sở tại tỉnh Đồng
Nai
1. Thực hiện các mối quan hệ
bình đẳng, cùng nhau trao đổi, bàn bạc để đi đến thống nhất trong việc giải quyết
các nhiệm vụ liên quan giữa đôi bên, trên cơ sở đảm bảo thực hiện đầy đủ các chức
năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
2. Được sự ủy nhiệm của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc quản lý Nhà nước về lĩnh vực thông tin và truyền thông
trên địa bàn tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông sẽ theo dõi và yêu cầu các đơn
vị báo cáo tình hình các mặt công tác có liên quan đến công tác thông tin và
truyền thông để phục vụ cho công tác chỉ đạo chung của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22. Tổ
chức thực hiện
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông chịu trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện Quy định về tổ chức và
hoạt động của Sở Thông tin và Truyền thông trong toàn tỉnh.
Điều 23. Sửa
đổi, bổ sung
Việc sửa đổi, bổ sung Quy định
này do Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông sau khi thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ và Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành có liên quan./.